THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1619/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm
2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập
và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ
về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 6867/BC-HĐTĐ ngày 22
tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về Quy hoạch tỉnh Bình Định
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
tại Tờ trình số 240/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ý kiến của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại văn bản số 9824/BKHĐT-QLQH ngày 23 tháng 11 năm 2023 về việc
tổng hợp ý kiến rà soát đối với hồ sơ quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung
sau:
I. PHẠM VI,
RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh
Bình Định và phần không gian biển được xác định theo Luật biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng
Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, các quy hoạch ngành và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước. Tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh
và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; hình thành rõ nét các vùng động lực,
các cực tăng trưởng, các hành lang kinh tế, bao gồm tuyến vành đai ven biển,
các trung tâm kinh tế.
b) Phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, chuyển đổi không gian phát triển, thực
hiện hiệu quả các khâu đột phá về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển kết cấu hạ tầng; đầu tư có trọng điểm
vào các trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh cải cách thể chế, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về môi trường đầu tư, kinh doanh; đào tạo, thu hút và sử dụng
nhân tài hiệu quả; tập trung nguồn lực đầu tư cho các dự án hạ tầng trọng điểm,
nhất là hạ tầng giao thông phía Bắc tỉnh, hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp
kết nối với sân bay, cảng biển trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định trên
cơ sở thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, nhất là
nguồn vốn đầu tư, công nghệ cao, nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong đó xác định
nội lực, tiềm năng của tỉnh, nhất là tiềm năng kinh tế biển; nguồn lực bên
ngoài và việc kết nối liên vùng, với các nước trong tiểu vùng Mê Công, hội nhập
quốc tế, với hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, thu hút đầu tư là động lực
mang tính quyết định để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Khai thác cơ hội đầu tư phát triển công
nghiệp, đô thị, du lịch, dịch vụ logistics gắn liền cảng biển, sân bay khi các
công trình giao thông trọng điểm của quốc gia, của địa phương được triển khai
trên địa bàn tỉnh.
d) Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người
là trung tâm, chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá
trị văn hóa, con người Bình Định làm trung tâm nhằm phát huy sức mạnh nội sinh
quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Phát triển toàn diện, đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống, tốt đẹp của đồng bào các dân tộc; bảo đảm vừa phát huy những giá trị tốt
đẹp của địa phương, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa của đất nước, của nhân
loại, để văn hóa thực sự là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập quốc tế; nhất là trong các lĩnh vực du lịch, thương mại, dịch vụ,...
đ) Phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn
bản sắc văn hóa. Gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển kinh tế với đầu tư
xây dựng các công trình phòng thủ và bảo vệ chủ quyền, nhất là chủ quyền biển đảo
của quốc gia, ngăn chặn hiệu quả các nguy cơ, rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu;
phát triển vùng kinh tế động lực đi đôi với cải thiện hạ tầng và nâng cao mức sống
của người dân tại các vùng khó khăn ở ba huyện miền núi của tỉnh; đẩy mạnh chuyển
đổi số, công nghiệp hóa, đô thị hóa đi đôi với giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá
trị truyền thống, bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc trên địa bàn Bình Định.
e) Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động
lực, chủ động tận dụng tốt nhất cơ hội của cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
đưa Bình Định trở thành một trong những điểm đến, nơi hội tụ của các nhà khoa học,
trung tâm về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của vùng thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
g) Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh dựa trên ba
cực phát triển: Cực Đông Nam là Quy Nhơn và vùng phụ cận; Cực phía Bắc là thị
xã Hoài Nhơn; Cực phía Tây là đô thị Tây Sơn.
2. Mục tiêu phát triển đến năm
2030
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Bình Định trở thành
tỉnh phát triển thuộc nhóm dẫn đầu vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ,
là trung tâm công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ, du lịch và văn hóa phía
Nam của vùng; trung tâm lớn của cả nước về phát triển kinh tế biển; trọng điểm
du lịch quốc gia và quốc tế với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, hiện
đại. Kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững và xanh dựa
trên các trụ cột tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ du lịch, cảng biển - logistics; nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; đô thị hóa. Thực hiện thành công các mục tiêu chuyển
đổi số, đổi mới sáng tạo, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, trở
thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước; chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thuộc nhóm cao của cả nước. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, hệ thống đô thị
phát triển theo hướng đô thị thông minh, kết nối thuận tiện với các trung tâm
kinh tế của vùng, cả nước và quốc tế. Tập trung phát triển đô thị Quy
Nhơn hiện đại về không gian, kiến trúc, khai thác tiềm năng, lợi thế đặc biệt về
cảnh quan và khí hậu khu vực ven đầm Thị Nại; quy hoạch xây dựng Trung tâm hành
chính mới của tỉnh tại Khu kinh tế Nhơn Hội; phát triển Khu Đô thị Khoa học
mang tầm cỡ quốc gia. Kiên trì thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; bảo vệ hệ sinh thái và cảnh quan
thiên nhiên; thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy tốt bản
sắc, các nét đẹp văn hoá các dân tộc; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021
- 2030 đạt từ 8,5% trở lên, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 đạt bình quân 7 -
7,5%/năm và giai đoạn 2026 - 2030 đạt 9,8% - 10,8%/năm (giá so sánh 2010).
+ Tăng trưởng của các ngành kinh tế giai đoạn 2021
- 2030: ngành nông nghiệp tăng 3,2% - 3,3%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng
12,2% - 13,2%/năm; dịch vụ tăng 8,1% - 8,3%/năm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm tăng 10,4% - 10,7%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: ngành nông nghiệp
chiếm 16,8% - 17,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 41,3% - 43,3%; dịch vụ chiếm
34,8% - 35,9%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,1% - 5,3%.
+ GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đến
năm 2030 là 204 - 213 triệu đồng/người (tương đương khoảng 7.500 - 7.900 USD).
+ Tăng trưởng năng suất lao động bình quân 8,3%/năm
giai đoạn 2021 - 2030.
+ Đến năm 2030, tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh
đạt 30 - 35 nghìn tỷ đồng/năm.
+ Đến năm 2030, tổng lượt khách du lịch đạt 12 triệu
khách/năm, trong đó có 2,5 triệu lượt khách quốc tế và 9,5 triệu lượt khách nội
địa.
+ Vốn đầu tư huy động giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 800
- 850 nghìn tỷ đồng (tương đương khoảng 29 - 30 tỷ USD).
+ Kinh tế số chiếm 30% GRDP.
- Về xã hội:
+ Quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 1,6 triệu người.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 60%.
+ Có 90% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới; giảm mạnh
tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, mỗi năm giảm từ 3 - 4%; năm
2030, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm còn 2%.
+ Tỷ lệ lao động có việc làm trên tổng số lao động
của tỉnh đạt 97,9%. Tỷ lệ lao động có việc theo khu vực kinh tế: Nông, lâm nghiệp,
thủy sản chiếm 20%; công nghiệp, xây dựng chiếm 35%; dịch vụ chiếm 45%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đạt
76%. Tỷ lệ lao động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 40%.
+ Có hơn 70% số trường mầm non được công nhận đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; trên 75% số trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia; trên 90% số trường tiểu học, trên 95% số trường trung học cơ sở và
trên 60% số trường trung học phổ thông đạt trường chuẩn quốc gia.
+ Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 97%; đạt
43 giường bệnh, 11 bác sỹ/vạn dân, 02 dược sỹ đại học/vạn dân.
+ Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 90%; tỷ lệ xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới đạt 70%.
+ Chỉ số phát triển con người (HDI): 0,7 - 0,8.
- Về môi trường:
+ Độ che phủ của rừng duy trì ở mức 58,0%.
+ Thu gom xử lý trên 95% chất thải rắn ở đô thị và
trên 90% ở nông thôn.
+ 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh, trong đó trên 80% được sử dụng nước sạch; tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng
nước sạch đạt trên 95%. Đảm bảo cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp.
- Về kết cấu hạ tầng:
+ Hạ tầng thông tin và truyền thông của tỉnh cơ bản
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; hoàn thiện hạ tầng 4G, ưu tiên phát triển mạng
5G tại các khu, cụm công nghiệp, khu vực trung tâm huyện, thị xã, thành phố,
khu du lịch, bệnh viện trường học.
+ Đầu tư phát triển mạng lưới giao thông từng bước
đồng bộ, một số công trình hiện đại chất lượng cao. Hình thành hệ thống giao
thông vận tải hợp lý giữa các phương thức. Tổng hàng hóa thông qua khoảng 102
triệu tấn và năng lực vận tải hành khách khoảng 103 triệu hành khách.
+ 100% hộ dân được sử dụng điện; hoàn thành đưa vào
sử dụng tất cả các công trình thủy điện, điện gió, lưới điện chuyển tải đã được
quy hoạch và phê duyệt đầu tư.
+ Mạng thông tin di động 5G phủ sóng 100% dân số
trên địa bàn tỉnh; hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng Internet
vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước; trên 90% hồ
sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập
dữ liệu một lần.
- Về đảm bảo quốc phòng, an ninh:
Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, quân sự
địa phương; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc; giữ vững an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
3. Các trụ cột phát triển và các đột
phá phát triển của tỉnh
a) Các trụ cột phát triển
- Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao và
công nghiệp 4.0, trọng tâm là công nghiệp chế biến chế tạo giá trị cao. Chú trọng
đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất thép, điện gió ngoài khơi, năng lượng
tái tạo, công nghiệp chế biến sâu nông, lâm, thủy sản, sản xuất dược phẩm, linh
kiện điện tử, bán dẫn, công nghiệp công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo…, tạo
nền tảng và góp phần quyết định thúc đẩy tăng trưởng và phát triển cho tỉnh.
- Phát triển du lịch Bình Định trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
Xây dựng Bình Định trở thành điểm đến hấp dẫn hàng đầu khu vực với những nét đặc
trưng riêng: du lịch biển, du lịch văn hóa đặc sắc và các sản phẩm du lịch đặc
thù của tỉnh như du lịch khám phá khoa học, du lịch gắn với võ cổ truyền, bài
chòi dân gian Bình Định, ẩm thực... Tập trung phát triển, quảng bá thương hiệu
du lịch, lấy điểm nhấn là “Quy Nhơn - điểm đến hàng đầu của châu Á”; hình
thành, phát triển các tuyến du lịch mới trong tỉnh.
- Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản dựa
trên công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, chuyển từ số lượng
sang chất lượng. Chú trọng ứng dụng khoa học, công nghệ để hiện đại hóa và nâng
cao giá trị sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch,
đẩy mạnh chăn nuôi công nghệ cao, thực hành khai thác, nuôi trồng thủy sản và
trồng rừng bền vững; nâng cấp chuỗi giá trị nông nghiệp thông qua thu hút các
nhà đầu tư lớn vào các khâu trong chuỗi giá trị từ nuôi trồng, sản xuất đến chế
biến, phân phối.
- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ cảng biển - logistics,
nhằm khai thác hết tiềm năng, lợi thế về kinh tế biển của tỉnh; nâng cao năng lực
cạnh tranh, thu hút đầu tư, thúc đẩy dịch vụ cảng biển - logistics trở thành một
ngành dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cao gắn với phát triển sản xuất hàng
hóa, xuất nhập khẩu và thương mại của tỉnh. Tăng cường kết nối, mở rộng hoạt động
logistics gắn với quá trình đô thị hoá, đồng bộ hóa kết nối giao thông và phát
triển kinh tế. Đầu tư và khai thác hiệu quả các tuyến đường sắt đô thị kết nối
Quy Nhơn - Nhơn Hội - Phù Cát và vùng phụ cận. Tập trung khai thác hiệu quả cụm
cảng Quy Nhơn gắn với phát triển hệ thống cảng cạn và hiện đại hóa dịch vụ cảng,
tối đa hóa công suất hiện có; nghiên cứu xác định địa điểm và kêu gọi đầu tư
xây dựng cảng mới có công suất lớn và đa năng; khai thác tốt vận tải hàng
không; xúc tiến việc quy hoạch xây dựng khu công nghiệp sản xuất gia công hàng
điện tử, bán dẫn gần sân bay nhằm tận dụng lợi thế vận tải hàng không của sân
bay Phù Cát. Nâng cấp sân bay Phù Cát trở thành sân bay quốc tế phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Xây dựng đô thị sân bay gắn với khu công nghiệp Hòa Hội để phát triển công nghiệp
điện tử, bán dẫn. Phát triển công nghiệp, đô thị, logistics dọc các tuyến cao tốc
Bắc - Nam và cao tốc Quy Nhơn - Pleiku.
- Phát triển đô thị nhanh và bền vững, đô thị hóa trở
thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Xây dựng đô thị
thông minh, phát triển đô thị gắn với hình thành, phát triển đô thị khoa học,
thung lũng sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo và trí tuệ nhân tạo (AI), các
trường đại học. Phát triển, mở rộng thành phố Quy Nhơn về phía Đông Bắc, lấy đầm
Thị Nại là trung tâm; xây dựng Trung tâm hành chính mới của tỉnh tại Khu Kinh tế
Nhơn Hội trên cơ sở chuyển đổi đất công nghiệp sang đất đô thị, dịch vụ. Tiếp tục
phát triển khu đô thị mới Nhơn Hội và các đô thị trên địa bàn theo quy hoạch;
xây dựng chuỗi đô thị biển gắn với tuyến đường ven biển đoạn Cát Tiến - Đề Gi -
Mỹ Thành - Lại Giang; phát triển các khu đô thị mới, các khu dân cư gắn với
phát triển các khu công nghiệp; việc nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông đường
bộ (bao gồm cả đường bộ cao tốc), đường sắt (bao gồm cả đường sắt đô thị) và
nâng cấp sân bay Phù Cát gắn liền với việc hình thành các khu đô thị dịch vụ.
b) Các đột phá phát triển
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông cho
vùng phía Bắc tỉnh nhằm thúc đẩy cực tăng trưởng phía Bắc tỉnh; hình thành các
tuyến giao thông quan trọng kết nối liên tỉnh, liên vùng; kết nối với cảng hàng
không Phù Cát, cảng Quy Nhơn. Đồng thời, chú trọng nâng cấp, phát triển mạng lưới
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng thông tin, hạ tầng đô thị, công nghiệp, nhất là các
đô thị trung tâm và khu kinh tế động lực của tỉnh.
- Chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về tái cơ cấu nền kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương. Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng phục
vụ chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất, kinh doanh và phát triển các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
Đồng thời, thực hiện hiệu quả, toàn diện các mục tiêu chuyển đổi số trên cả ba
trụ cột là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; nâng cao chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI).
- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo
định hướng phát triển của tỉnh, nhất là nhân lực công nghệ thông tin, kỹ thuật
công nghệ, du lịch, công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao; thực
hiện chính sách thu hút lao động chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế của tỉnh. Thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch thu hút, đào tạo,
phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường hợp
tác với các trường Đại học hàng đầu trong việc đào tạo các ngành khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), trí tuệ nhân tạo (AI).
4. Tầm nhìn đến năm
2050
Đến năm 2050, Bình Định tiếp tục thuộc
nhóm các địa phương dẫn đầu khu vực miền Trung với GRDP bình quân đầu
người và tỷ lệ đô thị hóa cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Bình Định trở
thành trung tâm kinh tế biển; trung tâm khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
nơi ứng dụng trí tuệ nhân tạo quan trọng của Việt Nam; trung tâm du lịch lớn của
cả nước, trung tâm kết nối khu vực vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; Tây
Nguyên và hành lang kinh tế Đông - Tây. Kinh tế phát triển bền vững dựa trên
các trụ cột: khoa học và công nghệ; công nghiệp chế biến chế tạo; công nghiệp
công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo (AI); du lịch chất lượng cao; nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp sạch và hệ thống logistics gắn liền cảng biển, cảng hàng
không. Tỉnh có hệ thống đô thị thông minh, hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại. Các hoạt động kinh tế - xã hội và quản trị của chính quyền vận hành chủ yếu
theo phương thức của nền kinh tế số, xã hội số, tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của
các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước. Các ngành sản xuất, dịch vụ phát triển
theo phương thức thông minh và các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh, có khả năng cạnh tranh cao trên
thị trường trong nước và quốc tế về một số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế. Các giá
trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, gìn giữ, phát huy hiệu quả, đóng góp
đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quốc phòng, an ninh, bao gồm
an ninh trên biển và trật tự xã hội trên địa bàn được đảm bảo vững chắc.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực quan trọng
a) Ngành công nghiệp và xây dựng
Phát triển ngành công nghiệp theo hướng hiện đại,
quy mô lớn, trở thành một trong những trung tâm công nghiệp chế biến chế tạo và
công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ. Ngành công nghiệp
tăng trưởng nhanh, bền vững, hướng tới tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn là
trụ cột để phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Ngành chế biến, chế tạo công nghệ cao (dịch chuyển
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo sang lĩnh vực sản xuất có giá trị gia tăng
cao như: chế biến sâu nông - thủy - hải sản, linh kiện điện tử, bán dẫn, dược
phẩm), công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo trở thành một trong những lĩnh vực
đột phá, góp phần đưa tỉnh Bình Định trở thành một trung tâm khoa học, công nghệ
đổi mới sáng tạo của vùng và cả nước.
Chú trọng thu hút đầu tư phát triển
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch như điện gió ven bờ, điện gió ngoài khơi, điện mặt trời, điện sinh khối và nguồn năng lượng mới
(hydrogen/amoniac xanh…); các dự án sản xuất thép quy mô lớn, đóng tàu, sản xuất
thiết bị phụ trợ điện gió có công nghệ tiên tiến để nâng cấp xây dựng hạ tầng kỹ
thuật sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch kinh tế.
b) Ngành dịch vụ
Phát triển dịch vụ theo hướng tỉnh
Bình Định trở thành trung tâm văn hóa; du lịch; vận tải biển; ứng dụng
khoa học kỹ thuật - công nghệ và đổi mới sáng tạo; các dịch vụ khác của vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và Tây Nguyên. Gắn phát triển dịch vụ với tiến
trình chuyển đổi số, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; phát
triển mạnh các dịch vụ giá trị gia tăng cao để nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ
trong cơ cấu kinh tế tỉnh. Tiếp tục phát triển, hiện đại hóa các dịch vụ thiết
yếu như thương mại, bán buôn, bán lẻ để đáp ứng nhu cầu dịch vụ cơ bản của Nhân
dân.
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn với
các sản phẩm du lịch đa dạng như du lịch nghỉ dưỡng - vui chơi giải trí - thể
thao biển, du lịch khoa học - du lịch MICE, du lịch di sản văn hóa. Đưa Bình Định
trở thành điểm đến du lịch đẳng cấp, hiện đại, xanh, an toàn, thân thiện và
giàu bản sắc văn hóa; tăng cường kết nối các địa bàn trọng điểm du lịch trong tỉnh,
liên kết vùng và liên vùng. Xây dựng khu Phương Mai - Núi Bà trở thành khu du lịch
quốc gia.
Phát triển vận tải và dịch vụ logistics đáp ứng nhu
cầu lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước tăng lên do hoạt động sản xuất, chế
biến chế tạo được tăng cường, có kết cấu hạ tầng đồng bộ dọc theo Quốc lộ 19,
19C, 19B và khu vực xung quanh cảng biển Quy Nhơn, các cảng biển thuộc Khu bến
Hoài Nhơn và khu Bến Phù Mỹ, cảng hàng không Phù Cát, khu vực Canh Vinh, dọc
các tuyến đường tỉnh ĐT.638, ĐT.639,… nhằm liên kết phát triển dịch vụ vận tải,
logistics trong tỉnh với các tỉnh lân cận; đồng thời đẩy mạnh phát triển thương
mại điện tử trong tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong hoạt động vận
tải, dịch vụ logistic gắn liền cảng biển, sân bay. Quy hoạch xây dựng trung tâm
logistics mới có công suất khoảng 500.000 TEU tại Phù Cát.
Phát triển thương mại theo hướng hiện đại dựa trên
các cơ cấu ngành hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Trên cơ sở
đó, nâng cao vai trò của ngành thương mại trong việc gia tăng giá trị đóng góp
vào GRDP của tỉnh; thu hút lao động xã hội, tạo việc làm mới; kết nối sản xuất
và tiêu dùng, điều khiển và dẫn dắt sản xuất định hướng theo nhu cầu thị trường;
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
c) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Phát triển nông nghiệp xanh, thân thiện môi trường,
ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2030, Bình Định trở thành trung
tâm nông - lâm - thủy sản ứng dụng công nghệ cao, gắn với các trung tâm dịch vụ
logistics và chế biến xuất khẩu nông sản của tỉnh và khu vực. Khẳng định giá trị
và thương hiệu nông sản thông qua sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp sạch và xây dựng chuỗi giá trị nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp
công nghệ cao gắn với thương mại điện tử hàng nông sản; ứng dụng công nghệ
block-chain trong truy xuất nguồn gốc nông - thủy - hải sản.
- Về trồng trọt, chăn nuôi: tiếp tục tập trung chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu của từng địa phương. Duy trì, phát triển các sản phẩm
OCOP cấp tỉnh, cấp quốc gia; kiểm soát về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản
phẩm hàng hóa, ghi nhãn và truy xuất nguồn gốc.
- Về thủy sản: đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Đẩy
mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh tập trung, ứng dụng công nghệ cao
đảm bảo hiệu quả, bền vững, đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi, đảm bảo
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường sinh thái. Đầu tư phát
triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất tôm xã Mỹ Thành huyện
Phù Mỹ. Thành lập Khu bảo tồn biển vịnh Quy Nhơn và một số khu vực bảo vệ nguồn
lợi thủy sản (thảm cỏ biển, rạn san hô,…), góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng
sinh học.
- Về lâm nghiệp: phát triển mạnh kinh tế rừng gắn với
bảo vệ và phát triển bền vững, khai thác, sử dụng các dịch vụ môi trường rừng
hiệu quả. Bảo tồn, phát triển diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng ngập
mặn, rừng tự nhiên sản xuất và phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế đối với diện
tích rừng sản xuất, khuyến khích trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ rừng theo
hướng phát triển bền vững. Ưu tiên chuyển hóa từ trồng rừng gỗ nhỏ sang trồng rừng
gỗ lớn; chuyển đổi đất rừng sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả có giá
trị cao hơn. Đồng thời, thiết lập hệ thống rừng ngập mặn, phòng chống thiên tai,
bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu một cách ổn định và bền vững
trên cơ sở bảo vệ phát triển toàn bộ hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển với kế
hoạch dài hạn.
2. Phương hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực khác
a) Giáo dục và đào tạo
Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo ở các cấp, bậc
học trong hệ thống giáo dục của tỉnh. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị
đồng bộ, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của các cấp học. Chú trọng đào tạo, nâng
cao chất lượng, đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với mở rộng hội nhập, giao lưu khu vực và quốc tế.
Đưa chương trình học STEM vào hệ thống giáo dục từ bậc giáo dục trung học cơ sở
trở lên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, học tập
và nghiên cứu nhằm đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định phát triển
theo hướng chuẩn hoá và toàn diện trong các cấp học, các bậc học. Tăng cường lồng
ghép bình đẳng giới trong giáo dục các cấp. Tạo cơ hội tiếp cận giáo dục bình đẳng,
có chất lượng tới mọi đối tượng học sinh, đặc biệt là trẻ em nữ và học sinh dân
tộc thiểu số.
Không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề theo hướng gắn kết giữa nhu cầu của người học, của nhà trường, người
sử dụng lao động và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời
kỳ; tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục, các viện
nghiên cứu trên cả nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, hướng tới
đảm bảo cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao. Chú trọng các ngành nghề đào
tạo, nâng cao chất lượng, đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các ngành là thế mạnh hoặc mũi nhọn phát triển
của tỉnh.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Phát triển hệ thống y tế và công tác chăm sóc sức
khỏe Nhân dân tỉnh Bình Định theo hướng công bằng, hiện đại và chất lượng, hiệu
quả, bền vững, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Phát triển hài hòa
giữa công tác khám chữa bệnh và phục hồi chức năng với y tế dự phòng; đẩy mạnh
quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính tại các tuyến y tế cơ
sở, đảm bảo mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và mở
rộng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; nâng cao sức khỏe thể chất,
tinh thần và tuổi thọ của Nhân dân trong tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có
năng lực chuyên môn, đảm bảo y đức, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới. Y tế công lập
giữ vai trò chủ đạo trong công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu và
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; tạo điều kiện thuận lợi cho y tế
ngoài công lập phát triển các dịch vụ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ngày càng cao và đa dạng của Nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra; ứng phó kịp thời với các tình huống
khẩn cấp; tăng cường nguồn lực cho công tác phòng chống dịch, nhất là các bệnh
nguy hiểm mới nổi.
c) An sinh xã hội
Mở rộng và phát triển toàn diện các lĩnh vực an
sinh xã hội. Không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội và phát triển đa dạng hệ thống
các dịch vụ xã hội cơ bản. Phát triển và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội
trong mối quan hệ gắn kết chặt chẽ, cân bằng với phát triển và hoàn thiện hệ thống
chăm sóc xã hội đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ ngày càng tăng của người dân.
Chú trọng nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới gắn với việc thực hiện các mục tiêu của chương trình giảm nghèo bền
vững; tiếp tục thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo hiệu quả, bền
vững.
d) Văn hóa và thể thao
Xây dựng, phát triển thành phố Quy Nhơn trở thành
Trung tâm văn hóa phía Nam của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; tu bổ,
bảo tồn các di tích lịch sử, các di sản văn hóa tiêu biểu, phát huy tốt giá trị
văn hóa truyền thống như văn hóa phi vật thể, lễ hội và nghệ thuật trình diễn
dân gian. Tăng cường các hoạt động ngoại giao văn hóa trong nước và quốc tế, kết
hợp tổ chức các sự kiện văn hóa. Phát triển văn hóa, thể thao đáp ứng yêu cầu
phát triển nhanh, bền vững, giữ gìn bản sắc văn hóa Bình Định; đồng thời gắn kết
chặt chẽ giữa văn hóa với thể thao và phát triển du lịch. Nghiên cứu xây dựng,
đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn liền với các hoạt động văn hóa, thể thao
mang thương hiệu địa phương như Nghệ thuật Bài Chòi Trung Bộ đã được UNESCO
vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường
học, phát triển các môn thể dục ngoại khóa. Đưa võ cổ truyền Bình Định vào các
hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và trong trường học. Phát triển đa dạng,
đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được
ứng dụng công nghệ tiên tiến.
đ) Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Xây dựng Bình Định trở thành điểm đến ngày càng hấp
dẫn của các doanh nghiệp khoa học - công nghệ, các nhà khoa học trong nước và
quốc tế, trung tâm về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của vùng. Xây dựng,
phát triển và phát huy hiệu quả của Khu đô thị khoa học Quy Hòa. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), và dữ liệu lớn (Big Data) cho các ngành kinh
tế trụ cột, gắn với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác. Hình thành Trung tâm đổi mới sáng tạo cấp vùng khu vực
Nam Trung bộ và Tây Nguyên, các Viện nghiên cứu vật lý
và thiên văn học theo Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ
vũ trụ. Phát huy vai trò của Trung tâm Khám phá khoa học và đổi mới sáng tạo
trong việc tăng cường đổi mới sáng tạo trong hoạt động của doanh nghiệp. Phát
triển hạ tầng dịch vụ hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Triển
khai các chương trình, giải pháp kết nối hoạt động nghiên cứu và phát triển
trong các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh gắn với nhu cầu đổi
mới, ứng dụng và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp. Tăng cường đầu tư kinh phí
cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
phấn đấu đạt 2% tổng chi ngân sách địa phương; có giải pháp đa dạng hóa các nguồn
đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
e) Quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh gắn
với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, nhất là tại khu vực ven biển;
thực hiện tốt kết hợp phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh làm cơ sở
xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung và tổ chức luyện tập, diễn tập
các phương án nhằm không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn
sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang tỉnh bảo đảm giữ vững an ninh chính
trị - trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế
của tỉnh.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương án tổ chức liên kết
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội
Cấu trúc không gian đô thị phát triển theo mô hình:
02 vùng - 03 cực phát triển - 03 hành lang kinh tế.
a) 02 vùng kinh tế - xã hội:
- Phân vùng Bắc gồm 04 đơn vị hành chính phía Bắc:
Đô thị Hoài Nhơn và các huyện Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão; là vùng phát triển bảo tồn
rừng tự nhiên, phát triển du lịch sinh thái; chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến thủy,
hải sản công nghệ cao; các dự án năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydrogen/amoniac
xanh…); sản xuất thiết bị phụ trợ, chế biến gang thép, đóng tàu, cảng biển -
logistics.
- Phân vùng Nam gồm 07 đơn vị hành chính phía Nam:
Thành phố Quy Nhơn, đô thị An Nhơn, Tuy Phước, Tây Sơn và các huyện Vân Canh,
Phù Cát, Vĩnh Thạnh; là vùng động lực chính của tỉnh, phát triển đa ngành: công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử bán dẫn, nông nghiệp, du lịch, thương
mại, dịch vụ, cảng biển - logistics, đô thị thông minh, các dự án năng lượng
tái tạo.
b) 03 cực phát triển:
- Thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận là động lực
chính, hạt nhân phát triển phía Đông Nam tỉnh Bình Định.
- Thị xã Hoài Nhơn là cửa ngõ phía Bắc, đồng thời
là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển phía Bắc tỉnh Bình Định.
- Huyện Tây Sơn (Đô thị Tây Sơn dự kiến) là cực
phía Tây và là hạt nhân thúc đẩy phát triển phía Tây tỉnh Bình Định.
c) 03 hành lang kinh tế:
- Hành lang kinh tế Bắc Nam: phát triển dọc theo Quốc
lộ 1, kết nối các đô thị và khu, cụm công nghiệp của tỉnh Bình Định với các
khu, cụm công nghiệp dọc duyên hải Trung Bộ, phát triển công nghiệp, đô thị và
thúc đẩy giao thương Bắc Nam.
- Hành lang kinh tế biển: dọc tuyến đường bộ ven biển
(ĐT.639), kết nối các không gian kinh tế ven biển, phát triển đô thị du lịch dịch
vụ biển, công nghiệp gang thép, công nghiệp phụ trợ, đóng tàu, cảng biển, nuôi
trồng thủy hải sản ứng dụng công nghệ cao và năng lượng tái tạo, năng lượng mới
(hydrogen/amoniac xanh…); trong đó xem xét khả năng mở rộng các cảng biển có điều
kiện thuận lợi và tiềm năng thành tổ hợp cảng tổng hợp và sản xuất, xuất khẩu
năng lượng mới.
- Hành lang kinh tế Đông Tây: phát triển dọc theo
các tuyến giao thông Đông Tây của Quốc lộ 19, thúc đẩy giao thương với vùng
kinh tế thuộc các tỉnh Tây Nguyên là đầu mối xuất khẩu nông, lâm, thổ sản; nhập
khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên liệu đầu vào của một số ngành sản
xuất vùng Tây Nguyên.
2. Phương án sắp xếp không gian
phát triển cho các hoạt động kinh tế - xã hội
a) Phân bố phát triển không gian công nghiệp
Không gian công nghiệp được phân bố theo 03 vùng
chính như sau:
- Vùng dọc tuyến Quốc lộ 19, 19B, 19C và thành phố Quy Nhơn, bao gồm
thành phố Quy Nhơn, đô thị An Nhơn, Tây Sơn, Tuy Phước, huyện Phù Cát và một phần
huyện Vân Canh: phát triển mạnh các ngành, sản phẩm công nghiệp bao gồm công nghiệp chế biến đồ gỗ, chế biến đá, thức ăn chăn nuôi, nhựa,
công nghiệp sản xuất và lắp ráp điện, điện tử, dệt may, công nghiệp hàng tiêu
dùng và công nghiệp phụ trợ và năng lượng tái tạo.
- Vùng đồng bằng ven biển và ven
Quốc lộ 1, bao gồm Hoài Nhơn, Phù Mỹ và Phù Cát: tiếp tục
phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh như chế biến thủy sản, chế biến
khoáng sản; chế biến gang thép, đóng tàu; chế biến gỗ,
sản xuất vật liệu xây dựng (sản phẩm gạch ngói, bêtông, đá granite…), sản phẩm
giấy, nhựa, may mặc, năng lượng tái tạo (điện mặt
trời, điện gió ngoài khơi, ven bờ...); thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp sản xuất và lắp ráp điện, điện tử gắn với phát triển vùng sân bay
Phù Cát. Đầu tư xây dựng và khai thác có hiệu quả trung tâm khai thác, chế biến
thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá tại Vĩnh Lợi (Phù Mỹ). Hoàn thành xây dựng
các cảng cá Đề Gi (huyện Phù Cát) và Tam Quan (thị xã Hoài Nhơn). Xây dựng khu
công nghiệp phục vụ cho công nghiệp luyện kim gắn với cảng biển tại thôn
Lộ Diêu, xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn. Xây dựng một cảng tổng hợp
ở huyện Phù Mỹ gắn với khu công nghiệp phục vụ công
nghiệp nặng, cơ khí, đóng tàu, một số
nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp, giấy, hóa chất
và sản xuất thiết bị phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp, các dự án điện gió.
- Vùng trung du miền núi, bao gồm các huyện An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh và một phần huyện
Vân Canh: tiếp tục hình thành và phát triển các vùng chuyên
canh trồng cây công nghiệp tập trung, trồng rừng gỗ lớn, vùng gỗ tạo nguyên liệu
giấy, lâm đặc sản, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm tạo nguồn nguyên liệu
cho các nhà máy gia công chế biến sản phẩm đồ gỗ, chế biến sản phẩm chăn nuôi,
trồng trọt. Hình thành, phát triển vành đai công nghiệp từ khu vực Canh Vinh,
Canh Hiển (Vân Canh) đi An Nhơn, Phù Cát gắn kết với vùng phía Tây các huyện
theo tuyến đường phía Tây tỉnh. Phát triển các dự án năng lượng tái tạo.
b) Phân bố phát triển không gian thương mại
- Hành lang thương mại Bắc - Nam: Theo tuyến Quốc lộ
1 là trục phát triển kinh tế quan trọng kết nối Bình Định với vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung nói riêng và hệ thống đô thị cả nước chung. Theo tuyến Quốc lộ
1D là trục hỗ trợ phát triển kinh tế phía Đông Nam của tỉnh Bình Định, kết nối
Bình Định với Phú Yên.
- Hành lang thương mại Đông - Tây: Theo tuyến Quốc
lộ 19 là trục động lực quan trọng phát triển thương mại, logistics của Bình Định
và vùng Tây Nguyên. Tuyến Quốc lộ 19B là trục hỗ trợ kết nối Khu kinh tế Nhơn Hội
với các đô thị phía Tây của tỉnh. Tuyến Quốc lộ 19C là trục hỗ trợ phát triển
kinh tế phía Tây Nam của tỉnh Bình Định, kết nối với Phú Yên. Tuyến Quốc lộ 19
(mới) là trục hỗ trợ phát triển kinh tế phía Đông Nam của tỉnh Bình Định, kết nối
Quốc lộ 1 với cảng Quy Nhơn, trọng tâm là phát triển các trung tâm kho bãi, cảng
cạn ICD, dịch vụ logistics.
- Hành lang thương mại ven biển theo tuyến đường tỉnh
ĐT.639: Là trục phát triển phía Đông của tỉnh kéo dài từ Tam Quan đến hết Bình
Định đi Phú Yên. Trọng tâm phát triển các trung tâm nuôi trồng, đánh bắt thủy hải
sản gắn với dịch vụ hậu cần nghề cá, trung tâm thương mại dịch vụ, năng lượng
tái tạo, đô thị du lịch biển, cảng biển.
c) Phân bố phát triển không gian du lịch
- Cụm du lịch thành phố Quy Nhơn và phụ cận: khai
thác thế mạnh là tài nguyên tự nhiên với các cảnh quan, hệ sinh thái ở bán đảo
Phương Mai - Núi Bà, đầm Thị Nại, suối nước khoáng Long Mỹ, các bãi biển đẹp
như Quy Nhơn, Hoàng Hậu, Quy Hòa,... và các di tích lịch sử văn hóa có giá trị
như Tháp Đôi, tháp Bánh Ít, chùa Long Khánh, mộ Hàn Mạc Tử, hồ Phú Hòa, chùa
Linh Phong, mộ Đào Tấn,...
- Cụm du lịch Tây Sơn - An Nhơn và phụ cận: khai
thác thế mạnh là các nguồn tài nguyên nhân văn mà tiêu biểu là các di tích liên
quan đến vua Quang Trung gắn với cuộc khởi nghĩa Tây Sơn và hệ thống Tháp Chăm
tiêu biểu đặc trưng cho nghệ thuật kiến trúc Chămpa; thắng cảnh Hầm Hô, thắng cảnh
Hồ Núi Một, suối nước khoáng Hội Vân, hành lang Đông Tây liền kề với hệ sinh
thái rừng nhiệt đới còn bảo tồn được ở khu vực.
- Cụm du lịch Hoài Nhơn và phụ cận: khai thác thế mạnh
là các danh lam thắng cảnh, bãi biển đẹp tự nhiên như Tam Quan, Hà Ra, Phú Thứ,
Mũi Rồng, Tân Phụng, Vĩnh Lợi,...; các làng nghề truyền thống nổi tiếng và di
tích lịch sử gắn với cuộc đấu tranh thống nhất đất nước để phát triển du lịch cộng
đồng, du lịch lịch sử.
d) Phân bố phát triển không gian nông, lâm nghiệp
và thủy sản
- Vùng phát triển trồng trọt:
Vùng đồng bằng, vùng trũng: tập trung phát triển
các vùng chuyên canh sản xuất rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày, hình thành
các vùng sản xuất rau sạch, canh tác lúa theo hướng ứng dụng công nghệ cao hướng
đến nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
Các vùng địa hình tương đối bằng phẳng, có thể chủ
động trong việc tưới tiêu, diện tích canh tác lớn: bố trí luân canh với một số
cây trồng cạn khác để nâng cao giá trị sử dụng đất.
Vùng tương đối bằng phẳng nhưng có độ chênh cao, hạn
chế trong tưới tiêu, phân bổ chủ yếu ở các xã trung du miền núi: định hướng
chuyển toàn bộ sang trồng cây trồng cạn khác phù hợp theo từng địa phương.
- Vùng phát triển chăn nuôi:
Vùng chăn nuôi công nghệ cao Nhơn Tân (An Nhơn):
hình thành một số trang trại sản xuất giống chăn nuôi chất lượng cao tại các
huyện Tây Sơn, Phù Cát và Tuy Phước.
Vùng trung du, miền núi: phát triển chăn nuôi quy
mô trang trại, ưu tiên trang trại chăn nuôi quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao.
Vùng đô thị: cần di dời các cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực nội thành, nội thị, khu dân cư tập trung; là khu vực không được phép
chăn nuôi.
- Vùng phát triển thủy sản:
Phát triển vùng chuyên canh thủy sản ở các địa
phương ven biển, chạy theo trục Quốc lộ 1A và đường ven biển; vùng chế biến thủy
sản tập trung tại thành phố Quy Nhơn và thị xã Hoài Nhơn. Hình thành trung tâm
đấu giá cá ngừ đại dương khu vực Đông Nam Á tại Hoài Nhơn.
Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
nuôi tôm tại xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ. Phát triển vùng chuyên sản xuất con giống
tập trung tại huyện Phù Mỹ.
Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại Tam Quan (thị
xã Hoài Nhơn), Đề Gi (huyện Phù Cát) và Mỹ Thành (huyện Phù Mỹ). Di dời cảng cá
Quy Nhơn ra Vĩnh Lợi, Mỹ Thành, Phù Mỹ.
- Vùng phát triển lâm nghiệp: bảo vệ và phát triển
rừng đặc dụng của các huyện phía Tây tỉnh; bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ và rừng
ngập mặn, ven biển.
3. Phương án phát triển những
khu vực có vai trò động lực
a) Khu vực kinh tế trọng điểm (vùng động lực)
Khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm thành phố Quy
Nhơn và vùng phụ cận, đô thị An Nhơn: tiếp tục đảm nhận vai trò là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật tỉnh Bình Định; là một trong
những trung tâm kinh tế biển của quốc gia, trung tâm công nghiệp, du lịch,
thương mại, dịch vụ, dịch vụ vận tải biển, y tế, giáo dục đào tạo, ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và
Tây Nguyên; là đầu mối giao thông thủy, bộ quan trọng của vùng Trung Trung Bộ,
là cửa ngõ ra biển Đông của vùng Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái
Lan.
b) Các trục hành lang động lực
- Tuyến Quốc lộ 19: là trục động lực chính, quan trọng
của toàn vùng, là tuyến giao thông tạo ra sự kết nối mạnh mẽ, thông suốt giữa tỉnh
Bình Định và các tỉnh Tây Nguyên với cửa ngõ ra biển là cảng Quy Nhơn. Quốc lộ
19 hỗ trợ phát triển kinh tế phía Đông Nam và Tây Nam tỉnh Bình Định mà trọng
tâm là phát triển công nghiệp gắn với Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp
Tây Giang, Nhơn Hòa, Bình Nghi và các cụm công nghiệp dọc trục.
- Tuyến Quốc lộ 1: là trục phát triển kinh tế quan
trọng kết nối Bình Định với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nói riêng và hệ
thống đô thị cả nước chung, có vai trò là trung điểm gắn kết giữa các vùng kinh
tế phía Đông và phía Tây của tỉnh. Theo dọc tuyến tập trung phát triển hệ thống
thương mại dịch vụ lớn, công nghiệp (khu công nghiệp Phú Tài, khu công nghiệp
Long Mỹ,...), dịch vụ hàng không gắn với sân bay Phù Cát, dịch vụ logistics tại
Phước Lộc, Tuy Phước và dịch vụ đường sắt gắn với ga tổng hợp Diêu Trì.
- Tuyến Quốc lộ 19B: là trục hỗ trợ kết nối Khu
kinh tế Nhơn Hội với các đô thị phía Tây của tỉnh; phục vụ phát triển kinh tế
công nghiệp, đô thị, du lịch.
- Tuyến Quốc lộ 19C: là trục hỗ trợ phát triển kinh
tế phía Tây Nam của tỉnh Bình Định, kết nối với Phú Yên; phục vụ phát triển Khu
Công nghiệp - Đô thị và Dịch vụ Becamex VSIP Bình Định và các khu logistics dọc
tuyến.
- Tuyến Quốc lộ 1D: là trục hỗ trợ phát triển kinh
tế phía Đông Nam của tỉnh Bình Định, kết nối Bình Định với Phú Yên; là tuyến trọng
điểm về phát triển du lịch của tỉnh Bình Định gắn với các khu vực Xuân Vân - Ghềnh
Ráng, bãi tắm Hoàng Hậu, các bãi biển, khu du lịch trong chuỗi liên kết Quy
Nhơn - Sông Cầu và dải du lịch miền Trung.
- Tuyến đường bộ ven biển ĐT.639: là trục hỗ trợ
thúc đẩy kinh tế dọc hành lang ven biển, kết nối các khu vực kinh tế trọng điểm
của tỉnh dọc hành lang ven biển. Hình thành và phát triển không gian kinh tế biển
bền vững. Định hướng xây dựng chuỗi đô thị du lịch biển, các khu du lịch, khu vực
nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp gang thép, công nghiệp
phụ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo, cảng biển và năng lượng tái tạo.
- Tuyến đường tỉnh ĐT.638: là trục hỗ trợ thúc đẩy
phát triển vùng phía Tây của tỉnh Bình Định, kết nối Khu Công nghiệp - Đô thị
và Dịch vụ Becamex VSIP Bình Định đến Cảng Quy Nhơn.
- Tuyến đường tỉnh ĐT.629, ĐT.630: là trục hỗ trợ
thúc đẩy phát triển kinh tế vùng phía Tây Bắc của tỉnh Bình Định và làm tăng
tính liên kết giữa chuỗi đô thị ven biển với các huyện miền núi. Hỗ trợ phát
triển kinh tế nông lâm nghiệp, công nghiệp gắn với việc hình thành các khu, cụm
công nghiệp và các vùng chuyên canh nông lâm nghiệp tại các huyện Hoài Ân, An
Lão, Vĩnh Thạnh; gắn kết khu bảo tồn của tỉnh Bình Định với khu bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng tỉnh Gia Lai, tạo cơ hội liên kết đẩy mạnh phát triển du lịch
của hai tỉnh.
4. Phương án phát triển những
khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
Khu vực khó khăn bao gồm 30 đơn vị hành chính cấp
xã thuộc 05 huyện Vân Canh, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân và An Lão.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ, năng lượng tái tạo. Tiếp tục huy động
nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (giao thông, cấp điện, xăng dầu,
thương mại dịch vụ, giáo dục và đào tạo, y tế…) theo lộ trình hợp lý; hỗ trợ đầu
tư hạ tầng, cơ sở vật chất xây dựng điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về rừng,
đất rừng bảo đảm các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đều có đất, có rừng sản xuất;
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao, bảo tồn và phát triển văn
hóa các dân tộc thiểu số trong tỉnh; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới và
giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng dân tộc thiểu số
và miền núi.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN
1. Phương án phát triển hệ thống
đô thị
Đến năm 2030, toàn tỉnh Bình Định có 21 đô thị, gồm:
01 đô thị loại I (thành phố Quy Nhơn), 02 đô thị loại III (thành phố An Nhơn,
thành phố Hoài Nhơn), 03 đô thị loại IV (thị xã Tây Sơn, thị xã Tuy Phước, thị
trấn Cát Tiến), 15 đô thị loại V (thị trấn Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, Tăng Bạt
Hổ, Phù Mỹ, Bình Dương, Ngô Mây, An Hòa, Mỹ Chánh, Cát Khánh, Canh Vinh, Mỹ
Thành, Mỹ An, Cát Hanh, Ân Tường Tây).
Định hướng phát triển một số đô thị trọng tâm như
sau:
- Thành phố Quy Nhơn: là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật tỉnh Bình Định; là trung tâm kinh tế biển của
quốc gia, trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, ứng dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ của vùng. Phát triển, mở rộng thành phố Quy Nhơn về phía
Đông Bắc, lấy đầm Thị Nại là trung tâm; quy hoạch xây dựng Trung tâm hành chính
mới của tỉnh tại Khu Kinh tế Nhơn Hội trên cơ sở chuyển đổi đất công nghiệp
sang đất đô thị, dịch vụ; đầu tư xây dựng hệ thống giao thông xung quanh đầm Thị
Nại để phát triển hạ tầng đô thị, dịch vụ và các dự án phát triển kinh tế - xã
hội.
- Thành phố An Nhơn: là đô thị phát triển kinh tế -
xã hội vùng phía Nam tỉnh Bình Định; là một trong những trung tâm góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quy Nhơn và ngược lại, có các chức
năng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đầu mối
giao thông đa năng.
- Thành phố Hoài Nhơn: là vùng có tầm quan trọng
trong bảo vệ cảnh quan, môi trường, sự phát triển bền vững tại địa phương; là
vùng phát triển đô thị mới gắn liền với phát triển công nghiệp hiện đại gắn với
động lực mới phía Bắc của tỉnh Bình Định; là khu vực có nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế biển, gắn liền với du lịch dịch vụ.
- Thị xã Tây Sơn: là cửa ngõ giao thương phía Tây của
tỉnh Bình Định trên tuyến hành lang kinh tế Quốc lộ 19 với vùng Tây Nguyên; là
đô thị du lịch - thương mại dịch vụ công nghiệp; là trung tâm du lịch lịch sử
văn hóa Tây Sơn của vùng và quốc gia.
- Thị trấn Ngô Mây: là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội huyện Phù Cát; là trung tâm dịch vụ vận tải hàng không đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng; quy hoạch, xây dựng
thị trấn Ngô Mây và vùng phụ cận phát triển thành đô thị sân bay nhằm khai thác
triệt để lợi thế của sân bay Phù Cát khi được đầu tư nâng cấp, gắn với thu hút
đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất, lắp ráp điện, điện tử và công nghiệp nhẹ.
(Chi tiết tại Phụ lục
I)
2. Phương án quy hoạch hệ thống
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn gắn với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn với
03 mô hình phát triển chính: mô hình dân cư vùng nông nghiệp, mô hình dân cư
vùng nông, lâm nghiệp, mô hình dân cư vùng ven biển.
Phát triển nông thôn bền vững, cân đối giữa nhu cầu
phát triển các không gian chức năng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng
thời duy trì bảo vệ hệ sinh thái nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm
thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra, hạn chế tình trạng dân
di dân tự do; tôn trọng phong tục, tập quán của từng dân tộc.
Các làng nghề sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải
quy hoạch vào khu sản xuất tập trung, không bố trí trong khu dân cư, ứng dụng
công nghệ sạch và hiện đại, đảm bảo thân thiện với môi trường.
Xây dựng mô hình cụm dân cư đổi mới gắn với các điểm
dân cư trung tâm xã (làng văn hóa du lịch cộng đồng), thúc đẩy phát triển
sản xuất nông nghiệp ở vùng nông thôn với các chức năng chủ yếu sau: khu
chuyển giao công nghệ nông nghiệp; trung tâm tín dụng nông nghiệp; khu bày bán
sản phẩm nông lâm sản; kho bảo quản; khu các dịch vụ cơ bản.
3. Phương án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã thời kỳ 2023 - 2030
Đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp đối
với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng
thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân dân số dưới
200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn diện tích tự
nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời
cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn
vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30%
và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp
xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới
300% quy định.
Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên
và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần
phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ
lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông
thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
Phương án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 thực hiện
theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh
Bình Định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc xác định phạm vi, địa giới
hành chính, tên địa lý cụ thể của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sẽ được
thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
(Chi tiết tại Phụ lục
II)
VI. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH CÁC KHU
CHỨC NĂNG
1. Khu kinh tế
Đến năm 2030, phấn đấu xây dựng và thu hút đầu tư
vào Khu kinh tế Nhơn Hội để góp phần đưa tỉnh Bình Định trở thành trung tâm
công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ và du lịch của vùng duyên hải Trung Bộ
và Tây Nguyên; trung tâm lớn của cả nước về phát triển kinh tế biển; trọng điểm
du lịch quốc gia và quốc tế; có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ, hiện đại, hệ thống đô thị phát triển theo hướng đô thị thông minh, kết nối
thuận tiện với các trung tâm kinh tế của vùng, cả nước và quốc tế.
Tiếp tục phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội theo Quyết
định số 514/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2040; đồng thời nghiên cứu điều chỉnh,
bổ sung một số nội dung để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới (điều
chỉnh chức năng một số lô đất sang đất ở đô thị, dịch vụ đảm bảo nguyên tắc đáp
ứng về hạ tầng kỹ thuật, không làm quá tải hệ thống hạ tầng của khu vực; bổ
sung chức năng đô thị, du lịch tại núi Phương Mai để phát triển và thu hút đầu
tư các dự án, nhằm tận dụng lợi thế về địa hình, cảnh quan của khu vực; bổ sung
một số dự án như: Khu trung tâm Hành chính mới cấp tỉnh, Khu Liên hợp thể dục,
thể thao, đường hầm xuyên biển từ Mũi Tấn đến bán đảo Phương Mai…).
2. Khu công nghiệp
Đẩy mạnh hoàn thiện cơ sở hạ tầng và tăng tỷ lệ lấp
đầy trong các khu công nghiệp. Tiếp tục nghiên cứu chuyển đổi đất công nghiệp
trong Khu kinh tế Nhơn Hội sang đất đô thị, dịch vụ. Tập trung hoàn thành xây dựng,
đưa vào hoạt động và mở rộng Khu công nghiệp - Đô thị và Dịch vụ Becamex - VSIP
Bình Định, hình thành vành đai công nghiệp Vân Canh - An Nhơn - Phù Cát, phát
triển Khu công nghiệp điện tử, bán dẫn Hoà Hội và Khu công nghiệp Cát Trinh gắn
với đô thị sân bay Phù Cát, mở rộng Khu công nghiệp Hòa Hội.
Đầu tư xây dựng mới Khu công nghiệp Tây Giang, huyện
Tây Sơn; Khu công nghiệp phía Nam Quốc lộ 19, thị xã An Nhơn; Khu công nghiệp
Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ; Khu công nghiệp Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn; Khu công nghiệp
Vân Canh, huyện Vân Canh và tại các địa phương khác khi có điều kiện. Nâng cấp
hệ thống cơ sở hạ tầng cứng, hạ tầng mềm, thiết kế các khu chức năng linh hoạt
để có thể tăng cơ hội chia sẻ nguồn lực, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ lấp đầy
trong các khu công nghiệp.
Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 15 khu
công nghiệp với tổng diện tích khoảng 6.714 ha.
(Chi
tiết tại Phụ lục III)
3. Cụm công nghiệp
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, tu sửa hạ tầng kỹ thuật
bên ngoài để kết nối đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp; triển
khai Đề án bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên bố trí khoảng 50% diện
tích phục vụ chế biến nông, lâm, thủy, hải sản trong cụm công nghiệp. Hoàn
thành di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp
Quang Trung và Nhơn Bình (thành phố Quy Nhơn) và cụm công nghiệp Gò Đá Trắng
(thị xã An Nhơn). Phát triển các cụm công nghiệp mới tại các địa phương khi có
điều kiện.
Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 68 cụm
công nghiệp với tổng diện tích khoảng 3.470 ha.
(Chi tiết tại Phụ lục
IV)
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới
giao thông
a) Đường bộ
- Mạng lưới cao tốc, quốc lộ, đường ven biển thực
hiện theo quy hoạch quốc gia. Ưu tiên triển khai xây dựng tuyến cao tốc Quy
Nhơn - Pleiku.
- Xây dựng hệ thống đường tỉnh kết nối các tuyến đường
cao tốc, đường quốc lộ đến các khu kinh tế, khu du lịch, dịch vụ trọng điểm, đường
vào khu cụm công nghiệp tạo nên mạng lưới đường bộ hoàn chỉnh liên hoàn liên kết
giữa các phương thức vận tải, giữa đô thị và nông thôn và kết nối với các tỉnh
lân cận.
Quy hoạch phát triển hệ thống đường tỉnh đến năm
2030 gồm 16 tuyến, trong đó giữ nguyên 02 tuyến; điều chỉnh, kéo dài 08 tuyến;
quy hoạch xây dựng mới 06 tuyến. Quy hoạch đầu tư nâng cấp, xây dựng mới tuyến
đường phía Tây tỉnh. Từng bước hoàn chỉnh, đồng bộ hóa các tuyến trục giao
thông, nút giao thông đô thị, hiện đại hóa mạng lưới đường nội thị gắn với chỉnh
trang đô thị, kết hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
Nâng cấp và xây dựng mới bãi đỗ xe tại các đô thị,
chuyển đổi một số bến xe trong trung tâm thành bãi đỗ xe tĩnh áp dụng công nghệ
tiên tiến. Tất cả các tuyến cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh qua các sông lớn đều
được xây dựng cầu mới thay thế cầu cũ không còn phù hợp.
b) Đường sắt
Nâng cấp ga Diêu Trì thành ga tổng hợp, xây dựng mới
02 ga hàng hóa đường sắt tại khu vực xã Phước Lộc (huyện Tuy Phước) và xã Canh
Vinh (huyện Vân Canh) phục vụ vận chuyển hàng hóa cho cảng Quy Nhơn, Khu kinh tế
Nhơn Hội và các trung tâm logistics. Đến năm 2030, tiếp tục duy trì và khai
thác nhánh đường sắt Diêu Trì - Quy Nhơn. Sau năm 2030, nghiên cứu xây dựng mới
đoạn tuyến Diêu Trì - Nhơn Bình, chuyển ga hàng hóa Quy Nhơn ra Nhơn Bình; chuyển
ga Quy Nhơn thành ga hành khách đô thị phục vụ phát triển đường sắt đô thị, tận
dụng hành lang của tuyến đường sắt Diêu Trì - Quy Nhơn để phát triển đường sắt
đô thị (hỗ trợ phát triển đô thị xung quanh tuyến).
Nghiên cứu bổ sung các tuyến đường sắt đô thị kết nối
với ga Quy Nhơn và phát triển đô thị gắn kết với ga Quy Nhơn theo mô hình TOD.
Quy hoạch phát triển mạng lưới đường sắt đô thị kết nối thành phố Quy Nhơn đến
Cát Tiến, An Nhơn, Cảng hàng không Phù Cát, Canh Vinh,... trong đó lấy đô thị
Quy Nhơn làm trung tâm.
c) Cảng hàng không Phù Cát
Đầu tư mới nhà ga, mở rộng sân đỗ, xây dựng thêm đường
cất hạ cánh thứ hai và các đường lăn phù hợp với quy hoạch. Nghiên cứu khả năng
phát triển Cảng hàng không Phù Cát đến năm 2030 là Cảng hàng không cấp 4E (công
suất 5,0 triệu hành khách/năm, 12.000 tấn hàng hóa/năm) và chuyển thành cảng
hàng không quốc tế khi đảm bảo các điều kiện theo quy định; giai đoạn đến năm
2050 là Cảng hàng không cấp 4E (công suất 7,0 triệu hành khách/năm, 27.000 tấn
hàng hóa/năm) khi đảm bảo các điều kiện theo quy định.
d) Cảng biển
Nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các bến cảng thuộc
các khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - Đống Đa; khu bến Nhơn Hội; các bến phao (hàng
lỏng) tại Quy Nhơn sẽ được di dời phù hợp với tiến trình mở rộng cảng Quy Nhơn
theo quy hoạch. Nghiên cứu định hướng điều chỉnh tách Bến cảng Phù Mỹ thành 02
khu bến bao gồm khu bến Phù Mỹ tại xã Mỹ An, Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ và khu bến
Hoài Nhơn tại thị xã Hoài Nhơn. Nghiên cứu khả năng mở rộng các cảng biển có điều
kiện thuận lợi và tiềm năng thành tổ hợp cảng tổng hợp và sản xuất, xuất khẩu
năng lượng mới.
đ) Cảng cạn
Đầu tư hệ thống cảng cạn theo quy hoạch. Nghiên cứu
định hướng đầu tư bổ sung cụm cảng cạn tại huyện Vân Canh và mở rộng quy mô hệ
thống cảng cạn trên địa bàn tỉnh với tổng diện tích 71 ha khi đảm bảo các điều
kiện theo quy định.
e) Đường thủy nội địa
Quy hoạch 17 tuyến đường thủy nội địa; quy hoạch
các cụm cảng, bến thủy nội địa phục vụ neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành
khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác.
(Chi tiết tại Phụ lục
V, VI, VII)
2. Phương án phát triển mạng lưới
cấp điện
a) Phương án phát triển nguồn điện
Tiếp tục thực hiện các dự án đã được quy hoạch
trong thời kỳ trước và các dự án trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về điện
lực và quy định của pháp luật về đầu tư.
- Các nhà máy thủy điện: tiếp tục phát triển có chọn
lọc, bổ sung một số thủy điện nhỏ và vừa; quan tâm tận dụng các hồ thủy lợi hiện
có trên địa bàn tỉnh để xây dựng các thủy điện nhỏ.
- Các nhà máy điện gió: phát triển các dự án điện
gió, đặc biệt các dự án điện gió ngoài khơi, gần bờ tại các huyện, thị xã,
thành phố ven biển và các dự án điện gió trên đất liền tại các khu vực có tiềm
năng ở các huyện như Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão....
- Khuyến khích phát triển các loại hình nguồn điện
khác: điện sinh khối, điện rác, điện địa nhiệt, thủy điện tích năng,... phù hợp
với tiềm năng của tỉnh.
b) Phương án phát triển lưới điện truyền tải, lưới
điện phân phối
Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm
biến áp và đường dây truyền tải 500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế,
hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải, đặc biệt là tại
các khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị mới; từng bước ngầm hóa mạng lưới điện
trung và hạ thế hiện có.
(Chi tiết tại Phụ lục
VIII, IX, X)
3. Phương án phát triển mạng lưới
thông tin và truyền thông
Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng xây dựng,
phát triển và bảo đảm tính gắn kết giữa hạ tầng mạng lưới, hạ tầng số và hạ tầng
dữ liệu. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong bưu chính, chuyển dịch từ dịch vụ bưu
chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số. Xây dựng mạng lưới bưu chính công
cộng cấp tỉnh bao gồm một Trung tâm bưu chính tỉnh (đặt tại thành phố Quy Nhơn)
liên kết với Trung tâm bưu chính vùng và tuyến huyện.
Phát triển hạ tầng số toàn diện bao gồm hạ tầng
băng rộng và các nền tảng như IoT, AI, Big Data, an ninh mạng, định danh số và
thanh toán điện tử; trong đó, hạ tầng di động băng rộng 4G/5G và hạ tầng băng rộng
cố định sẽ đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số của Bình Định.
Hoàn thành xây dựng trạm cập bờ của các tuyến cáp
viễn thông trên biển và kết nối quốc tế. Xây dựng và nâng cấp tuyến truyền dẫn
quang liên tỉnh (bao gồm cả tuyến truyền dẫn dự phòng) thuộc các tuyến: Quảng
Ngãi - Bình Định, Bình Định - Phú Yên, Bình Định - Gia Lai. Xây dựng tuyến truyền
dẫn quang nội tỉnh bảo đảm dung lượng cao, kết nối liên huyện, liên vùng. Quy
hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm tại các khu đô thị
mới, tại các tuyến đường nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới và khu, cụm
công nghiệp để đi cáp viễn thông.
Nghiên cứu xây dựng, phát triển Trung tâm chuyển đổi
số và Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ tại Bình Định nhằm triển khai thí điểm các cơ chế đặc thù về tích hợp
dữ liệu, triển khai thống nhất và trên diện rộng các nền tảng số (sử dụng dữ liệu
lớn, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật…), thúc đẩy kinh tế
số các ngành, lĩnh vực; tạo ra các hồ dữ liệu các ngành, lĩnh vực của vùng, tiến
tới việc thử nghiệm toàn diện dữ liệu lớn.
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo
hướng sử dụng nền tảng điện toán đám mây, kết nối với nền tảng điện toán đám
mây; đồng thời phát triển hạ tầng phục vụ lưu trữ, tính toán và dự phòng, đảm bảo
năng lực phục vụ 24/7 cho các ứng dụng dùng chung của Chính quyền số, đô thị
thông minh; nâng cao năng lực an toàn, an ninh thông tin; các máy tính tính
toán hiệu năng cao để xây dựng các hệ thống lớn. Xây dựng kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản
lý và khai thác trực tiếp.
Xây dựng và phát triển các đô thị thông minh bao gồm
các đô thị hiện hữu và các đô thị mới với các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp
với điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế và gắn liền với hệ thống chính quyền số.
Triển khai xây dựng Trung tâm giám sát và điều hành đô thị thông minh (IOC), quản
lý và xử lý tập trung, đa nhiệm để kết nối và phân tích dữ liệu liên ngành, thiết
bị đầu cuối IoT.
Xây dựng lộ trình giao quyền tự chủ tài chính 03 cơ
quan báo chí của tỉnh. Hoàn thành chuyển đổi số các cơ quan báo chí nòng cốt
theo mô hình tòa soạn hội tụ cơ quan truyền thông đa phương tiện. Phát triển hạ
tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh - truyền hình và từng bước nâng cao chất
lượng, mở rộng phạm vi phủ sóng theo công nghệ số của các hệ chương trình thiết
yếu để đảm bảo thực hiện liên tục các nhiệm vụ chính trị.
Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi từ chính quyền điện
tử sang chính quyền số gắn với hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng kinh tế số
và xã hội số. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu
tại các đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
4. Phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải
a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi đảm bảo
cấp nước đa mục tiêu, tiêu thoát lũ và chủ động phòng chống thiên tai thích ứng
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Từng bước hoàn chỉnh, hiện đại hóa các hệ
thống thủy lợi. Đầu tư các công trình tích trữ nước, đập dâng, đập ngăn mặn giữ
ngọt, hệ thống dẫn nước và chuyển nước để đáp ứng nhu cầu cung cấp nước cho từng
khu vực và điều hòa phân phối nguồn nước. Ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi cho
các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và những
vùng khó khăn, thiếu nước, vùng hải đảo.
(Chi tiết tại Phụ lục
XI)
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp nước
Từng bước hạn chế tối đa việc sử dụng nguồn nước ngầm
để sản xuất và cung cấp nước sạch, tiến tới sử dụng chủ yếu nguồn nước mặt từ
các hồ đập lớn trong tỉnh như hồ Núi Một, hồ Định Bình và hồ Đồng Mít với quy
mô, công suất lớn đảm bảo cấp nước liên vùng huyện, không phân biệt ranh giới
đô thị và nông thôn; nguồn nước đảm bảo trữ lượng, chất lượng không có nguy cơ
ô nhiễm nguồn nước từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
Áp dụng hình thức cấp nước liên đô thị; cấp nước đô
thị kết hợp cấp nước cho khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp.
Nâng cấp dây chuyền công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm nâng cao số lượng
và chất lượng nước, hạn chế thất thoát nước.
Xây dựng mới các hệ thống cấp nước gồm công trình xử
lý và mạng lưới đường ống tại các xã chưa được cấp nước. Ưu tiên xây dựng hệ thống
cấp nước tại các khu vực khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường
xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước, khu vực tập
trung vùng đông dân cư, các xã đồng bằng ven biển, công trình cấp nước liên xã.
(Chi tiết tại Phụ lục
XII)
c) Phương án phát triển hạ tầng thoát nước và xử lý
nước thải
Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước cho các đô thị, tiến
tới đạt 80 - 100% đường nội thị của các đô thị có cống thoát nước mưa, 70% đường
ngoại thị có cống thoát nước mưa. Sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng độc lập
với hệ thống thoát nước thải. Đối với các khu vực hiện đang sử dụng cống chung,
cuối miệng xả được gom vào cống bao và đưa về trạm xử lý. Các khu vực xây dựng
mới sử dụng cống thoát nước riêng. Xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom, xử lý
nước thải tập trung, đặc biệt tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề, các bệnh viện, trạm y tế.
(Chi tiết tại Phụ lục
XIII)
5. Phương án phát triển các khu xử
lý chất thải
Toàn tỉnh Bình Định chia thành 03 vùng thu gom để vận
chuyển đến các cơ sở xử lý chất thải sinh hoạt thuận tiện theo các trục đường
quốc lộ và đường tỉnh, bao gồm:
- Vùng 1: Phía Bắc tỉnh sẽ đầu tư khu xử lý chất thải
rắn sinh hoạt tại thị xã Hoài Nhơn để tiếp nhận lượng rác thải của thị xã Hoài
Nhơn và các huyện Hoài Ân, An Lão, Phù Mỹ.
- Vùng 2: Phía Tây tỉnh đầu tư khu xử lý chất thải
rắn sinh hoạt tại huyện Tây Sơn để xử lý rác thải huyện Tây Sơn và huyện Vĩnh
Thạnh.
- Vùng 3: Phía Nam tỉnh đầu tư công nghệ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tại bãi rác Long Mỹ (thành phố Quy Nhơn) và khu xử lý Cát
Nhơn (huyện Phù Cát) để xử lý rác thải của thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn
và các huyện Vân Canh, Tuy Phước, Phù Cát.
Thu gom và quản lý tối đa lượng chất thải sinh hoạt
phát sinh trong thành phố, tại các khu, cụm công nghiệp và làng nghề theo đúng
tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Cải thiện điều kiện vệ sinh, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do chất thải rắn gây ra, nâng cao sức khỏe cho người dân.
(Chi tiết tại Phụ lục
XIV)
6. Phương án phát triển hạ tầng
phòng cháy, chữa cháy
Quy hoạch phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại,
công trình phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Mỗi huyện,
thị xã, thành phố có tối thiểu 01 đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên nghiệp
thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ được đầu tư đáp
ứng yêu cầu về lực lượng, cơ sở vật chất, phương tiện, doanh trại. Ngoài ra, tại
các cơ sở tự xây dựng đội và trụ sở doanh trại riêng cho lực lượng phòng cháy
chữa cháy của riêng mình, đảm bảo theo đúng quy định.
Quy hoạch mạng lưới hệ thống cấp nước đảm bảo phục
vụ cho mục đích chữa cháy; quy hoạch mạng lưới giao thông và thông tin liên lạc
phục vụ phòng cháy chữa cháy đảm bảo các quy định hiện hành. Đến năm 2030, xây
dựng mới 11 trụ sở, doanh trại của lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ; 01 trụ sở, doanh trại Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh.
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển mạng lưới
y tế và chăm sóc sức khỏe
Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật y tế tỉnh
Bình Định từ tỉnh đến cơ sở đồng bộ, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, bền vững,
hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, theo hướng phát triển cân đối,
hài hòa giữa công tác khám bệnh, chữa bệnh với y tế dự phòng, đảm bảo phù hợp với
quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng của từng địa phương trong tỉnh. Tiếp tục thực
hiện việc nâng cấp, mở rộng các cơ sở y tế hiện hữu. Đầu tư, nâng cấp Bệnh viện
Phong và Da liễu Quy Hòa, định hướng trở thành bệnh viện đa khoa tuyến cuối ở
khu vực Nam Trung Bộ khi có đủ điều kiện; đồng thời, đầu tư nâng cấp Bệnh viện
đa khoa tỉnh Bình Định trở thành Bệnh viện đa khoa tỉnh hoàn chỉnh đảm nhận chức
năng bệnh viện cấp vùng. Tăng số giường bệnh cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo lộ trình nhằm đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng
của người dân.
Khuyến khích đầu tư phát triển y tế ngoài công lập
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân; ưu tiên tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng các bệnh viện (đặc biệt là các bệnh viện chuyên
khoa như mắt, sản nhi, ung bướu, chỉnh hình - phục hồi chức năng,…) bố trí tại
các vùng đô thị, khu công nghiệp - dịch vụ, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung
của tỉnh. Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở; đồng thời, tạo
điều kiện mở các phòng khám đa khoa, chuyên khoa và các dịch vụ y tế ngoài công
lập, đặc biệt là tại các vùng khó khăn nơi không có điều kiện để xây dựng các bệnh
viện hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ y tế quy mô lớn.
(Chi tiết tại Phụ lục
XV)
2. Phương án phát triển hạ tầng
an sinh xã hội, bảo trợ xã hội
Huy động tối đa các nguồn lực để tập trung xây dựng,
nâng cấp đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng an sinh xã hội trong tỉnh theo hướng
hiện đại. Chú trọng đầu tư nâng cấp và xây mới các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở
vui chơi giải trí công cộng với chất lượng cung cấp dịch vụ ngày càng cao.
Nghiên cứu quy hoạch cơ sở nuôi dưỡng chăm sóc người cao tuổi, người già neo
đơn theo hướng xã hội hóa có thu phí phục vụ.
Tiếp tục xây dựng và mở rộng mạng lưới cơ sở trợ
giúp xã hội theo hướng dịch vụ có thu phí đối với người cao tuổi, khuyết tật,
người tâm thần có nhu cầu vào cơ sở trợ giúp xã hội để được chăm sóc, nuôi dưỡng.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp và đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có; đồng thời ưu tiên và khuyến khích nâng cấp
một số cơ sở trợ giúp xã hội nhằm đảm bảo đầy đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp với
các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
(Chi tiết tại Phụ lục
XVI)
3. Phương án phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục và đào tạo
Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên, giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập: rà soát, điều chỉnh và đầu tư,
nâng cấp mạng lưới, quy mô cơ sở giáo dục các cấp theo hướng hiện đại, phù hợp.
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất của trường học; đổi mới, nâng
cao chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu thực tế và bảo đảm khả năng tiếp cận
giáo dục cho học sinh. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục ở các
vùng nông thôn, đặc biệt là các huyện miền núi vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo quỹ đất
cho việc mở rộng, xây mới hạ tầng giáo dục các cấp học.
Đối với giáo dục nghề nghiệp: đầu tư cơ sở vật chất,
mở rộng trung tâm Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định, Trường Cao đẳng Kỹ thuật
Công nghệ Quy Nhơn và Trường Cao đẳng Y tế Bình Định. Xây dựng trường dạy nghề
từ trung cấp trở lên ở phía Bắc tỉnh Bình Định.
Đối với giáo dục đại học: đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, xây dựng Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học Quang Trung,
Phân hiệu Đại học FPT thành những trường đại học chất lượng cao, góp phần vào mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và khu vực. Chú trọng đầu
tư hạ tầng phục vụ quá trình đào tạo và mở rộng đào tạo nhân lực trong các
ngành mũi nhọn trong lĩnh vực STEM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán) và
AI (trí tuệ nhân tạo). Thu hút thêm nhiều trường đại học và học viện mở phân hiệu,
các cơ sở phòng thí nghiệm mới trên địa bàn tỉnh, chú trọng các ngành kinh tế
mũi nhọn như công nghiệp công nghệ cao, AI, nông nghiệp hữu cơ.
(Chi tiết tại Phụ lục
XVII)
4. Phương án phát triển hạ tầng
khoa học và công nghệ
Tiếp tục đầu tư nâng cấp các thiết chế khoa học và
công nghệ đã và đang hoạt động hiệu quả của tỉnh như: Trung tâm Khám phá khoa học
và đổi mới sáng tạo, Trung tâm Phân tích và đo lường chất lượng, Trung tâm
Thông tin ứng dụng Khoa học và công nghệ, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm Quan trắc môi trường,...
Đẩy mạnh triển khai để hoàn thành Đề án phát triển
Khu Đô thị Khoa học Quy Hoà; hình thành các vườn ươm hỗ trợ đổi mới sáng tạo;
nâng cấp Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Định thành Trung tâm đổi mới sáng
tạo cấp vùng nhằm đáp ứng nhu cầu hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ,
thúc đẩy và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh và
vùng duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên.
Hoàn thành và đưa vào hoạt động Dự án trung tâm trí
tuệ nhân tạo - Đô thị phụ trợ; hình thành Viện nghiên cứu vật lý, thiên văn học
và Trung tâm nghiên cứu độc học môi trường nhằm nghiên cứu phục vụ cho hoạt động
cảnh báo sớm thiên tai, bảo vệ môi trường.
5. Phương án phát triển hạ tầng
văn hóa và thể thao
Đầu tư tu bổ, tôn tạo các công trình văn hóa lịch sử,
nhất là các tháp Chăm trên địa bàn tỉnh. Chú trọng việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch sinh thái miền núi
trong tỉnh. Xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao trung tâm vùng tại Khu kinh tế
Nhơn Hội.
Đầu tư xây dựng phát triển hệ thống
hạ tầng mạng lưới văn hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người
dân. Nâng cấp và đầu tư cơ sở vật chất cho các công trình văn hóa cấp tỉnh như
Trung tâm Văn hóa tỉnh Bình Định và đổi mới trang thiết bị phục vụ chuyên môn của
các đơn vị nghệ thuật. Xây dựng mới Bảo tàng tỉnh Bình Định.
Phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập; đẩy
mạnh tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại
hình nghệ thuật. Hình thành các trung tâm trình diễn nghệ thuật đa năng tại
thành phố Quy Nhơn và một số huyện, thị xã. Xây dựng hạ tầng tổ chức biểu diễn
thực cảnh quy mô lớn, festival đường phố, biển,...
Xây mới một số hạng mục công trình thể dục thể thao
tại Sân vận động Quy Nhơn và các công trình cấp huyện. Xây dựng mới một số công
trình như Trung tâm võ thuật cổ truyền Bình Định, Khu liên hợp thể thao tỉnh
đáp ứng yêu cầu đăng cai các giải quốc gia và quốc tế, Sân vận động cấp thành
phố tại thành phố Quy Nhơn. Quy hoạch, đầu tư một số sân gôn tại địa bàn huyện,
thị xã có tiềm năng phát triển du lịch, khu kinh tế thuộc tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục
XVIII)
6. Phương án phát triển hạ tầng
thương mại, dịch vụ
a) Phương án phát triển chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại
Đến năm 2030, cả tỉnh có khoảng 196 chợ trong đó có
khoảng 17 chợ hạng I, 23 chợ hạng II và 156 chợ hạng III; tập trung nâng cấp hệ
thống chợ hiện có, bao gồm cả nâng cấp hạng chợ và tăng cường cơ sở vật chất -
kỹ thuật đảm bảo các điều kiện môi trường, nâng cao trình độ văn minh thương mại.
Xây dựng chợ đầu mối tại huyện Tây Sơn; xây dựng chợ tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp tại thị xã An Nhơn và thị xã Hoài Nhơn.
Đầu tư xây dựng khoảng 22 trung tâm thương mại,
siêu thị trong đó chủ yếu là siêu thị hạng II và hạng III. Các trung tâm thương
mại, siêu thị chủ yếu tập trung tại thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, thị
xã An Nhơn, huyện Tuy Phước. Hình hành tối thiểu tại mỗi huyện 01 trung tâm
thương mại và 01 siêu thị hạng III. Phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ tổng
hợp chất lượng cao tại trung tâm khu đô thị mới Nhơn Hội, quy mô khoảng 20 ha.
Xây dựng mới Trung tâm hội chợ triển lãm cấp vùng tại
thành phố Quy Nhơn. Xây dựng mới Trung tâm hội chợ hàng nông lâm sản tại Hoài
Nhơn, nhằm phục vụ giới thiệu quảng bá các sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
b) Phương án phát triển mạng lưới logistics
Khai thác hiệu quả dịch vụ logistics góp phần đưa tỉnh
Bình Định trở thành trung tâm logistics của vùng và cả nước. Xây dựng và hình
thành các trung tâm và cụm logistics gắn với các đô thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, bao gồm:
- Trung tâm logistics hạng II (cấp vùng) trên Quốc
lộ 19 quy mô tối thiểu 30 ha, đóng vai trò kết nối giữa tỉnh Bình Định với các
tỉnh duyên hải Trung Bộ - Tây Nguyên và các nước trong khu vực thuộc hành lang
kinh tế Đông - Tây.
- Cụm logistics số 1 - cụm logistics cầu Gành tại
Phước Lộc, huyện Tuy Phước với quy mô khoảng 156 ha, phục vụ phát triển khu vực
cảng Quy Nhơn và Khu kinh tế Nhơn Hội.
- Cụm logistics số 2 - cụm phía Tây Nam tỉnh tại
phía Tây cầu Nhị Hà, thuộc xã Canh Vinh, huyện Vân Canh với quy mô khoảng 150
ha, phục vụ phát triển công nghiệp phía Tây Nam dọc trục Quốc lộ 19C.
- Trung tâm logistics Cát Tân (Phù Cát) quy mô tối
thiểu 30 ha, phục vụ phát triển công nghiệp dọc trục Quốc lộ 1 và logistics
hàng không.
c) Phương án phát triển cơ sở xăng dầu, khí đốt
Khuyến khích đầu tư các cửa hàng kinh doanh xăng dầu
có quy mô lớn (cấp 2 trở lên) trên các tuyến đường giao thông chính; phát triển
thêm mới các loại hình dịch vụ đi kèm như LPG…
Phát triển các kho xăng dầu phải đảm bảo có hiệu quả
kinh tế - xã hội; kết hợp chặt chẽ với yêu cầu về an ninh quốc phòng, đảm bảo dự
trữ xăng dầu cung ứng cho tỉnh và một số tỉnh thuộc khu vực như miền Trung và
Tây Nguyên.
IX. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH
VÙNG ĐẤT ĐAI
Đến năm 2030, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bình
Định là 606.640 ha; trong đó: đất nông nghiệp khoảng 505.067 ha, đất phi nông
nghiệp khoảng 100.334 ha, đất chưa sử dụng là 1.239 ha.
Các chỉ tiêu, diện tích chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp, đất ở, đất phát triển hạ tầng được tính toán, xác định
trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, phương án phát triển theo
không gian, lãnh thổ và các công trình, dự án hạ tầng, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
(Chi tiết tại Phụ lục
XIX)
X. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện
Nghiên cứu triển khai lập các quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và tuân thủ
các quy định có liên quan.
2. Quy hoạch xây dựng các vùng
huyện
- Thành phố Quy Nhơn: phát triển không gian ven biển
với định hướng là không gian dịch vụ du lịch; phát triển kinh
tế biển, trọng tâm là đẩy mạnh dịch vụ, du lịch biển; phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, sạch; nâng cao năng lực đánh bắt thủy hải sản.
- Thị xã An Nhơn: phát triển đô thị
tăng trưởng xanh; phát triển các ngành công nghiệp đang là lợi thế của địa
phương; phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền
thống; phát triển hệ thống trung tâm thương mại hỗn hợp, dịch vụ tài chính;
phát triển đa dạng các dịch vụ phụ trợ liên quan đến quá trình phân phối hàng
hoá; hình thành tuyến du lịch mở tại thị xã và kết nối với các khu vực trọng điểm
về du lịch của tỉnh Bình Định.
- Huyện Tây Sơn: là khu vực phát
triển năng động, giữ vị trí là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng nằm ở phía Tây của tỉnh; hướng phát triển chủ đạo theo hướng Đông -
Tây và Bắc - Nam; phát triển công nghiệp, kho tàng tại các khu, cụm công nghiệp;
phát triển các trung tâm chuyên ngành như trung tâm thương mại đầu mối, trung
tâm thương mại vận tải liên vùng,…; phát triển loại
hình du lịch văn hóa.
- Thị xã Hoài Nhơn: trục động lực
chủ đạo là trục Bắc - Nam, bao gồm trục Quốc lộ 1 cũ (dự
kiến là trục chính đô thị Hoài Nhơn), tuyến đường sắt
quốc gia, các tuyến đường tránh; hình thành Khu công
nghiệp Hoài Mỹ; phát triển năng lượng tái tạo, cảng biển; hình thành các điểm, khu du lịch gắn với tài nguyên thiên nhiên.
- Huyện Phù Mỹ: là vùng kinh tế quan
trọng thuộc tiểu vùng phía Bắc của tỉnh Bình Định, phát huy vai trò, vị thế
quan trọng, đô thị hạt nhân trung tâm tiểu vùng phía Bắc. Hình thành Khu
công nghiệp Phù Mỹ phát triển công nghiệp xanh, sạch,
tuần hoàn; Nhà máy sản xuất giấy theo công nghệ mới (không ô nhiễm); phát triển
công nghiệp phụ trợ, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ
cao, cảng biển; phát triển du lịch sinh thái, trở thành
điểm du lịch trong hành lang du lịch ven biển của tỉnh Bình Định.
- Huyện Phù Cát: là khu vực kinh tế
tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định. Bảo tồn không gian sinh thái, phát triển
các loại hình du lịch sinh thái trên Núi Bà; hình thành đô thị Cát Khánh là đô
thị du lịch, dịch vụ kinh tế biển; bảo tồn cảnh quan đồi núi và rừng phòng hộ
phía Tây. Phát triển không gian du lịch dọc hành lang ven biển; phát triển mới
khu dịch vụ kho, bãi ở phía Bắc Cảng hàng không Phù Cát; mở rộng thị trấn Ngô
Mây về phía Tây Nam; phát triển các dự án năng lượng tái tạo, dịch vụ logistics.
- Huyện Tuy Phước: là huyện đồng bằng,
là đầu mối giao thông quan trọng, cửa ngõ phía Tây Bắc của thành phố Quy Nhơn.
Hình thành trung tâm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp; tập trung phát triển các khu
cảng cạn ICD, logistics và kho bãi; phát triển du lịch
sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch trải nghiệm.
- Huyện Hoài Ân: là một trong những
trung tâm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
thị xã Hoài Nhơn và ngược lại. Phát triển du lịch sinh thái; phát triển vùng nông, lâm nghiệp làm nguyên liệu cho phát triển công
nghiệp chế biến của tỉnh; phát triển trung tâm thương mại, siêu thị cấp tiểu
vùng, trung tâm dịch vụ hỗ trợ nông, lâm nghiệp; bảo tồn, duy trì vốn rừng, các
khu vực rừng phòng hộ; phát triển du lịch bảo tồn, du lịch sinh thái.
- Huyện An Lão: là một trong những
trung tâm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tiểu vùng phía Bắc tỉnh
Bình Định. Phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch
văn hóa lịch sử; phát triển vùng nông, lâm nghiệp làm nguyên liệu cho phát triển
công nghiệp chế biến của tỉnh; bảo tồn, duy trì vốn rừng, các khu vực rừng
phòng hộ, phát triển du lịch bảo tồn, du lịch sinh thái…; phát triển công nghiệp
tập trung vào chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp; phát triển và triển
khai sản phẩm chè tiến vua An Toàn.
- Huyện Vân Canh: là vùng phát triển
đô thị mới gắn liền với phát triển công nghiệp hiện đại gắn với động lực mới
phía Nam của tỉnh Bình Định; là vùng có tầm quan trọng
trong vấn đề bảo vệ đặc biệt về cảnh quan, môi trường, sự phát triển bền vững tại
địa phương cũng như vùng phụ cận của thành phố Quy Nhơn. Đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi; hoàn thiện phân khu Becamex thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội; phát triển Khu đô thị dịch vụ tổng hợp tại phân khu 8 thuộc
Khu kinh tế Nhơn Hội; phát triển các cụm công
nghiệp mới như Canh Hiệp 1, Canh Vinh 1, Canh Vinh 2; phát triển sản xuất trồng rừng gỗ lớn trên cơ sở thay đổi phương thức
kinh doanh trồng rừng gỗ nhỏ; phát triển các dự án năng lượng tái tạo.
- Huyện Vĩnh Thạnh: là huyện có
nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, gắn liền với du lịch sinh
thái, văn hóa lịch sử địa phương. Phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng
gắn với du lịch văn hóa lịch sử; phát triển vùng nông,
lâm nghiệp làm nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh; phát triển
trung tâm thương mại, siêu thị cấp tiểu vùng; phát triển du lịch bảo tồn, du lịch
sinh thái; phát triển công nghiệp khai khoáng; phát triển các dự án năng
lượng tái tạo như thủy điện, thủy điện tích năng, điện gió.
XI. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Phương án phân vùng bảo vệ môi trường
Phân vùng môi trường tỉnh Bình Định theo vùng bảo vệ
nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác như sau:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: nội thành, nội thị của
các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III (thành phố Quy Nhơn, thành
phố An Nhơn, thành phố Hoài Nhơn); nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt; các khu bảo tồn thiên nhiên về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy
sản; khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa; vùng lõi của di sản thiên
nhiên.
- Vùng hạn chế phát thải: vùng đệm của các vùng bảo
vệ nghiêm ngặt; vùng đất ngập nước quan trọng (khu bảo tồn đất ngập nước Đầm
Trà Ổ); hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V; khu vui chơi giải trí dưới
nước; khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động
của ô nhiễm môi trường.
- Vùng khác: khu vực còn lại trên địa bàn quản lý của
tỉnh Bình Định.
(Chi tiết tại Phụ lục
XX)
b) Phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Bố trí không gian các vùng bảo tồn:
+ Khu dự trữ thiên nhiên:
Vườn Quốc gia An Toàn, diện tích 22.682 ha (giai đoạn
đến năm 2030);
Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Nại cấp tỉnh, diện
tích 5.040 ha (giai đoạn đến năm 2025).
+ Khu bảo tồn biển:
Khu bảo tồn biển vịnh Quy Nhơn cấp tỉnh, diện tích
36.357 ha được giới hạn vùng nước ven biển thuộc 04 phường, xã: Ghềnh Ráng,
Nhơn Lý, Nhơn Hải và Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn (giai đoạn đến năm 2025).
+ Khu bảo vệ cảnh quan:
Khu bảo vệ cảnh quan Quy Hòa - Ghềnh Ráng, diện
tích 1.639 ha (giai đoạn đến năm 2030);
Khu bảo vệ cảnh quan Núi Bà, diện tích 8.288 ha
(giai đoạn đến năm 2030);
Khu bảo vệ cảnh quan Vườn Cam Nguyễn Huệ, diện tích
262 ha (giai đoạn đến năm 2030).
+ Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
Công viên động vật hoang dã FLC là cơ sở nuôi, trồng
loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ cấp địa phương
với mục tiêu bảo tồn các loài động vật hoang dã quý hiếm do địa phương quản lý;
Quy hoạch Cơ sở bảo tồn rùa Trung Bộ;
Quy hoạch hệ thống vườn thực vật tại tiểu khu 36,
Khu dự trữ thiên nhiên An Toàn, An Lão (giai đoạn đến năm 2030) và xây dựng Lâm
viên Quy Nhơn trên núi Bà Hỏa (giai đoạn đến năm 2030);
Quy hoạch hệ thống trung tâm cứu hộ động vật hoang
dã tại phân khu dịch vụ - hành chính của Khu dự trữ thiên nhiên An Toàn (giai
đoạn đến năm 2030).
+ Khu vực đa dạng sinh học cao trên địa bàn tỉnh:
Khu đa dạng sinh học cao A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định có tổng diện tích là 1.477.879 ha, trong đó có các
huyện An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh thuộc tỉnh Bình Định.
Khu đa dạng sinh học cao Tây Sơn, Bình Định - Sơn
Hòa, Phú Yên, diện tích 238.812 ha, nằm trên địa bàn các huyện Tây Sơn và Vân
Canh, tỉnh Bình Định.
+ Cảnh quan sinh thái quan trọng Phù Cát nằm trên địa
phận huyện Phù Cát, diện tích 25.540 ha.
- Quy hoạch hành lang đa dạng sinh học:
+ Hành lang đa dạng sinh học kết nối Khu bảo tồn An
Toàn với Khu bảo tồn Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai (giai đoạn đến năm 2025).
+ Hành lang đa dạng sinh học kết nối Khu bảo tồn An
Toàn (Bình Định) với Khu bảo tồn Tây Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi (giai đoạn đến năm
2030).
- Xác lập và khoanh vùng bảo vệ và phát triển bền vững
các hệ sinh thái chính của tỉnh Bình Định: hệ sinh thái rừng tự nhiên, hệ sinh
thái tự nhiên ven biển, hệ sinh thái tự nhiên thủy vực nội địa, hệ sinh thái cồn
cát ven biển.
- Xác lập và khoanh vùng bảo vệ các vùng đất ngập
nước quan trọng.
- Bảo vệ và phát triển diện tích 23.232,69 ha rừng
tự nhiên phòng hộ sang quy hoạch rừng đặc dụng trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh và
bảo tồn diện tích rừng tự nhiên không thuộc khu bảo tồn phân bố rải rác ở các
huyện phía Tây của tỉnh.
2. Phương án bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên
a) Quy hoạch khu vực cấm, tạm cấm và hạn chế hoạt động
khoáng sản
Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quyết định
được phê duyệt và quy định của pháp luật.
b) Phương án thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ
tài nguyên
Rà soát tổng thể, khoanh định chi tiết khu vực mỏ
và tài nguyên khoáng sản cần đầu tư; xây dựng phương án bố trí thăm dò, khai
thác, sử dụng và bảo vệ hợp lý tài nguyên khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030 phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc khai thác
khoáng sản, kiên quyết xử lý hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Rà
soát, hoàn thiện các quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản theo hướng quy định đầy đủ kinh phí cho các hạng mục
cải tạo, phục hồi môi trường, làm rõ phương án, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân.
(Chi tiết tại Phụ lục
XXI)
3. Phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phân vùng tài nguyên nước
Toàn tỉnh Bình Định được chia thành 10 tiểu vùng.
Căn cứ đặc điểm của nguồn nước và mục đích, nhu cầu sử dụng nước cho phát triển
kinh tế - xã hội của từng vùng, nguồn nước trong vùng quy hoạch được phân chia
thành các chức năng chính gồm: cấp cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và kinh doanh dịch vụ.
b) Phân bổ tài nguyên nước
Nguồn nước được phân bổ theo thứ tự ưu tiên: (i)
Nước cho sinh hoạt; (ii) Nước cho sản xuất công nghiệp; (iii) Nước cho hoạt động
nông nghiệp; (iv) Nước cho kinh doanh du lịch, dịch vụ. Trong trường hợp hạn
hán, thiếu nước, nguồn nước được phân bổ đủ cho sinh hoạt, lượng nước còn lại
sẽ được phân bổ cho các ngành còn lại theo tỷ lệ phù hợp và phụ thuộc vào phân
vùng cấp nước.
c) Bảo vệ tài nguyên nước
Đầu tư nâng cấp, sửa chữa các hồ chứa nước đang xuống
cấp trầm trọng nhằm đảm bảo an toàn công trình và điều tiết hiệu quả nguồn nước;
lập hành lang bảo vệ hồ chứa đối với các hồ thủy điện, thủy lợi có dung tích từ
01 triệu m3 trở lên; kiểm soát các nguồn thải vào hồ bằng cách xử lý
nước trước khi xả vào nguồn nước, kiểm soát chất lượng nước hồ, ngăn ngừa tình
trạng ô nhiễm nước hồ. Các dự án phát triển kinh tế - xã hội trong vùng lưu vực
cần phải xem xét kỹ lưỡng, tránh gia tăng các hoạt động có khả năng phát sinh
thêm nguồn ô nhiễm.
d) Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra
Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ nguồn nước cần bảo tồn, bảo vệ nguồn sinh thủy đặc biệt là các
khu rừng phòng hộ thuộc các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Tây Sơn, nguồn
sinh thủy trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh và sông Lại Giang. Xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường,
đất đai. Xây dựng kế hoạch, chương trình để xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ xử lý nước thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường để bảo vệ
môi trường nói chung và bảo vệ nguồn nước nói riêng.
Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài
nguyên nước mặt. Thường xuyên ra thông báo về tình hình diễn biến nguồn nước tại
các vị trí quan trắc; ưu tiên thực hiện đối với các khu vực có nguy cơ ô nhiễm,
suy giảm nguồn nước, các khu vực ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
Sửa chữa, xây mới hệ thống cống, đập, đê, bờ bao
các cấp để kiểm soát xâm nhập mặn, trữ nước ngọt và điều tiết nguồn nước, có biện
pháp cách ly mặn quanh các khu vực nuôi trồng thủy sản nước lợ. Tận dụng tối đa
nguồn nước được chuyển từ công trình thủy điện An Khê - Kanak trên sông Ba, chủ
động trữ nước kiểm soát mặn hạ du sông Kôn - Hà Thanh; tăng cường khả năng cấp
nước từ các hệ thống thủy lợi như hệ thống đập Lại Giang, Văn Phong. Sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn nước từ các hồ điều tiết chính trên các lưu vực sông như hồ
Định Bình, hồ Núi Một, hồ Thuận Ninh, hồ Hội Sơn; đầu tư xây dựng hoàn thành hồ
Đồng Mít.
4. Phương án phòng, chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a)
Phân vùng rủi ro đối với từng loại hình thiên tai
Bão, áp thấp nhiệt đới: bão ảnh hưởng đến toàn bộ địa
bàn của tỉnh gây thiệt hại nặng nề về cơ sở vật chất cũng như đời sống của người
dân.
Lũ lụt: trong các đợt mưa lũ hàng năm các huyện, thị
xã, thành phố đồng bằng (Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, An Nhơn, Tuy Phước
và Quy Nhơn) có mức độ thiệt hại thường trầm trọng hơn so với vùng núi (các huyện
An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, Vân Canh).
Hạn hán: nguy cơ cao xảy ra tại các huyện An Lão,
Phù Mỹ, Tuy Phước, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Vân Canh; nguy cơ trung bình tại thị xã
Hoài Nhơn, các huyện Hoài Ân, Phù Cát, Tuy Phước và thành phố Quy Nhơn.
Lũ quét, sạt lở đất: xảy ra cục bộ với mức nguy cơ
cao tại các huyện An Lão, Hoài Ân; nguy cơ trung bình xảy ra cục bộ tại các huyện
Vĩnh Thạnh, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát.
b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu
Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã hàng năm, 5 năm theo quy định của Luật
Phòng, chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông
Kôn - Hà Thanh giai đoạn 2. Rà soát quy hoạch bố trí dân cư
các vùng cơ nguy cơ thiên tai theo từng giai đoạn nhằm
xây dựng và thực hiện các dự án tái định cư, ổn định đời sống và sản xuất Nhân
dân.
Thiết lập cơ sở dữ liệu trung tâm,
nâng cấp công nghệ và hệ thống phân tích rủi ro thiên tai, cơ sở hạ tầng bền vững
thích ứng biến đổi khí hậu; cập nhật mô hình dự báo ngập lụt. Lắp đặt 06 trạm
quan trắc dòng chảy hạ du lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, hệ thống quan trắc
chuyên dùng, thiết bị cảnh báo các khu vực có nguy cơ bị ngập sâu, sạt lở đất
phục vụ công tác phòng chống thiên tai, cung cấp thông tin cho quy hoạch, đầu
tư và quản lý hạ tầng trong vùng. Điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành liên hồ
chứa sông Kôn - Hà Thanh phù hợp thực tiễn; cập nhật dữ liệu thông tin vận hành
hồ chứa vào hệ thống.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng,
chống các loại thiên tai thường xuyên xảy ra; xây dựng các đơn vị truyền thông
về phòng chống thiên tai các cấp. Nâng cao kiến thức, nhận thức, tuyên truyền
phòng chống thiên tai.
c) Phương án phòng chống lũ của các tuyến sông có
đê, phương án phát triển hệ thống đê điều và kết cấu hạ tầng phòng chống thiên
tai
Rà soát giảm diện tích sản xuất vùng thường xuyên
ngập úng, kém hiệu quả; nạo vét, khơi thông, hoàn chỉnh các cống tiêu của hệ thống
kênh mương, đường giao thông trong vùng nhằm đảm bảo khả năng tiêu thoát nước đối
với các vùng thường xuyên ngập úng tại hạ lưu sông Kôn, sông La Tinh.
Quy hoạch mùa vụ sản xuất và giống cây trồng thích
hợp với từng khu vực trong vùng nhằm lách, tránh lũ chính vụ; kiên cố những đoạn
đê sông thường bị lũ chính vụ tràn qua và gia cố những đoạn đê sông bị xói lở
nghiêm trọng trên các trục sông chính An Lão, Kim Sơn, Lại Giang; đầu tư nạo
vét mở rộng các trục thoát lũ từ các lưu vực suối về đầm Trà Ổ, cải tạo mở cửa
Hà Ra để tăng khả năng thoát lũ và kết hợp nơi neo đậu tàu thuyền tránh trú
bão. Mở rộng kênh tiêu các khu vực úng cục bộ thuộc huyện Phù Mỹ, đô thị Tây
Sơn, An Nhơn, Tuy Phước, thành phố Quy Nhơn. Tiếp tục hoàn chỉnh, kiên cố và
xây dựng các công tình phòng chống và kiểm soát lũ trên sông La Tinh, sông Kôn,
sông Hà Thanh, ưu tiên cho các công trình tiêu thoát lũ bảo vệ khu vực thành phố
Quy Nhơn và các khu dân cư tập trung, các khu, cụm công nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ lục
XXII)
XII. DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU
TIÊN THỰC HIỆN
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
trọng điểm, các giải pháp thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, xác định các dự
án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư theo các tiêu chí: dự án phải phục
vụ cho các trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới, dự
án tạo ra hạ tầng khung để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế khác đầu
tư vào các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự án đảm bảo ổn định
sản xuất, an toàn nguồn nước, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững của địa
phương, dự án cần thiết đầu tư để đồng bộ giữa quy hoạch tỉnh và các quy hoạch
vùng, quy hoạch quốc gia khác có liên quan đến tỉnh Bình Định nhằm bảo đảm phát
huy hiệu quả, sức lan tỏa và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh phù hợp với
nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
(Chi tiết tại Phụ lục
XXIII)
XIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
Hoàn thiện các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh để khai thác, thu hút các nguồn lực từ các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước, vận động các nguồn vốn FDI, ODA đầu tư kết cấu
hạ tầng, sản xuất kinh doanh, phát triển đô thị nhằm phát triển kinh tế gắn với
tăng thu cho ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà nước theo hướng
ưu tiên cho đầu tư phát triển. Tiếp tục khơi thông các điểm nghẽn về kết cấu hạ
tầng, thủ tục hành chính, chất lượng nguồn nhân lực để huy động cao nhất nguồn
lực từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước phục vụ cho các mục tiêu, nhiệm vụ của
quy hoạch.
Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập và triển
khai các kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh. Từng bước có quy
trình, cơ chế phù hợp để tham vấn rộng rãi cộng đồng dân cư, doanh nghiệp về
các chương trình, dự án đầu tư công nhằm tạo điều kiện phối hợp nguồn lực giữa
khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Đảm bảo và cam kết về sự minh bạch của các
định hướng chính sách trong dài hạn, cập nhật kịp thời những thay đổi trong
chính sách của tỉnh trên trang web của Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định.
Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng
thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư, gồm hạ tầng
giao thông, hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cấp điện, hạ tầng xã
hội quanh các khu công nghiệp và hạ tầng khác. Điều chỉnh, bổ sung cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư, ưu tiên các dự án công nghiệp công nghệ cao, thân
thiện với môi trường. Khuyến khích, thu hút các nguồn lực xã hội để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; chú trọng thu hút đầu tư theo phương thức đối
tác công tư (PPP). Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục,
đào tạo nghề… qua đó huy động thêm nguồn lực đầu tư cho các lĩnh vực.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước
ngoài. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc đăng ký và triển
khai các dự án đầu tư. Nâng cao thứ hạng của tỉnh trong bản xếp hạng các chỉ số:
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Cải cách hành chính (PAR INDEX),… Ứng dụng
công nghệ thông tin đối với các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý
đầu tư.
Đẩy mạnh việc sắp xếp
lại, xử lý các cơ sở nhà, đất là tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để bố trí, sử dụng đúng mục đích, đúng
pháp luật, có hiệu quả; đồng thời, khai thác nguồn lực tài chính từ quỹ đất dôi
dư, không có nhu cầu sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
thuận lợi cho việc lập nghiệp và định cư lâu dài của người lao động; tăng cường
thông tin, truyền thông về Bình Định là một nơi đáng sống và cơ hội việc làm
trong tỉnh. Có cơ chế đãi ngộ để khuyến khích nhân tài chọn Bình Định là nơi
sinh sống và làm việc.
Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục
nghề nghiệp. Nâng cao trình độ và đào tạo bổ sung kỹ năng mới cho lực lượng lao
động của địa phương, đặc biệt là lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của các ngành có giá trị gia tăng cao như công
nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, du lịch. Tăng cường mối liên kết và hợp tác giữa các cơ sở giáo
dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động.
Xây dựng các chế độ, chính sách đãi ngộ và thu hút
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao tới làm việc tại Bình
Định. Đổi mới phương pháp về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm
đối với cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao trình độ, xây dựng và đẩy
mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, huy động mọi nguồn
lực trong xã hội nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong phát triển nguồn nhân lực.
Có chính sách hỗ trợ công tác đào tạo lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
3. Giải pháp bảo vệ môi trường
và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Ưu tiên bảo vệ môi trường tự nhiên Bình Định, tính
toán kỹ lưỡng khi xây dựng kế hoạch phát triển các ngành năng lượng, vật liệu
xây dựng và công nghiệp nhằm giảm thiểu tác hại đến môi trường. Phát triển nông
nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và lâm nghiệp theo hướng bền vững; thực
hiện các giải pháp ứng phó và kiểm soát tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
trong các hoạt động đầu tư. Xây dựng kế hoạch toàn diện về phân bổ tài nguyên
nước, giám sát chất lượng nước, xử lý và tái chế nước thải, đặc biệt là các
công trình xử lý nước thải gần các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Xây dựng
và thực hiện đồng bộ quy hoạch sử dụng đất, tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đối với hoạt động sử dụng, quản lý đất đai.
4. Tăng trưởng xanh và bền vững
Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân về các mục
tiêu phát triển bền vững, kêu gọi sự tham gia, hợp tác của toàn xã hội. Đảm bảo
việc xây dựng khung chính sách, lựa chọn các mũi nhọn phát triển kinh tế - xã hội,
các chương trình hành động có tính đến tác động đến từng mục tiêu của khung mục
tiêu phát triển bền vững; ưu tiên các lĩnh vực, nội dung có ảnh hưởng tích cực
góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Thường xuyên rà soát các dự
án đã được quy hoạch và triển khai nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và các di
sản.
5. Giải pháp phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả theo hướng hội
nhập quốc tế, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, làm cơ sở
hình thành nền kinh tế tri thức. Xây dựng cơ chế tăng cường sự tham gia, đóng
góp của doanh nghiệp trong việc triển khai các hoạt động khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.
Đa dạng hóa các loại hình, trình độ đào tạo để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Có chính
sách khuyến khích liên doanh, liên kết mở các cơ sở đào tạo trình độ sau đại học
với các trường đại học nổi tiếng trong nước và quốc tế, các viện nghiên cứu
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng đầu trong nước, nhất là các lĩnh vực
công nghệ cao, trọng điểm.
6. Các giải pháp ứng dụng công
nghệ 4.0 và chuyển đổi số
Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cơ bản phục vụ kết
nối mạng cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh triển khai chính quyền số, góp
phần nâng cao hiệu quả dịch vụ công, cũng như đa dạng hóa và chuyển đổi hình thức
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tạo động lực cho doanh nghiệp và người dân
tìm hiểu, tham gia vào môi trường mạng và các công cụ trực tuyến tiết kiệm thời
gian, chi phí và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
7. Các giải pháp về cơ chế, chính
sách liên kết phát triển
Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc
thù do Trung ương, Quốc hội, Chính phủ ban hành về phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số cơ chế, chính sách của
tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển các lĩnh vực theo hướng thông thoáng, hấp dẫn các
nhà đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Liên kết với các tỉnh vùng Tây Nguyên trong xây dựng
vùng nguyên liệu nông - lâm sản, phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản,
hợp tác logistics và vận tải, đào tạo nhân lực chất lượng cao cho các tỉnh Tây
Nguyên. Liên kết với các tỉnh Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ phát triển du
lịch biển, dịch vụ logistics và vận tải, đào tạo nhân lực.
Phối hợp với các tỉnh lân cận xây dựng các chương
trình vận động, xúc tiến đầu tư chung để thu hút một số tập đoàn kinh tế, công
ty lớn của nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp; hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm hoạt động và hình thức quản lý trong các lĩnh vực thương mại, du lịch -
dịch vụ; khảo sát xây dựng và khai thác các tour du lịch văn hóa, lịch sử, nghỉ
dưỡng.
Tăng cường hợp tác với các địa phương khác, nhất là
các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương,... trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, thương mại, du lịch, giao thông
vận tải và trao đổi kinh nghiệm phát triển về nông nghiệp, công nghiệp.
Đẩy mạnh kết nối với các nước trong khu vực, nhất
là Campuchia, Lào, Thái Lan giúp Bình Định gia tăng vị thế là điểm trung chuyển,
quá cảnh hàng hóa dịch vụ cảng biển logistics, đồng thời là một trung tâm phát
triển du lịch của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và của vùng Tây Nguyên.
Xúc tiến, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác ở
các quốc gia và vùng lãnh thổ, nhất là các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; tích cực kết nối,
thu hút các nhà đầu tư lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia đầu tư vào Khu kinh tế
Nhơn Hội và các khu công nghiệp của Bình Định. Hợp tác chặt chẽ với các tổ chức
quốc tế như WB, ADB, AFD, UNDP, WHO, JICA, ... để nâng cao năng lực cạnh tranh
của Bình Định theo tiêu chuẩn quốc tế và duy trì hình ảnh tích cực của tỉnh trước
các nhà đầu tư và đối tác nước ngoài.
8. Giải pháp quản lý, kiểm soát
phát triển đô thị và nông thôn
Nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến
trong quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo phát triển hiện đại,
văn minh, thân thiện với môi trường. Kiểm soát chặt quỹ đất rừng, tài nguyên -
môi trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất
nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí phát triển
đô thị và nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Phần quỹ đất nông nghiệp còn lại thực hiện
chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sạch để gia tăng năng suất cây trồng, đảm bảo quy mô sản lượng và chất lượng
cao, cải thiện cuộc sống người dân.
Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm soát gia tăng dân số
tạm trú, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao do tăng cơ học và
thu hút du khách, để đảm bảo động lực phát triển kinh tế bền vững, nhất là đối
với thành phố Quy Nhơn, Khu kinh tế Nhơn Hội nói riêng, vùng kinh tế động lực của
tỉnh nói chung.
Xây dựng định hướng và chính sách rõ ràng để huy động
các nguồn lực tự nhiên và xã hội cho phát triển đô thị và nông thôn như phân bổ
đất, cấp nước, đầu tư cơ sở hạ tầng, lực lượng lao động và các yếu tố khác.
9. Giải pháp tổ chức thực hiện và
giám sát thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố công khai quy hoạch theo quy định.
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của
địa phương với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tập trung kêu gọi đầu tư các
dự án trọng điểm.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng
mới các quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác
theo quy định của pháp luật. Triển khai xây dựng kế hoạch hành động và thường
xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch tỉnh thành kế hoạch 5 năm và
hằng năm đảm bảo thống nhất giữa các cấp chính quyền; định kỳ đánh giá, giám
sát thực hiện quy hoạch theo quy định.
Tăng cường ứng dụng công nghệ số, tăng cường sự phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng thông tin và truyền
thông, mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ
sở xuất bản, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở của tỉnh.
Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả ứng dụng chuyển đổi số, đô thị thông minh của các
lĩnh vực, các dịch vụ công trực tuyến. Hoàn thiện các quy định để người dân,
doanh nghiệp thấy rõ hiệu quả khi sử dụng, ứng dụng thông minh, ứng dụng số được
tỉnh triển khai.
XIV. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi tiết danh mục bản đồ kèm theo Quy hoạch tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục XXIV.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để triển khai lập các
quy hoạch đô thị, nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh Bình Định theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định:
a) Hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để thống nhất với Quyết
định phê duyệt quy hoạch; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch vào hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm
2023 của Chính phủ.
b) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh Bình Định
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
c) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thực
hiện quy hoạch gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện quy hoạch, rà soát điều chỉnh quy hoạch theo
quy định của pháp luật; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với
yêu cầu phát triển và quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
đ) Thực hiện các yêu cầu, nội dung bảo vệ môi trường
khi triển khai các dự án thực hiện Quy hoạch, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững; tổ chức
quan trắc, giám sát, quản lý môi trường; lưu giữ cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông
tin, cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ quá trình chuyển đổi số trong quá trình
thực hiện Quy hoạch.
e) Thực hiện rà soát nội dung Quy hoạch tỉnh Bình Định
thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi các quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng được quyết định hoặc phê duyệt và kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh trong trường hợp có nội dung mâu thuẫn
so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
3. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm cả các dự án chưa được
xác định trong các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển
các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến
ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định này phải phù hợp với các nội
dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch
thực hiện quy hoạch khác có liên quan; đồng thời, người chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định
của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ
thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy
mô, công suất, phân kỳ đầu tư phù hợp với tiến độ, tình hình thực tế và phải bảo
đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật
có liên quan.
Việc triển khai các dự án sau khi Quy hoạch tỉnh được
phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất theo Quyết
định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 -
2025 và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm 2030,
trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động được
nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan thanh tra, kiểm tra về:
(i) tính chính xác của các nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ
thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch; bảo đảm tuân thủ quy
định của pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác; (ii) phụ
lục các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức
năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực
hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này; bảo đảm
tính đồng bộ, không chồng lấn, xung đột giữa các nội dung của các phương án
phát triển ngành, lĩnh vực, bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và
các quy định pháp luật có liên quan; (iii) nội dung tiếp thu, giải trình, bảo
lưu ý kiến của các bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình tham
gia ý kiến, thẩm định và rà soát hồ sơ quy hoạch; (iv) thực hiện nghiêm túc và
đầy đủ các cam kết nêu tại Tờ trình số 240/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2023;
(v) đối với các dự án đang xử lý theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, điều
tra, kiểm toán, thi hành bản án thuộc danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện
(nếu có): chỉ được triển khai sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo các
kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các quy định hiện hành.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tỉnh ủy Bình Định;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021
- 2030
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Huyện, thị xã và thành phố
|
Hiện trạng 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Loại đô thị
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
Tên đô thị
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
I
|
Thành phố Quy Nhơn
|
I
|
Thành phố Quy Nhơn
|
I
|
Thành phố Quy Nhơn
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
IV
|
Thị xã An Nhơn
|
III
|
Thành phố An Nhơn
|
III
|
Thành phố An Nhơn
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
IV
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
III
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
III
|
Thành phố Hoài Nhơn
|
4
|
Huyện Tây Sơn
|
IV
|
Thị trấn Phú Phong
|
IV
|
Huyện Tây Sơn
|
IV
|
Thị xã Tây Sơn
|
V
|
Tây Giang
|
5
|
Huyện Tuy Phước
|
V
|
Thị trấn Tuy Phước
|
V
|
Thị trấn Tuy Phước
|
IV
|
Thị xã Tuy Phước
|
V
|
Thị trấn Diêu Trì
|
V
|
Thị trấn Diêu Trì
|
V
|
Đô thị Phước Lộc
|
V
|
Đô thị Phước Lộc
|
-
|
-
|
V
|
Đô thị Phước Hòa
|
-
|
-
|
V
|
Đô thị Phước Sơn
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
V
|
Thị trấn Phù Mỹ
|
V
|
Thị trấn Phù Mỹ
|
V
|
Thị trấn Phù Mỹ
|
V
|
Thị trấn Bình Dương
|
V
|
Thị trấn Bình Dương
|
V
|
Thị trấn Bình Dương
|
V
|
Đô thị Mỹ Chánh
|
V
|
Thị trấn Mỹ Chánh
|
V
|
Thị trấn Mỹ Chánh
|
-
|
-
|
V
|
Đô thị Mỹ Thành
|
V
|
Đô thị Mỹ Thành
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
Đô thị Mỹ An
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
V
|
Thị trấn Ngô Mây
|
V
|
Thị trấn Ngô Mây
|
V
|
Thị trấn Ngô Mây
|
V
|
Đô thị Cát Tiến
|
V
|
Thị trấn Cát Tiến
|
IV
|
Thị trấn Cát Tiến
|
-
|
-
|
V
|
Thị trấn Cát Khánh
|
V
|
Thị trấn Cát Khánh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
Đô thị Cát Hanh
|
8
|
Huyện Vân Canh
|
V
|
Thị trấn Vân Canh
|
V
|
Thị trấn Vân Canh
|
V
|
Thị trấn Vân Canh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
Đô thị Canh Vinh
|
9
|
Huyện An Lão
|
V
|
Thị trấn An Lão
|
V
|
Thị trấn An Lão
|
V
|
Thị trấn An Lão
|
-
|
-
|
V
|
Thị trấn An Hòa
|
V
|
Thị trấn An Hòa
|
10
|
Huyện Hoài Ân
|
V
|
Thị trấn Tăng Bạt Hổ
|
V
|
Thị trấn Tăng Bạt Hổ
|
V
|
Thị trấn Tăng Bạt Hổ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
Đô thị Ân Tường Tây
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
V
|
Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
V
|
Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
V
|
Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
Ghi chú:
- Nội dung định hướng nâng cấp đô
thị nêu trên sẽ được định kỳ xem xét, điều chỉnh để đảm phù hợp với nhu cầu, điều
kiện, tình hình phát triển đô thị của tỉnh và Quy hoạch, kế hoạch, chương trình
phát triển hệ thống đô thị quốc gia.
- Việc phân loại đô thị phải đảm bảo
phù hợp với Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia. Trong quá trình
xây dựng phát triển đô thị, nếu các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm
hơn định hướng thì thực hiện thủ tục đánh giá, công nhận phân loại đô thị tại
thời điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TỈNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Cấp đơn vị hành chính
|
Số lượng đơn vị hành chính trước khi sắp xếp
|
Số lượng đơn vị hành chính sau khi sắp xếp
|
1
|
Đơn vị hành
chính cấp huyện
|
11 đơn vị
|
11 đơn vị
|
1.1
|
Thành
phố
|
1
|
1
|
1.2
|
Thị
xã
|
2
|
2
|
1.3
|
Huyện
|
8
|
8
|
2
|
Đơn vị hành
chính cấp xã
|
159 đơn vị
|
154 đơn vị
|
2.1
|
Thị
trấn
|
11
|
11
|
2.2
|
Phường
|
32
|
28
|
2.3
|
Xã
|
116
|
115
|
Ghi chú:
- Tỉnh Bình Định dự kiến có 06 đơn vị hành chính xã,
phường thuộc diện sắp xếp, gồm 05 phường: Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Trần Phú, Lê Hồng
Phong, Lý Thường Kiệt thuộc thành phố Quy Nhơn và xã Hoài Hải thuộc thị xã Hoài
Nhơn; đồng thời có 02 phường Thị Nại (thành phố Quy Nhơn) và phường Hoài Hương
(thị xã Hoài Nhơn) là đơn vị hành chính cấp xã liền kề có điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính khi thực hiện phương án sắp xếp.
- Nội dung sắp xếp đơn vị hành chính đề xuất nêu
trên là phương án dự kiến. Việc sắp xếp đơn vị hành chính sẽ tiếp tục được cập
nhật sau khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm tuân thủ theo quy
định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2030./.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Hạng mục
|
Địa điểm dự kiến
|
Diện tích hiện
trạng (ha)
|
Nhu cầu phát
triển dự kiến
(ha)
|
Ghi chú
|
I
|
Các khu công nghiệp trong khu kinh tế
|
1.845,96
|
1.220,6
|
|
1
|
Khu công nghiệp Nhơn Hội (Khu A - Trong khu kinh
tế Nhơn Hội)
|
Thành phố Quy Nhơn
|
394,1
|
220,6
|
Chuyển phần diện tích
phía Tây Tuyến đường QL19B sang đất đô thị
|
2
|
Khu công nghiệp Nhơn Hội (Khu B - trong khu kinh
tế Nhơn Hội)
|
Thành phố Quy Nhơn
|
451,86
|
0,0
|
Chuyển toàn bộ diện
tích Khu công nghiệp sang đất đô thị
dịch vụ
|
3
|
Khu công nghiệp - Đô thị Becamex A (Phân khu 07)
|
Huyện Vân Canh
|
1.000,0
|
1.000,0
|
|
II
|
Các khu công nghiệp ngoài khu kinh tế
|
1.690,5
|
1.833,5
|
|
A
|
Các khu công nghiệp hiện hữu
|
1.145,73
|
1.148,73
|
|
1
|
Khu công nghiệp Phú Tài
|
Thành phố Quy Nhơn
|
339,88
|
339,88
|
|
2
|
Khu công nghiệp Long Mỹ
|
Thành phố Quy Nhơn
|
117,67
|
117,67
|
|
3
|
Khu công nghiệp Nhơn Hòa
|
Thị xã An Nhơn
|
282,00
|
282,00
|
|
4
|
Khu công nghiệp Hòa Hội
|
Huyện Phù Cát
|
266,18
|
266,18
|
|
5
|
Khu công nghiệp Hòa Hội (mở rộng giai đoạn 2)
|
Huyện Phù Cát
|
|
143
|
|
B
|
Các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bổ sung quy hoạch
|
684,77
|
684,77
|
|
1
|
KCN Cát Trinh
|
Huyện Phù Cát
|
368,10
|
368,10
|
|
2
|
Khu công nghiệp Bình Nghi
|
Huyện Tây Sơn
|
207,67
|
207,67
|
|
3
|
Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn II)
|
Thành phố Quy Nhơn
|
109,0
|
109,0
|
|
III
|
Các khu công nghiệp quy hoạch phát triển giai
đoạn 2021 - 2030
|
|
3.660,00
|
|
1
|
Khu công nghiệp Phù Mỹ
|
Huyện Phù Mỹ
|
|
1.100,0
|
Ưu tiên triển khai
trong năm 2025 khi đủ điều kiện
|
2
|
Khu công nghiệp Hoài Mỹ
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
|
600,0
|
|
3
|
Khu công nghiệp phía Nam Quốc lộ 19
|
Thị xã An Nhơn
|
|
160,0
|
|
4
|
Khu công nghiệp Tây Giang
|
Huyện Tây Sơn
|
|
300,0
|
|
5
|
Khu công nghiệp Vân Canh
|
Huyện Vân Canh
|
|
1.500,0
|
|
Tổng
|
|
3.536,46
|
6.714,10
|
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô diện
tích và phạm vi ranh giới các khu công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong
quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Danh mục cụm
công nghiệp
|
Địa điểm dự kiến
|
Diện tích dự
kiến (ha)
|
Hiện trạng
|
Tăng thêm
|
Nhu cầu phát
triển
|
1
|
CCN Bùi Thị Xuân
|
Thành phố Quy Nhơn
|
23,30
|
20,00
|
43,30
|
2
|
CCN Phước An
|
Huyện Tuy Phước
|
49,50
|
|
49,50
|
3
|
CCN Bình An
|
Huyện Tuy Phước
|
38,23
|
36,77
|
75,00
|
4
|
CCN Qui Hội
|
Huyện Tuy Phước
|
|
53,00
|
53,00
|
5
|
CCN Tây Hoàng Giang
|
Huyện Tuy Phước
|
|
66,00
|
66,00
|
6
|
CCN An Sơn
|
Huyện Tuy Phước
|
|
30,00
|
30,00
|
7
|
CCN Bình Định
|
Thị xã An Nhơn
|
14,40
|
|
14,40
|
8
|
CCN Nhơn Hòa
|
Thị xã An Nhơn
|
21,60
|
|
21,60
|
9
|
CCN Đồi Hỏa Sơn
|
Thị xã An Nhơn
|
37,00
|
|
37,00
|
10
|
CCN Thanh Liêm
|
Thị xã An Nhơn
|
4,60
|
|
4,60
|
11
|
CCN Nhơn Tân
|
Thị xã An Nhơn
|
25,00
|
|
25,00
|
12
|
CCN An Mơ
|
Thị xã An Nhơn
|
29,40
|
|
29,40
|
13
|
CCN An Trường
|
Thị xã An Nhơn
|
28,30
|
|
28,30
|
14
|
CCN Tân Đức
|
Thị xã An Nhơn
|
50,00
|
20,00
|
70,00
|
15
|
CCN Nhơn Tân 1
|
Thị xã An Nhơn
|
66,00
|
|
66,00
|
16
|
CCN Tân Nghi
|
Thị xã An Nhơn
|
|
65,00
|
65,00
|
17
|
CCN Hóc Bợm
|
Huyện Tây Sơn
|
37,80
|
37,00
|
74,80
|
18
|
CCN Cầu Nước Xanh
|
Huyện Tây Sơn
|
38,80
|
|
38,80
|
19
|
CCN Phú An
|
Huyện Tây Sơn
|
38,00
|
|
38,00
|
20
|
CCN Cầu 16
|
Huyện Tây Sơn
|
38,00
|
37,00
|
75,00
|
21
|
CCN Bình Nghi
|
Huyện Tây Sơn
|
23,70
|
50,00
|
73,70
|
22
|
CCN Tây Giang
|
Huyện Tây Sơn
|
35,00
|
40,00
|
75,00
|
23
|
CCN Gò Cầy
|
Huyện Tây Sơn
|
30,00
|
45,00
|
75,00
|
24
|
CCN Bình Tân
|
Huyện Tây Sơn
|
30,00
|
45,00
|
75,00
|
25
|
CCN Tây Xuân
|
Huyện Tây Sơn
|
52,14
|
21,96
|
74,10
|
26
|
CCN Rẫy Ông Thơ
|
Huyện Tây Sơn
|
21,00
|
|
21,00
|
27
|
CCN Nam Bình Nghi
|
Huyện Tây Sơn
|
|
75,00
|
75,00
|
28
|
CCN Bình Thành
|
Huyện Tây Sơn
|
|
75,00
|
75,00
|
29
|
CCN Gò Mít
|
Huyện Phù Cát
|
13,40
|
|
13,40
|
30
|
CCN Cát Nhơn
|
Huyện Phù Cát
|
60,20
|
14,80
|
75,00
|
31
|
CCN Cát Hiệp
|
Huyện Phù Cát
|
50,00
|
|
50,00
|
32
|
CCN Cát Trinh
|
Huyện Phù Cát
|
16,80
|
|
16,80
|
33
|
CCN Cát Hanh
|
Huyện Phù Cát
|
|
70,00
|
70,00
|
34
|
CCN Cát Tân
|
Huyện Phù Cát
|
|
50,00
|
50,00
|
35
|
CCN Cát Lâm
|
Huyện Phù Cát
|
|
40,00
|
40,00
|
36
|
CCN Bình Dương
|
Huyện Phù Mỹ
|
75,00
|
|
75,00
|
37
|
CCN Diêm Tiêu
|
Huyện Phù Mỹ
|
38,20
|
|
38,20
|
38
|
CCN Đại Thạnh
|
Huyện Phù Mỹ
|
63,83
|
|
63,83
|
39
|
CCN Tân Tường An
|
Huyện Phù Mỹ
|
50,00
|
|
50,00
|
40
|
CCN thủy sản Mỹ Thành
|
Huyện Phù Mỹ
|
70,00
|
(43,72)
|
26,38
|
41
|
CCN Trung Hiệp
|
Huyện Phù Mỹ
|
|
61,00
|
61,00
|
42
|
CCN Trung Thành
|
Huyện Phù Mỹ
|
|
75,00
|
75,00
|
43
|
CCN Bồng Sơn
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
30,50
|
|
30,50
|
44
|
CCN Tam Quan
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
16,34
|
|
16,34
|
45
|
CCN Hoài Châu
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
25,00
|
15,00
|
40,00
|
46
|
CCN Hoài Tân
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
74,50
|
|
74,50
|
47
|
CCN Hoài Hảo
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
17,00
|
|
17,00
|
48
|
CCN Hoài Hương
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
11,80
|
62,20
|
74,00
|
49
|
CCN Đệ Đức - Hoài Tân
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
15,34
|
|
15,34
|
50
|
CCN Thiết Đính Bắc
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
50,00
|
|
50,00
|
51
|
CCN Tường Sơn
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
15,00
|
39,00
|
54,00
|
52
|
CCN Ngọc Sơn - Hoài Thanh Tây
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
12,00
|
35,64
|
47,64
|
53
|
CCN Giao Hội
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
65,00
|
|
65,00
|
54
|
CCN Mỹ An - Hoài Thanh
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
70,00
|
|
70,00
|
55
|
CCN Cự Lễ
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
74,00
|
|
74,00
|
56
|
CCN Thành Sơn - xã Hoài Châu
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
65,35
|
|
65,35
|
57
|
CCN Dốc Truông Sỏi
|
Huyện Hoài Ân
|
19,02
|
|
19,02
|
58
|
CCN Du Tự
|
Huyện Hoài Ân
|
10,00
|
5,00
|
15,00
|
59
|
CCN Gò Bằng
|
Huyện Hoài Ân
|
10,00
|
|
10,00
|
60
|
CCN Gò Bùi
|
Huyện An Lão
|
11,70
|
|
11,70
|
61
|
CCN Gò Cây Duối
|
Huyện An Lão
|
14,10
|
33,00
|
47,10
|
62
|
CCN Tà Súc
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
35,74
|
35,00
|
70,74
|
63
|
CCN thị trấn Vân Canh
|
Huyện Vân Canh
|
37,00
|
38,00
|
75,00
|
64
|
CCN Canh Hiển
|
Huyện Vân Canh
|
|
75,00
|
75,00
|
65
|
CCN Canh Hiệp
|
Huyện Vân Canh
|
|
75,00
|
75,00
|
66
|
CCN Canh Hiệp 1
|
Huyện Vân Canh
|
|
75,00
|
75,00
|
67
|
CCN Canh Vinh 1
|
Huyện Vân Canh
|
|
75,00
|
75,00
|
68
|
CCN Canh Vinh 2
|
Huyện Vân Canh
|
|
75,00
|
75,00
|
Tổng
|
|
|
|
3.470
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô diện
tích và phạm vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong
quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài dự kiến (Km)
|
Quy mô quy hoạch (cấp/làn xe)
|
Ghi chú
|
A
|
CAO TỐC, QUỐC LỘ
|
I
|
Cao tốc
|
1
|
Cao tốc Bắc - Nam (CT.01)
|
Ranh tỉnh Quảng Ngãi, xã Hoài Sơn (thị xã Hoài Nhơn)
|
Ranh tỉnh Phú Yên, phường Bùi Thị Xuân (thành phố Quy Nhơn)
|
118,8
|
6 làn xe
|
|
2
|
Cao tốc Quy Nhơn - Pleiku (Gia Lai) (CT.20)
|
Nút giao QL.19B, ĐT.639 và Đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội nối dài thuộc
thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát
|
Cách QL.19 hiện trạng về phía Nam, thuộc xã Tây Giang, huyện Tây Sơn
|
60
|
4 làn xe
|
|
II
|
Quốc lộ
|
1
|
QL. 1
|
Đèo Bình Đê
|
Đèo Cù Mông
|
118
|
III, 4 làn xe
|
|
2
|
QL.1D
|
QL.1, thành phố Quy Nhơn, Bình Định
|
QL.1, thị xã Sông Cầu, Phú Yên
|
35,0
|
III, 2-4 làn xe
|
|
3
|
QL.19
|
Cảng Quy Nhơn
|
Đèo An Khê
|
69,5
|
III, 2-6 làn xe
|
|
4
|
QL.19B
|
Cảng Nhơn Hội
|
QL.24, Ba Tơ, Quảng Ngãi
|
191
|
III-IV, 2-4 làn xe
|
|
5
|
QL.19C
|
QL.1, Tuy Phước, Bình Định
|
QL.26, M Đrắk, Đắk Lắk
|
206
|
III-IV, 2-4 làn xe
|
|
B
|
ĐƯỜNG TỈNH
|
I
|
Đường tỉnh giữ nguyên chiều
dài tuyến
|
1
|
ĐT.634
|
Hòa Hội
|
Hội Sơn
|
17,9
|
IV
|
|
2
|
ĐT.640
|
Ông Đô
|
Cát Tiến
|
19,3
|
IV
|
|
II
|
Đường tỉnh điều chỉnh, kéo
dài chiều dài tuyến
|
1
|
ĐT.629
|
Bồng Sơn
|
Ranh giới tỉnh Bình Định - Quảng Ngãi
|
44,2
|
IV-VI
|
Nâng cấp, kéo dài
|
2
|
ĐT.630
|
Hoài Đức
|
Vĩnh Sơn
(ĐT.637)
|
60
|
III-V
|
Nâng cấp, kéo dài
|
3
|
ĐT.631
|
Nhơn Hưng
|
Đường ven biển phía Tây đầm
|
16,5
|
IV
|
Nâng cấp, kéo dài cuối tuyến
|
4
|
ĐT.633
|
ĐT.634
|
Đường ven biển
|
23
|
III
|
Sẽ điều chỉnh sang tuyến ĐT.633 mới theo quy hoạch vùng huyện Phù Cát
sau khi xây dựng hoàn thành
|
5
|
ĐT.636
|
Đường chuyên dùng phía Tây KKT quy hoạch
|
Km35+900 QL.19 thuộc xã Bình Nghi, Tây Sơn
|
32
|
III
|
Nâng cấp, kéo dài tuyến (đầu, cuối)
|
6
|
ĐT.637
|
Vườn Xoài
|
K’bang, Gia Lai
|
73
|
IV-VI
|
Nâng cấp, kéo dài khoảng 10km đến ranh giới huyện K’bang, Gia Lai
|
7
|
ĐT.638
|
Chương Hòa
|
Giáp xã Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
|
154
|
III-IV
|
Nâng cấp, kéo dài, chuyển đoạn tuyến ĐT.638 (đoạn từ Canh Vinh, Vân
Canh đến Long Vân) thành đường huyện, đường đô thị)
|
8
|
ĐT.639 (Đường ven biển)
|
Ranh giới tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định
|
Ranh giới tỉnh Bình Định và tỉnh Phú Yên
|
121
|
III, 2-4 làn xe
|
Cập nhật đường ven biển quốc gia
|
III
|
Đường tỉnh bổ sung quy hoạch
|
1
|
ĐT.629B
|
Bồng Sơn
|
An Hòa
|
26
|
IV-V
|
|
2
|
ĐT.638B
|
ĐT.638 tại Hoài Sơn
|
ĐT.630 tại Vĩnh Kim
|
70
|
IV-VI
|
|
3
|
ĐT.640B
|
ĐT.640
|
ĐT.633
|
36
|
IV-VI
|
|
4
|
ĐT.632
|
ĐT.638 (Hoài Ân)
|
ĐT.639 (Phù Mỹ)
|
35
|
III - IV
|
Đoạn tuyến ĐT.638 hiện trạng và Đường kết nối từ đường phía Tây
tỉnh đến đường ven biển, trên địa bàn huyện Phù Mỹ
|
5
|
ĐT.635
|
QL.1 (thị xã An Nhơn)
|
ĐT.639 (Tuy Phước)
|
9,4
|
III
|
Đường kết nối từ trung tâm thị xã An Nhơn đến đường ven biển phía tây đầm
Thị Nại
|
6
|
Đường Tây tỉnh
|
|
|
200,5
|
IV-III
|
Hoàn thành sau 2030
|
Ghi chú:
- Các tuyến cao tốc và quốc lộ thực hiện theo quy
hoạch quốc gia;
- Cấp đường và chiều dài xây dựng thực tế xác định
theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Đối với các đoạn đường qua đô thị, quy mô
xây dựng thực hiện theo quy hoạch đô thị./.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên cảng/bến
|
Địa điểm
|
Chức năng
|
I
|
Theo quy hoạch cảng biển
quốc gia
|
1
|
Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại -
Đống Đa
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bình Định và khu vực Tây Nguyên; có các bến container, tổng hợp,
hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách.
|
1.1
|
Khu bến Quy Nhơn
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Bến container, tổng hợp, hàng
rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách.
|
1.2
|
Khu bến Thị Nại, Tân cảng Quy
Nhơn, Tân cảng miền Trung, Đống Đa
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Bến container, tổng hợp, hàng
rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách
|
2
|
Khu bến Nhơn Hội
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Phục vụ trực tiếp khu kinh tế
Nhơn Hội; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng
khách
|
II
|
Nghiên cứu điều chỉnh tách
Bến cảng Phù Mỹ*
|
1
|
Khu bến Phù Mỹ
|
Huyện Phù Mỹ
|
Phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bình Định và khu vực; có các bến tổng hợp, container và chuyên
dùng phục vụ công nghiệp nặng, công nghiệp điện gió, cơ khí, đóng tàu, nông sản,
vật liệu xây dựng, xăng dầu, tổ hợp sản xuất và xuất khẩu năng lượng mới
(hydrogen/amoniac xanh…).
|
2
|
Khu bến Hoài Nhơn
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
Phục vụ khu kinh tế, công nghiệp
(năng lượng, luyện kim), phát triển phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, khu vực và năng lực nhà đầu tư.
|
Ghi chú:
- (*): Việc điều chỉnh tách Bến cảng Phù Mỹ thực hiện
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Địa điểm, quy mô công suất, cỡ tàu tiếp nhận được
xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Luồng tuyến đường thủy nội địa
TT
|
Luồng tuyến đường thủy nội địa
|
Chiều dài dự kiến (Km)
|
Cấp quy hoạch
|
1
|
Hải Cảng - Nhơn Châu
|
30
|
VI-IV
|
2
|
Hàm Tử - Hải Minh
|
0,8
|
VI-IV
|
3
|
Vinh Quang 2 - Cồn Chim
|
0,8
|
VI-IV
|
4
|
Nhơn Tân - Canh Tiến
|
4
|
VI-IV
|
5
|
Nhơn Lý - Kỳ Co
|
5
|
VI-IV
|
6
|
Nhơn Lý - Hòn Câu
|
9
|
VI-IV
|
7
|
Nhơn Lý - Hòn Cỏ
|
3,5
|
VI-IV
|
8
|
Nhơn Hải - Hòn Khô
|
0,5
|
VI-IV
|
9
|
Nhơn Hải - Kỳ Co
|
10
|
VI-IV
|
10
|
Đống Đa - Nhơn Hải
|
15
|
VI-IV
|
11
|
Đống Đa - Nhơn Châu
|
33
|
VI-IV
|
12
|
Đống Đa - Nhơn Lý
|
25
|
VI-IV
|
13
|
Bãi Xép - Hòn Ngang - Hòn Đất
|
7
|
VI-IV
|
14
|
Đống Đa - Cồn Chim
|
8
|
VI-IV
|
15
|
Hải Giang - Kỳ Co
|
15
|
VI-IV
|
16
|
Hải Giang - Mũi Tấn
|
10
|
VI-IV
|
17
|
Gò Bồi - Diêm Vân
|
10
|
VI-IV
|
2. Cảng, bến thủy nội địa
TT
|
Cảng, biển thủy nội địa
|
Địa điểm dự kiến
|
1
|
Cụm bến xã Nhơn Châu
|
Xã Nhơn Châu, Thành phố Quy Nhơn
|
2
|
Cụm bến phường Hải Cảng
|
Phường Hải Cảng, Thành phố Quy Nhơn
|
3
|
Cụm bến xã Phước Sơn
|
Xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước
|
4
|
Cụm bến xã Nhơn Tân
|
Xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn
|
5
|
Cụm bến xã Canh Tiến
|
Xã Canh Tiến, huyện Vân Canh
|
6
|
Cụm bến phường Gềnh Ráng
|
Phường Gềnh Ráng, Thành phố Quy Nhơn
|
7
|
Cụm bến xã Nhơn Lý
|
Xã Nhơn Lý, Thành phố Quy Nhơn
|
8
|
Cụm bến phường Đống Đa
|
Phường Đống Đa, Thành phố Quy Nhơn
|
9
|
Cụm bến xã Nhơn Hải
|
Xã Nhơn Hải, Thành phố Quy Nhơn
|
10
|
Cụm bến phường Thị Nại
|
Phường Thị Nại, Thành phố Quy Nhơn
|
11
|
Cụm bến xã Phước Hòa
|
Xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước
|
12
|
Cụm bến xã Phước Thuận
|
Xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước
|
Ghi chú: Địa điểm, quy mô công suất,
cỡ tàu tiếp nhận được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG MỚI VÀ CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN TỈNH BÌNH ĐỊNH
THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Phương án phát triển trạm biến áp và đường
dây điện tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Hiện trạng Năm
2020
|
Phương án phát
triển dự kiến
|
1
|
Trạm biến áp 500kV
|
MVA
|
|
2.700
|
2
|
Đường dây 500kV
|
km
|
|
680
|
3
|
Trạm biến áp 220kV
|
MVA
|
750
|
2.475
|
a
|
Xây dựng mới
|
Trạm/MVA
|
3/750,0
|
3/1850
|
b
|
Cải tạo, nâng công suất
|
Trạm/MVA
|
2/625
|
4
|
Đường dây 220kV
|
km
|
234
|
580
|
5
|
Trạm biến áp 110kV
|
MVA
|
889
|
2.013
|
a
|
Xây dựng mới
|
Trạm/MVA
|
15/889
|
21/1.185
|
b
|
Cải tạo, nâng công suất
|
Trạm/MVA
|
11/528
|
c
|
Dự phòng
|
MVA
|
|
300
|
6
|
Đường dây 110kV
|
km
|
493
|
764,188
|
a
|
Xây dựng mới
|
km
|
|
221,188
|
b
|
Cải tạo
|
km
|
|
268,8
|
c
|
Dự phòng
|
km
|
|
50
|
7
|
Trạm biến áp phân phối
|
kVA
|
1.776.236
|
1.550.012
|
a
|
Xây dựng mới
|
Trạm/kVA
|
4.747/
1.776.236
|
3.579/1.370.001
|
b
|
Cải tạo
|
Trạm/kVA
|
613/180.010
|
8
|
Đường dây trung áp
|
km
|
3.144
|
3.356
|
a
|
Xây dựng mới
|
km
|
|
2.592
|
b
|
Cải tạo
|
km
|
|
764
|
9
|
Đường dây hạ áp
|
|
4.587
|
3.294
|
a
|
Xây dựng mới
|
km
|
|
3.221
|
b
|
Cải tạo
|
km
|
|
73
|
10
|
Công tơ
|
cái
|
|
156.956
|
2. Danh mục xây mới và cải tạo nâng cấp các trạm
biến áp 110kV thời kỳ 2021 - 2030
STT
|
Trạm biến áp
|
Công suất trạm
(MVA)
|
Ghi chú
|
Hiện trạng
2020
|
Giai đoạn 2021
- 2030 (dự kiến)
|
I
|
Vùng I
|
|
|
|
1
|
Quy Nhơn nổi cấp
|
2x40
|
2x40
|
Bao gồm thành phố Quy
Nhơn, huyện Tuy Phước, huyện Vân Canh
|
2
|
Quy Nhơn 2
|
2x40
|
2x63
|
3
|
Long Mỹ
|
25+40
|
40+63
|
4
|
Đống Đa
|
63
|
2x63
|
5
|
Phước Sơn
|
25
|
25+63
|
6
|
Cảng Quy Nhơn
|
|
63
|
7
|
Nhơn Phú
|
|
63
|
8
|
Quy Nhơn 3
|
|
63
|
9
|
Diêu Trì
|
|
63
|
10
|
Long Mỹ 2
|
|
63
|
II
|
Vùng II
|
|
|
|
1
|
An Nhơn
|
25+63
|
2x63
|
Bao gồm thị xã An
Nhơn, huyện Tây Sơn, huyện Vĩnh Thạnh
|
2
|
Đồn Phó
|
25
|
25+40
|
3
|
Tây Sơn
|
40
|
40
|
4
|
Bình Nghi
|
|
63
|
5
|
Nhơn Tân
|
25+25
|
25+63
|
6
|
Nhơn Hòa
|
|
40
|
7
|
An Nhơn 2
|
|
63
|
III
|
Vùng III
|
|
|
|
1
|
Hoài Nhơn 110/35-22kV
|
2x25
|
25+63
|
Bao gồm các huyện:
Phù Mỹ, Phù Cát, Hoài Ân, An Lão và thị xã Hoài Nhơn
|
2
|
Phù Mỹ
|
25+40
|
25+40
|
3
|
Phù Cát
|
2x25
|
63+25
|
4
|
Mỹ Thành
|
40
|
40+63
|
5
|
Tam Quan
|
25+40
|
25+40
|
6
|
Hoài Ân
|
|
40
|
7
|
Phù Mỹ 2
|
|
63
|
8
|
Bình Dương
|
|
63
|
9
|
Cát Nhơn
|
|
40
|
10
|
Cát Khánh
|
|
40
|
|
11
|
Tam Quan 2
|
|
63
|
12
|
Phù Cát 2
|
|
63
|
13
|
KCN Hòa Hội
|
|
63
|
14
|
Cát Tiến
|
|
40
|
IV
|
Vùng IV
|
|
|
|
1
|
Nhơn Hội
|
40+63
|
40+63
|
Khu KT Nhơn Hội và
huyện Vân Canh
|
2
|
Vân Canh
|
|
40+63
|
3
|
Nhơn Hội 2
|
|
63
|
4
|
Nhơn Hội nối cấp
|
|
63
|
5
|
KCN Becamex
|
|
63
|
V
|
Vùng dự phòng phát sinh
|
|
|
|
|
Dự phòng phát sinh TBA110kV
|
|
300
|
Theo nhu cầu
|
3. Danh mục xây mới và cải tạo nâng cấp tuyến đường
dây 110kV thời kỳ 2021 - 2030
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Hiện trạng
2020
|
Giai đoạn 2021
- 2030 (dự kiến)
|
Ghi chú
|
A
|
Xây dựng mới
|
km
|
|
|
|
1
|
Đống Đa - Cảng Quy Nhơn
|
mạch/km
|
|
2/7
(dây
dẫn AC 240mm2 và cáp ngầm đơn pha CU/XLPE 1200mm2)
|
Đang thực hiện
|
2
|
Đấu nối 110kV sau 220kV Phước An
|
mạch/km
|
|
2/0,189
(dây
dẫn AC400mm2 và AC300mm2)
2x0,149
(dây
dẫn AC240mm2)
2x10,45
(dây
dẫn AC300mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Quy Nhơn
220-Nhơn Tân
Đấu nối về TBA 110kV An Nhơn
|
3
|
Nhánh rẽ đi TBA 110kV Phỳ Mỹ và Mỹ Thành hiện có
đến nhánh rẽ TBA 110kV Mỹ Thành
|
mạch/km
|
|
2x6,4
(dây
dẫn AC300mm2)
|
Hoàn thiện đường
dây 110kV Phù Mỹ 220-Mỹ Thành -Phù Mỹ - Phù Mỹ 220 đang thực hiện
|
4
|
Đấu nối Long Mỹ 2
|
mạch/km
|
|
2x2
(dây dẫn AC300mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Quy Nhơn 220 - Sông Cầu.
|
5
|
Đấu nối Nhơn Phú
|
mạch/km
|
|
2x1
(dây
dẫn AC400mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Quy Nhơn 220 - Quy Nhơn 2.
|
6
|
Đấu nối Quy Nhơn 3
|
mạch/km
|
|
2x6
(dây
dẫn AC400mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Quy Nhơn 220 - Quy Nhơn 2
|
7
|
Sông Cầu 220-Quy Nhơn 3
|
mạch/km
|
|
2x30
(dây
dẫn AC300mm2)
|
|
8
|
Đấu nối Diêu Trì
|
mạch/km
|
|
2x1,5
(dây dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Quy Nhơn 220 - Nhơn Hội
|
9
|
Đấu nối 110kV sau trạm 220kV Nhơn Hội
|
mạch/km
|
|
6x7
(dây dẫn AC240mm2)
|
- 02 ĐZ đấu nối về ĐG
Phương Mai 1, Phương Mai 3, Mỹ Thành
- 02 đường dây đấu nối về
Đống Đa, Phước Sơn, Quy Nhơn 220
-
02 đường dây đấu nối về Nhơn
Hội
|
10
|
Mỹ Thành - ĐG Phương Mai 3
|
mạch/km
|
|
2x40
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Hình thành đường
dây mạch kép Nhơn Hội 220 - Mỹ Thành
|
11
|
Đấu nối Cát Nhơn
|
mạch/km
|
|
2x13
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp trên Đống Đa - Phương Mai 3
Đang triển khai
|
12
|
Đấu nối Cát Tiến
|
mạch/km
|
|
2x1
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Nhơn Hội 220 - Mỹ Thành
|
13
|
Đấu nối Cát Khánh
|
mạch/km
|
|
2x2,5
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Nhơn Hội 220 - Mỹ Thành
|
14
|
Đấu nối Nhơn Hội 2
|
mạch/km
|
|
2x5
(dây dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Nhơn Hội 220 - Nhơn Hội.
|
15
|
Đấu nối Hoài Ân
|
mạch/km
|
|
2x1
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên Vĩnh Sơn - Hoài Nhơn
|
16
|
Đấu nối Bình Nghi
|
mạch/km
|
|
2x1
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Phước An 220 - Đồn Phó
|
17
|
Đấu nối Nhơn Hòa
|
mạch/km
|
|
2x1,5
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Phước An 220 - Đồn Phó
|
18
|
Đấu nối Phù Mỹ 2
|
mạch/km
|
|
2x0,5
(dây
dẫn AC300mm2)
|
Chuyển tiếp trên mạch
kép Phù Mỹ 220 - An Nhơn
|
19
|
Đấu nối KCN Hòa Hội
|
mạch/km
|
|
2x5
(dây
dẫn AC300mm2)
|
Chuyển tiếp trên mạch
kép Phù Mỹ 220 - An Nhơn
|
20
|
Đấu nối Phù Cát 2
|
mạch/km
|
|
2x2
(dây
dẫn AC300mm2)
|
Chuyển tiếp trên mạch
kép Phù Mỹ 220 - An Nhơn
|
21
|
Đấu nối An Nhơn 2
|
mạch/km
|
|
2x5
(dây
dẫn AC300mm2)
|
Chuyển tiếp trên mạch
kép Phù Mỹ 220 - An Nhơn
|
22
|
Đấu nối Bình Dương
|
|
|
2x5
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Phù Mỹ 220 - Tam Quan
|
23
|
Đấu nối Tam Quan 2
|
mạch/km
|
|
2x12
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối chuyển tiếp
trên mạch kép Phù Mỹ 220 - Tam Quan. Giai đoạn đầu đấu nối về Tam Quan
|
24
|
Đấu nối Becamex
|
mạch/km
|
|
2x5
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Đấu nối trên Phước
An 220 - Vân Canh
|
25
|
Xây dựng mới các ĐZ 110kV đấu nối các TBA 110kV cấp
điện cho phụ tải, đấu nối các nguồn điện
|
mạch/km
|
|
2/50
|
Theo nhu cầu
|
B
|
Cải tạo
|
|
|
|
|
1
|
Quy Nhơn 220 - Quy Nhơn 2
|
mạch/km
|
2/9,9
(dây
dẫn AC240mm2)
|
2/9,9
(dây
dẫn AC400mm2)
|
Nâng tiết diện
|
2
|
Phù Mỹ 220 - An Nhơn và các nhánh rẽ
|
mạch/km
|
1/44
(dây
dẫn AC185mm2)
|
2/44
(dây
dẫn AC300mm2)
|
Hình thành mạch
kép từ Phù Mỹ 220 - An Nhơn
|
3
|
Phù Mỹ 220 - Tam Quan và các nhánh rẽ
|
mạch/km
|
1/40
(dây
dẫn AC185mm2)
|
2/40
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Hình thành mạch
kép từ Phù Mỹ 220 - Tam Quan
|
4
|
Hoài Nhơn - Vĩnh Sơn
|
mạch/km
|
1/55,8
(dây
dẫn AC185mm2)
|
1/55,8
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Nâng tiết diện
|
5
|
Vĩnh Sơn - Vĩnh Sơn 5
|
mạch/km
|
1/11,9
(dây
dẫn AC185mm2)
|
1/11,9
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Nâng tiết diện
|
6
|
Vĩnh Sơn 5 - TĐ Trà Xom - TĐ Ken Lút Hạ - Đồn Phó
|
mạch/km
|
1/42,6
(dây
dẫn AC185mm2)
|
1/43
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Nâng tiết diện
|
7
|
Đồn Phó - An Khê
|
mạch/km
|
1/14
(dây
dẫn AC185mm2)
|
2/14
(dây dẫn AC240mm2)
|
|
8
|
Phước An 220 Đồn Phó (treo mạch 2)
|
mạch/km
|
1/37,2
(dây
dẫn AC240mm2)
|
2/37,2
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Hình thành mạch
kép Phước An 220 - Đồn Phó
|
9
|
Phước An 220 Vân Canh (mạch 2)
|
mạch/km
|
1/13
(dây
dẫn AC240mm2)
|
2/13
(dây
dẫn AC240mm2)
|
Hình thành mạch kép
Phước An 220 - Vân Canh
|
Ghi chú:
- Việc đầu tư các trạm biến áp và
đường dây 500 kV, 220 kV phải căn cứ vào Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch
điện VIII);
- Địa điểm, quy mô công suất được
xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Công suất lắp
máy (MW)
|
Phương án đấu
nối
|
Ghi chú
|
I
|
Các dự án thủy điện đã có quy hoạch đề nghị
nâng công suất trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
20,05
(nâng công suất)
|
|
|
1
|
Thủy điện Nước Xáng
|
Xã An Quang, huyện An Lão
|
Từ 12,5 lên 14,4
|
|
Đang phát điện,
nâng công suất
|
2
|
Thủy điện Hồ Núi Một
|
Xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn
|
Từ 1,0 lên 1,32
|
|
Đang phát điện,
nâng công suất
|
3
|
Thuỷ điện Định Bình
|
Xã Vĩnh Hảo, huyện Vĩnh Thạnh
|
Từ 9,9 lên 20
|
|
Đang phát điện,
nâng công suất
|
4
|
Thủy điện Đồng Mít
|
Xã An Trung, huyện An Lão
|
Từ 7,0 lên 9,0 (Điện
lượng trung bình 32,9 triệu kWh/năm)
|
Xây dựng trạm biến áp 35kV và đường dây 35kV đấu
nối vào thanh cái 35kV Trạm biến áp 110kV Hoài Nhơn, dây dẫn ACSR-185mm2
|
Đang phát điện
|
5
|
Thủy điện Nước Lương
|
Xã Đăk Mang và Ân Sơn, huyện Hoài Ân
|
Từ 22 lên 27
|
Đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Vĩnh Sơn
- Hoài Ân, mạch kép dài 10,1 km, dây dẫn ACSR 240mm2
|
Đang triển khai
thi công
|
6
|
Thủy điện Hạ lưu Đập dâng Phú Phong
|
Thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn
|
Từ 2,9 lên 3,63
(Điện lượng trung bình 15,9 triệu kWh/năm)
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV mạch
đơn, đấu nối vào xuất tuyến 482 thuộc trạm biến áp 110kV Tây Sơn, dài 2,9km, dây
dẫn ACX 120mm2
|
Đang triển khai
thi công
|
II
|
Các dự án thủy điện đã có
trong quy hoạch tiếp tục đầu tư trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
88
|
|
|
1
|
Thủy điện Vĩnh Sơn 4
|
Xã Vĩnh Sơn và xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh
|
18
|
Đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Vĩnh Sơn
- Hoài Nhơn, mạch kép dài 1,5 km, dây dẫn ACSR 240mm2
|
Đang hoàn tất các
thủ tục để triển khai thi công
|
2
|
Thủy điện Vĩnh Sơn 3
|
Xã Vĩnh Sơn và xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh
|
30
|
Đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Vĩnh Sơn
4 - Hoài Nhơn, mạch kép dài 8,2 km, dây dẫn ACSR 240mm2
|
|
3
|
Thủy điện Vĩnh Sơn mở rộng
|
Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh
|
40
|
Xây dựng mới đường dây 110kV mạch kép đấu nối vào
nhánh rẽ đường dây 110kV Vĩnh Sơn - Hoài Nhơn, dài 0,1km, dây dẫn ACSR 240mm2
|
|
III
|
Các dự án thủy điện đã có trong quy hoạch xem
xét phát triển trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
15,9
|
|
|
1
|
Thủy điện Nước Trinh 1
|
Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh
|
3,5
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV đấu
nối vào thanh cái 22kV Trạm biến áp 110kV trong khu vực, dây dẫn AC 120mm2
|
|
2
|
Thủy điện Nước Trinh 2
|
Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh
|
8
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV đấu
nối vào thanh cái 22kV Trạm biến áp 110kV trong khu vực, dây dẫn AC 150mm2
|
|
3
|
Thủy điện Đăk Ple
|
Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh
|
4,4
|
Xây dựng trạm biến áp 35kV và đường dây 35kV đấu
nối vào thanh cái 35kV của Trạm biến áp 110kV thủy điện Vĩnh Sơn, dây dẫn AC
120mm2
|
|
IV
|
Các dự án thủy điện tiềm năng xem xét phát triển
trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
31,51*
|
|
|
1
|
Thủy điện Sông Vố
|
Xã An Trung, huyện An Lão
|
0,57*
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV mạch
đơn dài 0,3km, dây dẫn AC120mm2, đấu nối vào đường dây 22kV gần
khu vực dự án
|
|
2
|
Thủy điện Cẩn Hậu
|
Xã Hoài Sơn, thị xã Hoài Nhơn
|
1,0*
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV mạch
đơn dài 0,3km, dây dẫn AC120mm2, đấu nối vào đường dây 22kV gần
khu vực dự án
|
|
3
|
Thủy điện Vạn Hội
|
Xã Ân Tín, huyện Hoài Ân
|
1,25*
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV mạch
đơn dài 0,5km, dây dẫn AC120mm2, đấu nối vào đường dây 22kV gần
khu vực dự án
|
|
4
|
Thủy điện Định Bình 2
|
Xã Vĩnh Hảo, huyện Vĩnh Thạnh
|
10,5*
|
Xây dựng trạm biến áp 35kV và đường dây 35kV mạch
đơn dài 23km, dây dẫn AC185mm2 đấu nối vào lưới điện khu vực
|
|
5
|
Thủy điện Hội Sơn
|
Xã Cát Sơn, huyện Phù Cát
|
1,19*
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV mạch
đơn dài 0,4km dây dẫn AC120mm2, đấu nối vào đường dây 22kV gần khu
vực dự án
|
|
6
|
Thủy điện Thuận Ninh
|
Xã Bình Tân, huyện
Tây Sơn
|
1,2*
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV mạch
đơn dài 0,6km, dây dẫn AC120mm2, đấu nối vào đường dây 22kV gần
khu vực dự án
|
|
7
|
Thủy điện Đập dâng Thông Chín
|
Xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước
|
1,2*
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV đấu
nối vào đường dây 22kV của lưới điện khu vực, dây dẫn AC120mm2
|
|
8
|
Thủy điện Lơ Pin (Đăk Xom)
|
Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh
|
5,0*
|
Đấu nối vào đường dây 110kV về trạm 110kV Đồn
Phó, dây dẫn ACSR 240mm2
|
|
9
|
Thủy điện Nước Roong
|
Xã An Quang, huyện An Lão
|
3,0*
|
Xây dựng trạm biến áp và đường dây đấu nối đường
dây 22kV (35kV) trong khu vực, dây dẫn AC120 mm2
|
|
10
|
Thủy điện Vĩnh Hiệp
|
Xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Thạnh
|
3,4*
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV đấu nối
vào đường dây 22kV của lưới điện khu vực, dây dẫn AC120mm2
|
|
11
|
Thủy điện Hoài Sơn
|
xã Hoài Sơn, thị xã Hoài Nhơn
|
3,2*
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường dây 22kV đấu
nối vào đường dây 22kV của lưới điện khu vực, dây dẫn AC120mm2
|
|
Tổng công suất
|
155,46
|
|
|
Ghi chú:
- (*) Công suất dự kiến;
- Việc đầu tư các dự án thủy điện
phải căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; phù hợp với các các điều kiện, tiêu chí, luận chứng theo Quy
hoạch điện VIII và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy
định của pháp luật có liên quan;
- Các dự án thủy điện đã vận hành,
đang triển khai thi công, chuẩn bị triển khai thi công chỉ được điều chỉnh quy
mô, công suất khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Việc đầu tư các dự án thủy điện
phải được xem xét đánh giá kỹ về tác động môi trường, đời sống dân sinh, diện
tích chiếm đất,....; phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, tuân thủ các quy
định về bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước,... và các quy định
có liên quan;
- Địa điểm, quy mô công suất được
xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TIỀM
NĂNG TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619 /QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Công suất dự
kiến (MW)
|
Phương án đấu
nối
|
A
|
Các dự án điện gió ngoài khơi và trên bờ (gần
bờ và trên đất liền)
|
12.231
|
|
I
|
Điện gió ngoài khơi
|
10.300
|
|
1
|
Nhà máy điện gió ngoài khơi Bình Định 1
|
Các xã Nhơn Lý, Nhơn Hội và Nhơn Hải, thành phố
Quy Nhơn
|
300
|
Xây dựng đường dây 220kV mạch kép từ Trạm biến áp
nâng áp 220kV Nhà máy điện gió Bình Định 1, 2 đấu vào thanh cái 220kV của Trạm
biến áp 220kV Nhơn Hội, dây dẫn 2 x ACSR600mm2
|
2
|
Nhà máy điện gió ngoài khơi Bình Định 2
|
300
|
3
|
Nhà máy điện gió ngoài khơi Bình Định 3
|
2.000
|
Xây dựng đường dây 500kV mạch kép từ Trạm biến áp
nâng áp 500kV Nhà máy điện gió Bình Định 3 đấu nối vào thanh cái 500kV của Trạm
biến áp 500kV Bình Định, dây dẫn loại 4 x ACSR 330mm2
|
4
|
Nhà máy điện gió ngoài khơi xã Nhơn Lý
|
Xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn
|
1.000
|
Xây dựng đường dây 500kV mạch kép từ Trạm biến áp
nâng áp của Nhà máy điện gió đấu nối vào thanh cái 500kV của Trạm biến áp
500kV Bình Định, dây dẫn loại 4 x ACSR330mm2
|
5
|
Nhà máy điện gió Hòn Trâu
|
|
|
|
5.1
|
Nhà máy điện gió Hòn Trâu 1
|
Khu vực mặt nước biển thuộc huyện Phù Mỹ và Phù
Cát
|
700
|
Xây dựng mới đường dây 220kV mạch kép từ Trạm biến
áp nâng áp 220kV Hòn Trâu 1 đi Trạm biến áp 220kV Phù Mỹ, dây dẫn 2 x
ACSR600mm2, chiều dài khoảng 20km để giải tỏa công suất nhà máy điện
gió Hòn Trâu giai đoạn 1.
|
5.2
|
Nhà máy điện gió Hòn Trâu 2
|
Khu vực mặt nước biển thuộc huyện Phù Mỹ và Phù
Cát
|
700
|
Xây dựng mới đường dây 500kV mạch kép từ Trạm biến
áp nâng áp 500kV Hòn Trâu 2 đi Trạm biến áp 500kV Bình Định, dây dẫn loại 4 x
ACSR330mm2, chiều dài khoảng 40km để giải tỏa công suất nhà máy điện
gió Hòn Trâu giai đoạn 2 và giai đoạn 3
|
5.3
|
Nhà máy điện gió Hòn Trâu 3
|
Khu vực mặt nước biển thuộc huyện Phù Mỹ và Phù
Cát
|
600
|
6
|
Điện gió Ngoài khơi tỉnh Bình Định
|
Các địa phương ven biển tỉnh Bình Định
|
1.200
|
Xây mới Trạm biến áp nâng áp 500kV Nhà máy điện
gió ngoài khơi tỉnh Bình Định và đường dây đấu nối vào Trạm biến áp 500kV
Bình Định.
|
7
|
Nhà máy điện gió tự dùng
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
500
|
Đấu nối vào Trạm biến áp 220kV Khu liên hợp Gang
thép
|
8
|
Nhà máy điện gió ngoài khơi Bình
Định
|
|
2.000
|
|
9
|
Nhà máy điện gió ngoài khơi Mỹ
An
|
|
1.000
|
|
II
|
Điện gió gần bờ
|
375
|
|
1
|
Nhà máy điện gió Mỹ Đức
|
Xã Mỹ Đức, Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ
|
100
|
Xây dựng đường dây 220kV mạch kép từ trạm biến áp
nâng áp của Nhà máy điện gió Mỹ Đức đấu nối vào thanh cái 220kV của Trạm biến
áp nâng áp 22/220kV Nhà máy điện mặt trời Phù Mỹ, dây dẫn ACSR400mm2
|
2
|
Nhà máy điện gió Hoài Nhơn
|
Khu vực mặt nước biển thuộc thị xã Hoài Nhơn
|
150
|
Xây dựng đường dây 220kV mạch kép từ trạm biến áp
nâng áp tại Nhà máy đến đấu nối chuyển tiếp trên một mạch đường dây 220kV Quảng
Ngãi - Phù Mỹ hiện có, dây dẫn ACSR400mm2
|
3
|
Nhà máy điện gió Phù Mỹ
|
Xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ
|
125
|
Xây dựng đường dây 110kV mạch kép từ Trạm biến áp
nâng áp 110kV Nhà máy điện gió Phù Mỹ đến thanh cái 110kV của Trạm biến áp
110kV Mỹ Thành hiện hữu, dây dẫn loại ACSR300mm2, chiều dài khoảng
1km.
|
III
|
Các dự án điện gió trên đất liền
|
1.556
|
|
1
|
Nhà máy điện gió Hòn Đôi
|
Phường Bùi Thị Xuân, thành phố Quy Nhơn
|
49,5
|
Xây dựng đường dây 110kV mạch kép từ trạm nâng áp
tại Nhà máy đến đấu vào thanh cái 110kV của Trạm biến áp 110kV Long Mỹ hiện hữu,
dây dẫn ACSR 240mm2
|
2
|
Nhà máy điện gió Mỹ Chánh
|
Xã Mỹ Chánh, huyện Phù Mỹ
|
100
|
Xây dựng đường dây 110kV mạch kép từ trạm nâng áp
tại Nhà máy đến đấu vào thanh cái 110kV của Trạm biến áp 110kV Mỹ Thành hiện
hữu, dây dẫn ACSR300mm2
|
3
|
Nhà máy điện gió Mỹ An
|
Xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ
|
50
|
Xây dựng đường dây 110kV mạch kép từ trạm nâng áp
tại Nhà máy đến đấu vào sân phân phối 110kV của Trạm biến áp 220kV Phù Mỹ hiện
hữu, chiều dài khoảng 20km. dây dẫn ACSR240mm2
|
4
|
Nhà máy điện gió Vân Canh Bình Định
|
Xã Canh Liên, huyện Vân Canh
|
150
|
Xây dựng đường dây 110kV mạch kép đấu nối từ Trạm
biến áp nâng áp 110kV Nhà máy điện gió Vân Canh Bình Định về thanh cái 110kV
Trạm biến áp 110kV Vân Canh, chiều dài khoảng 20km, dùng dây loại ACSR240mm2
|
5
|
Nhà máy điện gió Vĩnh Thuận
|
Xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thạnh
|
137
|
Xây dựng đường dây 220kV mạch kép từ Trạm biến áp
nâng áp 220kV Nhà máy điện gió Vĩnh Thuận đấu nối vào thanh cái 220kV của Trạm
biến áp nâng áp 220kV Nhà máy thủy điện An Khê, dây dẫn ACSR600mm2
|
6
|
Nhà máy điện gió Bình Định 1
|
Thị xã Hoài Nhơn và các huyện: Hoài Ân và An Lão
|
200
|
Xây dựng đường dây 110kV từ trạm biến áp nâng áp
Nhà máy đấu nối vào vào thanh cái 110kV Trạm biến áp 110kV Hoài Nhơn hiện hữu,
dây dẫn loại ACSR240mm2
|
7
|
Nhà máy điện gió Bình Định 2
|
Thị xã Hoài Nhơn và huyện Hoài Ân
|
75
|
Xây dựng đường dây 110kV từ trạm biến áp nâng áp
Nhà máy đấu nối vào vào thanh cái 110kV Trạm biến áp 110kV Hoài Nhơn hiện hữu,
dây dẫn loại ACSR240mm2
|
8
|
Nhà máy điện gió Bình Định 3
|
Thị xã An Nhơn và các huyện: Tuy Phước và Vân
Canh
|
200
|
Xây dựng đường dây 220kV mạch kép từ Trạm biến áp
nâng áp Nhà máy đấu nối vào vào thanh cái 220kV Trạm biến áp 220kV Phước An
hiện hữu
|
9
|
Nhà máy điện gió La Vuông
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
94,5
|
Xây dựng đường dây 110kV từ Trạm biến áp nâng áp
Nhà máy điện gió La Vuông đấu nối về Trạm biến áp 110kV Tam Quan hiện hữu, đường
dây dài 17km, dây dẫn loại ACSR240mm2
|
10
|
Nhà máy điện gió Vân Canh
|
|
|
|
10.1
|
Nhà máy điện gió Vân Canh 1
|
Huyện Vân Canh
|
250
|
Đường dây 220kV Trạm biến áp nâng áp điện gió Vân
Canh 1 với 4 mạch dài khoảng 20km, dây dẫn ACSR 300 đấu nối transit trên đường
dây 220kV Quy Nhơn - thủy điện An Khê và đường dây 220kV Phước An - thủy điện
An Khê
|
10.2
|
Nhà máy điện gió Vân Canh 2
|
Huyện Vân Canh
|
200
|
Đường dây 220kV Trạm biến áp nâng áp điện gió Vân
Canh 2 với 1 mạch dài khoảng 15km, dây dẫn ACSR300mm2 đấu nối vào
thanh cái 220kV Trạm biến áp nâng áp 220kV Điện gió Vân Canh 1
|
11
|
Nhà máy điện gió tự dùng Hải Giang
|
Thành phố Quy Nhơn
|
50
|
Xây dựng mới trạm biến áp nâng áp 22/110kV Nhà
máy điện gió Hải Giang, công suất 63MVA; đường dây 110kV mạch đơn với chiều
dài tuyến khoảng 05 km từ trạm biến áp nâng áp của Nhà máy đến đấu vào thanh
cái 110kV của trạm biến áp 110kV Nhơn Hội hiện có, dây dẫn ACSR 240mm2
|
B
|
Dự án điện rác
|
45
|
|
1
|
Nhà máy điện rác Long Mỹ 1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
15
|
Xây dựng trạm biến áp nâng
áp 22kV và đường dây 22kV đấu nối vào thanh cái 22kV Trạm
biến áp 110kV Long Mỹ hiện hữu, dây dẫn AC 240mm2 hoặc
Xây dựng đường dây 110kV từ Trạm biến áp nâng áp Nhà máy điện rác Long Mỹ về
Trạm biến áp 110kV Long Mỹ hiện hữu với chiều dài 3km, dây dẫn ACSR240mm2
|
2
|
Nhà máy điện rác Long Mỹ 2
|
Thành phố Quy Nhơn
|
15
|
|
3
|
Nhà máy điện rác Bình Định
|
|
15
|
Xây dựng đường dây 22kV từ Trạm biến áp nâng áp
Nhà máy điện rác Bình Định về thanh cái 22kV Trạm biến áp 110kV trong khu vực,
dây dẫn AC 240mm2
|
C
|
Dự án điện địa nhiệt
|
15
|
|
|
Điện địa nhiệt Hội Vân
|
Huyện Phù Cát
|
15
|
Xây dựng trạm biến áp 22kV và đường
dây 22kV đấu nối vào thanh cái 22kV Trạm biến áp 110kV Phù Cát hiện hữu,
dây dẫn AC 240mm2
|
D
|
Dự án điện sinh khối
|
50
|
|
|
Điện sinh khối Bình Định
|
Huyện Phù Cát
|
50
|
Xây dựng đường dây 110kV từ Trạm biến áp nâng áp
Nhà máy sinh khối Bình Định về Trạm biến áp 110kV trong khu vực
|
Ghi chú:
- Việc đầu tư các dự án năng lượng
tái tạo tiềm năng phải căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII)
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với các các điều kiện, tiêu chí, luận
chứng theo Quy hoạch điện VIII và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Địa điểm, quy mô công suất được
xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư; phụ thuộc vào tiềm năng phát
triển nguồn và cấu hình lưới điện trong thực tế./.
PHỤ LỤC XI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THỦY LỢI TỈNH BÌNH ĐỊNH
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Công trình chứa nước
TT
|
Tên đầm, hồ chứa
|
Địa điểm dự kiến
|
Dung tích hiện tại
(106 m3)
|
Dung tích dự kiến
(106 m3)
|
A
|
ĐẦU TƯ NÂNG CẤP
|
|
1
|
Đá Bàn
|
Xã Mỹ An, Huyện Phù Mỹ
|
0,44
|
0,917
|
2
|
Giàn Tranh
|
Xã Mỹ Hòa, Huyện Phù Mỹ
|
0,23
|
0,23
|
3
|
Nha Hố
|
Xã Mỹ Chánh Tây, Huyện Phù Mỹ
|
0,48
|
0,52
|
4
|
Dốc Đá
|
Xã Mỹ Trinh, Huyện Phù Mỹ
|
0,077
|
0,215
|
5
|
Đồng Dụ
|
Xã Mỹ Châu, Huyện Phù Mỹ
|
0,06
|
0,614
|
6
|
Hóc Mẫn
|
Xã Mỹ Quang, Huyện Phù Mỹ
|
0,54
|
0,561
|
7
|
Hóc Nhạn
|
Xã Mỹ Thọ, Huyện Phù Mỹ
|
2,18
|
2,42
|
8
|
Hóc Xoài
|
Xã Mỹ Trinh, Huyện Phù Mỹ
|
0,121
|
0,195
|
9
|
Suối Sổ
|
Xã Mỹ Phong, Huyện Phù Mỹ
|
1,55
|
2,078
|
10
|
Cây Sung
|
Xã Mỹ Lộc, Huyện Phù Mỹ
|
0,87
|
1,2
|
11
|
Hóc Hảo
|
Xã Ân Phong, Huyện Hoài Ân
|
0,60
|
0,991
|
12
|
Đồng Quang
|
Xã Ân Nghĩa 3, Huyện Hoài Ân
|
0,228
|
0,60
|
13
|
Bè Né
|
Xã Ân Nghĩa, Huyện Hoài Ân
|
0,191
|
0,26
|
14
|
Hố Chuối
|
Xã Ân Thạnh, Huyện Hoài Ân
|
0,3
|
0,35
|
15
|
Hóc Cau
|
Xã Ân Phong, Huyện Hoài Ân
|
0,145
|
0,35
|
16
|
Hóc Sim
|
Xã Ân Tường Đông, Huyện Hoài Ân
|
0,64
|
0,702
|
17
|
Cây Điều
|
Xã Ân Phong 2, Huyện Hoài Ân
|
0,20
|
0,289
|
18
|
Hóc Thánh
|
Xã Bình Tường, Huyện Tây Sơn
|
0,25
|
0,39
|
19
|
Hải Nam
|
Xã Tây Giang, Huyện Tây Sơn
|
0,035
|
0,20
|
20
|
Cây Thích
|
Xã Phước Thành, Huyện Tuy Phước
|
0,83
|
1,068
|
21
|
Đá Vàng
|
Xã Phước Thành, Huyện Tuy Phước
|
0,362
|
0,362
|
22
|
Suối Cầu
|
Xã Canh Hiển, Huyện Vân Canh
|
0,10
|
0,159
|
23
|
Chánh Hùng
|
Xã Cát Thành, Huyện Phù Cát
|
2,584
|
2,9
|
24
|
Suối Chay
|
Xã Cát Trinh, Huyện Phù Cát
|
1,70
|
1,947
|
25
|
Hội Sơn
|
Xã Cát Sơn, Huyện Phù Cát
|
45,65
|
45,65
|
26
|
Quang Hiển
|
Xã Canh Hiển, Huyện Vân Canh
|
3,85
|
5,66
|
27
|
Hóc Cau
|
Xã Hoài Đức, Thị xã Hoài Nhơn
|
0,767
|
1,04
|
28
|
Hóc Dài
|
Xã Hoài Đức, Thị xã Hoài Nhơn
|
0,1
|
0,103
|
29
|
Định Bình
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
226
|
342
|
30
|
Tà Niêng
|
Xã Vĩnh Thuận, Huyện Vĩnh Thạnh
|
0,65
|
0,65
|
31
|
Hòn Lập
|
Xã Vĩnh Thịnh, Huyện Vĩnh Thạnh
|
3,13
|
3,13
|
32
|
Ông Vị
|
Xã Vĩnh Hảo, Huyện Vĩnh Thạnh
|
0,06
|
0,06
|
33
|
Bàu Làng
|
Xã Vĩnh Hảo, Huyện Vĩnh Thạnh
|
0,20
|
0,20
|
34
|
Bàu Trưng
|
Xã Vĩnh Hảo, Huyện Vĩnh Thạnh
|
0,20
|
0,20
|
35
|
Núi Một
|
Xã Nhơn Tân, Thị xã An Nhơn
|
110
|
150
|
36
|
Hóc Quăn
|
Xã Hoài Sơn, Thị xã Hoài Nhơn
|
0,48
|
0,50
|
37
|
Suối Mới
|
Xã Hoài Châu, Thị xã Hoài Nhơn
|
0,50
|
0,50
|
38
|
Lòng Bong
|
Xã Bồng Sơn, Thị xã Hoài Nhơn
|
0,26
|
0,30
|
39
|
Sông Vố
|
Thị trấn An Lão, Huyện An Lão
|
1,15
|
1,15
|
40
|
Hóc Của
|
Xã Ân Thạnh, Huyện Hoài Ân
|
0,57
|
0,57
|
41
|
Hóc Kỷ
|
Xã Ân Phong, Huyện Hoài Ân
|
0,35
|
0,35
|
42
|
Hóc Tài
|
Xã Ân Hữu, Huyện Hoài Ân
|
0,67
|
0,67
|
43
|
Bờ Tích Xuân Sơn
|
Xã Ân Hữu, Huyện Hoài Ân
|
0,12
|
0,12
|
44
|
Tân Lệ
|
Xã Cát Tân, Huyện Phù Cát
|
0,36
|
0,36
|
45
|
Hóc Huy (ông Huy)
|
Xã Cát Minh, Huyện Phù Cát
|
0,28
|
0,28
|
46
|
Tam Sơn
|
Xã Cát Lâm Huyện Phù Cát
|
1,12
|
1,5
|
47
|
Tân Thắng
|
Xã Cát Hải Huyện Phù Cát
|
0,97
|
1,2
|
48
|
Đập Lồi
|
Xã Mỹ Hòa, Huyện Phù Mỹ
|
0,65
|
0,65
|
49
|
Vạn Định
|
Xã Mỹ Lộc, Huyện Phù Mỹ
|
3,3
|
3,50
|
50
|
Phú Hà
|
Xã Mỹ Đức, Huyện Phù Mỹ
|
5,24
|
5,24
|
51
|
Hóc Sình
|
Xã Mỹ Phong, Huyện Phù Mỹ
|
0,17
|
0,50
|
52
|
Đập Ký
|
Xã Mỹ Châu, Huyện Phù Mỹ
|
0,30
|
0,30
|
53
|
Đội 10
|
Xã Mỹ Châu, Huyện Phù Mỹ
|
0,12
|
0,30
|
54
|
Hóc Lách
|
Xã Mỹ Châu, Huyện Phù Mỹ
|
0,10
|
0,20
|
55
|
Hải Lương
|
Xã Mỹ Phong, Huyện Phù Mỹ
|
0,10
|
0,21
|
66
|
Hòa Ninh
|
Xã Mỹ An, Huyện Phù Mỹ
|
0,11
|
0,25
|
57
|
Thuận An
|
Xã Mỹ Thọ, Huyện Phù Mỹ
|
0,13
|
0,20
|
58
|
Mù U
|
Xã Mỹ Thọ, Huyện Phù Mỹ
|
0,20
|
0,20
|
59
|
Hóc Mít
|
Xã Mỹ Chánh Tây, Huyện Phù Mỹ
|
0,32
|
0,32
|
60
|
Đại Thuận
|
Xã Mỹ Hiệp, Huyện Phù Mỹ
|
0,10
|
0,10
|
61
|
Bàu Bạn
|
Xã Mỹ Trinh, Huyện Phù Mỹ
|
0,13
|
0,13
|
62
|
Ông Rồng
|
Xã Mỹ Hòa, Huyện Phù Mỹ
|
0,30
|
0,30
|
63
|
Gò Miếu
|
Xã Mỹ Hòa, Huyện Phù Mỹ
|
0,11
|
0,11
|
64
|
Hóc Quảng
|
Xã Mỹ Tài, Huyện Phù Mỹ
|
0,23
|
0,23
|
65
|
Đập Phố (Hòa Nghĩa)
|
Xã Mỹ Hiệp, Huyện Phù Mỹ
|
0,15
|
0,15
|
66
|
Chí Hòa 2
|
Xã Mỹ Hiệp, Huyện Phù Mỹ
|
0,15
|
0,65
|
67
|
Núi Giàu
|
Xã Mỹ Tài, Huyện Phù Mỹ
|
0,40
|
0,40
|
68
|
Nam Hương
|
Xã Tây Giang, Huyện Sơn Tây
|
0,06
|
0,08
|
69
|
Lỗ Ổi
|
Xã Bình Thanh, Huyện Sơn Tây
|
0,31
|
0,31
|
70
|
Rộc Đàng
|
Xã Bình Thành, Huyện Sơn Tây
|
0,08
|
0,10
|
71
|
Hóc Bông
|
Xã Tây Xuân, Huyện Sơn Tây
|
0,06
|
0,06
|
72
|
Hòa Mỹ
|
Xã Bình Thuận, Huyện Sơn Tây
|
0,10
|
0,10
|
73
|
Truông Ổi
|
Xã Tây Thuận, Huyện Tây Sơn
|
0,06
|
0,08
|
74
|
Cây Sung
|
Xã Bình Tân, Huyện Tây Sơn
|
0,21
|
0,32
|
75
|
Bàu Sen
|
Xã Bình Tân, Huyện Tây Sơn
|
0,06
|
0,06
|
76
|
Bàu Năng
|
Xã Bình Tân, Huyện Tây Sơn
|
0,15
|
0,16
|
77
|
Hóc Đèo
|
Xã Tây Giang, Huyện Tây Sơn
|
0,60
|
0,85
|
78
|
Bàu Dài
|
Xã Tây Giang, Huyện Tây Sơn
|
0,10
|
0,15
|
79
|
Đồng Đo
|
Xã Tây Xuân, Huyện Tây Sơn
|
0,08
|
0,2
|
80
|
Hóc Rộng
|
Xã Bình Tường, Huyện Tây Sơn
|
0,05
|
0,05
|
81
|
Hồ Thủ Thiện
|
Xã Bình Nghi, Huyện Tây Sơn
|
2,02
|
2,02
|
82
|
Bàu Làng (Hòa Sơn)
|
Xã Bình Tường, Huyện Tây Sơn
|
0,16
|
0,20
|
83
|
Bà Thiền
|
Xã Canh Vinh, Huyện Vân Canh
|
0,97
|
0,97
|
84
|
Hồ chứa nước ngọt Nhơn Châu
|
Xã Nhơn Châu, Thành phố Quy Nhơn
|
0,09
|
0,09
|
B
|
XÂY DỰNG MỚI
|
|
I
|
GIAI ĐOẠN 2026-2030
|
|
1
|
Hồ Lộ Diêu
|
Xã Hoài Mỹ, Thị xã Hoài Nhơn
|
|
0,80
|
2
|
Hồ chứa nước Suối Lớn
|
Xã Canh Thuận, Huyện Vân Canh
|
|
20
|
3
|
Hồ Kà Nâu
|
Xã Canh Liên, Huyện Vân Canh
|
|
0,55
|
II
|
GIAI ĐOẠN SAU 2030
|
|
4
|
Hồ Suối Chình
|
Xã Canh Hòa, Huyện Vân Canh
|
|
2,3
|
5
|
Hồ Suối Chiếp
|
Xã Canh Hòa, Huyện Vân Canh
|
|
2,5
|
6
|
Hồ Châu Sơn
|
Xã Ân Hảo, Huyện Hoài Ân
|
|
0,82
|
7
|
Hồ Văn Trung
|
Xã Ân Hảo, Huyện Hoài Ân
|
|
1,1
|
8
|
Hồ Cây Sơn
|
Xã Ân Hữu, Huyện Hoài Ân
|
|
0,98
|
9
|
Hồ Suối Bụt
|
Xã Canh Hiển, Huyện Vân Canh
|
|
3,6
|
10
|
Hồ Phường Mới
|
Xã Hoài Phú, Thị xã Hoài Nhơn
|
|
1,2
|
11
|
Hồ Ân Hòa 1
|
Xã Ân Phong, Huyện Hoài Ân
|
|
0,85
|
12
|
Hồ Ân Hòa 2
|
Xã Ân Phong, Huyện Hoài Ân
|
|
0,65
|
2. Công trình đập dâng, kênh mương, trạm bơm
TT
|
Tên công trình, dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Quy mô dự kiến
|
A
|
CÔNG TRÌNH ĐẬP DÂNG
|
1
|
Đập dâng Hà Thanh 1
|
Xã Canh Hiệp, Huyện Vân
Canh
|
Xây dựng cụm 3 đập
dâng, nâng cấp hồ chứa nước Quang Hiển
|
2
|
Đập ngăn mặn An Mỹ
|
Xã Mỹ Cát, Huyện Phù Mỹ
|
Xây dựng mới đập dâng
trên sông bằng bê tông cốt thép
|
3
|
Nâng cấp đập Gò Chàm,
Thạnh Hòa 1, Thông Chín, Thuận Hạt, Gò Đậu, Cây Bứa
|
Huyện An Phước, Thị
xã An Nhơn
|
Xây dựng lại đập dâng mới
|
4
|
Đập Phú Xuân
|
Phường Nhơn Phú, Thành
phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
5
|
Sửa chữa, nâng cấp tràn
Dương Thiện
|
Xã Phước Sơn, Huyện Tuy
Phước
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
6
|
Đập dâng Hà Thanh 2
|
Thành phố Quy Nhơn, Huyện
Tuy Phước
|
Xây dựng mới
|
7
|
Đập dâng Hà Thanh 3
|
Thành phố Quy Nhơn, Huyện
Tuy Phước
|
Xây dựng mới 03 đập
dâng kiên cố bằng bê tông cốt thép trên 3 nhánh sông Trường Út, Hà Thanh và sông
Cát, tổng chiều dài 350m
|
8
|
Đập dâng Long Vân - Suối
Trầu
|
Phường Bùi Thị Xuân.
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây dựng mới
|
9
|
Nâng cấp sửa chữa các đập
dâng thuộc hệ thống Tân An - Đập Đá
|
Thị xã An Nhơn, Huyện
Tuy Phước
|
Sửa chữa nâng cấp
|
10
|
Đập Cẩm Đức
|
Xã An Hưng, Huyện An
Lão
|
Xây dựng mới
|
11
|
Đập Đồng Tre
|
Xã An Hưng, Huyện An
Lão
|
Xây dựng mới
|
12
|
Đập Nghĩa Nhơn
|
Xã Ân Nghĩa, Huyện Hoài
Ân
|
Xây dựng mới
|
13
|
Đập Nước Lãng
|
Xã Ân Nghĩa, Huyện Hoài
Ân
|
Xây dựng mới
|
14
|
Đập Nghĩa Điền
|
Xã Ân Nghĩa, Huyện Hoài
Ân
|
Xây dựng mới
|
15
|
Đập Bình Sơn
|
Xã Ân Nghĩa, Huyện Hoài
Ân
|
Xây dựng mới
|
16
|
Đập Nước Lương
|
Xã Ân Nghĩa, Huyện Hoài
Ân
|
Xây dựng mới
|
17
|
Đập Lạc Trường
|
Phường Nhơn Bình, Thành
phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
18
|
Đập Cây Dừa
|
Thị trấn Tuy Phước, Huyện
Tuy Phước
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
19
|
Sửa chữa đập dâng: Bà Đống,
Cà Sa, Ruộng Xang, Ruộng Trinh, Ruộng Caty, Ruộng Nước Lương, Ruộng Nước
Nhơn, Bến Nhơn, Nước Sương, Nước Ó, Nước San, Cây Dâu
|
Thị trấn An Lão, Xã An
Nghĩa, Xã An Toàn, Xã An Quang, Xã An Tân, Huyện An Lão
|
Xây dựng mới
|
20
|
Sửa chữa đập dâng: Cây
Thị, Trại Thơ, Cây Say, Sả Sâm, Ông Chầu, Bàu Đá, Suối Ngang, Nà Sen, T1
|
Xã Ân Tường Tây, Ân Mỹ,
Ân Phong, Ân Thạnh, Ân Hữu, Ân Nghĩa, Bok Tới, Ân Hảo Tây, Huyện Hoài Ân
|
Xây dựng mới
|
21
|
Đập Đá Bàn
|
Xã Hoài Sơn, Thị
xã Hoài Nhơn
|
Sửa chữa
|
22
|
Đập Bàu Lát
|
Xã Hoài Sơn, Thị
xã Hoài Nhơn
|
Sửa chữa
|
23
|
Đập Bà Phiêu
|
Xã Hoài Sơn, Thị
xã Hoài Nhơn
|
Sửa chữa
|
24
|
Đập Sông Nỗm
|
Xã Hoài Châu Bắc, Thị
xã Hoài Nhơn
|
Sửa chữa
|
25
|
Đập dâng Cửa Thượng
|
Xã Mỹ Thắng, Huyện Phù
Mỹ
|
Xây dựng mới
|
26
|
Đập dâng Đập Giấy
|
Xã Mỹ Trinh, Huyện Phù
Mỹ
|
Xây dựng mới
|
27
|
Đập dâng Bàu Tre
|
Xã Mỹ Hiệp, Huyện Phù Mỹ
|
Xây dựng mới
|
28
|
Đập dâng Đập Ma
|
Xã Mỹ Lợi, Huyện Phù Mỹ
|
Xây dựng mới
|
29
|
Đập Quang
|
Xã Cát Tài, Huyện Phù
Cát
|
Sữa chữa
|
30
|
Đập Bờ Cản Gia Thạnh
|
Xã Cát Minh, Huyện Phù
Cát
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
31
|
Đập dâng Cây Đá
|
Xã Cát Tài, Huyện Phù
Cát
|
Xây dựng mới
|
32
|
Đập Rùng Rình
|
Xã Cát Hiệp, Huyện Phù
Cát
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
33
|
Đập Gò Dầu
|
Xã Cát Hiệp, Huyện Phù
Cát
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
34
|
Đập Yển
|
Xã Cát Hiệp, Huyện Phù
Cát
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
35
|
Đập Thái Thuận
|
Xã Cát Tài, Huyện Phù
Cát
|
Xây dựng mới
|
36
|
Đập Ồ Ồ
|
Xã Cát Minh, Huyện Phù
Cát
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
37
|
Đập Cây Cam
|
Xã Cát Khánh, Huyện Phù
Cát
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
38
|
Đập Thủy Làng 1, 2, 3
|
Thị trấn Phú Phong, Huyện
Tây Sơn
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
39
|
Đập Cây Sanh
|
Xã Bình Thành, Huyện
Tây Sơn
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
40
|
Đập Thủy Triều
|
Xã Bình Thành, Huyện
Tây Sơn
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
41
|
Sửa chữa đập dâng: suối
Quyên, Đak PLê, Ch Liêng, Nước Tấn, Mù U, Tà Má, Nước Hôm, Bok Xuân, Nước
Xăng, Hà Rơn, Kongkring
|
Xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp,
Vĩnh Hảo, Vĩnh Kim. Huyện Vĩnh Thạnh
|
Sửa chữa và xây dựng
mới
|
42
|
Đập dâng Ông Mẫn xóm
2 Thôn Thanh Long
|
Xã Phước Mỹ, Thành phố
Quy Nhơn
|
Nâng cấp, sửa chữa và
xây dựng mới
|
B
|
CÔNG TRÌNH TRẠM BƠM
|
1
|
Trạm bơm Hai Cây Dừa và
hệ thống kênh
|
Xã Mỹ Thắng, Huyện Phù
Mỹ
|
Xây dựng mới
|
2
|
Trạm bơm vượt cấp thôn
Đại Thuận
|
Xã Mỹ Hiệp, Huyện Phù Mỹ
|
Xây dựng mới
|
3
|
Trạm bơm Bàu Bá thôn Ngọc
Sơn Nam
|
Xã Hoài Thanh Tây, thị
xã Hoài Nhơn
|
Xây dựng mới
|
4
|
Trạm bơm tưới nước Đèo
Nhỏ Đồng Gieo
|
Xã Phú Trung, Xã Cát
Thành, Huyện Phù Cát
|
Xây dựng mới
|
5
|
Trạm bơm Hội Sơn
|
Xã Hội Sơn, Xã Cát Sơn,
Huyện Phù Cát
|
Xây dựng mới
|
6
|
Trạm bơm tưới đồng Gò
Trên + đồng nhà Tin
|
Xã Phước An, Huyện Tuy
Phước
|
Xây dựng mới
|
7
|
Trạm bơm An Trạch
|
Xã Phước An, Huyện Tuy
Phước
|
Xây dựng mới
|
8
|
Trạm bơm Biền Chức
|
Thị trấn Diêu Trì, Huyện
Tuy Phước
|
Xây dựng mới
|
9
|
Trạm bơm Tri Thiện
|
Xã Phước Quang, Huyện
Tuy Phước
|
Xây dựng mới
|
10
|
Trạm bơm điện M6
|
Xã Vĩnh Hòa, Huyện Vĩnh
Thạnh
|
Xây dựng mới
|
11
|
Trạm bơm điện M9, M10
|
Xã Vĩnh Hòa, Huyện Vĩnh
Thạnh
|
Xây dựng mới
|
12
|
Trạm bơm xã Vĩnh Thịnh
|
Xã Vĩnh Thịnh, Huyện
Vĩnh Thạnh
|
Xây dựng mới
|
13
|
Trạm bơm xã Vĩnh Thuận
|
Xã Vĩnh Thuận, Huyện
Vĩnh Thạnh
|
Xây dựng mới
|
14
|
Trạm bơm Chánh Khoan
|
Xã Mỹ Lợi, Huyện Phù Mỹ
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
15
|
Trạm bơm Mỹ Trang
|
Xã Mỹ Châu, Huyện Phù Mỹ
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
16
|
Trạm bơm Cây Duối
|
Xã An Hòa, Huyện An Lão
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
17
|
Trạm bơm Bình Chương
|
Xã Hoài Đức, Thị
xã Hoài Nhơn
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
18
|
Trạm bơm Cây Da
|
Xã Tây Xuân, Huyện Tây
Sơn
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
19
|
Trạm bơm Hòn Gành
|
Xã Tây Giang, Huyện Tây
Sơn
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
20
|
Trạm bơm Tây Vinh
|
Xã Tây Vinh, Huyện Tây
Sơn
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
21
|
Trạm bơm Hệ thống kênh
tưới Thượng Sơn
|
Xã Tây Thuận, Huyện Tây
Sơn
|
Xây dựng mới
|
22
|
Trạm Bơm Phú Ninh
|
Xã Mỹ Lợi, Huyện Phù Mỹ
|
Xây dựng mới
|
23
|
Trạm bơm Thôn Tư
|
Xã Mỹ Thắng, Huyện Phù
Mỹ
|
Xây dựng mới
|
24
|
Trạm bơm tiêu nước Đồng
Bàu
|
Xã Phú Trung, Cát
Thành, Huyện Phù Cát
|
Xây dựng mới
|
25
|
Trạm bơm tiêu đồng Đê
An Muộn
|
Xã Long Hậu, Cát Thắng,
Huyện Phù Cát
|
Xây dựng mới
|
26
|
Trạm bơm tiêu đồng nước
đồng Chánh Út + Đồng Rộc
|
Xã Mỹ Bình, Vĩnh Phú,
Cát Thắng, Huyện Phù Cát
|
Xây dựng mới
|
27
|
Trạm bơm Khoa Trường
|
Xã Ân Đức, Huyện Hoài
Ân
|
Xây dựng mới
|
28
|
Trạm bơm Đức Long
|
Xã Ân Đức, Huyện Hoài
Ân
|
Xây dựng mới
|
29
|
Trạm bơm Thái Phú
|
Xã Thái Phú, Cát Tài,
Huyện Phù Cát
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
30
|
Trạm bơm Cây Me
|
Xã Canh Vinh, Huyện Vân
Canh
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
31
|
Trạm bơm Gò Bồi
|
Xã Canh Vinh, Huyện Vân
Canh
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
32
|
Trạm bơm điện Định
Quang
|
Xã Vĩnh Quang, Huyện
Vĩnh Thạnh
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
33
|
Trạm bơm cấp nước dự án
đầu tư xây dựng cảng chuyên dùng khu liên hợp gang thép
|
Xã Hoài Nhơn, Thị xã
Hoài Nhơn
|
Xây dựng mới
|
C
|
CÔNG TRÌNH KÊNH
MƯƠNG
|
1
|
Kiên cố Kênh tiêu 3 huyện
|
Xã Nhơn An, Nhơn Phong,
Nhơn Hạnh, Thị xã An Nhơn; Xã Phước Thắng,
Huyện Tuy Phước; Huyện Phù Cát
|
Nạo vét và Kiên cố
|
2
|
Kiên cố Kênh tiêu Sông
Cái
|
Xã Cát Tiến, Cát Thắng,
Cát Tiến, Cát Chánh, Huyện Phù Cát
|
Gia cố bờ kênh, công
trình trên kênh và kiên cố hóa mặt kết hợp giao thông dài 7,5km
|
3
|
Kiên cố kênh chính Lại
Giang
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
Kiên cố kênh dài 15 km
|
4
|
Xây dựng hệ thống kênh
điều tiết chống thất thoát nước hồ Mỹ Bình, xã Hòa Phú, thị xã Hoài Nhơn
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
Xây dựng mới
|
5
|
Mở rộng kênh Văn Phong
để tăng lưu lượng chuyển nước từ lưu vực sông Kôn sang lưu vực sông La Tinh
|
Huyện Phù Mỹ
|
Nâng cấp
|
6
|
Hệ thống chuyển nước Lại
Giang Bắc Phù Mỹ
|
Thị xã Hoài Nhơn, Huyện
Phù Mỹ
|
Xây dựng mới trạm bơm
và 28 km kênh
|
7
|
Hệ thống chuyển nước từ hồ Định Bình sang hồ Hội
Sơn
|
Huyện Vĩnh Thạnh, Huyện
Phù Cát
|
Xây dựng mới
|
8
|
Hệ thống chuyển nước từ hồ Định Bình sang kênh tưới
Thượng Sơn
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
Xây dựng mới
|
9
|
Hệ thống kênh tiêu TX5
|
Xã Phước Lộc và Thị trấn
Tuy Phước, Huyện Tuy Phước
|
Xây dựng mới trục tiêu có chiều dài 06 km, bề rộng
đáy khoảng 30 m; hành lang thoát lũ tính từ tim mỗi bên ra 65 m và một số hạng
mục công trình khác
|
10
|
Trục thoát lũ Huỳnh Mai
|
Xã Phước Nghĩa, Huyện
Tuy Phước
|
Xây dựng mới hệ thống tiêu thoát lũ có chiều dài
1,3 km với lòng dẫn rộng khoảng 40m, hành lang thoát lũ mỗi bên 50m
|
11
|
Kiên cố hóa các tuyến kênh Tân An - Đập Đá
|
|
|
Ghi chú: Địa điểm, quy mô được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu
tư./.
PHỤ LỤC XII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC TỈNH BÌNH ĐỊNH
THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên công
trình, dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Công suất (m3/ngđ)
|
Nguồn nước
|
Ghi chú
|
Hiện trạng
|
Dự kiến đến
năm 2030
|
A
|
ĐẦU TƯ NÂNG CẤP CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
ĐÔ THỊ
|
I
|
Thành phố Quy Nhơn
|
1
|
NMN Phú Tài
|
Phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn
|
31.000
|
31.000
|
Nước ngầm dọc sông Hà Thanh
|
|
2
|
NMN Hà Thanh
|
Phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn
|
29.300
|
29.300
|
Nước ngầm dọc sông Hà Thanh
|
|
3
|
NMN Quy Nhơn
|
Xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước
|
-
|
60.000
|
Nước mặt dọc sông Hà Thanh
|
Đang đầu tư giai đoạn 1: 30.000 m3/ngđ
|
4
|
NMN Nhơn Hội
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
-
|
50.000
|
Nước ngầm dọc sông Đập Đá
|
Đang đầu tư giai đoạn 1: 10.000 m3/ngđ
|
II
|
Huyện Tuy Phước
|
1
|
NMN Tuy Phước
|
Thị trấn Tuy Phước
|
2.900
|
2.900
|
Nước ngầm, sông Hà Thanh
|
|
2
|
NMN Phước Quang
|
Đô thị Phước Hòa
|
2.400
|
10.000
|
Nước ngầm Sông Tân An
|
|
III
|
Huyện Vân Canh
|
1
|
NMN Vân Canh
|
Thị trấn Vân Canh
|
1.400
|
1.400
|
Nước mặt Suối Phướng
|
|
2
|
NMN Vân Canh 1
|
Thị trấn Vân Canh và các xã dọc Quốc lộ 19
|
-
|
10.000
|
Nước mặt Hồ Suối Lớn
|
|
IV
|
Huyện Phù Cát
|
|
|
1
|
NMN Ngô Mây
|
Thị trấn Ngô Mây
|
-
|
2.500
|
Nước mặt Sông Kôn
|
|
2
|
NMN Cát Khánh
|
Đô thị Cát Khánh
|
1.450
|
2.900
|
Nước mặt Sông La Tinh
|
|
V
|
Thị xã An Nhơn
|
1
|
NMN Hồ Núi Một
|
Xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn
|
-
|
40.000
|
Nước mặt Hồ Núi Một
|
Đến năm 2025 đầu tư giai đoạn 1: 20.000 m3/ngđ
|
2
|
NMN Đập Đá
|
Phường Đập Đá, thị xã An Nhơn
|
1.650
|
2.900
|
Nước ngầm
|
|
3
|
NMN Bình Định
|
Phường Bình Định, thị xã An Nhơn
|
2.900
|
2.900
|
Nước ngầm
|
|
4
|
NMN Nhơn Thành
|
Phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn
|
2.500
|
2.800
|
Nước ngầm
|
|
5
|
NMN Nhơn Hòa
|
Phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn
|
-
|
2.900
|
Nước ngầm
|
Đang xây dựng
|
VI
|
Huyện Tây Sơn
|
1
|
NMN Phú Phong
|
Đô thị Tây Sơn, KCN Bình Nghi
|
2.000
|
10.000
|
Nước mặt, nước ngầm
Sông Kôn
|
Đang đầu tư xây dựng nâng cấp lên 5.000 m3/ngđ
|
2
|
NMN Tây Giang - Tây Thuận
|
xã Tây Giang
|
1.500
|
5.000
|
Nước mặt Sông Kôn
|
|
3
|
NMN Lý Phương
|
Thị trấn Phú Phong
|
2.000
|
2.400
|
Nước mặt Sông Kôn
|
|
VII
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
|
NMN Vĩnh Thạnh
|
Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
2.500
|
5.000
|
Nước
mặt
|
|
VIII
|
Huyện Phù Mỹ
|
|
|
1
|
NMN Bình Dương
|
Thị trấn Bình Dương
|
1.000
|
2.000
|
Nước ngầm
|
|
2
|
NMN Phù Mỹ
|
Thị trấn Phù Mỹ
|
2.400
|
4.200
|
Nước ngầm
|
|
3
|
NMN Mỹ Chánh
|
Đô thị Mỹ Chánh
|
2.000
|
2.000
|
Nước mặt Sông La Tinh
|
|
IX
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
|
|
1
|
NMN Tam Quan Bắc
|
Phường Tam Quan Bắc, TX Hoài Nhơn
|
3.200
|
5.000
|
Nước mặt
|
|
2
|
NMN Bồng Sơn
|
Phường Bồng Sơn, TX Hoài Nhơn
|
6.750
|
7.700
|
Nước ngầm dọc sông Lại Giang
|
|
3
|
NMN khu Đông Nam
|
Phường Hoài Xuân, TX Hoài Nhơn
|
5.600
|
11.200
|
Nước mặt sông Lại Giang
|
|
4
|
Cấp nước sạch trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn
|
Phường Bồng Sơn, TX Hoài Nhơn
|
-
|
16.500
|
Nước mặt sông Lại Giang
|
|
5
|
NMN Khu liên hợp gang thép
|
Xã Hoài Mỹ, TX Hoài Nhơn
|
-
|
100.000
|
Nước mặt sông Lại Giang
|
|
X
|
Huyện An Lão
|
|
NMN An Lão
|
Thị trấn An Lão
|
1.200
|
2.600
|
Nước mặt sông Vố
|
|
XI
|
Huyện Hoài Ân
|
|
NMN Tăng Bạt Hổ
|
Thị trấn Tăng Bạt Hổ
|
1.600
|
2.000
|
Nước ngầm dọc Sông Kim Sơn
|
|
B
|
XÂY DỰNG MỚI CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC CHO KHU CÔNG
NGHIỆP
|
1
|
Khu công nghiệp Hòa Hội (mở rộng giai đoạn 2)
|
Huyện Phù Cát
|
-
|
4.500
|
Nước mặt, nước ngầm
|
|
2
|
Khu công nghiệp Cát Trinh
|
Huyện Phù Cát
|
-
|
11.000
|
Nước mặt, nước ngầm
|
|
3
|
Khu công nghiệp phía Nam Quốc lộ 19
|
Thị xã An Nhơn
|
-
|
4.800
|
Nước mặt, nước ngầm
|
|
4
|
Khu công nghiệp Phù Mỹ
|
Huyện Phù Mỹ
|
-
|
33.000
|
Nước mặt, nước ngầm
|
|
5
|
Khu công nghiệp Tây Giang
|
Huyện Tây Sơn
|
-
|
9.000
|
Nước mặt, nước ngầm
|
|
6
|
Khu công nghiệp Hoài Mỹ
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
-
|
18.000
|
Nước mặt, nước ngầm
|
|
7
|
Khu công nghiệp Vân Canh
|
Huyện Vân Canh
|
-
|
45.000
|
Nước mặt, nước ngầm
|
|
C
|
ĐẦU TƯ NÂNG CẤP CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
TẬP TRUNG NÔNG THÔN
|
I
|
Huyện An Lão
|
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu
cho đồng bào dân tộc thiểu số (Hệ thống cấp nước sinh hoạt sông Vố và cấp nước
sinh hoạt xã An Trung huyện An Lão)
|
Thị trấn An Lão, xã An Hòa, An Tân, An Hưng và An
Trung
|
-
|
2.760
|
Nguồn nước mặt
|
|
II
|
Huyện Phù Cát
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sinh hoạt
huyện Phù Cát
|
Xã Cát Chánh, Cát Tiến, Cát Thắng, Cát Nhơn, Cát
Hưng, Cát Hải
|
12.000
|
12.000
|
Nâng công suất nhà máy và mở rộng công trình
|
|
2
|
Cải tạo nâng cấp và mở rộng cấp nước xã Cát Minh
|
Xã Cát Minh
|
840
|
1.500
|
Nước ngầm
|
|
III
|
Huyện Phù Mỹ
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng Trạm cấp nước sinh hoạt xã Mỹ
Phong
|
Xã Mỹ Phong
|
370
|
1.000
|
Nguồn nước ngầm
|
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước xã Mỹ Đức
|
Xã Mỹ Đức
|
1.200
|
1.200
|
Nước mặt
|
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước xã Mỹ Tài
|
Xã Mỹ Tài
|
1.600
|
1.600
|
Nước ngầm, nước mặt
|
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt xã Mỹ Châu
|
Xã Mỹ Châu
|
1.400
|
1.400
|
Nước mặt
|
|
IV
|
Thị xã An Nhơn
|
1
|
Nâng cấp mở rộng công trình cấp nước Nhơn Tân
|
Xã Nhơn Tân, Nhơn Lộc, Nhơn Hòa, Nhơn Thọ và khu
vực lân cận
|
1.200
|
8.200
|
Nguồn nước mặt
|
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sinh hoạt 3
xã khu Đông An Nhơn
|
Mở mạng cấp nước đến các thôn chưa có mạng đường ống
thuộc 3 xã Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh
|
1.300
|
1.800
|
Nguồn nước dưới đất dọc sông Kôn
|
|
V
|
Huyện Hoài Ân
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước Ân Tường
Đông
|
Xã Ân Tường Đông
|
378
|
1.000
|
Nước mặt
|
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt tập
trung xã Ân Tường Tây
|
Xã Ân Tường Tây
|
600
|
1.000
|
Nước mặt
|
|
VI
|
Huyện Tuy Phước
|
|
Nâng cấp nhà máy cấp nước sinh hoạt xã Phước Sơn
|
Xã Phước Sơn
|
2.900
|
6.000
|
Xây dựng mới cụm xử lý nước mặt, lấy nước từ sông
Kôn
|
|
C
|
XÂY DỰNG MỚI CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP
TRUNG NÔNG THÔN
|
I
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
|
Cấp nước thôn Lộ Diêu, xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài
Nhơn
|
Thôn Lộ Diêu, xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
300
|
300
|
Nguồn nước ngầm
|
|
II
|
Huyện Phù Cát
|
1
|
Nhà máy cấp nước sinh hoạt xã Cát Trinh, Cát Tân
huyện Phù Cát
|
Xã Cát Trinh, Cát Tân
|
-
|
2.700
|
Nguồn nước ngầm
|
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt xã Cát Tài huyện Phù Cát
|
Xã Cát Tài
|
-
|
1.500
|
Nguồn nước ngầm
|
|
III
|
Huyện Phù Mỹ
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt Tây Bắc huyện Phù Cát và Tây
Nam huyện Phù Mỹ
|
06 xã gồm Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp, huyện Phù
Cát và Mỹ Hiệp, Mỹ Hòa, Mỹ Trinh
|
-
|
7.600
|
Nguồn nước lấy từ hồ Hội Sơn
|
|
2
|
Cấp nước ven biển huyện Phù Mỹ
|
Các xã Mỹ Thắng, Mỹ An, Mỹ Thọ và Mỹ Thành (5
thôn: Hòa Hội Bắc, Hòa Hội Nam, Vĩnh Lợi 1, Vĩnh Lợi 2, Vĩnh Lợi 3)
|
-
|
7.000
|
Nguồn nước hồ Phú Hà
|
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt xã Mỹ Lợi, huyện Phù Mỹ
|
Xã Mỹ Lợi
|
1.100
|
1.100
|
Nguồn nước ngầm
|
|
IV
|
Huyện Tây Sơn
|
1
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt các xã phía Bắc
|
06 xã Tây Bình, Tây An, Tây Vinh, Bình Hòa, Bình
Thuận và Bình Tân (04 thôn: Mỹ Thạch, Thuận Hòa, Phú Hưng, An Hội)
|
-
|
5.100
|
Nguồn nước được lấy từ Nhà máy cấp nước sinh hoạt
xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn thuộc dự án nâng cấp, mở rộng Công trình cấp nước
sinh hoạt xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn
|
|
2
|
Cấp nước xã Bình Nghi
|
Xã Bình Nghi
|
2.500
|
5.000
|
Nước ngầm
|
|
3
|
NMN Vĩnh An - Bình Tường
|
Xã Vĩnh An
|
2.500
|
2.900
|
Nước mặt suối nước Gộp
|
|
V
|
Huyện Tuy Phước
|
1
|
Nâng cấp nhà máy cấp nước sinh hoạt xã Phước Sơn
|
4 xã Phước Sơn, Phước Hiệp, Phước Quang và Phước
Thuận
|
2.900
|
6.000
|
Xây dựng mới cụm xử lý nước mặt, lấy nước từ sông
Kôn
|
|
2
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt xã Phước Lộc, Phước Hiệp
và vùng phụ cận
|
Xã Phước Lộc, Phước Hiệp và vùng phụ cận
|
2.000
|
3.500
|
Đấu nối từ nhà máy cấp nước thành phố Quy Nhơn
|
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt khu Tây Nam
|
Xã Phước An, Phước Thành
|
-
|
4.000
|
Nguồn nước dưới đất dọc sông Hà Thanh
|
|
VI
|
Thị xã An Nhơn
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt xã Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ
|
Xã Nhơn Hậu và Nhơn Mỹ
|
-
|
3.000
|
Nguồn nước ngầm dọc theo sông Kôn
|
|
2
|
Cấp nước sạch 2 xã Nhơn Khánh, Nhơn Phúc
|
Xã Nhơn Khánh, Nhơn Phúc
|
-
|
1.800
|
Nguồn nước ngầm
|
|
VII
|
Huyện Vân Canh
|
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt cho khu vực KCN
Becamex Bình Định
|
Khu vực KCN Becamex Bình Định, xã Canh Vinh, Canh
Hiển, thị trấn Vân Canh
|
2.900
|
2.900
|
Nguồn nước ngầm
|
|
VIII
|
Huyện An Lão
|
|
Hệ thống nước sinh hoạt Nước Bo, xã An Quang
|
Xã An Quang, xã An Hòa
|
-
|
1.000
|
Nguồn nước mặt
|
|
IX
|
Huyện Hoài Ân
|
1
|
Hệ thống nước sinh hoạt xã Ân Đức
|
Xã Ân Đức
|
-
|
900
|
Nguồn nước ngầm
|
|
2
|
Hệ thống nước sinh hoạt xã Ân Hữu
|
Xã Ân Hữu
|
-
|
700
|
Nguồn nước ngầm
|
|
X
|
Thành phố Quy Nhơn
|
|
Mở mạng cấp nước xã Phước Mỹ
|
Xã Phước Mỹ
|
-
|
1.250
|
Nguồn nước mặt
|
|
Ghi chú: Vị trí, công suất của các dự án, công trình thực tế
theo hồ sơ quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế chi tiết từng dự án./.
PHỤ LỤC XIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TỈNH
BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên công trình
|
Công suất hiện
trạng (m3/ng.đ)
|
Dự kiến công
suất (m3/ng.đ)
|
Đến năm 2030
|
Sau năm 2030
|
A
|
Công trình xử lý nước thải hiện trạng
|
I
|
Thành phố Quy Nhơn
|
|
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Nhơn Bình
|
28.000
|
|
|
2
|
Nhà máy xử lý nước 2A
|
2.350
|
|
|
B
|
Công trình xử lý nước thải quy hoạch đầu tư mới
|
I
|
Huyện Phù Cát
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Cát Tiến
|
9.500
|
-
|
9.500
|
2
|
Nhà máy xử lý nước thải Ngô Mây
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3
|
Nhà máy xử lý nước thải Cát Hanh
|
1.500
|
-
|
1.500
|
4
|
Nhà máy xử lý nước thải Cát Khánh
|
5.000
|
-
|
5.000
|
5
|
Nhà máy xử lý nước thải Cát Thành
|
6.000
|
-
|
6.000
|
II
|
Đô thị An Nhơn
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải số 1 tại Nhơn Hưng - Nhơn
An
|
12.000
|
8.000
|
12.000
|
2
|
Nhà máy xử lý nước thải số 2 tại Mỹ Hòa - Đập Đá
|
7.000
|
-
|
7.000
|
3
|
Nhà máy xử lý nước thải số 3 tại Nhơn Hòa - Nhơn
Tân
|
3.000
|
-
|
3.000
|
4
|
Nhà máy xử lý nước thải số 4 tại Gò Quánh - Nhơn
Mỹ
|
1.500
|
-
|
1.500
|
5
|
Nhà máy xử lý nước thải số 5 tại Nhơn Phúc
|
1.000
|
-
|
1.000
|
6
|
Nhà máy xử lý nước thải số 6 tại Nhơn Thọ
|
1.500
|
-
|
1.500
|
III
|
Đô thị Hoài Nhơn
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Hoài Châu Bắc
|
3.500
|
2.000
|
3.500
|
2
|
Nhà máy xử lý nước thải Bồng Sơn
|
12.000
|
2.500
|
5.000
|
3
|
Nhà máy xử lý nước thải Hoài Hương
|
6.500
|
-
|
6.500
|
4
|
Nhà máy xử lý nước thải Hoài Thanh Tây
|
8.500
|
-
|
8.500
|
5
|
Nhà máy xử lý nước thải khu vực đô thị Tam Quan,
Tam Quan Bắc
|
12.500
|
-
|
12.500
|
IV
|
Huyện Tây Sơn
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Phú Phong - Bắc sông Kôn
|
5.500
|
-
|
5.500
|
2
|
Nhà máy xử lý nước thải Phú Phong - Nam sông Kôn
|
7.200
|
3.600
|
7.200
|
V
|
Huyện Tuy Phước
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Diêu Trì
|
3.800
|
2.100
|
3.800
|
2
|
Nhà máy nước thải Tuy Phước
|
2.500
|
1.500
|
2.500
|
3
|
Nhà máy xử lý nước thải, Phước Hòa
|
1.500
|
1.500
|
-
|
VI
|
Huyện Phù Mỹ
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Bình Dương
|
4.000
|
2.500
|
4.000
|
2
|
Nhà máy xử lý nước thải Mỹ Thành
|
5.000
|
-
|
5.000
|
3
|
Nhà máy xử lý nước thải Phù Mỹ
|
7.000
|
4.000
|
7.000
|
4
|
Nhà máy xử lý nước thải Mỹ Chánh
|
3.500
|
3.500
|
-
|
5
|
Nhà máy xử lý nước thải Mỹ An
|
5.000
|
-
|
5.000
|
VII
|
Huyện An Lão
|
|
Nhà máy xử lý nước thải An Lão
|
1.500
|
1.500
|
-
|
VIII
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Thạnh
|
1.400
|
1.400
|
-
|
2
|
Nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Quang
|
500
|
500
|
-
|
IX
|
Huyện Vân Canh
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Vân Canh
|
1.500
|
1.500
|
-
|
2
|
Nhà máy xử lý nước Canh Vinh
|
2.300
|
2.300
|
-
|
X
|
Huyện Hoài Ân
|
|
Nhà máy xử lý nước thải thị trấn Tăng Bạt Hổ
|
1.200
|
1200
|
-
|
Ghi chú: Vị trí, công suất của các dự án, công trình thực tế
theo hồ sơ quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế chi tiết từng dự án./.
PHỤ LỤC XIV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH BÌNH
ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Diện tích, địa
điểm dự kiến
|
Công suất, công
nghệ xử lý dự kiến
|
1
|
Xây dựng ô chôn lấp B tại Khu xử lý chất thải rắn
thị xã Hoài Nhơn
|
Phường Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn.
Diện tích dự án: 0,86 ha
|
Công suất tiếp nhận: 70 tấn/ngày đêm; công nghệ:
chôn lấp hợp vệ sinh
|
2
|
Xây dựng mới 02 ô chôn lấp tại Bãi chôn lấp chất
thải rắn huyện Phù Mỹ
|
Xã Mỹ Phong, huyện Phù Mỹ
Diện tích dự án: 1,44 ha
|
Công suất tiếp nhận: 60 tấn/ngày đêm; công nghệ:
chôn lấp hợp vệ sinh
|
3
|
Dự án Bãi xử lý chất thải rắn sinh hoạt huyện
Vĩnh Thạnh
|
Xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Thạnh
Diện tích dự án: 8,5 ha
|
Công suất tiếp nhận: 25 tấn/ngày đêm; công nghệ:
chôn lấp hợp vệ sinh
|
4
|
Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt huyện Tây
Sơn
|
Xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Diện
tích 1,5 ha
|
Công suất: 60 tấn/ngày đêm; công nghệ xử lý: đốt
tiêu hủy.
|
5
|
Nhà máy xử lý chất thải rắn Long Mỹ.
|
Khu xử lý chất thải rắn Long Mỹ, xã Phước Mỹ,
thành phố Quy Nhơn. Diện tích 10 ha
|
Công suất: 500 tấn chất thải rắn/ngày, sau năm
2030 nâng công suất lên 800 tấn/ngày (gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại từ quá trình đốt rác thải);
có phát điện với công suất phù hợp Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia; công nghệ xử lý: đốt rác phát điện.
|
6
|
Nhà máy xử lý chất thải công nghiệp thông thường
và nguy hại phía Nam Núi Bà
|
Xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát. Diện tích 38 ha.
|
Công suất: 2.060 tấn/ngày
+ Giai đoạn 1: 1.180 tấn/ngày
+ Giai đoạn 2: 880 tấn/ngày
Công nghệ xử lý: đốt, tái chế và các công nghệ hiện
đại tại thời điểm đầu tư.
|
7
|
Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực
phía Bắc tỉnh.
|
Phường Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn. Diện tích 7
ha.
|
Công suất: giai đoạn 1 có công suất 250 tấn/ngày
và giai đoạn 2 nâng công suất 350 tấn/ngày; Công nghệ xử lý: đốt tiêu hủy hoặc
công nghệ làm phân vi sinh, tái chế nhựa và đốt tiêu hủy.
|
8
|
Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt phía Tây tỉnh
(phục vụ cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Tây Sơn, Vĩnh Thạnh
và 01 số khu vực lân cận)
|
Xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn. Diện tích 15 ha.
|
Công nghệ xử lý: công nghệ tiên tiến, hiện đại tại
thời điểm đầu tư.
|
Ghi chú: Tên, quy mô diện tích và phạm vi
ranh giới các khu xử lý chất thải rắn sẽ được xác định chính xác trong quá
trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC XV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG Y TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Tính chất
|
1
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
2
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn
|
Thị trấn Tam Quan, Thị xã Hoài Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
4
|
Bệnh viện Tâm thần Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
5
|
Bệnh viện Mắt Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
6
|
Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
7
|
Trung tâm Pháp Y
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
8
|
Các phòng khám đa khoa khu vực
|
Thành phố Quy Nhơn, Huyện Tuy Phước, Huyện Phù
Cát, Huyện Phù Mỹ
|
Nâng cấp, cải tạo
|
9
|
Các phòng khám đa khoa khu vực
|
Thành phố Quy Nhơn, Huyện Tuy Phước, Huyện Phù
Cát, Huyện Phù Mỹ
|
Nâng cấp, cải tạo
|
10
|
Bệnh viện Sản - Nhi
|
Phường Nhơn Phú, Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
11
|
Bệnh viện Nhơn Hội (hoặc bệnh viện Lão Khoa)
|
Khu Kinh tế Nhơn Hội, Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
12
|
Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
13
|
Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và
các Trạm y tế xã, phường, thị trấn
|
Các huyện/thị xã/Thành phố
|
Xây mới, nâng cấp,
cải tạo
|
14
|
Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
15
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
16
|
Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115
|
Thành phố Quy Nhơn, Huyện Tây Sơn và Thị xã Hoài
Nhơn
|
Xây mới
|
17
|
Bệnh viện Quốc tế
|
|
Xây mới
|
18
|
Bệnh viện Ung bướu
|
|
Xây mới
|
19
|
Trung tâm Y tế huyện Tây Sơn
|
Huyện Tây Sơn
|
Xây mới
|
20
|
Bệnh viện Chỉnh hình - Phục hồi chức năng Quy
Nhơn
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
21
|
Nâng cao năng lực hoạt động hệ thống y tế cơ sở của
tỉnh Bình Định
|
Các huyện/thị xã/Thành phố
|
Nâng cấp, cải tạo
|
Ghi chú: Tên, quy mô và phạm vi sẽ được
xác định chính xác trong quá trình lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC XVI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG AN SINH XÃ HỘI TỈNH BÌNH
ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Tính chất
|
A
|
Công lập
|
1
|
Trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần Hoài Nhơn (cơ
sở 1)
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
2
|
Trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần Hoài Nhơn (cơ
sở 2)
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Cơ sở Cai nghiện ma túy (hạng mục: Nhà ở học viên
cai nghiện)
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
4
|
Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Bình
Định Cơ sở 1 (hạng mục: Nhà ở các đối tượng và hạ tầng kỹ thuật)
|
Thị xã An Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
5
|
Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Bình
Định Cơ sở 2
|
Thị xã An Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
6
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
7
|
Đền thờ liệt sĩ Sư đoàn 3 Sao vàng (Khu tưởng niệm
liệt sĩ Thuận Ninh)
|
Xã Bình Tân, huyện Tây Sơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
8
|
Trung tâm chăm sóc và điều dưỡng người có công
Bình Định.
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
9
|
Các công trình ghi công liệt sĩ
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Nâng cấp, cải tạo
|
B
|
Ngoài công lập
|
1
|
01 cơ sở trợ giúp người cao tuổi
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Xây mới
|
2
|
01 cơ sở trợ giúp xã hội trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Xây mới
|
3
|
Cơ sở nuôi dưỡng chăm sóc người cao tuổi
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Xây mới
|
4
|
01 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp
|
Huyện Phù Cát
|
Xây mới
|
5
|
01 cơ sở trợ giúp người cao tuổi (chất lượng cao)
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
6
|
Trung tâm Bảo trợ xã hội Đồng Tâm
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
7
|
Trung tâm Bảo trợ xã hội Phước Thành
|
Huyện Phù Mỹ
|
Nâng cấp, cải tạo
|
8
|
Làng trẻ em SOS Quy Nhơn
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
Ghi chú: Tên, quy mô và phạm vi sẽ được
xác định chính xác trong quá trình lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC XVII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH
BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Tính chất
|
A
|
Giáo dục Đại học
|
1
|
Trường Đại học Quy Nhơn
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
2
|
Trường Đại học Quang Trung
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Phân hiệu Trường Đại học FPT
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
4
|
Thung lũng sáng tạo
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
5
|
Trường Chính trị tỉnh
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
B
|
Giáo dục nghề nghiệp
|
1
|
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
2
|
Trường Cao đẳng Y tế Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
4
|
Trường dạy nghề từ trung cấp trở lên
|
Phía Bắc tỉnh Bình Định
|
Xây mới
|
C
|
Giáo dục phổ thông
|
1
|
Trường THPT Bùi Thị Xuân
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
2
|
Trường THPT số 3 Tuy Phước
|
Huyện Tuy Phước
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Trường THPT Nguyễn Hữu Quang
|
Huyện Phù Cát
|
Xây mới
|
4
|
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ
|
Thị xã An Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
5
|
Trường THPT Tăng Bạt Hổ
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
6
|
Trường Liên cấp quốc tế
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
7
|
Trường THPT tư thục
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
8
|
Trường THPT Phan Bội Châu
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
Xây mới
|
9
|
Trường THPT chuyên chất lượng cao
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
10
|
Trường THPT khu vực Diêm Vân
|
Huyện Tuy Phước
|
Xây mới
|
11
|
Trường THPT Dân tộc nội trú
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
Ghi chú: Tên, quy mô và phạm vi sẽ được
xác định chính xác trong quá trình lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC XVIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VĂN HÓA - THỂ THAO TỈNH
BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Tính chất
|
A
|
Văn hóa
|
1
|
Thiết chế văn hóa, thể thao trung tâm vùng
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
Xây mới
|
2
|
Tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích quốc
gia như cụm tháp Dương Long, Đàn nam Giao, Tháp Phú Lốc, tháp Bánh Ít, Khu di
tích Thành Hoàng Đế, Di tích khu đền thờ Tây Sơn Tam Kiệt (Bảo tàng Quang
Trung),...
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Dự án Làng Hòa bình Việt Nam - Hàn Quốc (KVPVP)
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
4
|
Bảo tàng tỉnh Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
5
|
Hạ tầng tổ chức biểu diễn thực cảnh quy mô lớn,
festival đường phố, biển,...
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Xây mới
|
6
|
Các trung tâm trình diễn nghệ thuật đa năng
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Xây mới
|
7
|
Nâng cấp và đầu tư cơ sở vật chất cho các công
trình văn hóa cấp tỉnh gồm Trung tâm Văn hóa tỉnh Bình Định, Thư viện tỉnh,
Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh, Cột cờ Thành Bình Định,...
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Nâng cấp, cải tạo
|
8
|
Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, kế hoạch
mua sắm tổng thể trang thiết bị, phương tiện làm việc của Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
9
|
Nhà tưởng niệm thầy giáo Trương Văn Hiến
|
Thị xã An Nhơn
|
Xây mới
|
10
|
Cơ sở liên doanh liên kết rạp chiếu phim 30/3 An
Nhơn
|
Thị xã An Nhơn
|
Xây mới
|
B
|
Thể thao
|
1
|
Một số hạng mục công trình thể dục thể thao tại
Sân vận động Quy Nhơn và các công trình cấp huyện
|
Địa bàn tỉnh Bình Định
|
Xây mới
|
2
|
Sân vận động của thành phố Quy Nhơn
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
3
|
Khu Liên hợp thể thao tỉnh
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
4
|
Trung tâm võ thuật cổ truyền Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Xây mới
|
Ghi chú: Tên, quy mô và phạm vi sẽ được
xác định chính xác trong quá trình lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC XIX
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng
đất
|
Mã
|
Diện tích cấp
quốc gia phân bổ (ha)
|
Nhu cầu sử dụng
đất đến năm 2030 của tỉnh (ha)
|
Chênh lệch
(ha)
|
I
|
Loại đất
|
|
606.640
|
606.640
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
515.187
|
505.067
|
-10.120
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
51.489
|
51.489
|
0
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
46.742
|
45.374
|
-1.368
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
|
43.500
|
43.500
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
172.998
|
152.997
|
-20.001
|
1.4
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
36.241
|
56.211
|
19.970
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
162.323
|
152.572
|
-9.751
|
|
Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
|
RSN
|
50.537
|
50.537
|
0
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
88.298
|
100.334
|
12.036
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
|
7.275
|
6.638
|
-636
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
981*
|
917
|
-64
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
3.055
|
6.714
|
3.659
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
|
3.470
|
3.470
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
|
5.260
|
5.260
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
|
1.955
|
1.955
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
|
523
|
523
|
2.8
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia
|
DHT
|
28.107
|
28.107
|
0
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
14.237
|
15.170
|
933
|
-
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
|
7.212
|
7.212
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
617
|
617
|
0
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
191
|
191
|
0
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
1.143
|
1.143
|
0
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
508
|
508
|
0
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
3.100
|
3.100
|
0
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
11
|
11
|
0
|
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
8
|
8
|
0
|
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
|
237
|
237
|
|
Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
|
5.660
|
5.660
|
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
272
|
272
|
0
|
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
372
|
372
|
0
|
2.9
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
|
24
|
24
|
2.10
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
|
9.762
|
9.762
|
2.11
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
|
6.810
|
6.810
|
2.12
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
|
211
|
211
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
|
84
|
84
|
2.14
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
|
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
3.155
|
1.239
|
-1.916
|
II
|
Khu chức năng
|
|
|
|
|
1
|
Đất khu công nghệ cao
|
KCN
|
|
|
|
2
|
Đất khu kinh tế
|
KKT
|
14.308
|
14.308
|
|
3
|
Đất đô thị
|
KDT
|
55.972
|
113.716
|
57.744
|
4
|
Khu sản xuất nông nghiệp
|
KNN
|
|
88.874
|
88.874
|
5
|
Khu lâm nghiệp
|
KLN
|
|
361.780
|
361.780
|
6
|
Khu du lịch
|
KDL
|
|
5.556
|
5.556
|
7
|
Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
|
KBT
|
|
40.495
|
40.495
|
8
|
Khu phát triển công nghiệp
|
KPC
|
|
10.184
|
10.184
|
9
|
Khu đô thị
|
DTC
|
|
12.234
|
12.234
|
10
|
Khu thương mại - dịch vụ
|
KTM
|
|
5.260
|
5.260
|
11
|
Khu dân cư nông thôn
|
DNT
|
|
14.578
|
14.578
|
Ghi chú:
- (*): Theo Quyết định số 96/QĐ-TTg ngày 16
tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ: Quy hoạch 277 vị trí với tổng diện
tích là 917 ha.
- Việc triển khai các dự án sau khi Quy hoạch tỉnh
được phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất theo
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5
năm 2021 - 2025 và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm
quyền./.
PHỤ LỤC XX
PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên vùng/tiểu vùng bảo vệ môi trường
|
I
|
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt
|
1
|
Nội thành, nội thị của các đô
thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III theo quy định của pháp luật về
phân Phân loại đô thị theo Quyết định số 3785/20216/QĐ-UBND bao gồm 01 đô thị
loại I (Thành phố Quy Nhơn), 02 đô thị loại III (Thành phố An Nhơn, Thành phố
Hoài Nhơn).
|
2
|
Nguồn nước được dùng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước (chi
tiết tại Quyết định số 68/2021/QĐ-UBND ngày
11/11/2021 của UBND tỉnh về Quy định phân vùng phát thải khí thải và xả thải
nước thải trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025):
- Lưu vực sông Lại Giang:
+ Sông Lại Giang: Từ thượng
nguồn đến hồ Đồng Mít; từ điểm cách giếng HN1 10 km về phía thượng nguồn đến
đập Lại Giang; từ đập Lại Giang đến vị trí cách trạm cấp nước Khu Đông Nam
huyện Hoài Nhơn (HN2-Hoài Xuân) 2km về phía hạ nguồn;
+ Sông Nước Ráp: Toàn tuyến
sông Nước Ráp;
+ Sông Nước Xáng: Một đoạn
sông Nước Xáng;
+ Sông Kim Sơn: Từ ranh giới
02 xã Ân Thạnh và Hoài Đức đến điểm hợp lưu với sông Lại Giang.
- Lưu vực sông La tinh:
+ Sông La tinh: Từ thượng nguồn
đến Đập Cây Ké;
+ Sông Bình Trị: Toàn tuyến
sông Bình Trị).
- Lưu vực sông Kôn:
+ Sông Kôn: Từ thượng nguồn đến
vị trí cách giếng QN (gần cầu Tân An) 2km về phía hạ lưu;
+ Sông Cái (Đập Đá): Toàn tuyến
Sông Cái;
+ Sông Nước Mia: Toàn tuyến
Sông Nước Mia;
+ Sông Đồng Tre: Toàn tuyến
Sông Đồng Tre;
+ Sông Hầm Hô: Toàn tuyến
Sông Hầm Hô;
+ Sông Cây Tràm: Toàn tuyến
Sông Cây Tràm;
+ Sông Đồng Sim: Toàn tuyến
Sông Đồng Sim;
+ Suối Nước Miên: Toàn tuyến
Suối Nước Miên;
+ Suối Nước Trinh: Toàn tuyến
Suối Nước Trinh;
+ Suối Nước Don: Toàn tuyến
Suối Nước Don;
+ Suối Tà Má: Toàn tuyến Suối
Tà Má;
+ Suối Xem: Toàn tuyến Suối
Xem;
+ Suối Lâu: Toàn tuyến Suối
Lâu.
- Lưu vực sông Hà Thanh:
+ Sông Hà Thanh: Từ thượng
nguồn về đến vị trí cách cầu Diêu Trì 2 km về phía hạ lưu;
+ Sông Nhị Hà: Toàn tuyến
Sông Nhị Hà;
+ Suối Chiếp: Toàn tuyến Suối
Chiếp;
+ Suối Nhiên: Toàn tuyến Suối
Nhiên;
+ Suối Phướng: Toàn tuyến Suối
Phướng.
- Lưu vực sông khác:
+ Sông Đắk Po Kor: Toàn tuyến
sông;
+ Suối Đá: Toàn tuyến suối;
+ Sông Cà Tỏng: Toàn tuyến
sông;
+ Sông Kẻ Cách: Toàn tuyến
sông;
+ Sông Nước Mang: Toàn tuyến
sông;
+ Sông Cút: Toàn tuyến sông.
|
3
|
Khu bảo tồn thiên nhiên theo
quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản gồm: khu bảo
tồn thiên nhiên An Toàn - huyện An Lão, diện tích 22.682 ha; khu rừng lịch sử,
văn hóa, cảnh quan Núi Bà huyện Phù Cát, diện tích 8.288 ha; khu rừng lịch sử
cảnh quan Quy Hòa - Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, diện tích 1.639 ha; khu rừng
lịch sử, văn hóa, cảnh quan Vườn Cam - Nguyễn Huệ, huyện Vĩnh Thạnh, diện
tích 262 ha; Khu rừng đặc dụng trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, diện tích
23.232 ha; khu bảo tồn biển vịnh Quy Nhơn, diện tích 36.357 ha; khu bảo tồn đất
ngập nước Đầm Thị Nại, diện tích 5.040 ha.
|
4
|
Khu vực bảo vệ 1 của di tích
lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa bao gồm 143
di tích được xếp hạng, bao gồm: 02 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 34 di tích
cấp quốc gia, 117 di tích cấp tỉnh.
|
5
|
Vùng lõi của di sản thiên
nhiên: Thắng cảnh Gành Ráng - TP Quy Nhơn, Di tích danh thắng Hầm Hô - huyện
Tây Sơn, Di tích lịch sử và thắng cảnh Khu căn cứ Núi Bà - huyện Phù Cát, Di
tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Thành Tà Kơn - huyện Vĩnh Thạnh, Khu Bảo
tồn thiên nhiên An Toàn - huyện An Lão.
|
II
|
Vùng hạn chế phát thải
|
1
|
Vùng đệm của khu vực nội
thành, nội thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III.
|
1
|
Vùng đệm của Khu bảo tồn
thiên nhiên: Vùng đệm của Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn huyện An Lão, ngoài
diện tích lõi 22.682 ha; Vùng đệm của Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan
Núi Bà huyện Phù Cát, ngoài diện tích lõi 8.288 ha; Vùng đệm của Khu rừng lịch
sử cảnh quan Quy Hòa - Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, ngoài diện tích lõi
1.639 ha; Vùng đệm của Khu rừng lịch sử, văn hóa, cảnh quan Vườn Cam - Nguyễn
Huệ, huyện Vĩnh Thạnh, ngoài diện tích lõi 262 ha; Vùng đệm của Khu rừng đặc
dụng trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, ngoài diện tích lõi 23.232,69 ha; Vùng đệm
của Khu bảo tồn biển vịnh Quy Nhơn, có tổng diện tích là 26.350 ha; Vùng đệm
của Khu bảo tồn đất ngập nước Đầm Thị Nại, ngoài diện tích 5.060 ha.
|
2
|
Vùng đất ngập nước quan trọng
đã được xác định theo quy định của pháp luật bao gồm các hồ đầm trên địa bàn
tỉnh Bình Định: Bảo vệ các nguồn gen đa dạng sinh học theo kết quả khảo sát,
điều tra năm 2020 đã ghi nhận được 684 loài, 272 họ, 123 bộ, 25 lớp, 12 ngành
của hai giới động vật, thực vật tại đầm Thị Nại và đầm Trà Ổ, trong đó có 304
loài thủy sản có giá trị kinh tế khá cao. Có 1 loài cực kỳ nguy cấp, 1 loài
nguy cấp, 10 loài sẽ nguy cấp theo danh lục Sách đỏ Việt Nam ở đầm Thị Nại và
đầm Trà Ổ. Đáng chú ý là hai loài chình mun, chình hoa ở đầm Trà Ổ. Gồm Đầm
Thị Nại (5.060 ha); Đầm Đề Gi (1.580 ha), Đầm TRả Ổ (1.200 ha)
|
3
|
Vùng đệm của di tích lịch sử
- văn hóa (bao gồm 143 di tích được xếp hạng)
|
4
|
Vùng đệm của di sản thiên
nhiên
|
5
|
Vùng đất ngập nước quan trọng
đã được xác định theo quy định của pháp luật: Đầm Trà Ổ (1.200 ha).
|
6
|
Hành lang bảo vệ các nguồn nước
mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (các nguồn nước mặt đã được đưa
vào vùng bảo vệ nghiêm ngặt ở trên) được xác định theo Quyết định số 5194/QĐ-UBND tỉnh Bình Định ngày 21/12/2020.
|
7
|
Khu dân cư tập trung là nội
thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V theo quy định của pháp luật về
phân Phân loại đô thị đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Bình Định gồm: 03 đô thị
loại IV (Tây Sơn, Cát Tiến, Tuy Phước); 15 đô thị loại V (Vĩnh Thạnh, Vân
Canh, An Lão, Tăng Bạt Hổ, Phù Mỹ, Bình Dương, Ngô Mây, Mỹ Chánh, Mỹ Thành, Mỹ
An, Cát Khánh, Cát Hanh, Ân Tường Tây, Canh Vinh, An Hòa).
|
8
|
Khu vui chơi giải trí dưới nước
theo quyết định của UBND tỉnh gồm: (1) Khu FLC Zoo Safari Park; (2) Khu
Seagate Park; (3) Khu bãi biển Nhơn Lý nằm trong Đồi cát Phương Mai; (4) Khu
du lịch Hầm Hô; (5) Khu bãi biển Trung Lương; (6) Bãi biển Gềnh Ráng Tiên Sa:
(7) Khu Eo Gió - FLC Quy Nhơn; (8) Bãi Bàng Quy Nhơn.
|
9
|
Khu vực có yếu tố nhạy cảm về
môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được
bảo vệ gồm (1) Các khu vực khai thác khoáng sản có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường; (2) Các khu vực đất nguy hiểm, các vùng đất không ổn định, các khu vực
tiềm ẩn nguy cơ tai biến thiên nhiên; (3) Khu vực hành lang bảo vệ bờ biển có
ranh giới, chiều rộng và mục tiêu bảo vệ; (4) Các vùng biển có nguy cơ ô nhiễm
và sự cố môi trường gồm: hệ thống vịnh Quy Nhơn - vịnh Làng Mai và các đảo Cù
Lao Xanh, Hòn Khô, Hòn Đất.
|
PHỤ LỤC XXI
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG
SẢN TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Loại khoáng sản
|
Số lượng khu vực thăm dò, khai thác
|
I
|
Các điểm mỏ quy hoạch
khoáng sản làm vật liệu xây dựng
|
1
|
Đá xây dựng
|
87
|
2
|
Cát xây dựng
|
51
|
3
|
Đất san lấp
|
223
|
4
|
Đất sét, sét gạch ngói
|
42
|
5
|
Laterit xây dựng
|
9
|
II
|
Danh sách mỏ quy hoạch
thăm dò, khai thác khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
|
1
|
Than bùn
|
1
|
2
|
Cát trắng
|
1
|
3
|
Titan
|
2
|
4
|
Nước khoáng
|
4
|
Tổng
|
420
|
Ghi chú:
Chi tiết các điểm mỏ tại Phụ lục số
21, 22, 23 Báo cáo tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định rà soát, bảo đảm phù hợp với Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy
hoạch, quy định khác có liên quan; bảo đảm không chồng lấn với khu vực khoáng sản
đã được cấp có thẩm quyền cấp phép; thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh số lượng, ranh giới, quy mô,
công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử dụng (nếu cần) bảo đảm phù hợp với
thực tiễn của địa phương và các quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC XXII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ
ỨNG PHÓ VỚI BIÊN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Công trình đê, kè sông
TT
|
Huyện, thị xã,
thành phố
|
Chiều dài kiên
cố dự kiến (km)
|
Ghi chú
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
Giai đoạn 2026
- 2030
|
1
|
Huyện An Lão
|
7,0
|
2,0
|
Các đoạn xung yếu: Đê, kè sông An Lão; kè sông
Dinh, sông Vố; kè chống sạt lở khu sản xuất và dân cư
|
2
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
10,0
|
14,3
|
Kè sông Lại Giang, sông Hoài Hải, và các sông suối
khác; cửa Tam Quan và cửa Lại Giang
|
3
|
Huyện Hoài Ân
|
5,4
|
54,1
|
Kè sông An Lão, sông Kim Sơn, sông Nước Lương
|
4
|
Huyện Phù Mỹ
|
9,2
|
40,3
|
Đê sông La Tinh, đê suối Kiều Duyên, sông Lạch Mới,
sông Bến Trễ, sông Hiệp An
|
5
|
Huyện Phù Cát
|
19,9
|
30,3
|
Đê, kè sông La Tinh, sông La Vỹ; kè sông Đại An,
sông Đức Phổ và bờ bao thôn An Mỹ xã Mỹ Cát; nâng cấp hệ thống đê đông
|
6
|
Thị xã An Nhơn
|
16,7
|
65,6
|
Đê, kè sông Kôn, sông Tân An, sông Gò Chàm, sông
Cầu Dài và các trục tiêu
|
7
|
Huyện Tuy Phước
|
7,5
|
92,3
|
Kè sông Hà Thanh, sông cầu Ông Cả, sông Cát, sông
Cây Me, sông Nhị Huyện, sông Cẩm Văn, sông Tranh, sông ông Đô, sông Trường Úc
và các trục tiêu; nâng cấp hệ thống đê đông
|
8
|
Huyện Vân Canh
|
2,3
|
6,0
|
Kè sông Hà Thanh, suối Dứa và suối Lớn
|
9
|
Huyện Tây Sơn
|
7,0
|
30,0
|
Kè sông Kôn, sông Quéo, sông Kút, suối Đồng Xiêm,
suối Xem
|
10
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
5,9
|
15,0
|
Kè sông Kôn, suối Xem, suối Tà Dinh, suối Nước
Trung; kè chống sạt lở khu sản xuất và khu dân cư
|
11
|
TP Quy Nhơn
|
10
|
25,9
|
Kè+cải tạo tiêu thoát lũ sông Dinh, sông Hà
Thanh, sông Cát, sông Cây Me và suối Trầu; nâng cấp hệ thống đê đông
|
2. Công trình đê, kè biển
TT
|
Huyện, thị xã,
thành phố
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
Ghi chú
|
1
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
3,7 km
|
Đê kè chống sạt lở bờ biển Hoài Hương, Hoài
Thanh, Tam Quan Bắc
|
2
|
Huyện Phù Mỹ
|
8,8 km
|
Đê kè chống sạt lở bờ biển thôn Phú Hà - Phú Thứ;
đê biển xã Mỹ Thành, xã Mỹ Thắng, Mỹ Thọ, Mỹ An.
|
3
|
Huyện Phù Cát
|
2,4 km
|
Kè chống sạt lở đầm Đề Gi kết hợp giao thông; Kè
biển Cát Khánh, Trung Lương; đê bao đồng muối
|
4
|
TP Quy Nhơn
|
3,5 km
|
Kè biển TP Quy Nhơn, kè bảo vệ đảo Nhơn Châu
|
5
|
Mở rộng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền
tại Đầm Thị Nại
|
|
Mở rộng diện tích vùng nước và nạo vét các điểm thuộc
khu neo đậu tránh trú bão
|
6
|
Sửa chữa, nâng cấp Cảng cá Đề Gi
|
|
Đáp ứng mục tiêu di dời cảng cá Quy Nhơn ra cảng
cá Đề Gi
|
Ghi chú: Địa điểm, quy mô được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu
tư./.
PHỤ LỤC XXIII
DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN TỈNH BÌNH ĐỊNH
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
A
|
Nguồn vốn đầu tư công
|
I
|
GIAO THÔNG
|
1
|
Cảng hàng không Phù Cát
|
Phù Cát
|
2
|
Đường ven biển tỉnh Bình Định đoạn Cát Tiến -
Diêm Vân
|
Phù Cát, Tuy Phước
|
3
|
Xây dựng tuyến Đường ven biển (ĐT.639) đoạn từ Quốc
lộ 1D - Quốc lộ 19 mới
|
Quy Nhơn
|
4
|
Tuyến đường kết nối từ trung tâm thị xã An Nhơn đến
đường ven biển phía Tây đầm Thị Nại
|
An Nhơn, Tuy Phước
|
5
|
Tuyến đường kết nối từ Quốc lộ 19 đến Khu Công
nghiệp, Đô thị và Dịch vụ Becamex VSIP Bình Định
|
An Nhơn, Vân Canh
|
6
|
Tuyến đường kết nối từ đường phía Tây tỉnh
(ĐT.638) đến đường ven biển (ĐT.639) trên địa bàn huyện Phù Mỹ
|
Phù Mỹ
|
7
|
Xây dựng tuyến đường tránh phía nam thị trấn Phú
Phong
|
Tây Sơn
|
8
|
Tuyến đường kết nối với đường ven biển (ĐT.639)
trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn
|
Hoài Nhơn
|
9
|
Đường Điện Biên Phủ nối dài đến Khu Đô thị Diêm
Vân
|
Quy Nhơn, Tuy Phước
|
10
|
Tuyến đường liên huyện từ thị trấn Phù Mỹ đi xã
Cát Minh, huyện Phù Cát.
|
Phù Mỹ, Phù Cát
|
11
|
Tuyến đường tránh ĐT.633, đoạn từ Núi Ghềnh
đến giáp đường ven biển (ĐT.639)
|
Phù Cát
|
12
|
Xây dựng tuyến đường ven biển, đoạn qua đèo Lộ
Diêu
|
Hoài Nhơn
|
13
|
Đầu tư xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản
đường địa phương (LRAMP), tỉnh Bình Định
|
Toàn tỉnh
|
14
|
Cầu Bình Thành, huyện Tây Sơn
|
Tây Sơn
|
15
|
Cầu Hữu Giang (kết nối QL19 đi đường ĐH.26), xã
Tây Giang, huyện Tây Sơn
|
Tây Sơn
|
16
|
Đường nối từ QL24 đến Đông Trường Sơn
|
Hoài Nhơn, An Lão, Vĩnh Thạnh
|
17
|
Nâng cấp, mở rộng đường Tây tỉnh ĐT.638
|
Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, An Nhơn
|
18
|
Đường Điện Biên Phủ nối dài từ cây xăng dầu số 4
đến Khu đô thị Long Vân (qua Núi Vũng Chua)
|
Quy Nhơn
|
19
|
Tuyến đường kết nối ĐT.636 qua Cầu Thị Nại 4 và
QL.19B
|
Tuy Phước, Quy Nhơn
|
20
|
Tuyến đường từ TT.Tuy Phước đến ĐT.633
|
Tuy Phước, An Nhơn, Phù Cát
|
21
|
Cầu Thị Nại 2
|
Quy Nhơn
|
22
|
Tuyến đường nối từ Lê Thanh Nghị về cảng Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
23
|
Tuyến đường kết nối đường chuyên dụng phía Tây
KKT Nhơn Hội với tuyến đường ven biển Cát Tiến - Diêm Vân
|
Phù Cát, Quy Nhơn
|
24
|
Tuyến đường kết nối QL1 với đường ĐT.639 qua huyện
Phù Cát
|
Phù Cát
|
25
|
Đường phía Tây huyện Vân Canh (từ KCN, Đô thị và
Dịch vụ Becamex Bình Định đến Thị trấn Vân Canh)
|
Vân Canh
|
26
|
Đường ven biển đoạn cầu Thiện Chánh đi Quảng Ngãi
|
Hoài Nhơn
|
27
|
Tuyến đường kết nối từ nút giao ngã 5 Long Vân đến
tuyến đường ĐT640
|
Tuy Phước
|
28
|
Tuyến đường từ thị trấn Vân Canh đi xã Phú Mỡ, huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
|
Vân Canh
|
29
|
Mở rộng tuyến Quốc lộ 19C đoạn Km26 + 600 -
Km28+815 qua thị trấn Vân Canh
|
Vân Canh
|
30
|
Nút giao thông khác mức tại khu vực Đống Đa - Hoa
Lư
|
Quy Nhơn
|
31
|
Sửa chữa, gia cường và thay thế các cầu yếu nhằm
đảm bảo đồng bộ hóa tải trọng trên các tuyến đường tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
32
|
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường ĐT.636, đoạn qua xã
Phước Quang, huyện Tuy Phước
|
Tuy Phước
|
33
|
Xây dựng các trục kết nối với Đường bộ cao tốc nhằm
đảm bảo tính kết nối đồng bộ, phát huy hiệu quả khai thác phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương
|
Toàn tỉnh
|
34
|
Tuyến tránh ĐT.629 đoạn qua An Hòa đến thị trấn
An Lão
|
An Lão
|
35
|
Xây dựng cầu kết nối đến tháp Bánh Ít
|
Tuy Phước
|
36
|
Tuyến đường dẫn ra cảng tổng hợp Khu kinh tế Nhơn
Hội
|
Quy Nhơn
|
37
|
Nâng cấp để đảm bảo giao thông, thông suốt không
bị ách tắc giao thông vào mừa mưa lũ trên tuyến đường ĐT.629
|
Toàn tỉnh
|
II
|
DỰ ÁN KẾT NỐI HẠ TẦNG KHU VỰC ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN
|
1
|
Đường Hoài Ân - Vĩnh Thạnh - Gia Lai (từ ĐT 630 tại
Ân Tường Tây kết nối vào ĐT.637 tại Vĩnh Thạnh và kết nối về ĐT.669 tại
Kbang)
|
Hoài Ân, Vĩnh Thạnh
|
2
|
Đường Vĩnh Thạnh - Phù Cát (từ TT Vĩnh Thạnh kết
nối vào ĐT.634 ở xã Cát Sơn - Phù Cát và đi về QL.1)
|
Vĩnh Thạnh, Phù Cát
|
3
|
Tuyến đường Hoài Nhơn - An Lão
|
Hoài Nhơn, An Lão
|
III
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
1
|
Xây dựng kè và giải phóng mặt bằng khu tái định
cư và khu dân cư thuộc Khu đô thị và du lịch sinh thái Diêm Vân, xã Phước Thuận,
huyện Tuy Phước
|
Tuy Phước
|
2
|
Khu vực 01, Khu dân cư dọc Quốc lộ 19 (mới) xã
Phước Lộc, huyện Tuy Phước
|
Tuy Phước
|
3
|
Hạ tầng kỹ thuật khu đất ở, dịch vụ thương mại tại
Km0+280, đường trục Khu kinh tế nối dài
|
Quy Nhơn
|
4
|
Hạ tầng kỹ thuật Khu vực 2 phường Ghềnh Ráng,
thành phố Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
5
|
Khu dân cư và tái định cư Vĩnh Hội
|
Phù Cát
|
6
|
Xây dựng hạ tầng khu tái định cư thuộc Khu đô thị
và du lịch sinh thái Diêm Vân, xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước
|
Tuy Phước
|
7
|
Dự án Làng Hòa bình Việt Nam - Hàn Quốc (KVPVP) tỉnh
Bình Định.
|
An Lão, Hoài Nhơn, Hoài Ân, Tây Sơn, Tuy Phước,
Vân Canh
|
8
|
Khu dân cư dọc Quốc lộ 19 (mới) xã Phước Thuận,
huyện Tuy Phước (giai đoạn 1)
|
Tuy Phước
|
9
|
Cấp nước sạch trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn
|
Hoài Nhơn
|
10
|
Cấp nước sinh hoạt Tây Bắc huyện Phù Cát và Tây
Nam huyện Phù Mỹ
|
Phù Cát, Phù Mỹ
|
11
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt các xã phía Bắc huyện
Tây Sơn
|
Tây Sơn
|
12
|
Cấp nước ven biển huyện Phù Mỹ
|
Phù Mỹ
|
13
|
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sinh hoạt
xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn
|
An Nhơn
|
14
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt xã Phước An và Phước
Thành, huyện Tuy Phước
|
Tuy Phước
|
15
|
Hạ tầng kỹ thuật phân khu Đề Gi - Mỹ Thành
|
Phù Cát, Phù Mỹ
|
16
|
Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Long Vân
|
Quy Nhơn
|
17
|
Hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Khoa học và Giáo dục
Quy Hòa
|
Quy Nhơn
|
18
|
Nhà máy nước Nhơn Hội
|
KKT Nhơn Hội
|
19
|
Nhà máy nước Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
20
|
Nhà máy nước Cát Tiến
|
Phù Cát
|
21
|
Nhà máy nước Cát Khánh
|
Phù Cát
|
22
|
Nhà máy nước Hồ Núi Một
|
An Nhơn
|
IV
|
HẠ TẦNG THỦY LỢI, CẤP THOÁT NƯỚC, PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Dự án phát triển tích hợp thích ứng - tỉnh Bình Định
|
Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Quy Nhơn
|
2
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu
cho đồng báo dân tộc thiểu số (CRIEM)
|
Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, Hoài Nhơn
|
3
|
Đập dâng Phú Phong, huyện Tây Sơn
|
Tây Sơn
|
4
|
Cải tạo hệ thống tiêu thoát lũ và kết nối giao
thông hai bờ Suối Trầu Khu đô thị Long Vân, thành phố Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
5
|
Hệ thống tiêu thoát lũ sông Dinh, thành phố Quy
Nhơn
|
Quy Nhơn
|
6
|
Đập dâng Hà Thanh 1, huyện Vân Canh
|
Vân Canh
|
7
|
Sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa nước hư hỏng, xuống
cấp giai đoạn 2021-2025
|
Phù Mỹ, Tây Sơn, Tuy Phước, Vân Canh, Phù Cát
|
8
|
Sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi La Tinh
|
Phù Cát
|
9
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá Tam Quan, thị xã
Hoài Nhơn
|
Hoài Nhơn
|
10
|
Kiên cố hệ thống thủy lợi Tân An - Đập Đá
|
An Nhơn
|
11
|
Giảm thiểu bồi lấp cửa Tam Quan và hạn chế xói lở,
khôi phục lại bãi biển Tam Quan
|
Hoài Nhơn
|
12
|
Chuyển nước từ hồ Định Bình đi hồ Hội Sơn
|
Vĩnh Thạnh, Phù Cát
|
13
|
Hồ Suối Lớn
|
Vân Canh
|
14
|
Trục tiêu thoát lũ TX5
|
Quy Nhơn, Tuy Phước
|
15
|
Nâng cấp hồ Núi Một
|
An Nhơn
|
16
|
Sửa chữa tràn thoát lũ, ngăn mặn Dương Thiện
|
Tuy Phước
|
17
|
Nâng cấp cảng cá Đề Gi
|
Phù Cát
|
18
|
Kiên cố kênh tiêu ba huyện
|
Phù Cát, Tuy Phước, An Nhơn
|
19
|
Trục tiêu, thoát lũ sông Bến Trễ
|
Phù Mỹ
|
20
|
Đê kè sông Kôn
|
Tây Sơn
|
21
|
Kênh tiêu Sông Cái
|
Phù Cát
|
22
|
Đập dâng Hà Thanh 2
|
Vân Canh
|
V
|
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
|
1
|
Cơ sở Huấn luyện Dự bị động viên tỉnh Bình Định
|
Phù Cát
|
2
|
Nhà làm việc khối an ninh, xây dựng lực lượng và
Hội trường thuộc Công an tỉnh Bình Định.
|
Quy Nhơn
|
3
|
Trụ sở làm việc của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
|
Quy Nhơn
|
4
|
Hải đội dân quân thường trực
|
Quy Nhơn
|
VI
|
HẠ TẦNG Y TẾ
|
1
|
Đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp 05 Trung tâm y
tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Tây Sơn, Tuy Phước, Phù Cát, Hoài Ân, Hoài Nhơn
|
2
|
Nâng cấp mở rộng bệnh viện Đa khoa tỉnh (xây dựng
mới đơn nguyên)
|
Quy Nhơn
|
3
|
Xây dựng mới khu nhà điều trị - nhà hành chính của
Trung tâm y tế TP Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
4
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn (phần mở rộng)
|
Hoài Nhơn
|
5
|
Cung cấp trang thiết bị y tế cho Trung tâm Y tế
thành phố Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
6
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
Quy Nhơn
|
7
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn
|
Hoài Nhơn
|
8
|
Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn
|
An Nhơn
|
9
|
Bệnh viện Mắt Bình Định
|
Quy Nhơn
|
10
|
Bệnh viện chuyên khoa (Lão/Ung Bướu/Tim mạch,...)
|
Quy Nhơn
|
11
|
Bệnh viện Y học Cổ truyền và Phục hồi chức năng
|
Quy Nhơn
|
12
|
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm và Thực phẩm
|
Quy Nhơn
|
13
|
Trung tâm Y tế huyện Tuy Phước
|
Tuy Phước
|
14
|
Trung tâm Y tế huyện Tây Sơn
|
Tây Sơn
|
15
|
Trung tâm Y tế huyện Phù Mỹ
|
Phù Mỹ
|
16
|
Trung tâm Y tế huyện An Lão
|
An Lão
|
17
|
Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh
|
Vĩnh Thạnh
|
VII
|
HẠ TẦNG GIÁO DỤC
|
1
|
Mở rộng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy
Nhơn
|
Quy Nhơn
|
2
|
Đầu tư, xây dựng các Trường THPT được di chuyển, sắp
xếp lại theo quy hoạch giai đoạn 2021 - 2025 (HM: Trường THPT Nguyễn Hữu
Quang, Trường THPT Phan Bội Châu)
|
Phù Cát, Hoài Nhơn
|
3
|
Xây dựng mới Trường THPT Bùi Thị Xuân
|
Quy Nhơn
|
4
|
Trường THPT chuyên chất lượng cao
|
Quy Nhơn
|
5
|
Trường THPT khu vực Diêm Vân
|
Tuy Phước
|
VIII
|
HẠ TẦNG VĂN HÓA THỂ THAO
|
1
|
Tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Đàn
nam Giao, Tháp Phú Lốc, tháp Bánh Ít, Khu di tích Thành Hoàng Đế, Di tích khu
đền thờ Tây Sơn Tam Kiệt (Bảo tàng Quang Trung),…
|
Toàn tỉnh
|
2
|
Tu bổ, tôn tạo di tích kiến trúc nghệ thuật quốc
gia đặc biệt Tháp Chăm Dương Long
|
Tây Sơn
|
3
|
Nâng cấp và đầu tư cơ sở vật chất cho các công
trình văn hóa cấp tỉnh gồm Trung tâm Văn hóa tỉnh Bình Định, Thư viện tỉnh,
Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh, Cột cờ Thành Bình Định,…
|
Toàn tỉnh
|
4
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng cảnh quan Khu di tích lịch
sử Đền thờ Tây Sơn Tam Kiệt
|
Tây Sơn
|
5
|
Đầu tư xây dựng các hạng mục thiết chế văn hóa cấp
vùng trên địa bàn tỉnh
|
Quy Nhơn
|
6
|
Bảo tàng tỉnh Bình Định
|
Quy Nhơn
|
7
|
Xây dựng Đền thờ Hoàng đế Thái đức Nguyễn Nhạc
|
An Nhơn
|
8
|
Khu di tích Thành Hoàng Đế
|
An Nhơn
|
9
|
Xây mới Khu Liên hợp thể thao tỉnh
|
Quy Nhơn
|
10
|
Xây dựng mới sân vận động của thành phố Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
11
|
Xây mới Trung tâm võ thuật cổ truyền Bình Định
|
Quy Nhơn
|
IX
|
HẠ TẦNG AN SINH XÃ HỘI
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng Trung tâm Nuôi dưỡng người tâm
thần Hoài Nhơn (cơ sở 2)
|
Hoài Nhơn
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng cơ sở Cai nghiện ma túy
|
Quy Nhơn
|
3
|
Nâng cấp mở rộng Trung tâm Công tác xã hội và Bảo
trợ xã hội Bình Định cơ sở 2
|
An Nhơn
|
X
|
HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI
|
1
|
Chợ nông sản khu vực phía Bắc tại thị xã Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định
|
Hoài Nhơn
|
2
|
Chợ nông sản khu vực phía Nam tại thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định
|
An Nhơn
|
3
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm tỉnh Bình Định
|
Quy Nhơn
|
XI
|
HẠ TẦNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
|
1
|
Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng Khoa học Công
nghệ vũ trụ theo chiến lược phát triển Khoa học Công nghệ vũ trụ Việt Nam đến
năm 2030 của Chính phủ
|
Quy Nhơn
|
2
|
Xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ
sinh học
|
Tuy Phước
|
3
|
Dự án trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia khu vực
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
|
Quy Nhơn
|
XII
|
MÔI TRƯỜNG
|
1
|
Hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, thu gom , xử lý nước
thải trên địa bàn thị xã An Nhơn, Hoài Nhơn và huyện Tây Sơn, tinh Bình Định
|
An Nhơn, Hoài Nhơn, Tây Sơn
|
2
|
Hệ thống thoát nước thị trấn Phù Mỹ
|
Phù Mỹ
|
3
|
Đầu tư nâng cấp các Nhà máy XLNT cho các Khu đô
thị, KCN thuộc KKT Nhơn Hội
|
Quy Nhơn
|
4
|
Hệ thống thoát nước phường Ghềnh Ráng, thành phố
Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
B
|
Dự án thu hút đầu tư
|
I
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
|
1
|
Khu công nghiệp Long Mỹ giai đoạn 2
|
Xã Phước Mỹ, thành phố Quy Nhơn.
|
2
|
Khu công nghiệp Hoài Mỹ
|
Xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
3
|
Nhà máy sản xuất động cơ điện chuyên dùng
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
4
|
Nhà máy sản xuất dây và cáp điện, thiết bị và phụ
kiện điện
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
5
|
Nhà máy sản xuất động cơ cho tàu thuyền
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
6
|
Nhà máy sản xuất các phụ kiện, linh kiện phụ tùng
ô tô các loại
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
7
|
Nhà máy sản xuất các sản phẩm giày da, túi xách
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
8
|
Nhà máy sản xuất nguyên, phụ liệu ngành Dệt - May
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
9
|
Nhà máy sản xuất vật tư, hóa chất phục vụ ngành
chế biến gỗ
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
10
|
Nhà máy sản xuất hàng mỹ nghệ, nội thất gia dụng
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
11
|
Nhà máy sản xuất nước giải khát các loại
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
12
|
Nhà máy sản xuất đồ gỗ nội thất xuất khẩu
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
13
|
Nhà máy sản xuất cửa nhựa lõi thép
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
14
|
Nhà máy sản xuất các sản phẩm thời trang cao cấp
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
15
|
Nhà máy sản xuất vải cao cấp, vải giả da (simili)
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
16
|
Dự án sản xuất, gia công hàng điện tử - viễn
thông
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
17
|
Các nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa dân dụng
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
18
|
Các nhà máy sản xuất ván nhân tạo
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
19
|
Nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô
|
Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp
|
20
|
Nhà máy sản xuất Gang thép
|
Khu kinh tế, các địa phương
|
21
|
Phát triển điện gió ngoài khơi, trên bờ
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
22
|
Nhà máy sản xuất bột giấy và giấy Bình Định
|
Huyện Phù Mỹ
|
II
|
LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN, DỊCH VỤ, THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH
|
1
|
Khu vui chơi giải trí Night Paradise Nhơn Hội
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
2
|
Khu du lịch Eo Vượt 1
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
3
|
Khu du lịch Eo Vượt 2
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
4
|
Dự án mở rộng về phía Tây Khu du lịch Hải Giang
Merry Land
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
5
|
Khu đô thị phía Đông đầm Thị Nại
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
6
|
Khu Biệt thự nghỉ dưỡng học viện Golf
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
7
|
Khu du lịch Tân Thanh 1
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
8
|
Khu du lịch Tân Thanh 2
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
9
|
Khu du lịch Eo Gió
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
10
|
Khu đô thị Tây Nam xã Nhơn Lý, TP Quy Nhơn
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
11
|
Khu du lịch 2-1 tại Điểm số 2
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
12
|
Khu du lịch 2-2 tại Điểm số 2
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
13
|
Khu du lịch thuộc Khu dịch vụ du lịch sinh thái đầm
Thị Nại
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
14
|
Khu du lịch, công viên sinh thái 01 thuộc Khu dịch
vụ du lịch, công viên sinh thái ngập mặn phía Nam Cồn Chim
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
15
|
Khu đất số 01 thuộc Khu đô thị Tây Cát Tiến
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
16
|
Khu Phức hợp văn phòng thương mại (CBR)
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
17
|
Khu khách sạn cao cấp K200 An Dương Vương
|
Khu đất K200, đường An Dương Vương, thành phố Quy
Nhơn
|
18
|
Xây dựng nhà ở chung cư hỗn hợp tại khu đất số
72B
|
Khu đất số 72B, đường Tây Sơn, phường Ghềnh Ráng,
thành phố Quy Nhơn
|
19
|
Trung tâm thương mại cao cấp
|
Đảo 1A Bắc sông Hà Thanh, phường Đống Đa, thành
phố Quy Nhơn
|
20
|
Nhà xã hội Long Vân 1
|
Phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn
|
21
|
Dự án Khu phức hợp 06 Phan Chu Trinh
|
Số 06 đường Phan Chu Trinh
|
22
|
Khu đô thị - thương mại dịch vụ
|
Khu đất tiểu thủ công nghiệp, phường Quang Trung,
thành phố Quy Nhơn
|
23
|
Rừng cảnh quan kết hợp điểm dừng chân ngắm cảnh
|
Phía Đông Quốc lộ 1D, phường Ghềnh Ráng, thành phố
Quy Nhơn
|
24
|
Trung tâm thể dục thể thao
|
Phía Bắc tỉnh Bình Định
|
25
|
Khu đô thị Tường Vân 01, phường Nhơn Phú, thành
phố Quy Nhơn
|
Phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn
|
26
|
Khu đô thị Tường Vân 02
|
Phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn
|
27
|
Khu đô thị - Du lịch - Văn hóa - Thể thao Hồ Phú
Hòa
|
Phường Quang Trung, Nhơn Phú và Đống Đa, thành phố
Quy Nhơn
|
28
|
Khu biệt thự du lịch và dịch vụ du lịch
|
Khu A1, khu đô thị thương mại Bắc sông Hà Thanh,
thành phố Quy Nhơn
|
29
|
Dự án bảo tồn và phát triển vùng Sim An Toàn
|
Tiểu khu 1, xã An Toàn, huyện An Lão
|
30
|
Dự án đầu tư khu du lịch trải nghiệm hồ Hưng Long
|
Xã An Hòa, huyện An Lão
|
31
|
Dự án đầu tư nông trại kết hợp du lịch trải nghiệm
hồ Đồng Mít
|
Xã An Dũng, huyện An Lão
|
32
|
Khu đô thị Nhơn Thành 02
|
Phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn
|
33
|
Khu đô thị Nhơn Thành 01
|
Phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn
|
34
|
Khu dân cư, dịch vụ, thương mại
|
Dọc bờ biển thị xã Hoài Nhơn (Từ phường Tam Quan
Bắc đến Hoài Hương) thuộc thị xã Hoài Nhơn
|
35
|
Khu dân cư, dịch vụ, thương mại
|
Dọc bờ Bắc sông Lại Giang, phường Hoài Xuân, thị
xã Hoài Nhơn
|
36
|
Khu dân cư Lại Khánh
|
Phường Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn
|
37
|
Khu du lịch sinh thái La Vuông
|
Xã Hoài Sơn, thị xã Hoài Nhơn
|
38
|
Dự án điện gió kết hợp Khu du lịch sinh thái La
Vuông
|
Khu đất nông trường La Vuông, Xã Hoài Sơn, thị xã
Hoài Nhơn
|
39
|
Khu dân cư Nam sông Lại Giang
|
Phường Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn
|
40
|
Trung tâm thương mại dịch vụ biển Bãi Con
|
Xã Hoài Hải, thị xã Hoài Nhơn
|
41
|
Khu dân cư, dịch vụ, thương mại
|
Dọc bờ biển thị xã Hoài Nhơn (Từ phường Tam Quan
Nam đến Tam Quan Bắc) thuộc thị xã Hoài Nhơn
|
42
|
Đô thị thương mại dịch vụ và dân cư tuyến sông Cạn
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
43
|
Khu dân cư phía Tây Năm Tấn
|
Phường Hoài Thanh Tây, thị xã Hoài Nhơn
|
44
|
Khu đô thị Bắc Tam Quan
|
Phường Tam Quan, thị xã Hoài Nhơn
|
45
|
Khu đô thị, thương mại dịch vụ Đồng Đất Chai
|
Phường Hoài Thanh Tây, thị xã Hoài Nhơn
|
46
|
Dịch vụ, dân cư dọc sông Lại Giang
|
Phường Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn
|
47
|
Khu đô thị - thương mại - dịch vụ Hoài Hương
|
Phường Hoài Hương, thị xã Hoài Nhơn
|
48
|
Khu đô thị Đông Hoài Tân
|
(Đối diện khu đô thị Phú Mỹ Tân nằm phía Đông tuyến
đường sắt Bắc - Nam) phường Hoài Tân, thị xã Hoài Nhơn
|
49
|
Khu thương mại - dịch vụ - đô thị Hoài Thanh Tây
|
Khu phố Tài Lương 3, phường Hoài Thanh Tây, thị
xã Hoài Nhơn
|
50
|
Khu du lịch sinh thái quanh Hồ Cây Khế
|
Xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
51
|
Khu du lịch tâm linh kết hợp du lịch sinh thái
Chùa Tịnh Viên (Mười Liễu)
|
Xã Hoài Châu Bắc, thị xã Hoài Nhơn
|
52
|
Khu du lịch sinh thái Hồ Cẩn Hậu
|
Xã Hoài Sơn, thị xã Hoài Nhơn
|
53
|
Phân khu 2 - khu trung tâm đô thị du lịch biển
|
Khu vực phía Nam vùng đầm Đề Gi, xã Cát Khánh,
huyện Phù Cát
|
54
|
Khu đô thị biển quốc tế Đề Gi
|
Khu vực ven biển xã Cát Thành và một phần phía Bắc
xã Cát Hải
|
55
|
Khu đô thị Cát Khánh
|
Cụm công nghiệp chế biến thủy sản Cát Khánh, xã Cát
Khánh, huyện Phù Cát
|
56
|
Khu đô thị Dương Liễu Nam
|
Khu phố Dương Liễu Nam, thị trấn Bình Dương, huyện
Phù Mỹ
|
57
|
Khu du lịch nghĩ dưỡng cao cấp Mỹ Thành
|
Xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ
|
58
|
Khu đô thị - du lịch - vui chơi giải trí biển Phù
Mỹ
|
Xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ (Phân khu 1 và 2 Đồ án
quy hoạch phân khu 1/2000 Quỹ đất dọc đường ven biển đoạn Đề Gi - Mỹ Thành)
|
59
|
Khu đô thị phía Nam xã Mỹ Thành
|
Thuộc thôn Vĩnh Lợi 1, Vĩnh Lợi 2, Vĩnh Lợi 3
|
60
|
Cụm du lịch biển quốc tế phía Nam xã Mỹ Thành
|
Thuộc thôn Vĩnh Lợi 1, Vĩnh Lợi 2, Vĩnh Lợi 3.
|
61
|
Khu nông nghiệp công nghệ cao - Công nghiệp hậu cần
nghề cá - dịch vụ
|
Thuộc thôn Hưng Tân, Hưng Lạc, Xuân Bình Nam
|
62
|
Khu đô thị - dịch vụ du lịch phía Bắc xã Mỹ Thành
|
Thuộc thôn Hưng Lạc, Hòa Hội Nam, một phần Xuân
Bình Nam
|
63
|
Khu ở nông thôn hiện hữu
|
Thuộc thôn Hòa Hội Nam, Hòa Hội Bắc
|
64
|
Khu đô thị Mỹ Thành
|
Thôn Vĩnh Lợi, xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ
|
65
|
Khu đô thị du lịch và sân golf Tây Sơn
|
Xã Tây Phú, huyện Tây Sơn
|
66
|
Quy hoạch Trung tâm logistics Canh Vinh
|
Xã Canh Vinh, huyện Vân Canh
|
III
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN
|
1
|
Dự án khu sản xuất rau công nghệ cao và các sản
phẩm nông nghiệp; chè tiến vua
|
Xã An Toàn, huyện An Lão
|
2
|
Khu nông nghiệp công nghệ cao - Công nghiệp hậu cần
nghề cá - dịch vụ
|
Thuộc thôn Hưng Tân, Hưng Lạc, Xuân Bình Nam, xã
Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ
|
3
|
Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển
tôm xã Mỹ Thành
|
Xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ
|
4
|
Khu trồng trọt và chế biến công nghệ cao
|
Xã Bình Thuận, huyện Tây Sơn
|
5
|
Khu dịch vụ hậu cần nghề cá
|
Xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ (Phân khu 3 Đồ án quy
hoạch phân khu 1/2000 Quỹ đất dọc đường ven biển đoạn Đề Gi-Mỹ Thành)
|
IV
|
LĨNH VỰC CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
|
1
|
Nhà máy chế biến các sản phẩm thủy sản
|
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
2
|
Nhà máy chế biến súc sản Bình Định
|
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
3
|
Nhà máy đóng hộp cá ngừ
|
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
4
|
Nhà máy chế biến, sản xuất nguyên, phụ liệu ngành
thức ăn chăn nuôi
|
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
5
|
Cơ sở giết mổ, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản
phầm gà đồi
|
Xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát
|
6
|
Trung tâm Giết mổ gia súc, gia cầm và Chế biến thực
phẩm
|
Xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát
|
7
|
Nhà máy chế biến sâu có nguồn gốc từ nông sản
|
Huyện Tây Sơn
|
V
|
LĨNH VỰC Y TẾ
|
1
|
Nhà máy sản xuất thuốc, hóa dược và dược phẩm
|
Các khu công nghiêp, cụm công nghiệp
|
2
|
Bệnh viện đa khoa Nhơn Hội
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
3
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
Khu kinh tế Nhơn Hội hoặc khu đô thị Long Vân,
thành phố Quy Nhơn
|
4
|
Bệnh viện thị trấn Cát Tiến
|
Thị Trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát
|
VI
|
LĨNH VỰC XÃ HÔI HÓA GIÁO DỤC, THỂ DỤC THỂ THAO
|
1
|
Trường Liên cấp Quốc tế
|
Quy Nhơn
|
2
|
Trường THPT tư thục
|
Quy Nhơn
|
3
|
Viện dưỡng lão
|
Khu kinh tế Nhơn Hội hoặc khu đô thị Long Vân,
thành phố Quy Nhơn
|
4
|
Cơ sở trợ giúp xã hội trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn
|
|
5
|
Nghĩa trang Đồi Pháo, Hoài Hảo
|
Phường Hoài Hảo, Thị xã Hoài Nhơn
|
6
|
Nghĩa trang nhân dân Bắc An Nhơn (giai đoạn 2), thị
xã An Nhơn
|
Xã Nhơn Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
VII
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
|
|
1
|
Trung tâm sản xuất phầm mềm
|
Các Khu Công nghiệp
|
2
|
Trung tâm dữ liệu (Big Data)
|
Các Khu Công nghiệp
|
3
|
Trung tâm Chuyển đổi số và Trung tâm dữ liệu đa mục
tiêu cấp vùng của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Quy Nhơn
|
VIII
|
LĨNH VỰC CẢNG BIỂN
|
|
1
|
Bến Cảng 1, 2 Khu Kinh tế Nhơn Hội
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
2
|
Cảng tổng hợp Đống Đa
|
Phường Thị Nại, thành phố Quy Nhơn
|
3
|
Khu bến Nhơn Hội
|
Xã Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn
|
4
|
Hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá và dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quan
|
Phường Tam Quan Bắc, thị xã Hoài Nhơn
|
5
|
Khu bến Phù Mỹ
|
Xã Mỹ An, xã Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ
|
6
|
Khu bến Hoài Nhơn
|
Xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
7
|
Cụm Cảng Tuy Phước
|
Huyện Tuy Phước
|
7.1
|
Cảng cạn Thị Nại
|
Huyện Tuy Phước
|
7.2
|
Cảng cạn Quy Nhơn
|
Huyện Tuy Phước
|
Ghi chú:
- Các công trình, dự án đã được xác
định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng đầu tư trên địa bàn tỉnh thực hiện
theo quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng được phê duyệt;
- Đối với các dự án đã phê duyệt
chủ trương đầu tư hoặc đã quyết định đầu tư và các dự
án đang xử lý theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi
hành bản án (nếu có): Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định rà
soát, cam kết không hợp thức hóa các sai phạm và chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về quá trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương và quyết định đầu tư dự án. Đối với các dự án đang xử lý theo các kết luận
thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản án: chỉ được triển khai
sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo kết luận thanh tra, kiểm tra, điều
tra, kiểm toán, bản án và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp với
các quy định hiện hành.
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích,
phạm vi ranh giới của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể
trong giai đoạn lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC XXIV
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH
BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
sơ đồ, bản đồ
|
Tỉ
lệ
|
1
|
Sơ đồ phương án quy hoạch hệ thống
đô thị, nông thôn
|
1:100.000
|
2
|
Sơ đồ phương án tổ chức không gian
và phân vùng chức năng
|
1:100.000
|
3
|
Sơ đồ phương án phát triển kết cấu
hạ tầng xã hội
|
1:100.000
|
4
|
Sơ đồ phương án phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật
|
1:100.000
|
5
|
Sơ đồ phương án phân bổ và khoanh
vùng các chỉ tiêu sử dụng đất
|
1:100.000
|
6
|
Sơ đồ phương
án thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
|
1:100.000
|
7
|
Sơ đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu
|
1:100.000
|
8
|
Sơ đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, vùng huyện
|
1:100.000
|