ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1639/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 28
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ HƯNG YÊN ĐẾN NĂM
2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 257/QĐ-TTg
ngày 18/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và
Quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Công văn số 2397/BXD-QHKT ngày
09/10/2019 của Bộ Xây dựng về việc góp ý đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành
phố Hưng Yên đến năm 2035;
Căn cứ Kết luận số 108-KL/TU ngày
01/7/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Hưng Yên - tỉnh Hưng Yên đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 của UBND tỉnh Ban hành Quy định phân cấp quản
lý và phản công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên;
Căn cứ Quyết định số 1536/QĐ-UBND
ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán lập đồ án Điều
chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên đến năm 2035;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 136/BCTĐ-SXD ngày 25/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên đến năm 2035, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đồ án: Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên đến năm 2035.
2. Đơn vị tổ chức
lập quy hoạch: UBND thành phố Hưng Yên.
3. Phạm vi, ranh
giới nghiên cứu lập quy hoạch
Phạm vi, ranh giới lập điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Hưng Yên được xác định trên cơ sở toàn bộ địa giới hành
chính của thành phố Hưng Yên hiện hữu với tổng diện tích là 7.386,10ha, được giới
hạn như sau:
Phía Bắc giáp huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên.
Phía Nam giáp huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam.
Phía Đông giáp huyện Tiên Lữ, tỉnh
Hưng Yên.
Phía Tây giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam.
4. Tính chất
- Là trung tâm hành chính - chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội và khoa học kỹ thuật - công nghệ của tỉnh.
- Là đầu mối giao thông của tỉnh và của
vùng Đồng Bằng sông Hồng.
- Là đô thị lịch sử - văn hóa, có điều
kiện để phát triển trung tâm về thương mại, dịch vụ và du lịch.
- Là trung tâm giáo dục đào tạo và
khoa học công nghệ của vùng Đồng bằng Bắc bộ.
- Là một trong ba đô thị của tam giác
kinh tế - đô thị phía Nam Thủ đô Hà Nội - khu vực nối kết Vùng Thủ đô Hà Nội với
vùng Đồng bằng duyên hải.
5. Mục tiêu lập
quy hoạch
- Cụ thể hoá những chiến lược, định
hướng phát triển của Quốc gia, Vùng, Tỉnh và thành phố Hưng Yên, nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa - không gian đô thị -
kiến trúc cảnh quan trên địa bàn thành phố.
- Làm cơ sở để chính quyền địa
phương, các tổ chức, đơn vị triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,
lập dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định; là công cụ pháp
lý để chính quyền các cấp quản lý, kiểm soát hoạt động đầu tư xây dựng và phát
triển của thành phố theo quy hoạch được duyệt.
6. Dự báo phát
triển
a) Quy mô dân số
- Đến năm 2025, đạt khoảng 210.000
người, dân số nội thành khoảng 174.000 người, chiếm khoảng 82% tổng dân số toàn
thành phố.
- Đến năm 2035, đạt khoảng 350.000
người, dân số nội thành khoảng 325.000 người, chiếm khoảng 92% tổng dân số toàn
thành phố.
b) Quy mô đất đai
- Đến năm 2025, đất xây dựng đô thị
khoảng 3.426,24ha, chỉ tiêu khoảng 163m2/người.
- Đến năm 2035, đất xây dựng đô thị khoảng
4.861,43ha, chỉ tiêu khoảng 139m2/người.
7. Định hướng
phát triển không gian
a) Định hướng phát triển không gian
đô thị
Lấy trung tâm thành phố Hưng Yên hiện
hữu và khu đô thị đại học Phố Hiến làm trọng tâm chính, đồng thời kết hợp phát
triển các trung tâm vệ tinh bám xung quanh. Các trục giao thông chính Bắc - Nam
(đường nối hai đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình) trục Đông - Tây (Quốc lộ 38 quy hoạch mới) làm các trục động lực phát triển.
Thành phố Hưng Yên được phân thành 05 khu vực có các tính chất, quy mô diện
tích, dân số và chức năng khác nhau, bao gồm:
- Khu vực 1: Trung tâm lịch sử hiện hữu.
Quy hoạch đến năm 2035 có quy mô dân
số khoảng 69.000 người, diện tích khoảng 1.464,89 ha. Phạm vi thuộc các phường:
Lam Sơn, An Tảo, Hiến Nam, Lê Lợi, Quang Trung, Minh Khai, Hồng Châu, và các
xã: Bảo Khê, Quảng Châu. Là khu vực có ý nghĩa về văn hóa, lịch sử; trung tâm
hành chính, chính trị của tỉnh. Hình thành hệ thống các trung tâm về văn hóa,
kinh tế, ... gắn với các không gian chức năng của đô thị. Các công trình xây dựng
trong trung tâm thành phố được hiện đại hóa, cải tạo chỉnh trang một số khu dân
cư trong khu vực trung tâm; tạo thêm những không gian điểm nhấn, quảng trường,
không gian xanh, vườn hoa nhỏ, không gian hướng ra sông Điện Biên, sông Hồng; bảo
tồn, tôn tạo không gian kiến trúc cảnh quan các công trình có giá trị về lịch sử,
văn hóa, cảnh quan.
- Khu vực 2: Khu Đại học Phố Hiến.
Quy hoạch đến năm 2035 có quy mô dân
số khoảng 150.000 người, diện tích khoảng 1.040 ha. Phạm vi thuộc các phường:
An Tảo, Hiến Nam và các xã: Liên Phương, Trung Nghĩa, Phương Chiểu. Khu đại học
gồm tổ hợp giáo dục đại học đa ngành - đa lĩnh vực, cơ sở nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ chất lượng cao là một bộ phận của mạng lưới trường đại
học, cao đẳng. Là một khu đô thị hiện đại, điểm nhấn thúc đẩy sự phát triển các
ngành du lịch, dịch vụ của thành phố Hưng Yên. Điều chỉnh khu vực phía Tây đường
HY3 của Khu Đại học Phố Hiến dành cho phát triển khu đô thị. Điều chỉnh cục bộ
một số vị trí, diện tích đất các khu chức năng khác trong Khu Đại học để đảm bảo
cho việc tiếp nhận, triển khai các dự án đầu tư xây dựng (trường học, khu đô thị,
khu dân cư,...) và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Bổ sung thêm chức năng
đào tạo nghề, dịch vụ dân sinh còn thiểu để thu hút dân cư vào làm việc sinh sống,
thu hút sinh viên vào học tập, thực hành, tạo sức hấp dẫn thu hút các trường,
nhà đầu tư vào Khu Đại học Phố Hiến.
- Khu vực 3: Khu phát triển mới phía
Bắc.
Quy hoạch đến năm 2035 có quy mô dân
số khoảng 71.000 người, diện tích khoảng 1.001,89ha. Phạm vi thuộc phường An Tảo
và các xã: Trung Nghĩa, Bảo Khê, Phú Cường, Hùng Cường, Là khu vực phát triển mới,
bổ sung một số chức năng đô thị của thành phố (thương mại dịch vụ, cụm công
nghiệp, các khu nhà ở mới, công viên và các tiện ích đô thị khác theo mô hình
khu đô thị xanh, sinh thái; trong đó khu Phú Cường, Hùng Cường phát triển theo
mô hình khu đô thị vườn, sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao, du lịch);
CCN Bảo Khê, CCN Cao Thôn tiếp nhận các loại hình công nghiệp sạch, thân thiện
môi trường; tiếp nhận một số nhà máy, xí nghiệp phải di dời ra khỏi khu vực
trung tâm lịch sử hiện hữu.
- Khu vực 4: Khu cải tạo nâng cấp
phía Nam.
Quy hoạch đến năm 2035 có quy mô dân
số khoảng 50.000 người, diện tích khoảng 1.306,17 ha. Phạm vi thuộc các xã:
Phương Chiểu, Hồng Nam, Quảng Châu, Tân Hưng, Hoàng Hanh. Là khu ở hiện hữu được
nâng cấp, cải tạo, gìn giữ không gian vườn quả, cây trái nhằm bảo tồn vùng nhãn
Hưng Yên.
- Khu vực 5: Khu vực xanh ven sông và
du lịch.
Quy hoạch đến năm 2035 có quy mô dân
số khoảng 10.000 người, diện tích khoảng 2.573,15 ha, Phạm vi thuộc các phường:
Lam Sơn, Hiến Nam, Minh Khai, Hồng Châu và các xã: Phú Cường, Hùng Cường, Quảng
Châu, Hoàng Hanh, Tân Hưng. Là khu vực phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái,
nhà ở (mô hình nhà vườn, nhà ở trang trại, làng nghỉ dưỡng) kết hợp với phát
triển nông nghiệp; kết nối du lịch đường thủy trên sông Hồng với Khu di tích quốc
gia đặc biệt Phố Hiến. Các khu vực cảnh quan đặc thù được bảo vệ, các hoạt động
xây dựng được kiểm soát chặt chẽ về quy mô & hình thức phát triển.
b) Định hướng phát triển nông thôn
- Phát triển mô hình nông nghiệp đô
thị, duy trì hệ sinh thái nông lâm nghiệp hiện hữu, phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ cao. Nâng cấp các trung tâm xã hiện hữu
theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Các điểm dân cư nông thôn có hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, được tiếp cận nhiều tiện ích đô thị và
có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đối với khu vực dân cư nằm ngoài đê
được kiểm soát xây dựng và phát triển theo nguyên tắc quản lý và sử dụng bãi
sông được quy định tại Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/2/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng,
sông Thái Bình.
8. Quy hoạch sử dụng
đất
Cơ cấu sử dụng đất cho các khu chức
năng được nghiên cứu, tính toán, đáp ứng được các chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng,
cụ thể như sau:
TT
|
Danh mục
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch 2025
|
Quy hoạch 2035
|
Diện tích (ha)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Tổng diện tích tự
nhiên toàn thành phố
|
7.386,10
|
7.386,10
|
|
7.386,10
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
2.377,10
|
3.426,24
|
|
4.861,43
|
|
1
|
Đất dân dụng
|
2.015,66
|
2.626,12
|
100,00
|
3.724,85
|
100,00
|
1,1
|
Đất các khu ở
|
1.682,59
|
2.032,59
|
77,40
|
2.571,00
|
69,02
|
-
|
Đất đơn vị ở
|
484,75
|
834,75
|
|
1.308,43
|
|
-
|
Đất làng xóm
|
1.197,84
|
1.197,84
|
45,61
|
1.262,57
|
|
1,2
|
Đất công trình công cộng
|
49,01
|
83,53
|
3,18
|
142,68
|
3,83
|
-
|
Đất công trình y tế
|
13,15
|
13,15
|
|
15,63
|
|
-
|
Đất công trình giáo
dục
|
5,38
|
5,38
|
|
5,38
|
|
-
|
Đất công trình TMDV
& công cộng khác
|
30,48
|
65,00
|
|
121,67
|
|
1.3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
4a05
|
60,00
|
2,28
|
233,45
|
6,27
|
1,4
|
Đất giao thông
|
280,01
|
450,00
|
17,14
|
777,72
|
20,88
|
2
|
Đất khác trong phạm
vi khu dân dụng
|
135,96
|
465,55
|
|
722,57
|
|
2.1
|
Đất trụ sở cơ quan
|
40,50
|
76,56
|
|
76,56
|
|
2.2
|
Đất giáo dục - đào tạo
- nghiên cứu
|
33,19
|
133,19
|
|
224,74
|
|
2.3
|
Đất hỗn hợp (TMDV,văn
phòng, ở)
|
27,47
|
200,00
|
|
307,64
|
|
2.4
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng,
di tích
|
34,80
|
34,80
|
|
34,80
|
|
2.5
|
Đất du lịch
|
0,00
|
0,00
|
|
57,83
|
|
2.6
|
Đất công trình thể dục
thể thao cấp tỉnh, vùng
|
0,00
|
21,00
|
|
21,00
|
|
3
|
Đất ngoài dân dụng
|
225,48
|
334,57
|
|
414,01
|
|
3.1
|
Đất công nghiệp, TTCN
|
79,58
|
75,36
|
|
75,36
|
|
3.2
|
Đất nghĩa trang
|
29,30
|
33,55
|
|
33,55
|
|
3.3
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
29,96
|
35,66
|
|
35,66
|
|
3.4
|
Đất cây xanh cách ly
|
0,00
|
10,00
|
|
19,36
|
|
3.5
|
Đất công trình đầu mối
hạ tầng kỹ thuật
|
36,64
|
80,00
|
|
92,38
|
|
3.6
|
Đất giao thông đối ngoại
|
50,00
|
100,00
|
|
157,70
|
|
II
|
Đất khác
|
5.009,00
|
3.959,86
|
|
2.524,67
|
|
1
|
Đất phát triển dịch vụ,
ở, du lịch sinh thái kết hợp nông nghiệp
|
3.584,03
|
2.580,00
|
|
1.306,56
|
|
2
|
Đất dự trữ phát triển
|
0,00
|
150,00
|
|
295,83
|
|
3
|
Đất sông suối, mặt nước...
|
1.424,97
|
1.229,86
|
|
922,28
|
|
9. Định hướng hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế
a) Hệ thống trung tâm hành chính,
chính trị
Trung tâm hành chính - chính trị của Tỉnh
và của thành phố giữ nguyên vị trí hiện nay, tiếp tục đầu tư nâng cấp chỉnh
trang theo các giai đoạn quy hoạch.
b) Định hướng phát triển công nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và thu hút
các doanh nghiệp đầu tư vào Cụm công nghiệp Bảo Khê (50ha), Cụm công nghiệp Cao
Thôn (10ha) khuyến khích phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp đặc trưng
của thành phố. Đối với các điểm công nghiệp hiện hữu trên địa bàn thành phố
không gây ô nhiễm môi trường (công nghiệp sạch), không đặt yêu cầu phải có khoảng
cách ly với khu dân cư; sử dụng các cơ sở hiện hữu trong khu vực nội thành cũ
hiện nay (chủ yếu tập trung ở các phường An Tảo, Lam Sơn, Minh Khai), không mở
rộng, có thể đầu tư chiều sâu và đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn môi trường của nhà
nước quy định.
c) Định hướng phát triển hệ thống
thương mại, dịch vụ
- Phát triển thương mại phải gắn liền
với phát triển dịch vụ và du lịch, bảo vệ môi trường, đưa thương mại, dịch vụ
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và có tốc độ phát triển nhanh.
- Phát triển hệ thống phân phối hiện
đại gồm các trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,
kho hàng.
- Cải tạo và xây dựng mới hệ thống chợ
với các cấp độ, quy mô, tính chất khác nhau để đan xen giữa loại hình hiện đại
với truyền thống.
d) Định hướng phát triển du lịch
- Xây dựng và phát triển sản phẩm du
lịch đặc trưng, chất lượng cao, tạo dựng thương hiệu cho thành phố Hưng Yên.
Phát triển trung tâm dịch vụ du lịch (mô phỏng Phố Hiến cổ) gắn với bến thuyền
du lịch trên sông Hồng kết nối du lịch đường thủy trên sông Hồng với Khu di
tích quốc gia đặc biệt Phố Hiến.
- Liên kết phát triển du lịch, xúc tiến,
quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, có trách nhiệm và hướng vào các thị
trường mục tiêu trọng điểm.
e) Định hướng phát triển hệ thống
giáo dục, đào tạo
- Hướng đến xây dựng thành phố Hưng
Yên thành trung tâm cấp vùng về giáo dục đào tạo của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội. Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và
quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề phù hợp với tính chất trên, Quy mô đào tạo
khoảng 100.000 sinh viên, giáo viên.
- Bố trí quỹ đất phù hợp cho các cơ sở
đào tạo đại học, cao đẳng cấp vùng phù hợp với quy mô đào tạo và khả năng cung ứng
hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ đi kèm. Bố trí quỹ đất cho các cơ sở giáo dục
phổ thông phù hợp với quy mô dân số và dự trữ cho các kế hoạch phát triển dài hạn.
f) Định hướng phát triển hệ thống y tế
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Xây dựng và phát triển hệ thống y tế chăm sóc sức
khỏe chất lượng cao gắn với nghiên cứu khoa học; Tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế phát triển hệ thống y tế tư nhân.
g) Định hướng phát triển công trình
văn hóa
- Dành quỹ đất, vị trí thích hợp
trong trung tâm thành phố hoặc nơi có cảnh quan đẹp để xây dựng những công
trình văn hóa tiêu biểu của thành phố.
- Tôn tạo, bảo vệ các di tích cách mạng,
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển du lịch.
h) Định hướng phát triển công viên
cây xanh, công trình TDTT
- Xây mới trung tâm thể dục thể thao
cấp tỉnh tại Khu Đại học Phố Hiến (vị trí tiếp giáp đường nối hai đường cao tốc,
thuộc xã Trung Nghĩa), diện tích khoảng 21 ha, để phục vụ các hoạt động thể
thao trong tỉnh; xây dựng bổ sung, nâng cấp công trình thể dục thể thao cấp xã,
phường; quy hoạch hệ thống cây xanh hợp lý để tránh sự mở rộng không trật tự của
đô thị, giảm tác động môi trường của trục đường chính, hình thành cảnh quan đẹp
và duy trì tính đa dạng sinh thái.
- Tăng cường xây dựng các công trình
thể dục thể thao tại các trường học, các điểm dân cư, thiết lập các sân bãi thể
thao, bể bơi tại các khu đô thị mới.
10. Thiết kế đô
thị
- Trung tâm lịch sử hiện hữu: Chỉnh
trang tạo diện mạo không gian cảnh quan mới dọc bờ sông Điện Biên. Kiến trúc
trung tâm hành chính, chính trị, dịch vụ, giải trí, quảng trường, công viên,...
gắn với văn hóa bản địa, hài hòa với cảnh quan đô thị, cảnh quan tự nhiên hiện
hữu. Tổ chức các công trình điểm nhấn xung quanh các quảng trường đô thị và
không gian mở, tạo lập các tuyến đi bộ và không gian sinh hoạt cộng đồng hướng
ra sông Điện Biên. Thống nhất khoảng lùi và chiều cao xây dựng của nhà mặt phố
để hình thành cảnh quan phố thương mại thanh lịch, hiện đại.
- Khu đại học Phố Hiến: Được xây dựng
hiện đại, cao tầng với các trục không gian theo hướng kết nối với cảnh quan hai
bờ sông Điện Biên. Kiến trúc cảnh quan có sự kết hợp hài hòa giữa các khu phát
triển mới và các khu hiện có cải tạo.
- Khu vực cải tạo, nâng cấp phía Nam:
Duy trì tính đặc trưng của vùng nông thôn. Cải thiện nông nghiệp và môi trường
cho nông thôn, du lịch để thúc đẩy phát triển du lịch. Xây dựng với mật độ
trung bình, thấp với không gian xanh, mặt nước, hình thức kiến trúc phù hợp với
khung cảnh thiên nhiên. Bảo tồn đặc sản nhãn Hưng Yên, phát triển nông nghiệp
đô thị tại khu vực ngoại thị của thành phố.
- Khu vực phát triển mới phía Bắc:
Tích hợp nhà ở mật độ thấp và mật độ cao. Cung cấp sự đa dạng về các loại hình
nhà ở. Kết nối không gian mở với mạng lưới công viên trên toàn thành phố.
- Sông Điện Biên, trục chính không
gian đô thị: Sông Điện Biên kết hợp với không gian xanh ven sông sẽ là trục
không gian chính của thành phố Hưng Yên. Chọn lựa các vị trí trung tâm thuận tiện
để tổ chức các không gian công cộng, vui chơi giải trí ven sông.
11. Định hướng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường
a) Định hướng phát triển hệ thống
giao thông
- Định hướng giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ: Các tuyến nâng cấp cải tạo
gồm có Quốc lộ 38, Quốc lộ 38B, Quốc lộ 39. Tuyến đường bộ nối hai đường cao tốc
Hà Nội - Hải Phòng và Cầu Giẽ - Ninh Bình. Xây dựng tuyến mới song song với Quốc
lộ 38B.
+ Bến xe đối ngoại, bãi đỗ xe: Chuyển
đổi bến xe hiện tại thành bến xe bus sau khi xây dựng mới 01 bến xe tại khu vực
xã Trung Nghĩa (quy mô bến xe loại 1, diện tích khoảng 5ha) gắn với ga đường sắt
nội vùng Thủ đô Hà Nội. Bố trí 04 bãi đỗ xe tại các vị trí thích hợp với tổng
diện tích khoảng 5ha.
+ Đường sắt: Theo Điều chỉnh QHXD
vùng Thủ đô Hà Nội, định hướng xây dựng tuyến đường sắt nội vùng (vận tải hành
khách) Hà Nội - Hưng Yên (tuyến số 06), trên địa bàn thành phố Hưng Yên chạy dọc
theo hành lang đường nối 2 cao tốc.
+ Đường thủy: Nạo vét khai thông dòng
chảy tuyến sông Hồng phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng; đồng
thời tạo nên trục giao thông đường thủy phục vụ du lịch, cảnh quan thành phố. Cảng
Hưng Yên đến năm 2030 đạt công suất 350 ngàn tấn/năm. Xây dựng 02 bến tàu khách
trên sông Hồng tại phường Minh Khai và xã Quảng Châu.
- Định hướng giao thông đô thị
+ Mạng lưới đường: Cơ bản giữ nguyên
cấu trúc mạng lưới đường trong khu vực nội đô; Thiết kế mới bổ sung trong khu vực
xây mới về phía Đông sông Điện Biên.
+ Đường đô thị: Được tổ chức thành hệ
thống liên hoàn trên cơ sở giữ nguyên cấu trúc mạng lưới đường trong khu vực nội
thị, cấu trúc mạng lưới dạng ô cờ kết hợp tam giác. Tổ chức mạng lưới đường
chính có cấu trúc hướng tâm các cực phát triển, mật độ giao thông vùng trung
tâm cao hơn các khu vực khác.
+ Đường trục chính đô thị: Bao gồm
các tuyến xuyên tâm, liên kết các cực phát triển của đô thị, có mặt cắt từ 34 -
56m.
+ Đường khu vực: Có vai trò kết nối
giao thông giữa các khu chức năng với các đường trục chính đô thị, đường khu vực
được thiết kế với mặt cắt từ 15,5m - 24m.
+ Các tuyến đường khác ngoài đô thị
được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp III và cấp IV đồng bằng.
+ Giao thông công cộng: Phát triển mạng
lưới giao thông công cộng. Mở thêm các tuyến phục vụ cho sinh viên và người lao
động.
b) Định hướng cao độ nền
- Định hướng cao độ nền xây dựng: Đắp
đê bao bảo vệ đô thị khỏi ngập lụt do lũ trên các sông đi qua địa bàn khu vực
và tôn nền xây dựng các khu chức năng trong đô thị vượt mức nước nội đồng tính
toán, Hmax = 2,99m.
- Cao độ nền khống chế: Đối với khu vực
dân dụng phát triển mới Hxd ≥ +3,30m; đối với khu vực phát triển công nghiệp
Hxd ≥ +3,50m; khu vực dân cư hiện hữu Hxd ≥ +3,00m.
c) Định hướng thoát nước mặt
- Hệ thống thoát nước: Đối với các
khu cải tạo và nâng cấp trước mắt vẫn sử dụng hệ thống thoát nước chung, từng
bước sẽ cải tạo cho phù hợp với yêu cầu. Đối với các khu đô thị dự kiến mới sẽ
xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
- Lưu vực thoát nước: Toàn thành phố
Hưng Yên phân thành 06 lưu vực tiêu thoát nước chính:
+ Lưu vực 1: Hai xã Phù Cường và Hùng
Cường, thoát ra sông Hồng qua trạm bơm Phú Hùng Cường.
+ Lưu vực 2: Khu vực phía Bắc QL38B
và phía Đông sông Điện Biên thuộc khu vực xã Bảo Khê, thoát ra sông Hòa Bình.
+ Lưu vực 3: Toàn bộ khu vực Khu đô
thị Đại học Phố Hiến, thoát ra sông Tân An, sông Lê Như Hổ
+ Lưu vực 4: Toàn bộ khu vực hiện hữu
phía Tây sông Điện Biên và đường Lê Đình Kiên, thoát ra các hồ An Vũ 1, An Vũ
2, hồ Bán Nguyệt, sau đó thoát ra sông Hồng qua trạm bơm Bảo Khê
+ Lưu vực 5: Toàn bộ khu vực phía
Đông đường Lê Đình Kiên và phía Nam QL39, thuộc các xã Hồng Nam, Phương Chiêu
và Tân Hưng, thoát ra sông Luộc qua trạm bơm Tân Hưng
+ Lưu vực 6: Bao gồm toàn bộ khu vực
ngoài đê sông Hồng và sông Luộc, chảy ra hệ thống kênh mương hiện có, sau đó
thoát ra sông Hồng và sông Luộc.
d) Định hướng cấp nước
- Tổng nhu cầu dùng nước toàn thành
phố được dự báo đến năm 2025 khoảng 55.000 m3/ngđ; đến năm 2035 khoảng
83.000 m3/ngđ.
- Nguồn nước: Nguồn nước cấp cho
thành phố Hưng Yên kết hợp giữa nước ngầm khai thác hạn chế và nước mặt sông Hồng
và sông Luộc.
- Công trình đầu mối: Nhà máy nước
Phú Hưng 20.000 m3/ngđ, nhà máy nước thành phố Hưng Yên 1 công suất
10.000 m3/ngđ; nhà máy nước thành phố Hưng Yên 2 công suất 60.000 m3/ngđ;
nhà máy nước An Bình công suất 20.000m3/ngđ.
- Mạng lưới truyền dẫn chính: Mạng lưới
đường ống cấp nước sạch được thiết kế với dạng mạch vòng kết hợp với một số tuyến
ống nhánh đảm bảo cấp nước an toàn và thuận tiện.
- Mạng lưới cấp nước chữa cháy chung
với mạng lưới cấp nước sinh hoạt. Bố trí các trụ cứu hỏa đảm bảo khoảng cách
theo quy định.
e) Định hướng cấp điện
- Tổng nhu cầu cấp điện toàn thành phố:
Đến năm 2025 khoảng 69,09MW, đến năm 2035 khoảng 98,7MW.
- Nguồn điện: Được cấp điện từ trạm
110KV Hưng Yên (E28.7) đặt tại phường An Tảo công suất 2x63MVA; xây dựng mới trạm
110KV thành phố Hưng Yên 2 đặt tại xã Phương Chiếu, công suất 2X63MVA; xây dựng
mới trạm 110kV Phố Hiến công suất 110/22kV-2x63MVA.
- Lưới 110KV: Xây dựng mới nhánh rẽ
trạm thành phố Hưng Yên 2. Xây dựng tuyến 110kV mạch kép cấp điện cho trạm
110kV Phố Hiến.
- Lưới trưng áp.
+ Sau trạm 110KV Hưng Yên có 9 xuất
tuyến: 1 xuất tuyến 35K.V và 8 xuất tuyến 22KV cấp điện cho thành phố Hưng Yên
và Khu Đại học Phố Hiến, chuyển vận hành cấp điện áp 35KV xuống 22KV và hạ ngầm
toàn bộ dường trục trong khu vực nội thị thành phố Hưng Yên.
+ Sau trạm 110KV thành phố Hưng Yên 2
dự kiến có 5 xuất tuyến trung áp (1 đường dây 35KV và 4 đường dây 22KV) cấp điện
cho khu phía Nam thành phố Hưng Yên, khu đại học Phố Hiến và một phần huyện
Tiên Lữ.
+ Sau trạm 110KV Phố Hiến xây dựng mới
6 mạch vòng trung thế 22kV cấp điện cho các phụ tải điện.
+ Khu vực nội thị thực hiện ngầm hóa
lưới điện trung thế, sử dụng cáp ngầm trung áp đường trục có tiết diện ≥ 240mm2,
các nhánh rẽ có khả năng phát triển phụ tải sử dụng cấp điện có tiết diện từ
70-120mm2.
- Lưới hạ áp: Dỡ bỏ những phần lưới
điện hạ thế không đảm bảo vận hành an toàn. Áp dụng hệ thống hạ áp 220/380V ba
pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp. Lưới hạ áp được xây dựng theo cấu trúc
mạch vòng vận hành hở.Khu vực nội thị thực hiện ngầm hóa lưới điện hạ thế, sử dụng
cáp ngầm hạ thế đường trục dây pha có tiết diện ≥ 120mm2, đường nhánh dây pha
có tiết diện ≥ 50mm2. Đường dây hạ áp ngầm được đặt trong ống nhựa gân xoắn chịu
lực HDPE.
- Lưới chiếu sáng: Sử dụng hệ thống
các đèn trang trí, đèn chiếu sáng bằng đèn tiết kiệm điện, hiệu suất cao và thực
hiện tự động hóa điều khiển hệ thống chiếu sáng.
g) Định hướng thoát nước thải, quản
lý chất thải rắn và nghĩa trang
- Thoát nước thải.
Đối với các khu vực xây dựng đô thị, các
công trình phân tán độc lập, bệnh viện, cụm công nghiệp tập trung: Xây dựng hệ
thống thoát nước và các trạm xử nước thải riêng tuỳ theo chức năng cụ thể.
Đối với các điểm dân cư nông thôn:
Xây dựng cống, mương thoát nước chung. Cần giáo dục, tuyên truyền hướng dẫn người
dân làm tốt công tác vệ sinh môi trường như xây dựng nhà vệ sinh tự hoại hợp
quy cách có đường cống thoát nước ra ngoài, tận dụng các khu vực trũng, ao hồ
san có để làm sạch tự nhiên bằng hồ sinh học. Tại các khu vực chăn nuôi nhiều
gia súc nên xây dựng hầm bể Biogas, thu khí mêtal làm chất đốt, phục vụ cho
sinh hoạt.
Tổng lượng nước thải cần xử lý đến
năm 2025 khoảng 37.000m3/ngđ, đến nằm 2035 khoảng 65.000 m3/ngđ.
Gồm 03 lưu vực thoát nước chính:
+ Lưu vực 1: Phía Tây sông Điện Biên.
Toàn bộ nước thải đưa về TXLNT-SH1 tại phường Bảo Khê, công suất:12.000m3/ngày.
+ Lưu vực 2: Phía Đông sông Điện
Biên. Toàn bộ nước thải đưa về TXLNT-SH2 tại Khu Đại học Phố Hiến, công suất:
22.000m3/ngày.
+ Lưu vực 3: Khu vực Phú Cường, Hùng
Cường. Toàn bộ nước thải đưa về TXLNT-SH3, công suất: 7.000m3/ngày.
+ Đối với khu vực dân cư nông thôn
phía Nam thành phố, nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại độc lập, sau đó
thoát ra hệ thống cống chung của khu vực.
- Chất thải rắn: Chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố được tổ chức thu gom, phân loại và chuyển
về khu xử lý chất thải rắn của thành phố. Giai đoạn đầu tiếp tục sử dụng khu xử
lý hiện có tại xã Bảo Khê. Tương lai sử dụng khu xử lý chất thải rắn cấp vùng tỉnh
tại xà Vũ Xá (có diện tích 20-40ha, công nghệ tổng hợp: chế biến, chôn lấp hợp
vệ sinh, xử lý chất thải rắn nguy hại).
- Quy hoạch nghĩa trang: Đóng cửa, dừng
chôn cất các nghĩa trang rải rác hiện có nằm trong khu vực phát triển đô thị.
Giai đoạn đầu tiếp tục sử dụng nghĩa trang Chùa Diều (mở rộng lên khoảng
6,8ha). Tương lai sử dụng nghĩa trang tập trung khoáng 20ha tại xã Tống Trân,
huyện Phù Cừ (theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh). Đáp ứng được các yêu cầu về vệ
sinh môi trường và bổ sung công nghệ hỏa táng để tiết kiệm quỹ đất.
h) Định hướng quy hoạch thông tin
liên lạc
- Tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ
bằng cách sử dụng công nghệ truy nhập cáp quang công nghệ ATM/IP và xDSL.
- Thiết bị truy nhập thuê bao phải có
khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ: Dịch vụ thoại, số liệu và thuê kênh
riêng tốc độ cao, các loại hình dịch vụ băng rộng IP và ATM cho thuê bao.
- Các tuyến truyền dẫn quang ở lớp
truy nhập được triển khai theo dạng Ring cáp quang.
- Truy nhập Internet băng rộng sẽ được
phát triển theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt và vô tuyến, công nghệ NGN
và công nghệ kết nối vô tuyến băng thông rộng Wimax với tốc độ truyền dữ liệu
cao.
- Mạng lưới bưu cục vẫn được tổ chức
theo 3 cấp. Các bưu cục được nâng cấp đầu tư các thiết bị hiện đại, linh động
trong việc khai thác.
i) Đánh giá môi trường chiến lược
Có 05 phân vùng môi trường với các giải
pháp bảo vệ môi trường một cách cụ thể, bao gồm: Trung tâm lịch sử hiện hữu,
Khu cải tạo nâng cấp phía Nam, Khu Đại học Phố Hiến, Khu vực phát triển mới
phía Bắc, Khu vực xanh ven sông và du lịch.
12. Quy hoạch
xây dựng đợt đầu, chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
a) Trung tâm thành phố Hưng Yên hiện
hữu (phía Tây sông Điện Biên)
- Xây dựng hệ thống cầu qua sông. Cải
tạo, nâng cấp các khu dân cư hiện hữu. Hình thành các khu đô thị mới tại các
phường: Lam Sơn, Hồng Châu.
- Nâng cấp, chỉnh trang, chú trọng
thiết kế đô thị tại các trục trung tâm: Nguyễn Văn Linh, Triệu Quang Phục, Phạm
Bạch Hổ, Lê Văn Lương, Hải Thượng Lãn Ông, Chu Mạnh Trinh.
b) Khu phát triển mới (phía Đông sông
Điện Biên)
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
kết nối với hệ thống hạ tàng trong trung tâm hiện hữu thông qua hệ thống cầu
qua sông Điện Biên. Hình thành một phần Khu đô thị Đại học Phố Hiến.
- Cải tạo nâng cấp hệ thống kênh,
sông hiện hữu (sông Điện Biên, sông Hòa Bình, sông Lê Như Hổ,...) & hệ thống
đường giao thông song hành hai bên sông tạo mạng lưới kết nối kênh sông liên
hoàn, tăng khả năng tiêu thoát nước, cải tạo môi trường, cảnh quan cho thành phố.
c) Khu vực phía Bắc thành phố
Hoàn chỉnh xây dựng hạ tầng Cụm công
nghiệp Bảo Khê, Cụm công nghiệp Cao Thôn. Từng bước xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật phát triển các khu đô thị mới; nâng cấp, chỉnh trang các khu dân cư hiện
hữu.
d) Khu vực phía Nam thành phố
Quy hoạch các khu dân cư mới theo nhu cầu thực tế của
từng xã ngoại thành, đầu tư xây dựng đồng bộ về cơ sở hạ tầng và gắn kết hài hòa
với khu cũ. Ưu tiên xây dựng chợ đầu mối nông sản, tạo điều kiện khai thác,
phát huy thế mạnh đặc sản nông nghiệp địa phương.
Điều 2. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố
Hưng Yên có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố Hưng Yên đến năm 2035 theo đúng quy định để các tổ chức, cá nhân biết
thực hiện.
- Tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm
mốc giới theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan quản lý xây
dựng trong phạm vi vùng quy hoạch đã được duyệt.
- Triển khai thực hiện đồ án quy hoạch, các dự án đầu
tư xây dựng theo quy hoạch và phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan
trong quá trình đầu tư xây dựng theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Công
thương; Giám đốc Công ty Điện lực Hưng Yên; Chủ tịch UBND thành phố Hưng Yên và
thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT1Đ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thế Cử
|