ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2023/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 19 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 2010 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2015 2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2127/TTr-SXD
ngày 14 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.
Điều 3. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với các công
trình đã được cấp Giấy phép xây dựng (kể cả Giấy phép xây dựng có thời hạn) trước
ngày Quy chế này có hiệu lực, trường hợp các tổ chức, cá nhân có yêu cầu thì được
xem xét cấp Giấy phép xây dựng mới nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết hoặc Quy
chế này và đảm bảo các yêu cầu về an toàn công trình theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Đối với các công
trình đã được xây dựng hợp pháp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
nhưng không phù hợp với Quy chế này thì được tồn tại theo quy mô hiện trạng.
Trường hợp có nhu cầu xây dựng mới thì phải tuân thủ theo quy định tại Quy chế
này.
3. Trường hợp, các quy
định tại các văn bản được dẫn chiếu trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này thay đổi thì áp dụng theo văn bản quy định mới.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư lệnh quân khu 9;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy thành phố;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Thường trực UBND thành phố;
- Ủy ban MTTQVN TPCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Ban Đô thị HĐND thành phố;
- VP UBND;
- Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT. NCH.
12398-2127
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu
1. Để quản lý kiến trúc đô thị và thực
hiện theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô
thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan và bản sắc văn hóa
trên phạm vi, ranh giới của đô thị thành phố Cần Thơ.
2. Phù hợp với định hướng phát triển
không gian thành phố Cần
Thơ
được cấp thẩm quyền phê duyệt và pháp luật có liên quan hiện hành.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: các đô thị của
thành phố Cần
Thơ
(quận, thị trấn).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố Cần Thơ (Quy chế) áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công
trình kiến trúc tại thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Kiến trúc là nghệ thuật và
khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng
nhu cầu của con người và xã hội.
2. Thiết kế kiến trúc là việc lập
phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến
trúc trong hồ sơ thiết kế
quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan.
3. Công trình kiến trúc là một
hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc
hoặc thiết kế kiến trúc.
4. Công trình kiến trúc có giá trị
là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa,
nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù là các đối
tượng không gian thành
phố (có thể có hình thái và quy mô khác nhau) mà đặc tính không gian của nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tổng thể cảnh quan kiến trúc thành phố.
6. Di tích lịch sử - văn hóa là
công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công
trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
7. Đơn vị ở là khu chức năng cơ
bản của đô thị chủ yếu phục vụ nhu cầu ở bao gồm: các nhóm nhà ở; các công
trình dịch vụ - công cộng, cây xanh công cộng phục vụ cho nhu cầu thường xuyên, hàng
ngày của cộng đồng dân cư; đường giao thông (đường từ cấp phân khu vực đến đường
nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe cho đơn vị ở.
8. Nhà ở là công trình xây dựng
với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
9. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được
xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự,
nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
10. Nhà ở liên kế là loại nhà ở
riêng lẻ của các hộ
gia đình, cá nhân được xây dựng liền
nhau,
thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền
nhau và có chiều rộng nhỏ
hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng
của khu vực đô thị.
11. Nhà ở chung cư là nhà có từ 2 tầng trở
lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu
chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà
chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
12. Nhà ở thương mại là nhà ở
được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
13. Nhà ở công vụ là nhà ở được
dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê
trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
14. Nhà ở để phục vụ tái định cư
là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tòa
nhà ở theo quy định của pháp luật.
15. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự
hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
theo quy định của Luật Nhà ở.
16. Khoảng lùi là khoảng không
gian giữa chỉ giới đường đỏ
và chỉ giới xây dựng.
17. Chỉ giới đường đỏ là đường
ranh giới được xác định
trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây
dựng công trình và phần đất được
dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng
khác.
18. Chỉ giới xây dựng là đường
giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
19. Mật độ xây dựng là tỷ lệ diện
tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không
bao gồm diện
tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi,
bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng
hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
20. Hệ số sử dụng đất là tỷ lệ
của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện
tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và
đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.
21. Cốt xây dựng là cao độ xây
dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ
nền và thoát nước mưa.
22. Chiều cao công trình xây
dựng
là chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được
duyệt tới điểm cao nhất
của công trình (kể cả
mái tum hoặc mái dốc).
Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thi chiều cao công trình
tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt. Các thiết bị kỹ thuật trên
mái: cột ăng ten, cột thu
sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi
tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính
vào chiều cao công trình.
23. Số tầng nhà
a) Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ
các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không
bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức
năng sử dụng để bao che lồng cầu thang
bộ/giếng thang
máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), đồng thời có diện
tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái.
b) Đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng
lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: tầng lửng không tính vào số tầng cao của
công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện
tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công
năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của
nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban công.
c) Đối với nhà chung cư, nhà chung cư
hỗn hợp: duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi tầng
lửng chỉ bố trí sử dụng
làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc
các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện
tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2.
d) Các công trình khác: tầng lửng chỉ bố trí sử dụng
làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của
tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
24. Ban công là không gian có
lan can bảo vệ, nhô ra khỏi mặt đứng của nhà.
25. Lô gia là khoảng không gian
có lan can bảo vệ, lùi vào so với mặt đứng của nhà.
26. Phần ngầm của các công trình xây
dựng trên mặt đất là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới
mặt đất.
27. Đường đô thị là đường bộ nằm
trong phạm vi địa giới hành chính
nội thành, nội thị xã và thị trấn. Đường đô thị được phân loại theo các cách
khác nhau tùy thuộc mục đích sử dụng. Khi phân loại đường theo chức năng, đường đô thị được
chia làm 3 nhóm: hệ thống đường chính đô thị, hệ thống đường phố gom, hệ thống
đường phố nội bộ. Hệ thống đường chính đô thị bao gồm hệ thống đường cao tốc đô
thị và hệ thống đường phố chính.
28. Không gian xây dựng ngầm đô thị
là không gian xây dựng công trình dưới mặt đất bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình
giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của
các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường
ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
29. Không gian đô thị là không
gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh
hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
30. Cảnh quan đô thị là không
gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến
trúc, quảng trường, đường phố, vỉa hè, đường đi bộ,
công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, gò đất, cù lao, triền đất tự
nhiên, mặt hồ, mặt sông,
kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
31. Hành lang bảo vệ an toàn là
khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc
bao quanh công trình hạ tầng
kỹ thuật.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung
a) Việc áp dụng Quy chế này đảm bảo
tuân thủ theo quy định của Luật Kiến trúc, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch, Luật
Quy hoạch Đô thị, Luật Đất đai, Luật Nhà ở; các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc gia và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Phù hợp với các chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị (bao gồm: cốt xây dựng công trình, chiều cao xây dựng
công trình, mật độ xây dựng, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số sử dụng
đất và các chỉ tiêu khác có
liên quan) theo Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt
và điều kiện thực tế tại thành phố Cần Thơ.
c) Quản lý và phát triển kiến
trúc, không gian cảnh quan theo định
hướng đô thị sông nước sinh thái, văn minh, hiện đại; giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; là đô thị hạt nhân của vùng đồng bằng sông Cửu Long có khả năng chống
chịu với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo quốc phòng,
an ninh và phát triển bền vững.
d) Đối với khu vực chưa có quy hoạch
xây dựng thì quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc
quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận về vị
trí
và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để
xem xét cấp giấy phép xây dựng.
2. Các nguyên tắc đối với khu
vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
a) Xác định ranh giới, vị trí và danh
mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về
cảnh quan:
+ Các khu vực chợ nổi Cái Răng, chợ nổi
Phong Điền; cù lao Tân Lộc, cồn Khương, cồn Ấu, cồn Sơn;
Hình 1. Vị
trí Khu vực Chợ nổi Cái Răng
Hình 2. Vị
trí Khu vực Chợ nổi Phong Điền
Hình 3. Vị
trí Khu vực Cồn Khương
Hình 4. Vị
trí Khu vực cồn Ấu
Hình 5. Vị trí Khu vực
cồn Sơn
Hình 6. Vị
trí Khu vực cù lao Tân Lộc
- Các đường trục chính đô thị, các tuyến
phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch được xác định cụ thể trong đồ án quy hoạch đô thị
và các phụ lục quy định quản lý kiến các quận, thị trấn.
Hình 7. Vị
trí Khu vực đường Đại lộ Hòa Bình và đường 30
tháng 4
Hình 8. Vị
trí Khu vực dọc sông Cần Thơ thuộc quận Ninh Kiều
Hình 9. Đường Võ
Nguyên Giáp
Hình 11. Đường
Hai Bà Trưng
- Các khu vực di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia (ranh giới, vị trí xác định tại
phụ lục 03);
Hình 12. Khu
vực di tích Khám Lớn (quận Ninh Kiều)
Hình 13. Khu vực bến
Ninh Kiều
Hình 14. Khu
vực làng cổ Long Tuyền (quận Bình Thủy)
- Các quảng trường và công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông
công cộng, nhà ga đường sắt đô thị;
Hình 15. Vị
trí, ranh giới trung tâm văn hóa Tây Đô, khu hành chính thành phố Cần
Thơ và không gian lân cận
Vị trí, ranh
giới công viên dọc
sông Hậu, công viên Lưu Hữu Phước, cảnh quan hồ Búng Xáng, hồ
Xáng Thổi, rạch Cái Khế
- Các khu vực cửa ngõ đô thị;
Hình 16. Nút giao IC3 (cầu
Cần Thơ), Nút giao thông
cầu Vàm Cống, Vòng xoay
Lộ Tẻ - Thốt Nốt. Trước
Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ
Hình 17. Sân
bay quốc tế Cần
Thơ
Hình 18. Bến xe
trung tâm
- Các khu vực theo địa giới hành chính:
+ Khu vực quận Ninh Kiều (NK), quy mô
diện tích: 2.889,60 ha;
+ Khu vực quận Bình Thủy (BT), quy mô
diện tích: 7.086,95 ha;
+ Khu vực quận Cái Răng (CR), quy mô
diện tích: 6.781,72 ha;
+ Khu vực quận Thốt Nốt (TN), quy mô
diện tích: 12.166,69 ha;
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù:
- Đối với các khu vực có ý nghĩa quan
trọng về cảnh quan:
+ Đảm bảo kết hợp với mảng xanh để
hình thành không gian cảnh quan, không gian công cộng.
+ Sử dụng các không gian hạ tầng chống ngập,
thoát nước để tăng cường mảng xanh, ứng dụng các giải pháp kè mềm trong thiết kế
đảm bảo an toàn, cảnh quan đô thị và phòng, chống thiên tai;
+ Được xây dựng công trình thương mại
dịch vụ, công trình phục vụ du lịch, công trình phục vụ sản xuất, bến tàu và công trình khác theo
quy hoạch đô thị. Tầng cao công
trình theo nguyên tắc thấp dần về phía bờ sông. Khi thực hiện dự án, phải bố
trí bãi đỗ xe cho dự án và các khu vực lân cận.
+ Không xây dựng các quần thể công
trình cao tầng gây che chắn cảnh quan mặt sông, việc xây dựng công trình cao tầng
tại một số vị trí đắc địa phải phù hợp với quy hoạch đô thị.
+ Các không gian công cộng phải được
tiếp cận dễ dàng, tích hợp các tiện ích đô thị để gia tăng hiệu quả sử dụng; ưu
tiên cho việc phục vụ các hoạt động cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác
nhau trong ngày.
+ Các công trình được thiết kế có kết
nối giữa không gian bên trong và ngoài công trình, đặc biệt có tương tác với
không gian mặt nước.
- Đối với các trục đường chính, các
tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch:
+ Các công trình trên các trục giao
thông này tổ chức công trình kiến trúc quy mô lớn, phong cách hiện
đại. Ưu tiên hợp khối để tổ chức các
công trình có khối tích lớn để tạo bộ mặt
cho đô thị; Ưu tiên xu hướng kiến trúc xanh. Công trình có tầng cao giật bậc
về phía các quảng trường nhằm mở tối đa góc
nhìn và tăng tính định hướng cho công trình. Quy mô công trình phải đảm bảo hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của công trình và khu vực;
+ Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất, tầng cao phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy hoạch đô
thị; Đối với những khu vực vị trí quan trọng được xem xét để điều chỉnh số tầng
cao hơn chỉ tiêu trung
bình của Quy hoạch phân khu, không phá vỡ chỉ tiêu chung toàn khu và phải
được phép của cơ quan có
thẩm quyền;
+ Các công trình điểm nhấn cao tầng tại
các khu vực giao lộ lớn và các vị trí khác có giá trị về điểm nhìn, cảnh quan phải
phù hợp với quy hoạch đô thị và các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Nút giao thông: tổ chức lại cảnh
quan các nút giao thông đầu mối, tạo bộ mặt cho đô thị;
- Các khu vực di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ
cấp thành phố, quốc gia:
+ Khu di tích lịch sử đã được xếp hạng,
như: di tích Khám Lớn; di tích Lộ Vòng Cung, chùa Ông và các di tích khác đã được
xếp hạng: thực hiện theo Điều 12 Quy chế này;
+ Chợ nổi Cái Răng: Chợ nổi Cái Răng
được bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng là di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia năm 2016;
+ Kiến tạo các không gian cộng đồng lớn
phục vụ cho các hoạt động truyền thông miền sông nước như tổ chức lễ hội, hội chợ trên
sông, chợ hoa, nông sản và hoạt động du lịch trên sông.
+ Kiến trúc các công trình xây dựng
trong khu vực này phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian danh lam
thắng cảnh. Tạo ra
các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị,
tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các không gian di tích, danh lam thắng
cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc
che khuất tầm nhìn ra không gian bờ sông;
- Các quảng trường và công
viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị:
+ Không gian được kiến tạo phải trật tự, gắn
kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp
với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo
được bản sắc riêng cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt
động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành phố; kết nối không gian
mở đô thị, đặc
biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng;
+ Không gian công cộng sử dụng đa năng
như: không gian tổ chức các sự kiện, các hoạt động ngoài trời, các hoạt động văn hóa lễ
hội cấp thành phố và Vùng; Tổ chức gian hàng lưu động, bán các mặt hàng lưu niệm,
đặc sản địa
phương; không gian tổ chức sự kiện tạo điểm nhấn cho khu vực;
+ Tổ chức bãi xe kết hợp mảng xanh và
tiện ích dịch vụ công cộng;
+ Công viên: Tổ chức lại không gian cảnh
quan, cây xanh cho công viên cho phù hợp với các hoạt động văn hóa, hoạt động cộng
đồng, đặc biệt là hoạt động triển lãm ngoài trời của thành phố Cần Thơ. Cần chú ý ưu
tiên tối đa cho việc tiếp cận của người dân, đặc biệt là người khuyết tật đến
tham gia các hoạt động tại khu vực. Cây xanh công viên cần nghiên cứu trồng các
loại cây bản địa, từng bước định hình cây xanh cũng là một khía cạnh thể hiện bản
sắc đô thị.
- Các khu vực cửa ngõ đô thị:
+ Nhà ga đường sắt đô thị (Cái Răng);
Sân bay quốc tế Cần Thơ (Bình Thủy); Bến xe trung tâm
thành phố; Bến tàu du lịch (đường Trần
Phú); Nút giao IC3 (cầu Cần Thơ); Trạm thu phí Cái Tắc; Quốc lộ 80 -
đường Bốn Tổng Một Ngàn
(Vĩnh Thạnh); Vòng xoay Lộ Tẻ - Thốt Nốt và các vị trí cửa ngõ đô thị khác;
+ Khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng, cửa ngõ đô thị: là điểm tiếp cận đầu tiên vào đô thị, phù hợp cho
các hoạt động thương mại dịch vụ. Khu vực này được tổ chức không gian cảnh quan
kiến trúc phù hợp tính chất công trình, định hướng không gian cảnh quan theo
quy hoạch đô thị;
- Các khu vực theo địa giới hành
chính: phù hợp với quy hoạch chung thành phố Cần Thơ, quy hoạch phân khu các quận,
quy hoạch chung thị trấn. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng
3. Các khu vực lập thiết kế đô thị
riêng cấp thành phố:
+ Khu vực xung quanh đường Hai Bà
Trưng và lân cận. (Đoạn từ cầu Quang Trung đến Cầu đi bộ).
Hình 19. Khu vực xung
quanh đường Hòa Bình và lân cận.
Hình 20. Khu
vực xung quanh đường Hòa Bình và lân cận
Hình 21. Khu
vực cảnh quan dọc sông Hậu
- Ngoài các khu vực bắt buộc lập thiết
kế đô thị riêng nêu trên, các khu vực trong Danh mục khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù thuộc Khoản 2, Điều 4 nếu không được lập thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch
phân khu thì phải lập thiết kế đô thị riêng.
4. Khu vực tuyến phố, khu vực
ưu tiên chỉnh trang.
Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang (khu
vực, tuyến phố trong đô thị đã
ổn định) được xác định theo các đồ án Quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng.
Điều 5. Công trình phải
tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các công trình, vật thể kiến trúc,
công trình hạ tầng có vị trí, quy mô, tầm vóc và ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp tới cảnh quan, phải được tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc công
khai, khách quan, minh bạch để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu
về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cụ thể như sau:
a) Các công trình quy định tại khoản 2
Điều 17 Luật Kiến trúc;
b) Công trình quan trọng, điểm nhấn
trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Thành phố:
- Công trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc
có chiều cao từ 70m trở lên;
- Công trình là điểm nhấn trong khu vực
cửa ngõ đô thị của Thành phố (cửa ngõ đô thị được xác định tại Điều 4);
- Công trình cầu qua sông Cần Thơ-có
giá trị cảnh quan của Thành phố.
- Công trình quan trọng khác theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Việc thi tuyển phương án thiết kế
kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Chương II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến
trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung toàn thành phố Cần
Thơ
a) Kiến trúc, không gian cảnh quan cần
tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Quy hoạch
thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và đồ án Điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Cần Thơ được phê duyệt.
b) Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại,
kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử hình thành và phát triển của Thành phố.
c) Ưu tiên tạo lập cảnh quan phục vụ
công cộng ở nhiều cấp độ
(cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở)
đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường.
d) Quản lý chiều cao công trình theo
quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc sau: chiều cao công trình theo hình dáng đường cao tầng
cơ sở; tập trung các công trình cao tầng theo các trục giao thông công cộng sức tải
lớn; cao tầng tại các
trung tâm đô thị, thấp dần ra bên ngoài.
đ) Yêu cầu tạo ra các không gian sử dụng
công cộng trong đô thị, nhất là các không gian mở. Phương án kết nối
các không gian công cộng, không gian ngầm đô thị, tạo ra không gian đi bộ liên hoàn
trong thành phố.
e) Quy định việc quy hoạch và trồng
cây xanh, thảm cỏ, kết hợp tổ
chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh
trong các khu vực trung tâm công cộng.
g) Xây dựng các không gian mở, không
gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị
về mặt thẩm mỹ và công
năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
h) Công trình kiến trúc phải phù hợp với
điều kiện khí hậu địa phương.
i) Kiến trúc công trình dọc khu vực
sông, kênh, rạch phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo sự đặc trưng đô thị
thành phố Cần Thơ sông nước.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh quan đô thị
- Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô
thị:
+ Không gian công cộng của đô thị bao
gồm: Các không gian hành chính - chính trị các cấp, các không gian dịch vụ công
cộng cho các khu đô thị, các không gian trung tâm chuyên ngành như y tế, giáo dục
- đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, các không gian văn hóa - thể dục thể
thao, các không gian công trình thương mại - dịch vụ, các không gian công viên
vui chơi giải trí, quảng trường.
+ Trên các không gian công cộng gắn kết
với các trục không gian chủ đạo tại các vùng kiểm soát các khu đô thị, đặc biệt
tại khu vực trung tâm và dọc trục không gian chính của các khu đô thị như khu
đô thị - công nghiệp Cái Răng, khu đô thị truyền thống Ninh Kiều - Bình Thủy,
khu đô thị mới Ô Môn, bố trí các công trình điểm nhấn gồm các công trình dịch vụ
công cộng, các công trình hành chính, khách sạn cao cấp, các công trình thương
mại, các khu vực quảng trường, các di sản, di tích đặc trưng. Ngoài ra còn có
các địa danh đặc trưng nổi tiếng như bến
Ninh Kiều, chợ nổi Cái Răng, vườn cò Bằng Lăng.... Và các điểm đến du lịch trên
toàn thành phố.
+ Để tạo nên diện mạo kiến trúc cảnh
quan cho Thành phố cần phải định vị các công trình điểm nhấn, các công trình biểu
tượng là các công trình dự án trọng điểm của thành phố như các công trình trung
tâm thương mại, các công trình giải trí, các công trình văn hóa, các công trình
trường đại học, các công trình về văn phòng, các công trình đầu mối hạ tầng
giao thông như nhà ga, sân bay.
- Không gian mở hướng tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan mặt nước, hai bên tuyến đường, tuyến sông: Tổ chức
kiểm soát hệ thống các sông, kênh, rạch, đáp ứng yêu cầu giao thông
thủy cho thành phố đồng thời cũng đáp ứng yêu cầu thích ứng biến đổi khí
hậu. Tăng cường các kênh rạch tự nhiên trong các khu đô thị, các hồ chứa, hồ điều
hòa trong các khu đô thị. Kiểm soát các vùng cho phép ngập.
- Hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước:
+ Kiểm soát cảnh quan các
công viên chuyên đề, các không gian mở, các khu vực bảo tồn cây xanh (Vườn cây ăn
trái), duy trì sự đa dạng sinh học sông, kênh, rạch, hồ nước, các khu vực quảng
trường trung tâm tại các khu đô thị.
+ Phát triển không gian cảnh quan nông nghiệp:
Bảo tồn vườn
cây ăn trái ở Phong Điền và dọc sông Hậu, bảo tồn các không gian sinh thái là
các cù lao trên sông Hậu. Phát triển không gian xanh nông nghiệp công nghệ cao
đan xen giữa đô thị và nông thôn, bảo tồn các mảng xanh nông nghiệp
chuyên canh gắn kết hệ thống
giao thông đường thủy phục vụ cho mục tiêu phát triển du lịch sinh thái, nông
nghiệp.
+ Phát triển công viên chuyên đề công
viên sông Hậu, tổ chức kiểm soát các không gian hoạt động trong công viên bao gồm hoạt
động về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao như nuôi trồng giống thủy sản, giống
cây ăn trái, các khu trồng hoa, cây cảnh
gắn với các làng đô thị.
+ Tổ chức kiểm soát các không gian vui
chơi, giải trí - thể dục thể thao, các không gian hội chợ - triển lãm theo
chuyên đề về nông nghiệp công nghệ cao.
+ Tổ chức bảo tồn các không gian vườn
cây ăn trái đặc trưng, các không gian dịch vụ - du lịch sinh
thái công cộng, dịch
vụ
- du lịch hỗn hợp.
+ Tổ chức kiểm soát các vùng cho phép
ngập, thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Phát triển tuyến công viên chuyên đề
gắn kết với trục xương sống đô thị, tổ chức kiểm soát các không gian thể dục thể
thao, các không gian hoạt động văn hóa của các khu đô thị. Các không gian cây
xanh dọc trục không gian chủ đạo. Bảo đảm kiểm soát sự phát triển giữa đô thị và
vùng nông thôn.
b) Về kiến trúc
- Trên các tuyến đường chính, liên khu
vực, đường chính khu vực:
+ Các công trình trên các trục giao
thông này tổ chức công trình
kiến trúc khối tích lớn, phong cách hiện đại. Ưu tiên hợp khối để tổ chức các
công trình có khối tích lớn để tạo bộ mặt cho đô thị; Ưu tiên xu hướng kiến trúc xanh. Công
trình có tầng cao giật bậc về phía các quảng trường nhằm mở tối đa góc nhìn và
tăng tính định hướng cho công trình. Quy mô công trình cần đảm bảo phù hợp
với công suất của hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trình và khu vực (lưu lượng
xe ra vào công trình, bãi xe, cấp điện, cấp thoát nước,...);
+ Đối với các tuyến đường chính tiệm cận
bờ sông, kênh rạch: đề xuất giải pháp thiết kế khối thấp tầng phía bờ sông và
cao dần vào phía trong đô thị;
+ Tạo các công trình điểm nhấn cao tầng
tại các khu vực giao lộ lớn và một vài vị trí khác có giá trị về điểm nhìn, cảnh
quan;
+ Thiết kế đô thị tạo nên các đường phố
đẹp mắt về kiến trúc và không gian, các giải pháp kiến trúc nêu bật lên được
các đặc thù của tuyến phố. Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị,
khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu
hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến,
khu vực;
+ Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ cần
có sự thống nhất về hình thức kiến trúc, chiều cao tầng, thiết kế không gian
thương mại tầng trệt tương đồng giúp cảm nhận được sự ngăn nắp của đô thị. Quy
định thống nhất cốt xây dựng nền nhà, cao độ tầng trệt, tầng lửng, chiều cao khối
đế theo quy hoạch đô thị được duyệt nhằm tạo sự đồng nhất cho từng tuyến đường;
+ Cải tạo chỉnh trang kiến
trúc cảnh quan tuyến phố như quy định về mặt tiền công trình, biển quảng cáo,
mái hiên che nắng, mưa, bổ
sung thêm cây xanh, tiện ích công cộng cho khu vực, đề xuất phân lại
làn đường, cải tạo, mở rộng vỉa hè
theo thiết kế chung toàn
tuyến; Tổ chức, sắp xếp lại các khu vực đỗ xe (xe gắn máy, ô tô), thiết kế bãi
đỗ xe máy trong dải cây xanh
phân cách, thêm một làn đỗ xe ô tô riêng; Thiết kế chiếu sáng tạo sự an toàn,
sinh động cho khu vực đi bộ;
+ Nút giao thông: tổ chức lại cảnh
quan các nút giao thông đầu mối, tạo bộ mặt cho đô thị.
- Khu vực hiện hữu, khu vực đô thị mới,
khu vực giáp ranh nội ngoại thị, khu vực bảo tồn, khu vực dự trữ phát triển,
khu vực công nghiệp, kiến trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng
trường:
+ Đối với các khu vực hiện hữu:
* Kiến trúc khu hiện hữu lấy yếu tố bản
sắc, nét đặc trưng lâu đời của
khu vực làm kim chỉ nam. Gạn lọc,
phát huy các hình thức kiến trúc bản sắc lâu đời và phù hợp với sự phát triển của
đô thị trong hiện tại và tương lai; tùng bước loại bỏ các yếu tố
kiến trúc rườm rà, sao chép không phù hợp;
* Tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật đã được
xác định trên từng ô phố trong đồ án quy hoạch đô thị và quy chuẩn kỹ thuật
dành cho khu đô thị hiện hữu;
* Phát triển khu vực đô thị cũ hiện hữu
theo hướng từng bước bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ
sung giao thông công cộng; cải tạo chỉnh trang để có được sự đồng bộ về kiến
trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực;
* Các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị
thực hiện trên các ô phố, tạo thêm các không gian mở, các công
trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án quy mô nhỏ hoặc
trong các hẻm nhỏ, thiếu kết nối đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật hiện hữu của khu
vực;
* Thực hiện bảo tồn, phát huy hệ thống
các công trình kiến trúc có giá trị;
* Hình thành các không gian công cộng,
tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị;
* Các dự án chỉnh trang đô thị thực hiện
tại các khu vực có mật độ xây dựng lớn nhưng hệ số sử dụng đất nhỏ. Mục tiêu nhằm tăng diện
tích cây xanh, diện tích dành cho giao thông (bao gồm cả giao thông
tĩnh), không gian công cộng, giảm mật độ xây dựng;
* Hạ tầng và tiện ích đô thị
cần có các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi trường đô
thị.
+ Đối với các khu phát triển mới:
* Kiến trúc các công trình cần tuân thủ
định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án quy hoạch đô thị được duyệt, có
sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng,
để trở thành các
tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động
kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn
hình thành và phát triển của thành phố;
* Quản lý chiều cao công trình theo
quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc sau: chiều cao công trình theo hình dáng đường cao tầng cơ sở; tập
trung các công trình cao tầng theo các trục có hệ thống giao thông công cộng sức
tải lớn; lấy định hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng làm
cơ sở quy hoạch phát triển đô thị, lấy đầu mối giao thông làm điểm tập trung
dân cư để từ đó hình
thành tiếp hệ thống giao thông phân tán; cao tầng tại các trung tâm
đô thị, thấp dần ra bên
ngoài; cao tầng bên trong đô thị và thấp dần về phía bờ sông; phù hợp quy hoạch
đô thị được duyệt.
* Tổ chức các không gian công cộng ở nhiều cấp độ
(cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại
và thân thiện với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương
tiện giao thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không gian xanh; Tiến tới tổ chức
các tuyến đi bộ bên trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân
vườn, hồ cảnh, giếng
trời kết hợp bố trí tiểu cảnh,
tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh
quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Kết nối các không gian công cộng, không
gian ngầm đô thị, tạo
ra mạng lưới đi bộ liên hoàn trong quận và kết nối với các đô thị của thành phố;
* Công trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới
gió mùa cận xích đạo. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều bóng
râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên;
* Công trình kiến trúc cần đáp ứng việc
nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ như có hành lang
thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh dành cho thư giãn, không
gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm
tiếng ồn đô thị;
* Theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây dựng
các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ
tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, sinh động, tạo nhịp điệu có
chất lượng thiết kế tốt và thân thiện
môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được
môi trường sống tốt và đặc
trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô thị,
bán công cộng có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan;
+ Đối với công trình bảo tồn: các công
trình bảo tồn trên địa bàn thành phố Cần Thơ thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
+ Đối với các kiến trúc cao tầng tập
trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
+ Các công trình này cần mang tính bản
sắc, hiện đại, đại diện cho hình ảnh đô thị;
+ Đề xuất các giải pháp thiết
kế xanh, tiết kiệm năng lượng, định hướng cho xu thế, các giải
pháp công nghệ hiện đại áp dụng vào công trình tạo hiệu ứng thẩm mỹ, thích dụng
cho công trình;
+ Tổ chức các không gian công cộng,
các tuyến đi bộ bên
trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố
trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện.
Hình 22. Sơ đồ minh họa
định hướng phát triển trục chính đô thị
c) Mật độ xây dựng
- Khu vực trung tâm các khu đô thị,
khu dân cư hiện hữu, khu phát triển hỗn hợp có mật độ xây dựng cao; khu hành
chính, trung tâm chuyên ngành, khu công nghiệp, đất ở phát triển mới
ngoài khu vực trung tâm khu đô thị có mật độ xây dựng trung bình; vùng phát triển
du lịch, khu nhà vườn, khu sinh thái, công viên cây xanh, thể dục thể thao
có mật độ xây dựng thấp.
- Mật độ xây dựng cao 80% tập trung tại
trung tâm các
khu đô thị, khu vực tiếp cận các trục giao thông chính đô thị như các khu dân
cư hiện hữu, khu phát triển hỗn hợp, thương mại, các dịch vụ công cộng...
- Mật độ xây dựng trung bình 40 - 60 %
tại trung tâm hành chính, trung tâm chuyên ngành, khu công nghiệp, đất ở phát triển
mới xung quanh trung tâm các khu đô thị.
- Mật độ xây dựng thấp < 40 % bố
trí tại vùng du lịch, các khu ở mật độ thấp nằm ngoài trung tâm các khu đô thị. Các công
viên cây xanh tập trung thể dục thể thao, công viên cây xanh cảnh quan, công viên khu ở mật độ 5 -
15 %.
Hình 23. Sơ đồ mật độ xây dựng
toàn thành phố
d) Tầng cao xây dựng và hệ số sử dụng
đất
- Khu vực trung tâm các đô thị bố trí
các công trình có tầng cao và hệ số sử dụng đất (trung bình) cao, bố trí công
trình cao tầng tạo điểm nhấn; khu vực du lịch, sinh thái, công viên cây xanh bố
trí các công trình có tầng cao và hệ
số sử dụng đất (trung bình) thấp.
- Tầng cao xây dựng 18 - 36 tầng, hệ số
sử dụng đất tối đa 9 - 14.5 lần, bố trí tại trung tâm khu đô thị truyền thông
Ninh Kiều - Bình Thủy tạo điểm nhấn cho toàn khu.
- Tầng cao xây dựng 10 - 18 tầng, hệ số
sử dụng đất tối đa 7 - 9 lần, tổ chức tại khu vực phía Bắc khu đô thị
Ninh Kiều - Bình Thủy và tại trung tâm các khu đô thị - công nghiệp
Cái Răng, khu đô thị - công nghiệp Trà Nóc, khu đô thị Thốt Nốt với các chức
năng thị thương mại, khu phát triển hỗn hợp, khu dịch vụ công cộng, nhà ở chung
cư.
- Tầng cao xây dựng 5 - 9 tầng, hệ số
sử dụng đất 3.5 - 5,5 lần, tổ chức tại khu vực trung tâm hành chính cấp thành
phố, các trung tâm chuyên ngành, công trình công cộng, khu ở hiện hữu, ở
mật độ cao.
- Tầng cao xây dựng < 5 tầng, hệ số
sử dụng đất < 3 lần, tại khu vực ngoài trung tâm của các khu đô thị như khu
công nghiệp, đất ở mật độ thấp,
đất du lịch sinh thái.
Hình 24. Sơ đồ
tầng cao xây dựng toàn thành phố
Điều 7. Yêu cầu về bản
sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc thành phố Cần Thơ sẽ được bảo tồn và phát huy dựa trên các đặc trưng, như
sau:
a) Hình thái không gian
đô thị gắn với tập quán sinh sống và cảnh quan tự nhiên sông, kênh, rạch.
b) Kiến trúc bản địa gắn với điều kiện
khí hậu đặc trưng (nóng, ẩm, mưa nhiều, gió mùa).
c) Định hướng phát triển kiến trúc
sáng tạo, hiện đại, kiến trúc xanh, bền vững gắn với giải pháp phù hợp địa
phương.
2. Bản sắc văn hóa trong cảnh quan
đô thị
a) Tập quán sinh sống của người
dân miền sông nước.
- Tạo lập cảnh quan đô thị phải quan
tâm khai thác nét đẹp từ tập quán sống gắn với sông nước và phù hợp với điều kiện
phát triển của đô thị hiện nay.
- Lấy không gian đô thị phát triển gắn
với hệ thống sông Hậu, sông Cần Thơ và các sông lớn khác làm tiền đề để phát huy giá
trị cảnh quan sông nước, góp phần tạo nên một hình ảnh đô thị thân thiện môi trường,
có nhận diện đặc trưng và có bản sắc rõ nét.
b) Kế thừa giá trị kiến
trúc truyền thống, di sản văn hóa.
Hệ thống các di tích được công nhận và
các công trình kiến trúc có giá trị đóng vai trò là bộ khung đặc trưng về kiến
trúc, văn hóa khi phát triển không gian đô thị.
c) Quản lý phát triển kiến trúc đô thị
phải phù hợp với định hướng phát triển đô thị thành phố Cần Thơ.
Sự đan xen giữa các khu vực đô thị và
cảnh quan mở được nhấn mạnh thêm bằng các cù lao trên sông Hậu, được
đề xuất là giữ nguyên. Những cù lao, cồn này xác định các mối tương quan khác
nhau của Cần Thơ với
Sông Hậu. Các nhánh sông vuông góc của sông Hậu (sông: Bình Thủy,
Cần Thơ, Ô Môn, Thốt Nốt) là một nét đặc trưng quan trọng của bản sắc sông nước.
Các sông, kênh, rạch chính này kết nối vùng cảnh quan nông thôn phía Nam với
sông Hậu.
3. Bản sắc văn hóa đối với công trình
kiến trúc
a) Kiến trúc công trình phái phù hợp với
khí hậu địa phương, hài hoà với cảnh quan, địa hình tự nhiên sông,
kênh, rạch.
b) Giữ gìn, tôn tạo các kiến trúc mang
giá trị truyền thống.
c) Kế thừa và phát huy kiến trúc bản địa
qua các thời kỳ và xu hướng
kiến trúc quốc tế; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa
dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
d) Bố cục không gian kiến trúc tận dụng
cảnh quan sông nước, cây xanh góp phần cải tạo môi trường cảnh quan gắn với
phát triển kinh tế, du lịch của thành phố.
đ) Bảo vệ và phát huy giá trị kiến
trúc của các công trình di tích lịch sử
- văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị nhằm gìn giữ lịch sử hình
thành và phát triển thành phố Cần Thơ.
e) Hình thức kiến trúc, chi tiết trang
trí kiến trúc
theo xu hướng hiện đại và phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc;
không gây phản cảm. Các hình ảnh, biểu tượng có giá trị truyền thông dân tộc vào công
trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những
chi tiết, cấu thành kiến trúc có giá
trị đặc trưng của thành
phố đã được kiểm kê, đánh
giá và công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
g) Sử dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ
vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm nâng
cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công trình.
h) Kiến trúc phải thích ứng biến đổi khí hậu, nước
biển dâng. Giải pháp mặt bằng công trình linh hoạt thay đổi công năng để thích ứng
với tác động của thời tiết.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Quy định không gian kiến trúc khu vực
chợ nổi trên sông
Bảo tồn và phát huy các giá trị của
các chợ nổi. Đối với nhà ở hiện trạng dọc sông khu vực chợ nổi có kế hoạch
chuyển đổi sang công trình dịch vụ phục vụ du lịch, thương mại đảm bảo phù hợp
Quy hoạch đô thị.
2. Quy định các khu vực cù lao, cồn
trên sông
a) Khu vực cảnh quan trên sông (cù
lao, cồn) dành cho không gian du lịch sinh thái, thể thao, giải trí cao cấp và
mô hình ở phù hợp. Kết nối cù
lao, cồn với đất liền
bằng hệ thống phương tiện giao thông đường thủy.
b) Các chỉ tiêu quy hoạch đô thị đảm bảo
quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Quy định đối với các trục cảnh quan
đô thị gắn với các tuyến đường có tính chất quan trọng về hành chính, thương mại,
du lịch: không gian kiến trúc cảnh quan trên các trục giao thông này đảm bảo định
hướng theo các quy hoạch đô thị và các quy định thể theo các Phụ lục
đính kèm.
4. Quy định đối với các khu vực di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
a) Tuân thủ Luật di sản văn hóa, quy
hoạch đô thị và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Không xây dựng công trình làm sai lệch,
hủy hoại hoặc nguy cơ hủy hoại đến di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn.
c) Đối với khu vực cảnh quan thiên
nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến
trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu.
5. Quy định đối với các khu trung tâm
công cộng, quảng trường
a) Vị trí, quy mô phù hợp quy hoạch đô
thị và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Các trung tâm công cộng,
quảng trường phải đảm bảo điều kiện tiếp cận dễ dàng, thuận lợi cho mọi đối tượng;
Lựa chọn vị trí gần các công trình công cộng (như trường học, trung tâm thương
mại dịch vụ, trung tâm hành chính, trung tâm văn hóa, thể thao và các công
trình công cộng khác); ưu tiên vị trí
gần các khu vực dân cư mật độ cao, nhiều nhà cao tầng và được kết
nối thuận tiện với các công trình quan trọng xung quanh bằng đường đi bộ, vỉa
hè an toàn, tiện lợi.
b) Không gian quảng trường được thiết
kế mở và thoáng với
hàng cây xanh, vườn hoa với bố cục hợp
lý, mang tính liên kết với nhau. Những tiêu chuẩn trong thiết kế quảng trường.
6. Quy định đối với các khu công viên
lớn: công viên
cấp đô thị, cấp đơn vị ở.
a) Các chỉ tiêu về sử dụng đất được
xác định trong quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật
khác có liên liên quan.
b) Quy hoạch và trồng cây xanh sử dụng
công cộng không được ảnh hưởng tới an toàn giao thông, làm hư hại công trình kiến
trúc, hạ tầng, kỹ thuật đô thị, không gây nguy hiểm người sử dụng và môi trường
sống của cộng đồng.
c) Khu cây xanh được trồng tập trung trong
một diện tích đất lớn phục vụ cho mục tiêu sinh hoạt ngoài trời cho người dân
đô thị vui chơi giải trí, triển khai
các hoạt động văn hóa quần chúng, tiếp xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần.
7. Quy định đối với các khu vực xung
quanh đầu mối giao thông công cộng, với các cửa ngõ đô thị.
a) Vị trí, quy mô đất đai, ranh giới cụ
thể của từng “cửa ngõ” phải được xác định trong quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
b) Giải pháp tổ chức không gian cụ thể
của từng cửa ngõ được quyết định thông qua thi tuyển phương án thiết kế kiến
trúc.
8. Quy định quản lý kiến trúc đối với
các khu vực theo địa giới hành chính đính kèm Phụ lục:
a) Quy định quản lý kiến trúc quận
Ninh Kiều (xem Phụ lục I).
b) Quy định quản lý kiến trúc quận
Bình Thủy (xem Phụ lục II).
c) Quy định quản lý kiến trúc quận Cái
Răng (xem Phụ lục III).
d) Quy định quản lý kiến trúc quận Thốt
Nốt (xem Phụ lục IV).
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy định chung
a) Các chỉ tiêu xây dựng phải tuân thủ
theo quy định và theo hướng dẫn thiết kế đô thị về tầng cao xây dựng công
trình của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn thiết kế có
liên quan hiện hành.
b) Đối với những khu vực vị trí quan trọng
được xem xét để điều chỉnh số tầng cao hơn chỉ tiêu trung bình của Quy hoạch phân
khu không phá vỡ chỉ tiêu chung toàn khu và phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Công trình công cộng
a) Quy định chung đối với công trình
công cộng:
- Công trình công cộng
bao gồm: công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, công trình y tế, Công trình thể thao,
công trình văn hóa, công trình thương mại, công trình dịch vụ, công trình trụ sở,
văn phòng làm việc, công trình đa năng hoặc hỗn hợp, công trình phục vụ dân
sinh khác.
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của
các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi
tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao
thông; tuân thủ các chỉ tiêu đã được quy định tại các đồ án quy hoạch đô
thị đã được phê duyệt, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Thiết kế các loại hình công trình
phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng.
- Các chỉ tiêu loại, cấp công trình; cốt
xây dựng công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng
đất tuân thủ quy hoạch đô
thị được duyệt, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia. Công trình có độ cao
vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật sân bay (hàng
không) đã được công bố hoặc cao từ 45m trở lên thì phải thực hiện theo Điều 9
Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 quy định về quản lý độ cao
chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt
Nam.
- Kiến trúc công trình:
+ Mỗi loại công trình công cộng phải
thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thức kiến trúc đặc trưng của loại
công trình công cộng đó;
+ Đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với
các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc
phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường;
+ Áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc
công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng
lượng.
+ Khuyến khích dành một phần hoặc toàn
bộ tầng trệt hoặc
các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh
đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng
- Thiết kế cảnh quan:
Tổ chức cây xanh, cảnh quan công trình
phù hợp, thống nhất cảnh quan đô thị chung tại khu vực; bố trí các không gian mở, tăng cường
mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn phù hợp với chức năng công trình.
- Tổ chức giao thông nội bộ và kết nối:
+ Tổ chức phương án kết nối giao thông
và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng;
đáp ứng tôi các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho người khuyết
tật.
+ Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực
tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã
giao nút giao thông.
+ Lối ra vào công trình cần có vịnh đậu
xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc bố trí trong khuôn
viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không
gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
- Quy định về khoảng lùi, mật độ xây dựng,
tỷ lệ đất cây
xanh:
+ Khoảng lùi của công trình: khoảng
lùi của các công trình tiếp giáp với đường giao thông (đối với đường giao thông
cấp khu vực trở lên) được
quy định tại bảng sau.
Bảng 2.7: Quy định khoảng lùi tối thiểu
(m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và
chiều cao xây dựng công trình - QCVN 01:2021/BXD
Bề rộng đường
tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều cao xây
dựng công trình (m)
|
< 19
|
19 ÷<22
|
22 ÷< 28
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥ 22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
+ Mật độ xây dựng thuần tối đa cho
phép:
. Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô
đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục thể thao, chợ trong khu vực xây dựng mới là 40%
. Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô
đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định theo bảng sau:
Bảng 2.9: Mật độ xây dựng thuần tối đa
của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công
trình - QCVN 01:2021/BXD
Chiều cao xây dựng
công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây
dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m2
|
10 000 m2
|
18 000 m2
|
≥ 35 000 m2
|
≤ 16
|
75
|
65
|
63
|
60
|
19
|
75
|
60
|
58
|
55
|
22
|
75
|
57
|
55
|
52
|
25
|
75
|
53
|
51
|
48
|
28
|
75
|
50
|
48
|
45
|
31
|
75
|
48
|
46
|
43
|
34
|
75
|
46
|
44
|
41
|
37
|
75
|
44
|
42
|
39
|
40
|
75
|
43
|
41
|
38
|
43
|
75
|
42
|
40
|
37
|
46
|
75
|
41
|
39
|
36
|
>46
|
75
|
40
|
38
|
35
|
CHÚ THÍCH: đối với
lô đất có các công trình có chiều cao >46 m đồng thời còn
phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần.
|
Bảng 2.10: Mật độ xây dựng thuần tối đa của
lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô
đất và chiều cao công trình -
QCVN 01:2021/BXD
Chiều cao
xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây
dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m2
|
10 000 m2
|
18 000 m2
|
≥ 35 000 m2
|
≤ 16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
Chú thích: đối với
lô đất có các công trình có chiều cao > 46 m còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất
không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng
các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã
được xác định trong quy hoạch cao hơn).
|
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất
xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu đất trồng cây
xanh theo bảng sau:
Bảng 2.11: Tỷ lệ đất trồng
cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây dựng công trình - QCVN 01:2021/BXD)
Trong lô đất
xây dựng công trình
|
Tỷ lệ đất tối
thiểu trồng cây xanh (%)
|
1- Nhà chung
cư
|
20
|
2- Công trình giáo dục, y tế, văn
hóa
|
30
|
3- Nhà máy
|
20
|
b) Quy định cụ thể theo loại công
trình
- Trường mầm non, trường phổ thông các
cấp:
+ Trong khu vực hiện hữu, đối với trường
mầm non được xem xét tăng thêm tầng so với tiêu chuẩn thiết kế. Tầng tăng thêm
không bố trí các lớp học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn
cứu hộ và đảm bảo an toàn, thuận tiện cho sinh hoạt của trẻ cũng như việc thoát
nạn khi có sự cố;
+ Phương án thiết kế để trống dành một
phần hoặc toàn bộ
tầng trệt (một phần hoặc toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ
công cộng, sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
+ Bố trí các chức năng được cho phép
xuống tầng hầm để ưu tiên không gian trên mặt đất cho các hoạt động vui chơi và
học tập.
+ Trồng cây xanh tạo bóng mát trong
sân trường.
+ Lối ra vào trường học phải có vịnh đậu
xe; tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và an toàn giao thông, bố trí các khu vực
đưa đón học sinh tập trung trong khuôn viên trường; có các giải pháp tổ chức
giao thông tiếp cận không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến
trường hoặc ra về.
- Công trình trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề:
+ Kiến trúc các trường đại học, cao đẳng
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề phải đảm bảo hoạt động phù hợp với tính
chất đặc trưng
riêng của từng trường. Thiết kế phương án kiến trúc hiện đại, sử dụng các vật
liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường và thuận lợi cho công
tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
+ Phương án thiết kế dành một phần hoặc
toàn bộ tầng trệt bố trí không gian mở làm không gian cho các sinh hoạt tập thể của sinh
viên.
+ Lối ra vào trường học phải
có vịnh đậu xe; tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các giải pháp tổ chức
giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi sinh viên đến
trường hoặc ra về.
- Công trình y tế.
Kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự
nhiên và thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới
và thuận lợi cho công
tác duy tu, bảo dưỡng định
kỳ. Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không
gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân.
- Công trình văn hóa.
Kiến trúc công trình phải làm nổi bật
được giá trị văn hóa, tầm nhìn phát triển,
phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của thành phố. Công trình hình thành không gian
sử dụng công cộng, thuận tiện tiếp cận công trình.
- Công trình thể dục thể thao.
+ Kiến trúc công trình phù hợp công
năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện
môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng. Công trình thể
thao quy mô lớn phải kết hợp, thống nhất với không gian cảnh quan kiến trúc đô thị.
+ Công trình có không gian mở tầng trệt
cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải
trí và các hoạt động khác. Các không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp
lý với công trình.
- Công trình thương mại dịch vụ và trụ
sở làm việc.
Công trình phải có không gian tiếp cận
tập trung đông người đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng. Tạo các không gian mở, liên hoàn,
hình thành không gian công cộng. Kiến trúc công trình tạo được sức hấp dẫn để
thu hút các đối tượng sử dụng.
- Công trình trụ sở cơ quan Nhà nước.
Kiến trúc mang tính biểu tượng, nghiêm
túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận
hành. Hình thức kiến
trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của thành phố Cần Thơ. Các không gian
nâng cao tính tương tác với người dân.
- Đối với khách sạn, văn phòng:
Tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn,
tiêu chuẩn và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Công trình thương mại, siêu thị, chợ,
nhà hàng tiệc cưới, vũ trường và các công trình dịch vụ quy mô lớn khác:
Tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn,
tiêu chuẩn và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Công trình nhà ở
a) Công trình nhà liên kết trong khu
đô thị hiện hữu:
- Trường hợp sau khi giải phóng mặt bằng
hoặc nâng cấp cải tạo công trình kể từ ngày Quy chế này được ban hành, phần đất ở dưới 25 m2
hoặc không đảm bảo quy định tối thiểu cụ thể như sau: có góc nhỏ hơn 45° so với cạnh tiếp
giáp với lộ giới và chiều dài, chiều rộng nhỏ hơn 3m thì không được
phép xây dựng.
- Đối với trường hợp đất ở tồn tại trước
ngày Quy chế này được ban hành có diện tích từ 15m2 đến nhỏ hơn 25m2
và không có góc nhỏ hơn 45° so với cạnh tiếp giáp với lộ giới (hoặc hẻm giới)
và chiều dài, chiều rộng
không nhỏ hơn 2,5m thì được cấp phép xây dựng với chiều cao tối đa 7,5m. Trường
hợp không đảm bảo các quy định
nêu trên thì không được phép xây dựng.
- Các chỉ tiêu xây dựng công trình thực
hiện theo quy định cụ thể như sau:
+ Chiều cao công trình nhà ở riêng lẻ
phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới đường, hẻm và diện tích được xác định dưới đây:
Bảng quy định
chiều cao công
trình nhà ở riêng lẻ
DIỆN TÍCH
(S) XÂY DỰNG (m2)
|
CHIỀU CAO TỐI
ĐA (m)
|
CHIỀU RỘNG
(L) ĐƯỜNG, HẺM TIẾP GIÁP VỚI LÔ ĐẤT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH (m)
|
|
L < 4
|
L = 4
|
4 < L < 7
|
7 ≤ L ≤ 13
|
L > 13
|
25 ≤ S < 30
|
7,5 (*)
|
12,0
|
9,5
|
12,0
|
30 ≤ S < 40
|
7,5 (*)
|
12,0
|
12,0
|
17,5
|
S ≥40
|
7,5 (*)
|
12,0
|
17,5
|
22,5
|
26,0
|
Chú ý: Hệ số sử
dụng đất tối đa 7
lần (số tầng cao tối
đa 07 tầng)
Kích thước chiều
cao tầng phải tuân thủ theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật
hiện hành
(*) Chiều cao công
trình chưa bao gồm mái dốc (nếu có)
|
* Đối với đường, hẻm có chiều rộng
nhỏ hơn 7m mà công trình xây dựng cách tim đường, hẻm ≥ 6,5m thì được
tăng thêm chiều cao tối đa 3,6m so với bảng quy định chiều cao công trình nhà ở
riêng lẻ.
* Đối với khu vực trung tâm quận, huyện
được quy định cụ thể theo phụ lục quy định quản lý kiến trúc quận, thị trấn.
* Số tầng không được vượt quá số tầng
được quy định tại Quy hoạch đô thị.
+ Khoảng lùi tối thiểu (m) của công
trình theo bề rộng đường:
Bảng quy định khoảng
lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ
giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình (Bảng 2.7-QCVN
01:2021/BXD)
Bề rộng đường
tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều cao xây
dựng công trình (m)
|
< 19
|
19 ÷<22
|
22 ÷<28
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥ 22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
- Mật độ xây dựng nhà ở áp dụng theo bảng
mật độ xây dựng sau:
Bảng mật độ xây
dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền
kề, nhà ở độc lập) (Bảng 2.8 - QCVN 01:2021/BXD)
Diện tích lô đất (m2/
căn nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1000
|
Mật độ xây dựng tối
đa
(%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Ghi chú: Lô đất xây dựng nhà ở
riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt
quá 7 lần
|
Ghi chú:
Trường hợp cần tính diện tích đất nằm
giữa cận trên và cận dưới trong Bảng quy định mật độ xây dựng tối đa thì dùng phương
pháp nội suy theo công thức:
Trong đó:
- Nt: mật độ xây dựng của khu đất cần
tính;
- Ct: diện tích khu đất cần tính;
- Ca: diện tích khu đất cận trên;
- Cb: diện tích khu đất cận dưới;
- Na: mật độ xây dựng cận trên trong Bảng
quy định mật độ xây dựng tối đa tương ứng với Ca;
- Nb: mật độ xây dựng cận dưới trong Bảng
quy định mật độ xây dựng tối đa tương ứng với Cb.
- Cốt xây dựng:
+ Cốt nền tầng trệt: từ 0,15m đến
0,45m so với cao độ vỉa hè, hẻm được
phê duyệt trong quy hoạch đô thị hoặc các dự án hạ tầng kỹ thuật.
+ Đối với cao độ vỉa hè, hẻm chưa đủ
cao độ theo quy hoạch đô thị thì cốt nền tầng trệt được tăng thêm độ cao còn thiếu của đường,
hẻm. Đồng thời đảm bảo bậc cấp, ram dốc nằm trong ranh giới giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, không được lấn chiếm không
gian công cộng, đường và hẻm.
- Hệ số sử dụng đất: hệ số sử dụng đất
áp dụng theo QCVN 01:2021/BXD, hệ số sử dụng đất không quá 7 lần.
- Ban công, ô văng:
Độ vươn ra của ban công đối với nhà ở
liên kế mặt phố phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới và không được lớn hơn các kích
thước quy định theo bảng sau:
Bảng độ vươn tối
đa của ban công - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
nhà ở liên kế - tiêu chuẩn thiết kế
Chiều rộng
(L) lộ giới (m)
|
Độ vươn ra
tối đa (m)
|
< 5
|
0
|
5 ≤ L < 7
|
0,5
|
7 ≤ L < 12
|
0,9
|
12 ≤ L < 15
|
1,2
|
L ≥ 15
|
1,4
|
CHÚ THÍCH:
- Trên phần nhô ra
chỉ được làm
ban công, không
được che chắn tạo thành lô- gia hay buồng.
- Trường hợp lộ giới
có chiều rộng trên 15 m nhưng chiều rộng vỉa hè nhỏ
hơn 3 m, thì độ vươn ban công tối đa là 1,2 m.
- Không vươn ban
công trên đường, hẻm không có vỉa hè.
- Độ vươn ban công
không vượt quá chiều rộng vỉa hè.
|
+ Mặt dưới cùng của ban công phải cao
hơn mặt vỉa hè tối thiểu là 3,5m
+ Trên phần ban công vươn ra trên
không gian lộ giới, không được phép che chắn tạo thành phòng. Các hình thức
trang trí mặt tiền (bao gồm lam trang trí, ô kính, lan can, tay vịn, bản sàn ban công và các
chi tiết trang trí khác) đảm bảo thoát nạn khi có các sự cố cháy, nổ.
+ Trường hợp đường,
hẻm có hệ thống đường dây điện đi nổi phải đảm bảo tuân thủ quy định hành lang
an toàn về điện; việc cho phép xây dựng ô văng, ban công phải bảo đảm các quy định
về hành lang an toàn đối với hệ thống đường dây điện.
b) Công trình nhà liên kết trong khu
đô thị mới:
- Công trình nhà liên kết trong khu đô
thị mới (xây dựng theo dự án khu đô thị, khu nhà ở) phải đảm bảo theo quy hoạch
đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc thiết kế và xây dựng phải hài
hòa với tổng thể kiến trúc tuyến đường và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công
trình. Hình thức mặt đứng, chiều cao, cao độ các tầng, hình thức mái nhà, màu sắc, khoảng
lùi và hàng rào phải đồng nhất trong một dãy nhà; chiều dài của một dãy nhà ở liên
kế không lớn hơn 60m; giữa
các dãy nhà phải bố trí đường giao thông với chiều rộng không nhỏ hơn 4,0m; có hệ thống
hạ tầng kỹ thuật phải thống nhất.
- Trường hợp các nhà ở liên kế xây dựng
không đồng thời thì dãy nhà xây sau phải tuân thủ quy hoạch chi tiết được duyệt
và thống nhất với dãy nhà xây trước về cao độ nền, độ cao tầng 1 (tầng trệt),
cao độ ban công, cao độ và độ vươn của ô văng, màu sắc hoàn thiện.
c) Công trình nhà ở ven sông, kênh, rạch:
- Phải tuân thủ quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị riêng được duyệt và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
- Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị riêng, quy hoạch phân khu hoặc có nhưng chưa đầy đủ thì xác định
theo Điều 31 của Luật Tài nguyên nước và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
d) Công trình nhà ở riêng lẻ trong khu
vực quy hoạch chưa triển khai
Đối với công trình nhà ở trong khu vực
quy hoạch chưa triển khai thực hiện theo Điều 94 Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ
sung) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
đ) Công trình nhà chung cư; hỗn hợp
thương mại - nhà ở, đa chức năng
Đối với công trình nhà chung cư; hỗn hợp
thương mại - nhà ở, đa chức năng phải phù hợp với quy hoạch đô thị; QCVN
04:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Nhà chung cư và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác hiện hành có liên quan.
3. Công trình công nghiệp
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng và
các quy định khác có liên quan.
b) Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc:
tuân thủ theo QCXDVN 01:2021/BXD, Điều
2.5 và tuân thủ theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN
4604:2012 về Xí nghiệp công nghiệp - Nhà sản xuất - Tiêu chuẩn thiết kế.
c) Tỷ lệ các loại đất
trong khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu công nghệ cao phụ thuộc vào loại hình, tính chất các cơ sở sản
xuất, mô-đun diện tích của các lô đất xây dựng cơ sở sản xuất, kho tàng, nhưng
cần phù hợp với các quy định tại Bảng tỷ lệ tối thiểu đất giao thông, cây
xanh, các khu kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao
(Bảng 2.6 QCVN:02:2021/BXD).
Loại đất
|
Tỷ lệ (% diện
tích toàn khu)
|
Giao thông
|
10
|
Cây xanh
|
10
|
Các khu kỹ thuật
|
1
|
CHÚ THÍCH: Đất giao
thông và cây xanh trong, không bao gồm đất giao thông, cây xanh trong khuôn
viên lô đất các cơ sở sản xuất.
|
4. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Việc xây dựng các công trình tôn
giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ
chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao
thông thuận lợi, phát huy
truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
b) Các công trình tôn giáo cần tổ chức
hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong khuôn viên
công trình, giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến
đường xung quanh.
c) Trong quá trình xem xét đầu tư xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước
đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến trúc
có giá trị bị tháo dỡ không phù hợp quy định.
d) Không cho phép quảng cáo trên các
công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng.
đ) Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng,
cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công
trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Công trình tượng đài, công trình kỷ
niệm, trang trí đô thị.
a) Thực hiện theo Nghị định số
113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về Hoạt động mỹ thuật và
Thông tư số 01/2018/TT-BVHTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
b) Vị trí cần phù hợp với không gian
kiến trúc cảnh quan xung quanh, đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, đảm bảo phù hợp với quy
hoạch đô thị.
6. Thiết kế phần ngầm công trình
a) Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc
phạm vi sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng
hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây,
đường ống ngầm) thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
b) Các hoạt động liên quan đến việc
xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định của Nghị định
39/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây
dựng ngầm đô thị và
Thông tư 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về
quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
c) Khi xây dựng công trình có tầng hầm,
phải phù hợp quy hoạch không gian ngầm của khu vực (nếu có). Phải
cung cấp dữ liệu công trình ngầm cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu công trình
ngầm tại địa phương.
d) Công trình có tầng hầm làm nhà xe
ngầm phải thiết
kế điểm lên xuống không tiếp xúc trực tiếp với đường giao thông, lối đi lại của
người và phương tiện khác, đồng thời phải lắp đặt đèn cảnh báo hoặc phương tiện cảnh báo.
Hình 25. Hình ảnh minh
họa công trình ngầm đô thị
Điều 10. Quy định đối
với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
Quy định về kỹ thuật, về quản lý tuân
thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07 - 4:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông.
1. Vỉa hè; vật trang trí
(đèn, ghế, rào hè)
a) Thực hiện theo QCVN 07-7:2016/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b) Vỉa hè phải đảm bảo người
khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy định tại QCVN 10:2014/BXD.
2. Hệ thống cây xanh đường phố
Việc bố trí cây xanh đường phố phải
tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch cây xanh đô thị được ban hành tại Quyết định
số 3184/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về phê
duyệt quy hoạch tổng thể
hệ thống cây xanh thành phố Cần Thơ đến năm 2030; Quyết định số 3263/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ về ban hành
danh mục cây cấm trồng, cây hạn chế trong các đô thị thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
3. Bến bãi đường bộ, cảng hàng
không, bến đường thủy, đường sắt đô thị
a) Đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị,
các quy hoạch có liên quan.
b) Đảm bảo kết nối với các loại hình
giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng. Bố trí các cầu vượt, đường
đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến bãi. Thiết kế các quảng trường giao thông
an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ sinh, văn minh.
c) Đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao thông
và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh.
Không được ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị xung
quanh, không ảnh hưởng đến môi trường.
d) Kiến trúc công trình đáp ứng công
năng, sử dụng vật liệu bền vững, kết nối nhiều loại hình phương tiện giao
thông. Thiết kế không gian mở kết hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ và các
loại hình khác. Sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm thiểu cột, tăng cường linh
động để tổ chức giao thông và không gian công cộng cho hành khách. Các công
trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự nhiên, sử dụng năng lượng hiệu
quả, tiết kiệm.
đ) Phát triển đô thị lấy đầu mối giao
thông (nhà ga đường sắt) làm điểm tập trung dân cư để từ đó hình
thành tiếp hệ thống giao thông phân tán, thu hút sự phát triển của các công
trình đa chức năng, đáp ứng yêu cầu về kết nối giao thông và không gian công cộng
thu hút người dân sử dụng đường sắt đô thị.
4. Công trình đường dây, đường ống hạ
tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo)
a) Đối với các khu đô thị mới:
Phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các
nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực
xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu đô thị cũ, đô thị cải
tạo:
- Từng bước thực hiện ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc
hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.
- Phạm vi hành lang an toàn, hành lang
cách ly được trồng cây xanh trang trí, thảm cỏ, bồn hoa theo quy định.
5. Công trình thông tin, viễn thông
trong đô thị
a) Phải chọn vị trí xây dựng thích hợp
về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt.
b) Ăng-ten thu, phát sóng thông tin,
viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí theo đúng quy định.
c) Dây điện thoại, dây thông tin phải
được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng,
tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
d) Hạ tầng kỹ thuật thông tin, thiết bị
thông tin, viễn thông trong đô thị phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt.
đ) Các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng
chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin di động để giảm
chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm
quỹ đất xây dựng.
6. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh
đô thị
a) Đảm bảo phù hợp với
quy hoạch đô thị; quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Quy hoạch thoát nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
b) Bờ hồ, bờ sông qua đô thị phải có các giải
pháp kè kết hợp kè cứng, kè mềm bảo đảm an
toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan đô thị.
c) Nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến
phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Thiết
kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
d) Thùng thu rác trên các tuyến phố phải
được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng,
sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
7. Công trình cấp điện
a) Đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị
và các quy hoạch có liên quan.
b) Đối với khu vực nội thành hiện hữu,
có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống lưới
điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến
áp và trang thiết bị phụ
trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn
chế bố trí các trạm biến áp,
trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương mại,
dịch vụ.
c) Đối với khu vực đô thị mới phát triển,
bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trụng thế trong các dự án được đầu tư xây dựng ngầm
đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các tuyến điện
cao thế phát triển theo các quy hoạch được duyệt.
8. Công trình cung cấp năng lượng
a) Trạm cung cấp xăng dầu phải được
xây dựng phù hợp quy hoạch
chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng và các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b) Trạm phân phối khí đốt phải được xây
dựng phù hợp với quy hoạch tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư
theo quy định.
Điều 11. Các yêu cầu
khác
1. Quy định về quảng cáo gắn với các
công trình kiến trúc
Tuân thủ Luật Quảng cáo số
47/VBHN-VPQH , ngày 10 tháng 12 năm 2018; Quy chuẩn QCVN 17:2018/BXD về xây dựng
và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
Tuân thủ theo TCVN 9411:2012 và các
quy định có liên quan.
3. Màu sắc, vật liệu và chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc
a) Màu sắc bên ngoài công trình kiến
trúc: màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến
trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công
trình. Không sử dụng màu phản quang. Màu sắc đối với từng loại công trình được
quy định chung, như sau:
- Công trình nhà ở chung cư, thương mại,
hỗn hợp, nhà ở riêng lẻ: sử dụng với gam màu trung tính, nhẹ nhàng. Khối đế các
công trình có bố trí chức
năng thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
- Công trình văn hóa, giáo dục, thể dục
thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh
động phù hợp với chức năng công trình, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình
và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
- Công trình bảo tồn: màu sắc phù hợp
với phong cách của kiến trúc công trình có xét đến yếu tố văn hóa, lịch sử.
- Đối với các công trình điểm nhấn,
màu sắc công trình phải được sự thống nhất của Hội đồng tư vấn kiến trúc thành
phố.
b) Vật liệu bên ngoài công trình kiến
trúc:
- Vật liệu xây dựng của công trình phải
phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với
kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật liệu phản quang, vật
liệu có màu sắc ảnh hưởng cảnh quan đô thị. Đối với công trình hỗn hợp, công
trình công cộng: sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám
bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên,
sơn đá, đá nhân tạo có bề
mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử
dụng.
- Không được sử dụng kính hoặc góc đặt
kính gây chói, lóa. Không sử dụng kính gương, kính phủ phản quang có hệ số phản xạ năng lượng
ánh sáng mặt trời lớn hơn
0,45
c) Chi tiết bên ngoài công trình kiến
trúc:
- Chi tiết trang trí kiến trúc mặt
ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng,
hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết
trang trí kiến trúc cần
phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với bối cảnh kiến trúc và cảnh
quan của khu vực.
- Có các giải pháp kiến trúc để che chắn
các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bề nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật.
- Các công trình không được phép thiết
kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè
và các tuyến đường công cộng: không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh
cổng mở lấn ra vỉa
hè công cộng.
4. Đối với dự án, công trình chưa triển
khai và đang triển khai xây dựng
a) Tất cả dự án, công trình chưa triển
khai và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
b) Việc xây dựng hàng rào tạm được sự
quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
c) Hàng rào (kể cả móng) không được
phép xây dựng vượt ngoài chỉ giới đường đỏ hoặc ranh giới thửa đất.
d) Hàng rào phải bảo đảm an
toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người
và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ
cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng,
an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các công
trình kiến trúc hiện hữu có
ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
a) Có giải pháp cải tạo mặt tiền
để hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b) Có các giải pháp kiến trúc để che
chắn tất cả các thiết bị
máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài
công trình (máy lạnh, bể nước, máy
năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật).
6. Lối đi dành cho người đi bộ
Trong mọi trường hợp, các công trình
thi công không được ảnh hưởng đến lối đi bộ hiện có.
Chương III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Quản lý các
công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa (công trình gốc,
khu vực bảo vệ I, II và liên quan):
Các công trình đã được xếp hạng theo
pháp luật về Di sản văn hóa và khu vực không gian đô thị liền kề có tác động đến
cảnh quan của di tích được xác định và quản lý theo Luật Di sản văn hóa. Các di
tích được xếp hạng theo bảng sau.
Danh mục di
tích lịch sử - văn hóa quốc gia và cấp thành phố
(tính
đến tháng
01/2022)
SỐ TT
|
TÊN DI TÍCH
|
SỐ QĐ;
NGÀY, THÁNG, NĂM QĐ
|
XÃ, HUYỆN
KHI XẾP HẠNG
|
PHƯỜNG(XÃ)/QUẬN/
HUYỆN HIỆN NAY
|
DI TÍCH LS-VH QUỐC
GIA: 14 DI TÍCH
|
1
|
Di tích kiến
trúc nghệ thuật
ĐÌNH BÌNH
THỦY
|
Số:
1570-VH/QĐ
Ngày
05/9/1989
|
Phường Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
|
Phường Bình Thủy, quận
Bình Thủy, thành phố
Cần Thơ.
|
2
|
Di tích lịch
sử
CƠ QUAN ĐẶC
ỦY AN NAM CỘNG SẢN ĐẢNG HẬU GIANG (1929-1930)
|
Số: 154-QĐ
Ngày
25/01/1991
|
Số 34/7, đường Bùi Hữu
Nghĩa, phường Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ
|
Số 34/7, đường Bùi Hữu Nghĩa, phường
Bình Thủy, quận
Bình Thủy, thành phố Cần
Thơ.
|
3
|
Di tích lịch
sử
CHÙA NAM NHÃ
|
Số: 154-QĐ
Ngày 25/01/1991
|
Phường An Thới, thành phố Cần Thơ
|
Số 612, đường Cách Mạng Tháng Tám, phường
Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
4
|
Di tích lịch
sử
MỘ NHÀ THƠ
PHAN VĂN TRỊ
|
Số: 154-QĐ
Ngày 25/01/1991
|
Xã Nhơn Ái, huyện Châu
Thành, tỉnh Cần Thơ.
|
Xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố
Cần Thơ.
|
5
|
Di tích nghệ
thuật
CHÙA LONG
QUANG
|
Số: 774 QĐ/BT
Ngày
21/6/1993
|
Xã Long Hòa, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ.
|
Số 155, tổ 6, khu vực Bình Nhựt B, phường
Long Hòa, quận Đình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
6
|
Di tích lịch
sử
CHÙA HỘI LINH
|
Số: 774 QĐ/BT
Ngày
21/6/1993
|
Phường An Thới, thành phố
Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ.
|
số 314/36, đường Cách Mạng Tháng Tám, phường
Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
7
|
Di tích kiến
trúc nghệ thuật
CHÙA ÔNG
(QUẢNG TRIỆU
HỘI QUÁN)
|
Số: 774 QĐ/BT
Ngày
21/6/1993
|
Phường Tân An, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ.
|
Số 32, đường Hai Bà Trưng, phường
Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
|
8
|
Di tích lịch sử
MỘ THỦ KHOA
BÙI HỮU NGHĨA
|
Số: 152 QĐ/BT
Ngày
25/01/1994
|
Phường An Thới, thành phố Cần Thơ, tỉnh
Cần Thơ.
|
Đường Huỳnh Mẫn Đạt, phường
Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
9
|
Di tích lịch
sử
KHÁM LỚN CẦN THƠ
|
Số:
1460-QĐ/VH
Ngày
28/6/1996
|
Số 08, Ngô Gia Tự,
phường Tân An, thành
phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ.
|
Số 08, đường Ngô Gia Tự,
phường Tân An, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
|
10
|
Di tích kiến trúc nghệ
thuật
NHÀ THỜ HỌ DƯƠNG
|
Số: 314/QĐ-BVHTTDL
Ngày
22/01/2009
|
Phường Bình Thủy, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ.
|
Phường Bình Thủy, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ.
|
11
|
Di tích lịch sử
ĐỊA ĐIỂM CHUYỂN QUÂN, TRẠM
QUÂN Y
TIỀN PHƯƠNG VÀ
NƠI CẤT GIẤU VŨ KHÍ
THUỘC LỘ VÒNG CUNG CẦN THƠ TRONG
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ
|
Số:
677/QĐ-BVHTTDL
Ngày
07/02/2013
|
Xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, thành phố
Cần Thơ.
|
Xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, thành
phố Cần Thơ.
|
12
|
Di tích lịch sử
ĐỊA ĐIỂM THÀNH LẬP CHI BỘ AN
NAM CỘNG SẢN ĐẢNG CỜ ĐỎ
|
Số:
3824/QĐ-BVHTTDL
Ngày
31/10/2013
|
Thị trấn Cờ Đỏ, huyện Cờ Đỏ, thành
phố Cần Thơ.
|
Thị trấn Cờ Đỏ, huyện Cờ Đỏ, thành phố
Cần Thơ.
|
13
|
Di tích kiến
trúc nghệ thuật
HIỆP THIÊN
CUNG
|
Số: 1532/QĐ-BVHTTDL
Ngày
14/4/2017
|
Phường Lê Bình, quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
Số 20, đường Hàm Nghi, phường Lê Bình, quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
14
|
Di tích kiến trúc nghệ thuật
ĐÌNH THẠNH
HÒA
|
Số:
3234/QĐ-BVHTTDL Ngày 04/11/2020
|
Khu vực Long Thạnh A, phường Thốt Nốt, quận Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ
|
Khu vực Long Thạnh A, phường Thốt Nốt, quận Thốt
Nốt, thành phố Cần Thơ.
|
DI TÍCH LS-VH CẤP THÀNH PHỐ: 24
DI TÍCH
|
15
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
CHIẾN THẮNG
ÔNG HÀO
|
Số: 2569/1998/QĐ.CVH
Ngày
25/9/1998
|
Ấp Trường Thọ I, xã Trường
Long, huyện Châu Thành, tỉnh Cần Thơ.
|
Xã Trường Long, huyện
Phong Điền, thành phố
Cần Thơ.
|
16
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
ĐÌNH THỚI AN
|
Số:
3446/QĐ-CT.UB
Ngày
15/11/2004
|
Khu vực Thới Trinh A,
phường Thới An, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ.
|
Khu vực Thới Trinh A, phường Thới
An, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ.
|
17
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
CĂN CỨ BAN
CHỈ HUY TỔNG TẤN CÔNG VÀ NỔI DẬY XUÂN MẬU THÂN 1968 Ở CẦN THƠ
(CĂN CỨ VƯỜN
MẬN)
|
Số:
3447/QĐ-CT.UB
Ngày 15/11/2004
|
Khu vực Bình Thường
B, phường Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
Khu vực Bình Thường B, phường
Long Tuyền, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ.
|
18
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
CHÙA PÔTHI
SOMRÔN
|
Số: 985/QĐ-UBND
Ngày
27/3/2006
|
Số 415/6, khu vực IV, phường Châu Văn
Liêm, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
|
Số 415/6, khu vực IV, phường
Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ.
|
19
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
ĐỊA ĐIỂM
CHIẾN THẮNG CỦA ĐỘI CẢM TỬ-QUỐC GIA TỰ VỆ CUỘC TỈNH CẦN THƠ NĂM
1945 (TRẬN LÊ BÌNH)
|
Số: 1431/QĐ-UBND
Ngày 06/6/2006
|
Khu vực Thị trấn, phường Lê Bình, quận
Cái Răng,
thành
phố Cần Thơ.
|
Khu vực Thị trấn, phường Lê Bình, quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
20
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
ĐÌNH THUẬN
HƯNG
|
Số:
2706/QĐ-UBND
Ngày
12/12/2006
|
Ấp Tân Phú, xã Thuận
Hưng, huyện Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ.
|
Khu vực Tân Phú, phường Thuận Hưng,
quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ.
|
21
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
LINH SƠN CỔ MIẾU
|
Số:
744/QĐ-UBND
Ngày
31/3/2008
|
Khu vực Thới Hòa 1,
phường Thới Long, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
|
Khu vực Thới Hòa 1,
phường Thới Long, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
|
22
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
ĐÌNH THƯỜNG
THẠNH
|
Số:
745/QĐ-UBND
Ngày
31/3/2008
|
Khu vực Thạnh Mỹ, phường Thường Thạnh,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
Khu vực Thạnh Mỹ, phường Thường Thạnh,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
23
|
Di tích lịch sử
- văn hóa
ĐỊA ĐIỂM
CHIẾN THẮNG ÔNG ĐƯA NĂM 1960
|
Số:
1248/QĐ-UBND
Ngày
18/5/2011
|
Ấp Định Khánh A, xã Định Môn, huyện
Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
|
Ấp Định Khánh A, xã Định Môn, huyện
Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
|
24
|
Di tích kiến trúc nghệ thuật
NHÀ LỒNG CHỢ
CẦN THƠ
|
Số:
826/QĐ-UBND
Ngày
10/4/2012
|
Phường Tân An, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
|
Đường Hai Bà Trưng, phường
Tân An, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
|
25
|
Di tích lịch sử
ĐỊA ĐIỂM
THÀNH LẬP CHI BỘ AN HÒA TẠI ĐỀN THỜ HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG LÊ HỮU TRÁC
|
Số: 76/QĐ -
UBND
Ngày
09/1/2013
|
Đường Trần Việt Châu, phường An Hòa,
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
|
Đường Trần Việt Châu, phường An Hòa,
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
|
26
|
Di tích lịch
sử
GIÀN GỪA
|
Số: 1225/QĐ -
UBND
Ngày
05/4/2013
|
Ấp Nhơn Khánh, xã Nhơn Nghĩa,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
|
Ấp Nhơn Khánh, xã Nhơn Nghĩa,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
|
27
|
Di tích lịch sử
ĐỊA ĐIỂM
CHIẾN THẮNG CỦA TIỂU ĐOÀN TÂY ĐÔ TẠI RẠCH ÔNG CỬU NĂM 1968
|
Số:
3824/QĐ-UBND
Ngày
02/12/2013
|
Khu vực Thạnh Hòa, phường Thường Thạnh,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
Khu vực Thạnh Hòa, phường Thường Thạnh,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
28
|
Di tích khảo
cổ
ĐỊA ĐIỂM KHẢO CỔ HỌC
NHƠN THÀNH
|
Số:
3015/QĐ-UBND
Ngày
20/10/2014
|
Xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ.
|
Xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ.
|
29
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
CHÙA CẢM
THIÊN ĐẠI ĐẾ
|
Số:
337/QĐ-UBND
Ngày
05/2/2016
|
Khu vực Thới Hòa, phường Thới An, quận
Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
|
Khu vực Thới Hòa, phường Thới An, quận
Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
|
30
|
Di tích lịch
sử - văn hóa
ĐÌNH TÂN LỘC
ĐÔNG
|
Số:
1342/QĐ-UBND
Ngày
22/5/2017
|
Khu vực Tân Mỹ 1, phường Tân Lộc, quận
Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ.
|
Khu vực Tân Mỹ 1, phường Tân Lộc, quận
Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ.
|
31
|
Di tích kiến trúc nghệ thuật
ĐÌNH VĨNH
TRINH
|
Số:
902/QĐ-UBND
Ngày
11/4/2018
|
Ấp Vĩnh Long, xã Vĩnh Trinh,
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
|
Ấp Vĩnh Long, xã Vĩnh Trinh,
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
|
32
|
Di tích kiến
trúc nghệ thuật
ĐÌNH THỚI
BÌNH
|
Số:
2267/QĐ-UBND
Ngày
31/8/2018
|
Số 21, đường Nguyễn Bỉnh Khiêm,
phường Cái Khế, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
|
Số 21, đường Nguyễn Bỉnh Khiêm,
phường Cái Khế, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
|
33
|
Di tích lịch
sử
Đ|A ĐIỂM
CĂN CỨ HUYỆN ỦY Ô MÔN (1971-1975)
(CĂN CỨ LÒ
MO)
|
Số:
2393/QĐ-UBND
Ngày
21/9/2018
|
Ấp Trường Tây, xã Trường Thành, huyện
Thới Lai,
thành phố Cần Thơ.
|
Ấp Trường Tây, xã Trường Thành, huyện
Thới Lai,
thành phố Cần Thơ.
|
34
|
Di tích kiến trúc
nghệ thuật
ĐÌNH THỚI THUẬN
|
Số:
2995/QĐ-UBND
Ngày
19/11/2018
|
Khu vực Thới Thạnh 2,
phường Thới Thuận, quận Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ.
|
Khu vực Thới Thạnh 2,
phường Thới Thuận, quận Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ.
|
35
|
Di tích lịch sử
MỘ SOẠN GIẢ
MỘC QUÁN - NGUYỄN TRỌNG QUYỀN
|
Số:
1850/QĐ-UBND
Ngày
01/8/2019
|
Khu vực Qui Thạnh 1, phường Trung
Kiên, quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ.
|
Khu vực Qui Thạnh 1, phường Trung
Kiên, quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ.
|
36
|
Di tích lịch
sử
ĐỊA ĐIỂM ĐẾ
QUỐC MỸ THẢM SÁT ĐỒNG BÀO VÔ TỘI TẠI CẦU
NHIỂM NĂM
1966
|
Số:
2374/QĐ-UBND
Ngày
04/10/2019
|
Ấp Trường Đông A, xã Tân Thới, huyện
Phong Điền,
thành phố Cần Thơ.
|
Ấp Trường Đông A, xã Tân Thới, huyện
Phong Điền,
thành phố Cần Thơ.
|
37
|
Di tích kiến
trúc nghệ thuật
ĐÌNH PHÚ
LUÔNG
|
Số:
844/QĐ-UBND
Ngày
20/4/2021
|
Phường Long Hưng, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ.
|
Phường Long Hưng, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ.
|
38
|
Di tích kiến
trúc nghệ thuật
THẤT PHỦ VÕ MIẾU
|
Số:
55/QĐ-UBND
Ngày
11/01/2022
|
Phường Thốt Nốt, quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ
|
Phường Thốt Nốt, quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ
|
Điều 13. Các quy định
quản lý công trình thuộc Danh mục công trình kiến trúc có giá trị đã được phê
duyệt
Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều
chỉnh Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
Giao Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành bổ sung quy định quản lý công trình thuộc Danh mục công trình kiến
trúc có giá trị sau khi được phê duyệt.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực
hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng
a) Đối với những công trình, khu vực
đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cơ quan có thẩm quyền căn cứ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt,
các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền.
b) Đối với những công trình chưa được
quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c) Đối với những công trình và dự án đầu
tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này, giao Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo
cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Về triển khai quy chế đối với khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù:
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
ranh giới vị trí, danh mục và các quy định dành cho các khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù tại Điều 4 và Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh các quy định,
cụ thể:
Giao Sở Xây dựng theo dõi, tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc và các vấn đề nảy
sinh trong thực tế để định kỳ tổ chức việc đánh giá kết quả thực hiện quy chế. Nội
dung đánh giá được báo cáo bằng văn bản để làm cơ sở cho các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Quy chế.
Điều 15. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn Kiến
trúc thành phố: trong trường hợp cần
thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Hội đồng tư vấn Kiến trúc.
Hoạt động của Hội đồng tư vấn Kiến trúc được thực hiện theo quy định pháp luật
về kiến trúc.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư
vấn thiết kế; nhà thầu xây dựng; chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng: phải thực
hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Trách nhiệm của các tổ chức chính
trị - xã hội và nghề nghiệp: thực hiện các chức năng tư vấn và phản biện xã hội
trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc đô thị; thiết kế cảnh quan đô thị;
bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế công trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng
của Thành phố theo điều lệ của tổ chức và quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tổ chức rà soát, tham mưu điều chỉnh,
bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thành phố theo quy định.
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
cho các Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc và các
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng theo chuyên ngành quản lý.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại
các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố theo
phân cấp.
d) Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định trong Quy chế
này.
5. Trách nhiệm của sở, ngành và tổ chức
liên quan.
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý
chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm
công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được
phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng trong công
tác thẩm định nội dung chuyên ngành theo quy định đối với các công trình thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở mình.
c) Tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
d) Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp: phổ biến và áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép
xây dựng tại địa bàn quản lý. Định kỳ
tổng hợp các nội
dung theo nhu cầu thực tiễn của địa phương để phục vụ công tác điều chỉnh quy
chế theo quy định. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết đô thị trên
địa bàn, làm cơ sở quản lý và đầu
tư phát triển đô thị.
Điều 16. Kiểm tra,
thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế này theo quy định
pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ
sung nội dung Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa quy
chế này với quy định của cơ quan cấp trên thì áp dụng văn bản của cơ quan cấp
trên.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm rà soát,
đánh giá quá trình thực
hiện Quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà
soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có sự
khác biệt giữa nội dung Quy chế này với các quy định pháp lý khác thì các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Trường hợp
có sự khác biệt giữa Quy chế này và Quy định quản lý theo đồ án, thiết kế đô thị
tại các đồ án quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị thì áp dụng theo quy định nêu trên tại các đồ án quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị.
4. Đính kèm theo Quy chế này là các phụ
lục:
a) Phụ lục I: Quy định quản lý kiến trúc
quận Ninh Kiều
b) Phụ lục II: Quy định quản lý kiến
trúc quận Bình Thủy
c) Phụ lục III: Quy định quản lý kiến
trúc quận Cái Răng
d) Phụ lục IV: Quy định quản lý kiến
trúc quận Thốt Nốt.
Giao Ủy ban nhân dân quận Ô Môn xây dựng
quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn quận Ô Môn, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng
quy chế quản lý kiến trúc của thị trấn theo đúng quy định pháp luật trước ngày
30 tháng 9 năm 2023, gửi Sở Xây dựng tổng hợp để kịp trình Hội đồng nhân dân
thành phố cuối năm 2023.
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Quy
chế quản lý kiến trúc
đô thị thành phố Cần Thơ)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KIẾN TRÚC QUẬN NINH KIỀU
I. MỤC TIÊU
1. Quản lý kiến trúc đô thị và thực hiện
theo quy hoạch đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác có liên quan được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo,
chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản
sắc văn hóa trên phạm vi lập quy chế.
3. Phù hợp với Nghị quyết số 15/NQ-TU
ngày 14 tháng 03 năm 2023 của Thành Ủy Cần Thơ về xây dựng và phát triển quận
Ninh Kiều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xứng tầm là đô thị hạt nhân, văn
minh, hiện đại.
4. Phù hợp với định hướng phát triển
kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số
1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021; Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần
Thơ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 28
tháng 8 năm 2013 và các đồ án quy hoạch
xây dựng khác có liên quan được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
II. NGUYÊN TẮC QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC QUẬN NINH KIỀU
1. Các nguyên tắc chung
a) Việc áp dụng Quy định này đảm bảo tuân
thủ theo quy định của Luật Kiến trúc, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch, Luật Quy
hoạch Đô thị, Luật Đất đai, Luật Nhà ở; các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Phù hợp với các chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị (bao gồm: cốt xây dựng công trình, chiều cao xây dựng công
trình, mật độ xây dựng, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số sử dụng đất
và các chỉ tiêu khác có liên quan) theo Quy hoạch chung Thành phố Cần Thơ, quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Ninh Kiều đã được phê duyệt và điều kiện thực tế tại quận
Ninh Kiều.
c) Quản lý và phát triển kiến trúc,
không gian cảnh quan theo định hướng đô thị sông nước sinh thái, văn minh, hiện
đại; giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường
sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; đảm bảo quốc phòng, an ninh
và phát triển bền vững; ứng dụng
khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn
tại địa phương, bảo đảm hiệu quả
về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp
hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
d) Đối với khu vực chưa có quy
hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng thì quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan hoặc quy định quản lý kiến trúc
này hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chấp thuận vị trí và tổng mặt bằng
(đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy
phép xây dựng.
2. Khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Xác định ranh giới, vị trí và
danh mục các khu vực có
yêu
cầu quản lý đặc thù;
Bảng thống kê
các khu vực yêu cầu quản lý đặc thù
STT
|
LOẠI KHU VỰC
|
VỊ TRÍ, QUY
MÔ
|
GHI CHÚ
|
I
|
Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh
quan.
|
1
|
Khu đô thị xung quanh Bến Ninh Kiều
|
Ven bờ sông Cần Thơ từ bến phà Xóm
Chài đến Cầu Đi Bộ.
Diện tích: khoảng 2,02ha
|
|
2
|
Khu quần thể trung tâm
văn hóa- thể dục thể thao cồn Cái Khế
|
Cồn Cái Khế
|
|
3
|
Rạch Cái Khế (Rạch Khai Luông)
|
Từ Cầu Đi Bộ đến
chợ Cái Khế.
Diện tích: khoảng
11,4 ha
|
|
4
|
Hồ Xáng Thổi và kênh Xáng Thổi
|
Đường Huỳnh Cương, phường An Cư.
Diện tích: khoảng
4,26 ha
|
|
5
|
Hồ Búng Xáng
|
Khu vực phía sau Đại học Cần Thơ.
Diện tích: khoảng
10,64 ha
|
|
6
|
Rạch Ngỗng
|
Phường An Khánh, quận Ninh Kiều.
Diện tích: khoảng
7,75 ha
|
|
7
|
Rạch Tham tướng
|
Phường Xuân Khánh và phường An Phú,
quận Ninh Kiều.
Diện tích: khoảng
2,82 ha
|
|
8
|
Các công viên dọc sông Hậu nằm trên
cồn Cái Khế, Cồn
Khương
|
Cồn Cái Khế- Cồn Khương
|
|
II
|
Các trục đường chính, tuyến
phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành
chính, thương mại, du lịch.
|
1
|
Đại lộ Hòa Bình
|
|
|
2
|
Đường 30 tháng 4
|
|
|
3
|
Đường Trần Phú
|
|
|
4
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
|
|
5
|
Đường 3 Tháng 2
|
|
|
6
|
Đường Nguyễn Văn Cừ
|
|
|
7
|
Đường Nguyễn Trãi
|
|
|
8
|
Đường Cách Mạng tháng 8
|
|
|
9
|
Đường Mậu Thân
|
|
|
10
|
Đường Võ Văn Kiệt
|
|
|
11
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
|
|
12
|
Đường Trần Hoàng Na
|
|
|
13
|
Đường Hai Bà Trưng
|
|
|
14
|
Đường Nguyễn Thị Minh Khai
|
|
|
15
|
Đường Tầm Vu
|
|
|
16
|
Đường Sông Hậu
|
|
|
17
|
Các khu vực phục vụ đề án phát triển
kinh tế đêm
|
|
|
III.
|
Các khu vực di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo
tồn từ cấp tỉnh,
quốc gia.
|
1
|
Chùa Ông
|
Đường Hai Bà Trưng, phường Tân An.
Diện tích: khoảng 0,05 ha.
|
|
2
|
Khám Lớn
|
Đường Ngô Gia Tự, phường Tân An.
Diện tích: khoảng 0,32 ha
|
|
3
|
Nhà lồng chợ Cần Thơ
|
Phường Tân An, quận Ninh Kiều.
Diện tích: khoảng
0,13 ha
|
|
4
|
Địa điểm thành lập chi bộ An Hòa tại
đền thờ Hải Thượng Lãng Ông Lê Hữu Trác
|
Phường An Hòa, quận Ninh Kiều.
|
|
5
|
Đình Thới Bình
|
Phường Cái Khế, quận Ninh Kiều.
|
|
IV
|
Các quảng trường và công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng,
nhà ga đường sắt đô thị.
|
1
|
Công viên Lưu Hữu Phước
|
Đại lộ Hòa Bình, phường
An Phú.
Diện tích: khoảng
1,43 ha.
|
|
2
|
Công viên Hùng Vương
|
Vòng xoay đường Hùng Vương.
Diện tích: khoảng 0,5 ha.
|
|
3
|
Quảng trường công viên sông Hậu
|
Đường Sông Hậu, phường Cái Khế.
|
|
4
|
Trung tâm văn hóa Ninh Kiều
|
Đường Trần Văn Hoài,
phường Xuân Khánh.
Diện tích: khoảng
4,52 ha.
|
|
5
|
Quần thể trung tâm thể dục
thể thao thành phố
|
Cồn Cái Khế, phường Cái Khế.
Diện tích: khoảng
14,7 ha.
|
|
V
|
Các khu vực cửa ngõ đô thị.
|
1
|
Khu vực cầu Quang Trung
|
Phường Tân An (Kết nối quận Cái
Răng).
|
|
2
|
Khu vực cầu Hưng Lợi
|
Phường Hưng Lợi (Kết nối quận Cái
Răng).
|
|
3
|
Khu vực cầu Trần Hoàng Na
|
Phường Hưng Lợi (Kết nối quận Cái
Răng).
|
|
4
|
Khu vực cầu Cái Răng
|
Phường An Bình (Kết nối quận Cái
Răng).
|
|
5
|
Khu vực cầu vượt sông
Cần Thơ (bến phà Xóm Chài)
|
Phường Tân An (Kết nối quận Cái
Răng).
|
|
6
|
Khu vực cầu vượt sông Cần Thơ (Đường
nối Quốc lộ 91 - Quốc lộ 91C)
|
Phường An Bình (Kết nối huyện Phong
Điền).
|
|
7
|
Khu vực bến phà Cồn Khương
|
Phường Cái Khế (Kết nối huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh
Long)
|
|
8
|
Khu vực đường Cách Mạng tháng 8 (Đoạn
giao đường Nguyễn Đệ)
|
Phường An Hòa (Kết nối quận Bình Thủy)
|
|
9
|
Khu vực đường Võ Văn Kiệt (đoạn giao
đường Nguyễn Đệ)
|
Phường An Hòa (Kết nối quận Bình Thủy)
|
|
10
|
Khu vực đường Nguyễn Văn Linh (đoạn
cầu Bà Bộ)
|
Phường An Khánh (Kết nối quận Bình
Thủy)
|
|
11
|
Khu vực đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn
trường Chính trị thành phố Cần Thơ)
|
Phường An Bình (Kết nối
huyện Phong Điền)
|
|
12
|
Khu vực đường nối Quốc lộ 91 - Quốc
lộ 91C (đoạn trường Đại học Nam Cần Thơ)
|
Phường An Bình (Kết nối quận Bình Thủy)
|
|
13
|
Khu vực đường tỉnh 923 (Đường nối Quốc lộ
91B - Quốc lộ 91)
|
Phường Phước Thới (kết nối Quận Ô
Môn), phường An Bình (kết nối quận Ninh Kiều)
|
|
3. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
a) Đối với các khu vực có ý nghĩa quan
trọng về cảnh quan:
- Sông, rạch và khu cảnh quan hai bên
bờ sông là bản sắc, là tài sản cảnh quan quan trọng của đô thị Ninh Kiều. Khu vực
này cần đảm bảo được kết hợp với mảng xanh dọc sông, rạch hình thành không gian
cảnh quan, không gian công cộng. Duy trì các mảng xanh dọc theo các sông, rạch tạo mảng
xanh cho đô thị. Việc quản lý không gian cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù
hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong
phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho quận
Ninh Kiều.
- Sử dụng các không gian hạ tầng chống
ngập, thoát nước để tăng cường mảng xanh. Ứng dụng các giải pháp kè mềm
trong thiết kế đảm bảo an toàn, cảnh quan đô thị và phòng, chống thiên tai.
Nghiên cứu các giải pháp thiết kế phục vụ kịch bản chống chịu biến đổi khí hậu
như tạo cốt khác nhau cho các không gian bán ngập; các công trình được thiết kế
có kết nối giữa không gian bên trong và ngoài công trình, tương tác với không
gian mặt nước và các giải pháp khác.
- Được xây dựng công trình thương mại
dịch vụ, công trình phục vụ du lịch, công trình phục vụ sản xuất, bến tàu và công
trình khác theo quy hoạch đô thị. Tầng cao công trình theo nguyên tắc thấp dần
về phía bờ sông. Khi thực hiện dự án, phải bố trí bãi đỗ xe cho dự án và các
khu vực lân cận.
- Không xây dựng các quần thể công
trình cao tầng gây che chắn cảnh quan mặt sông, việc xây dựng công trình cao tầng
tại một số vị trí đắc địa phải phù hợp với quy hoạch đô thị.
- Các không gian công cộng được tiếp cận
dễ dàng, tích hợp tiện ích đô thị gia tăng hiệu quả sử dụng, phục vụ các hoạt động
cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác nhau trong ngày.
- Không bố trí công trình kiên cố (trừ
công trình hạ tầng thiết yếu) trong không gian mảng xanh; Các công trình dịch vụ
phục vụ cho các tiện ích công cộng: chòi nghỉ, chòi cảnh, tượng
trang trí, nhà vệ sinh công cộng, bến tàu phục vụ du lịch và các công trình tiện
ích khác phù hợp với định hướng quy hoạch, hài hoà cảnh quan chung.
Sơ đồ vị trí có khu vực
có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
b) Đối với các trục đường chính, các
tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, du lịch:
- Các công trình trên các trục giao
thông chính như Đại lộ Hòa Bình, đường 30 tháng 4, đường Trần Phú, đường Trần
Hưng Đạo, đường 3 tháng 2, đường Nguyễn Văn Cừ, đường Nguyễn Trãi, đường Cách Mạng
tháng 8, đường Mậu Thân, đường Võ Văn Kiệt, đường Nguyễn Văn Linh, đường Trần
Hoàng Na, đường Hai Bà Trưng, đường Nguyễn Thị Minh Khai, đường Tầm Vu, đường
Sông Hậu và các tuyến chính khác
tổ chức công trình
kiến trúc quy mô lớn, phong cách hiện đại. Ưu tiên hợp khối để tổ chức các công
trình có khối tích lớn để tạo bộ mặt cho đô thị; Ưu tiên xu hướng kiến trúc
xanh. Công trình có tầng cao giật bậc về phía các quảng trường nhằm mở tối đa
góc nhìn và
tăng tính định
hướng cho công trình. Quy mô công trình phải đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của công trình và khu vực;
- Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số
sử dụng đất, tầng cao phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn; có thể xem xét để điều
chỉnh cao hơn chỉ
tiêu trung bình của Quy hoạch phân khu đã phê duyệt và không phá vỡ chỉ tiêu
chung toàn khu và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
- Các công trình điểm nhấn cao tầng tại
các khu vực giao lộ lớn như nút giao đường Nguyễn Văn Cừ với đường Võ Văn Kiệt,
nút giao đường Nguyễn Văn Cừ với đường Nguyễn Văn Linh, nút giao đường Nguyễn
Văn Cừ với đường nối Quốc lộ 91 - Quốc lộ 91C và các giao lộ khác. Các vị trí
khác có giá
trị
về điểm nhìn, cảnh quan phải phù hợp với quy hoạch đô thị và các quy định của
pháp luật có liên quan;
Sơ đồ vị trí các trục
đường chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng
về hành chính, thương mại, du lịch
- Quy định đối với công trình điểm nhấn:
+ Đối với công trình điểm nhấn cao tầng:
* Công trình điểm nhấn cao tầng có thiết
kế chiều cao, hình khối nổi bật trong
quần thể công trình đô thị.
* Đối với những công trình điểm nhấn
cao tầng đã hình thành: tiếp tục phát huy và nâng tầm giá trị cảnh quan của
công trình trong bộ mặt cảnh quan chung của đô thị.
* Đối với những công trình điểm nhấn
cao tầng chưa hình thành: các thông số về vị trí, chỉ tiêu kỹ thuật đất và công
trình,... được xác định cụ thể trong các đồ án quy hoạch đã phê duyệt và các
thiết kế đô thị. Khu vực chưa lập thiết kế đô thị, căn cứ vào tình hình phát
triển thực tế, các chủ đầu tư phải có đề xuất các nội dung cụ thể về công
trình điểm nhấn, trình cấp thẩm quyền xem xét.
* Công trình điểm nhấn đảm bảo không
làm phá vỡ các yếu tố về cảnh quan, công suất phục vụ của hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội của khu vực.
* Công trình điểm nhấn cao tầng đảm bảo
các tiêu chuẩn, quy
chuẩn và không ảnh hưởng đến an toàn tần số radar An ninh Quốc gia.
* Bố trí không gian quảng trường,
không gian công cộng lớn kèm theo các công trình điểm nhấn.
+ Đối với công trình điểm nhấn khác:
* Đối với những công trình điểm nhấn
đã hình thành: tiếp tục phát huy và ngày càng nâng tầm giá trị cảnh quan của
công trình trong bộ mặt cảnh quan chung của đô thị. Tích hợp tiện ích công cộng đô thị
vào các quần thể điểm nhấn này để gia tăng giá trị công trình và giá trị cảnh
quan cộng đồng chung cho đô thị.
* Đối với những công trình điểm nhấn
chưa hình thành: các đề xuất vị trí được xác định cụ thể trong thiết kế đô thị theo
nguyên tắc: công trình hình thành nâng cao giá trị bản sắc đô thị, kiến tạo tiện
ích công cộng, giá trị phục vụ
cộng đồng cho người dân. Trong quá trình triển khai thực tế, cần xem xét và điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế.
* Bố trí không gian quảng trường,
không gian công cộng lớn kèm theo các công trình điểm nhấn.
Sơ đồ vị trí có công
trình điểm nhấn
+ Giải pháp kiến trúc công trình (hình
khối, màu sắc, vật liệu và các giải pháp công trình khác) trên các tuyến đường chính của
Quận:
* Không gian, mặt tiền đường phố tổ chức
trật tự, có nhịp điệu, tiện dụng, hợp lý công năng sử dụng. Chiều cao công
trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng, các phân vị
đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục,
hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
* Hạ tầng đô thị: vỉa hè tiện
nghi, thông thoáng, sạch đẹp, cây xanh đường phố được cắt tỉa, tạo
dáng, tiến tới ngầm hóa đường dây, đường ống kỹ thuật, bố trí điểm dừng đỗ phương
tiện công cộng và cá nhân, điểm tập kết thu gom rác, các tiện ích đường phố,...
Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột
đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển
chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ
công trình kiến trúc.
+ Công trình nhà ở riêng lẻ cần được
quy định thống nhất về các thông số kỹ thuật (cốt nền nhà, cao độ tầng trệt, tầng
lửng, chiều cao khối đế theo Quy hoạch được duyệt), hình thức kiến trúc tương đồng.
+ Có các quy định về cải tạo chỉnh
trang kiến trúc cảnh quan tuyến phố như quy định về mặt tiền công trình, biển
quảng cáo, mái hiên che nắng, mưa, bổ sung thêm cây xanh, tiện ích công cộng
cho khu vực, đề xuất phân lại làn đường, cải tạo, mở rộng vỉa hè theo thiết kế chung toàn tuyến;
+ Tổ chức, sắp xếp các khu vực đỗ xe.
+ Các tuyến phố đi bộ: có bố trí các mảng
xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt động đường phố. Sử
dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người.
c) Các khu vực di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp
thành phố, quốc gia:
- Khu di tích lịch sử đã được xếp hạng,
như: di tích Khám Lớn; chùa Ông, nhà lồng chợ Cần Thơ, địa điểm thành lập
chi bộ An Hòa tại đền thờ Hải Thượng Lãng ông Lê Hữu Trác, đình Thới Bình
thực hiện theo Điều 12 Quy chế và nội dung tại phụ lục này.
- Khu đô thị truyền thống Ninh Kiều:
khu vực có nhiều công trình có giá trị về mặt văn hóa, lịch sử, tâm linh, du lịch
của quận Ninh Kiều. Các nguyên tắc quản lý cụ thể đối với các khu vực này, như
sau:
+ Khu danh lam thắng cảnh - khu đô thị truyền thống dọc
bến Ninh Kiều (Khu vực công viên tượng đài Bác Hồ, tuyến phố đi bộ
đường Hai Bà Trưng, chợ đêm Ninh Kiều, công viên Tao Đàn, cầu đi bộ, Bảo
tàng thành phố): chỉnh trang, bảo tồn
các giá trị bản sắc (kiến trúc công trình, không gian cảnh quan); bổ sung cây
xanh, tiện ích đô thị. Đa dạng các hoạt động văn hóa trên các tuyến phố đi bộ. Sử dụng
giải pháp kiến trúc thân thiện với con người, có giải pháp cho giao thông đi bộ
và xe đạp.
+ Tạo không gian cộng đồng lớn phục vụ
cho các hoạt động truyền thống miền sông nước như tổ chức lễ hội, hội chợ trên
sông, rạch, chợ hoa, nông sản và hoạt động du lịch trên sông.
+ Kiến trúc công trình xây dựng trong
khu vực này đảm bảo hài hòa với không gian danh lam thắng cảnh. Tạo điểm nhìn,
tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị tăng khả năng tiếp cận của người dân đến
các không gian di tích, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Không che khuất tầm nhìn
ra không gian bờ sông.
Sơ đồ vị trí có công
trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp thành phố,
quốc gia
d) Các quảng trường và công
viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng:
- Quảng trường công viên Lưu Hữu Phước,
quảng trường công viên sông Hậu, các quảng trường của các trung tâm văn hóa,
trung tâm thể dục thể thao và các khu vực không gian công cộng khác.
- Không gian công cộng sử dụng đa năng
như: không gian tổ chức các sự kiện, các hoạt động ngoài trời, các hoạt động
văn hóa lễ hội cấp thành phố và Vùng; Tổ chức gian hàng lưu động, bán các mặt
hàng lưu niệm, đặc sản địa phương; không gian tổ chức sự kiện tạo điểm nhấn cho
khu vực.
- Không gian được kiến tạo trật tự, gắn
kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp
với các chức năng công cộng. Gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo bản sắc riêng cho từng
khu vực. Thiết kế
cảnh
quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân
thành phố; kết nối không gian mở đô thị, có kết hợp với các không gian đầu mối giao thông
công cộng.
- Ốp lát lại toàn bộ quảng trường, vỉa
hè bằng nhiều loại gạch, đá ốp lát tạo có thiết kế hình ảnh đặc trưng.
- Tổ chức bãi xe kết hợp mảng xanh và
tiện ích dịch vụ công cộng.
- Không xây dựng hàng rào quanh công
viên, quảng trường, tạo không gian mở để người dân có thể tiếp cận khu vực từ nhiều
phía.
- Tổ chức thêm không gian cây xanh cho
khu vực quảng trường nhằm tăng mảng xanh và bóng mát cho khu vực.
- Công viên: tổ chức lại không gian cảnh
quan, cây xanh cho công viên cho phù hợp với các hoạt động văn hóa, hoạt động cộng
đồng, đặc biệt là hoạt động triển lãm ngoài trời của quận Ninh Kiều, cần chú ý
ưu tiên tối đa cho việc tiếp cận của người dân, đặc biệt là người khuyết tật đến
tham gia các hoạt động tại khu vực. Cây xanh công viên cần nghiên cứu
trồng các loại cây bản địa, từng bước định hình cây xanh cũng là một khía cạnh
thể hiện bản sắc đô thị.
- Ưu tiên các không gian này cho việc
phục vụ các hoạt động cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác nhau trong ngày,
các không gian đa mục đích, sử dụng linh hoạt, thiết kế đẹp mắt, an
toàn, có nhà vệ sinh công cộng, thùng rác. Có thể bố trí
nhà kho để cất vật dụng phục vụ cho các sự kiện.
- Có giải pháp tạo cao độ khác nhau để
làm tăng hiệu quả thị giác, tính linh hoạt của không gian.
- Lập quy chế vận hành để phục vụ công
tác duy tu, bảo hành, bảo dưỡng nhằm đảm bảo yếu tố mỹ quan, vệ sinh môi trường.
Sơ đồ vị trí
quảng trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung
quanh đầu mối giao thông
công cộng
đ) Các khu vực cửa ngõ đô thị:
- Khu vực cửa ngõ cầu Quang Trung, khu
vực cửa ngõ cầu Hưng Lợi, khu vực cửa ngõ cầu Trần Hoàng Na,
khu vực cửa ngõ cầu Cái Răng, khu vực cửa ngõ cầu vượt sông Cần Thơ (bến phà Xóm
Chài), khu vực cửa ngõ cầu vượt sông Cần Thơ (đường nối Quốc lộ 91
- Quốc lộ 91C), khu vực cửa ngõ hầm qua sông Cần Thơ (kết nối trung tâm hành
chính thành phố), khu vực cửa ngõ bến phà Cồn Khương, khu vực cửa ngõ đường Cách Mạng
tháng 8 (đoạn giao đường Nguyễn Đệ), khu vực cửa ngõ đường Võ Văn Kiệt
(đoạn giao đường Nguyễn Đệ), khu vực cửa ngõ đường Nguyễn Văn Linh (đoạn
cầu Bà Bộ), khu vực cửa ngõ đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn trường Chính trị thành phố
Cần Thơ), khu vực cửa ngõ đường nối Quốc lộ 91 - Quốc lộ 91C (đoạn trường Đại học
Nam Cần Thơ), khu vực cửa ngõ đường tỉnh 923 (đường nối Quốc lộ 91B - Quốc lộ 91).
- Khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng, cửa ngõ đô thị: điểm tiếp cận đầu tiên vào đô thị,
phù hợp cho các hoạt động thương mại dịch vụ. Tổ chức không gian cảnh quan kiến
trúc phù hợp tính chất công trình,
định hướng không gian cảnh quan theo quy hoạch đô thị;
- Kiến trúc công trình mang tính dễ định
hướng, nhận diện.
- Tổ chức không gian tiếp cận công
trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện
giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
- Khuyến khích tổ chức công trình điểm
nhấn, tượng đài, vòng xoay, cổng chào.
Sơ đồ vị trí khu vực
cửa ngõ đô thị
4. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng
Toàn bộ các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù đều phải được lập thiết kế đô thị riêng.
5. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh
trang.
Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh
trang (khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định) được xác định theo các đồ án Quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng;
Sơ đồ khu vực
tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang trong đô thị
III. CÔNG TRÌNH PHẢI
TỔ CHỨC THI TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC
1. Các đối tượng sau đây bắt buộc phải
được tổ chức thi tuyển phương án thiết kế
a) Các công trình quy định tại khoản 2
Điều 17 Luật Kiến trúc.
b) Công trình quan trọng, điểm nhấn
trong đô thị và trên các tuyến đường chính của thành phố:
- Công trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc
có chiều cao từ 70m trở lên;
- Công trình là điểm nhấn trong khu vực
cửa ngõ đô thị của Thành phố (cửa ngõ đô thị được xác định tại Điều 4);
- Công trình được xây dựng tại vị trí
có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô thị của Thành phố.
- Công trình cầu qua sông Cần Thơ,
sông Hậu và các tuyến sông chính có giá trị cảnh quan của Thành phố.
- Công trình quan trọng khác theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Việc thi tuyển phương án thiết kế
kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc và các quy định
pháp luật hiện hành khác có liên quan.
IV. ĐỊNH HƯỚNG KIẾN
TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
1. Định hướng chung
a) Khu trung tâm hiện hữu: tập trung
các công trình dịch vụ - công cộng cấp thành phố, đơn vị ở bao gồm các
chức năng chính: thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính và công trình
công cộng hỗn hợp khác, được nâng cấp, cải tạo chỉnh trang, khi triển khai các quy hoạch
chi tiết được rà soát, khoanh vùng các khu vực còn quỹ đất trống để bổ sung các
công trình dịch vụ công cộng phục vụ đô thị đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp
không gian chung và chức năng riêng từng công trình. Kiểm soát xây dựng các tuyến
phố về kiến
trúc, khoảng lùi theo quy định.
Khuyến khích phát triển
các dịch vụ thương mại một số tuyến phố để tăng sự sôi động cho không gian sinh hoạt đô
thị.
b) Khu vực phát triển mới: bố trí các
công trình kiến trúc
thấp tầng và cao tầng, hiện đại
hình khối đơn giản,
có tính thẩm mỹ cao, phù
hợp công năng, tạo điểm nhấn và chuyển tiếp trong không gian đô thị, hình thái
kiến trúc phù hợp với đặc trưng địa hình của khu vực, khuyến khích giảm mật độ
xây dựng, tăng tầng cao xây dựng, đảm bảo tỷ lệ không
gian xanh, không gian mở làm không
gian chuyển tiếp công trình và không gian đường phố.
c) Các trục đường chính, không gian mở
và điểm nhìn quan trọng:
- Trục cảnh quan chính đô thị: đường Hòa
Bình - đường Hòa Bình - đường 30 tháng 4, đường 3 tháng 2 - đường Trần Hưng Đạo
- đường Hùng Vương - đường Trần Phú, đường Cách Mạng Tháng Tám - đường Nguyễn
Trãi, đường Nguyễn Văn Cừ, đường Mậu Thân, đường Quang Trung và đường Nguyễn Văn Linh (Quốc
lộ 91B) mặt đứng trục đường được tạo bởi hiện diện của công trình thương mại
hỗn hợp. Các công trình kiến trúc bố trí theo hướng cao tầng giáp với trục đường
chính.
- Trục cảnh quan ven sông: là không
gian mở có ý nghĩa về cảnh quan, sinh thái và chức năng kết nối quan trọng. Định
hướng từng bước giải tỏa khu vực dân
cư dọc sông Cần Thơ, tái tạo hình ảnh trên bên dưới thuyền, tổ chức phân khu chức năng như
khu vực động cho các hoạt động vui chơi giải trí và khu vực tĩnh cho chức năng
nghỉ ngơi, thư giãn.
- Các công trình bố cục và hình khối kiến trúc
kết hợp với tổ chức cảnh quan tuân thủ
thiết kế kiến trúc mặt đứng chung cho khu vực (hiện đại kết hợp yếu tố truyền
thống như mái ngói, lam che,...), màu sắc hài hòa, vỉa hè phù hợp với chức năng
công trình, điều kiện khu vực, hình thành cảnh quan đặc trưng, tạo nên tính chất
riêng cho từng phân đoạn theo trục đường, nâng cao giá trị cho công trình. Mở rộng không
gian xung quanh các công trình điểm nhấn, tạo không gian thông thoáng, hiệu quả
thị giác, thu hút sự chú ý, không che chắn tầm nhìn.
2. Định hướng cụ thể
Toàn quận Ninh Kiều được chia thành 4
khu quy hoạch (kí hiệu: NK-01, NK-02, NK-03, NK-04), các khu quy hoạch gồm các
đơn vị ở, nhóm nhà ở độc lập và các khu chức năng. Các khu quy hoạch được phân
chia bởi mạng lưới
đường giao thông cấp khu vực và phân khu vực để kiểm soát phát triển, cụ thể
như sau:
Sơ đồ 4 phân
khu phát triển đô thị của quận Ninh Kiều
a) Phân khu 01 - Phân khu cảnh
quan sinh thái đặc thù; được tổ chức thành 02 khu vực như sau:
- Khu vực cồn Cái Khế.
Sơ đồ vị trí khu vực cồn
Cái Khế
+ Không gian ven rạch Cái Khế từ bến Ninh
Kiều sang cồn Cái Khế: tạo không gian đi bộ và công viên ven rạch.
+ Khai thác xây dựng công
trình dịch vụ thương mại theo hướng
hiện đại, khai thác tối đa quỹ đất có giá trị và tạo cảnh quan đẹp cho khu vực
ven rạch Cái Khế.
+ Khai thác chức năng Trung tâm thương mại, Nhà lồng
số 3 tiếp giáp rạch Cái Khế đóng vai trò là những công trình điểm nhấn trong
không gian cảnh quan ven rạch; bố trí bến thuyền, điểm dừng chân cho khách du lịch
tham quan các tuyến kênh rạch trong thành phố.
- Khu vực cồn Khương:
Sơ đồ vị trí khu vực
cồn Khương
+ Không gian đô thị cồn Khương với
trục chính là đường Nguyễn Văn Cừ.
+ Khu đô thị được tổ chức
không gian với các khu chức năng mật độ trung bình và thấp như: khu du lịch
sinh thái, các khu nhà ở biệt thự ven sông, nhà vườn, các công trình dịch vụ.
+ Khung cảnh quan chủ đạo là sông Hậu,
rạch Khai Luông và các hồ, kênh nhân tạo trong các khu du lịch, khu dân cư nhà
biệt thự nhằm tạo nên một không gian sinh thái sông nước đặc thù của địa hình
cù lao trên sông.
b) Phân khu 02: Phân khu đô thị ven
sông Cần Thơ: thuộc địa bàn các phường Tân An, An Hội, Hưng Lợi (từ rạch Cái Khế đến rạch Cái
Sơn và từ sông Cần Thơ đến đường Hòa Bình - đường 30/4.
Sơ đồ tổ chức
không gian phân khu đô thị số
2
- Khu trung tâm hành chính hiện hữu
(trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố hiện hữu và các Sở ban, ngành): bố trí không gian lớn
phía trước các công trình này làm Quảng trường (không có hàng rào); là không
gian mở, tổ chức các hoạt động cộng đồng.
- Cung Thiếu nhi thành phố phục vụ các
hoạt động của Thanh thiếu nhi kết hợp tổ chức hội họp, triển lãm, các hoạt động
xúc tiến thương mại, khai thác các dịch vụ về tổ chức sự kiện.
- Di tích Khám Lớn: cải tạo di tích, mở
rộng xây dựng thêm các công trình khai thác du lịch như: nhà trưng bày, phòng
chiếu phim, khu tái tạo bằng hình sáp, khu dịch vụ (quà lưu niệm, chụp ảnh,...),
khu vực nghỉ chân cho du
khách.
- Khu vực xung quanh cầu Ninh Kiều:
các giải pháp kiến trúc cảnh quan linh hoạt (trang trí, giải pháp chiếu sáng thẩm
mỹ), tăng mảng xanh (không gian dưới dạ cầu tổ chức cây xanh và các mảng xanh
khác), liên kết hài hòa với không gian khu Quảng trường, khu cây xanh ven sông
rạch; quy định khoảng lùi cho công trình xây dựng hai bên cầu nhằm tạo tầm nhìn
mở tốt hơn; mở rộng
nút giao khu vực chân cầu và đường Nguyễn Trãi, bố trí thêm bồn hoa phân cách
cho làn xe rẽ trái, phải.
c) Phân khu 03: phân khu đô thị dịch vụ
hiện hữu cải tạo chỉnh trang phường:
An Cư, An Hội, An Phú, An Khánh, An Hòa, Thới Bình, An Nghiệp, một phần
các phường Xuân Khánh, Hưng Lợi, An Bình.
Sơ đồ tổ chức không
gian phân khu đô thị số 3
- Các khu ở hiện hữu cải tạo chỉnh
trang, xen cài xây dựng mới. Bố trí thêm các khu cây xanh đơn vị ở.
- Khai thác các công trình hạ tầng xã
hội: giáo dục, y tế, dịch vụ hiện có.
- Đối với các khu vực trường đại học Cần
Thơ: cần từng bước chuyển đổi chức năng nhằm giảm lưu lượng người tập trung vào
khu trung tâm.
- Khai thác các quỹ đất hiện có
với mục tiêu xây dựng nhà cao tầng.
- Tăng hệ số sử dụng đất, giảm mật độ
xây dựng, tăng khoảng trống và cây xanh.
- Đối với trục đường chính: khuyến
khích xây dựng cao tầng tạo diện mạo kiến trúc đô thị.
- Các khu vực 2 bên các tuyến sông, rạch
cần có quy định khoảng bảo vệ nhằm tránh xây dựng lấn chiếm.
- Từng bước di dời khu sản xuất (Cái
Sơn Hàng Bàng).
d) Phân khu 04: giải pháp quy hoạch
phân khu đô thị mới phát triển mở rộng: phường An Bình.
Sơ đồ tổ chức
không gian phân khu đô thị số 4
- Là khu đô thị phát triển mới của quận
Ninh Kiều với đa dạng loại hình nhà ở, ưu tiên các loại hình nhà ở sinh thái mật
độ thấp khai thác cảnh quan sông rạch tự nhiên.
- Các khu dân cư hiện hữu giữ lại, cải
tạo chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ và tạo gắn kết giữa khu đô
thị trung tâm của quận với các khu lân cận nhằm hài hòa về không gian kiến trúc
cảnh quan đô thị..
3. Về kiến trúc:
a) Trên các tuyến đường chính, liên
khu vực, đường chính khu vực:
- Các chỉ tiêu về mật độ, hệ số sử dụng
đất, tầng cao,... cần phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Các công trình trên các trục giao
thông này tổ chức công trình kiến trúc khối tích lớn, phong cách hiện đại. Ưu tiên hợp
khối để tổ chức các công trình có khối tích lớn để tạo bộ mặt cho đô thị; Ưu
tiên xu hướng kiến trúc xanh. Công trình có tầng cao giật bậc về phía các quảng
trường nhằm mở tối đa góc
nhìn và
tăng
tính định hướng cho công trình. Quy mô công trình cần đảm bảo phù hợp với
công suất của hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trình và khu vực (lưu lượng xe
ra vào công trình, bãi xe, cấp điện, cấp thoát nước,...).
- Đối với các tuyến đường chính tiệm cận bờ sông,
kênh, rạch: đề xuất giải pháp thiết kế khối thấp tầng phía bờ sông và cao dần
vào phía trong đô thị.
- Tạo các công trình điểm nhấn cao tầng
tại các khu vực giao lộ lớn và một vài vị trí khác có giá trị về điểm nhìn, cảnh
quan.
- Thiết kế đô thị tạo nên các đường phố
đẹp mắt về kiến trúc và không gian, các giải pháp kiến trúc nêu bật lên được
các đặc thù của tuyến phố. Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực
quảng trường trung tâm thì việc dùng
màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung
cho toàn tuyến, khu vực.
+ Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ
cần có sự thống nhất về hình thức kiến trúc, chiều cao tầng, thiết kế không
gian thương mại tầng trệt tương đồng giúp cảm nhận được sự ngăn nắp của đô thị.
Quy định thống nhất cốt nền nhà, cao độ tầng trệt, tầng lửng, chiều cao khối đế
theo Quy hoạch được duyệt nhằm tạo sự đồng nhất cho từng tuyến đường.
- Cải tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh
quan tuyến phố như quy định về mặt tiền công trình, biển quảng cáo, mái hiên
che nắng, mưa, bổ sung thêm cây xanh, tiện ích công cộng cho khu vực, để xuất
phân lại làn đường, cải tạo, mở rộng vỉa hè theo thiết kế chung toàn
tuyến; Tổ chức, sắp xếp lại các khu vực đỗ xe (xe gắn máy, ô tô), thiết kế bãi
đỗ xe máy trong dải cây xanh phân cách, thêm một làn đỗ xe ô tô riêng; Thiết kế
chiếu sáng tạo sự an toàn, sinh động cho khu vực đi bộ.
- Nút giao thông: tổ chức lại cảnh
quan các nút giao thông tiếp cận khu vực nghiên cứu, tạo bộ mặt cho đô thị.
b) Khu vực hiện hữu, khu vực đô thị mới,
khu vực giáp ranh nội ngoại thị, khu vực bảo tồn, khu vực dự trữ phát triển,
khu vực công nghiệp, kiến trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng
trường:
- Đối với các khu vực hiện hữu:
+ Kiến trúc khu hiện hữu lấy yếu tố bản
sắc, nét đặc trưng lâu đời của khu vực làm kim chỉ nam. Gạn lọc, phát
huy các hình thức kiến trúc bản sắc lâu đời và phù hợp với sự phát triển của đô thị
trong hiện tại và tương lai; từng bước loại bỏ các yếu tố kiến trúc rườm rà,
sao chép không phù hợp.
+ Tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật (hệ số
sử dụng đất, tầng
cao, mật độ xây dựng,...) đã được xác định trên từng ô phố trong đồ án và quy
chuẩn kỹ thuật dành cho khu đô thị hiện hữu.
+ Phát triển khu vực đô thị cũ hiện hữu
theo hướng, từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung
giao thông công cộng; cải tạo chỉnh
trang để có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực.
+ Các dự án cải tạo chỉnh
trang đô thị thực hiện trên các ô phố, tạo thêm các không gian mở, các công
trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án khoét lõm quy mô
nhỏ, trong các hẻm nhỏ, thiếu kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu.
+ Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến
trúc có giá trị.
+ Hình thành các không gian công cộng,
tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị,...
+ Các dự án chỉnh trang đô thị tại các
khu vực có mật độ xây dựng cao, phải có giải pháp tăng diện tích cây xanh, diện
tích dành cho giao thông (bao gồm cả giao thông tĩnh), không gian công cộng, giảm
mật độ xây dựng.
+ Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có
các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
- Đối với các khu vực đô thị mới:
+ Kiến trúc các công trình cần tuân thủ
định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch phân khu được duyệt,
có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các
tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp
với việc gìn giữ, kế thừa các
công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành
và phát triển của quận.
+ Quản lý chiều cao công trình theo
quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc sau: chiều cao công trình theo hình dáng đường
cao tầng cơ sở; tập trung các công trình cao tầng theo các trục giao thông công
cộng sức tải lớn; cao tầng tại các trung tâm đô thị, thấp dần ra bên ngoài; cao
tầng bên trong đô thị và thấp dần về phía bờ sông.
+ Tổ chức các không gian công cộng ở nhiều cấp độ
(cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại
và thân thiện với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao
thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không gian xanh; Tiến tới tổ chức các tuyến
đi bộ bên trong công trình,
trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố
trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện.
Kết nối các không gian công cộng, không gian ngầm đô thị, tạo ra mạng lưới đi bộ
liên hoàn trong quận và kết nối với các đô thị của thành phố.
+ Công trình kiến trúc phải phù hợp với
khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với
người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước
tự nhiên.
+ Công trình kiến trúc cần đáp ứng việc
nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ như có hành lang
thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh dành cho thư giãn,
không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị,
giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
+ Theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây
dựng các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, sinh động,
tạo nhịp điệu có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa
với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc
trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô thị,
bán công cộng có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan.
+ Đối với khu phát triển nhà ở mật độ
thấp, khu ở mới tại đường giao thông hiện hữu (được nhà nước công nhận và đầu tư hạ
tầng) trong khoảng 50m tính từ chỉ giới lộ giới: được cấp phép xây dựng mới;
khi xây dựng phải đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Riêng đối với
khu nhà ở ngoài phạm vi 50m, việc xây dựng đảm bảo theo quy định của đồ án quy
hoạch phân khu được phê duyệt; cấp phép xây dựng có thời hạn.
- Đối với khu vực giáp ranh nội ngoại
thị: Ranh phát triển đô thị quận Ninh Kiều là toàn bộ ranh hành chính quận Ninh
Kiều; không có vùng ngoại thị và giáp ranh nội ngoại thị.
- Đối với khu vực bảo tồn: Các khu bảo
tồn trên địa bàn quận Ninh Kiều là các khu vực đặc thù của quận, các quy định
quản lý kiến trúc tuân thủ theo Điều 4, Điều 8 Quy định này.
- Đối với các khu vực công nghiệp:
+ Trong phạm vi quận Ninh Kiều định hướng
không tổ chức khu công nghiệp. Có kế hoạch từng bước di dời các khu công nghiệp,
tiểu thủ công
nghiệp hiện hữu ra khỏi phạm vi quận.
+ Các công trình trong phạm vi các khu
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hiện hữu này không cấp giấy phép xây dựng mới.
+ Chỉ cho phép cải
tạo, sửa chữa nhỏ nhằm đảm bảo an toàn sử dụng công trình.
+ Phải thực hiện di dời, tháo dỡ công
trình trong khu vực này theo đúng kế hoạch quận phê duyệt.
- Đối với các kiến trúc cao tầng tập
trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
+ Các công trình này cần mang tính bản
sắc, hiện đại, đại diện cho hình ảnh đô thị.
+ Đề xuất các giải pháp thiết kế xanh,
tiết kiệm năng lượng, định hướng cho xu thế, các giải pháp công nghệ hiện đại áp dụng
vào công trình tạo hiệu ứng thẩm mỹ, thích dụng cho công trình.
+ Tổ chức các không gian công cộng,
các tuyến đi bộ bên trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân vườn,
hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố
trí tiêu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện
V. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
KHU VỰC CÓ YÊU CẦU QUẢN LÝ ĐẶC THÙ
1. Xác định một số hình thái không
gian kiến trúc đô thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị, phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc theo
từng thời góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị: quận Ninh Kiều gắn với 3
khu vực phát triển
a) Khu đô thị “lõi trung tâm Ninh Kiều
- Bình Thủy” (thuộc một phần quận Ninh Kiều và một phần quận Bình Thủy, bao gồm
các phường trung tâm của 2 quận):
- Khu vực đô thị dọc theo sông Cần Thơ:
động vai trò gắn kết chặt chẽ với sông Cần Thơ về cảnh quan, văn hóa, lịch sử
(Bến Ninh Kiều, chợ cổ Cần Thơ, Khám lớn, các công trình kiến trúc lâu đời
khác) và các hoạt động thương mại - dịch vụ (du lịch, tài chính, ngân hàng,
thương mại).
- Khu vực đô thị hiện hữu cải tạo chỉnh
trang: là phần còn lại của khu đô thị với các khu dân cư hiện hữu mật độ cao,
chủ yếu sẽ được cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới xen cài. Phát triển
các khu dân cư kết hợp thương mại dịch vụ dọc các trục chính như Nguyễn Văn Cừ,
Mậu Thân, Nguyễn Văn Linh và các
tuyến chính đô thị khác.
- Khu các trường đào tạo (Trường Đại học
Cần Thơ, Trường Cao đẳng Cần Thơ).
b) Khu đô thị mới mở rộng thuộc phường
An Khánh - phía nam quận Ninh Kiều.
c) Vùng sinh thái đặc thù gồm các khu
vực như:
- Khu cồn Cái Khế: là khu vực
đã hình thành và phát triển cùng với đô thị Cần Thơ. Khu quần thể văn hóa - thể
dục thể thao con Cái Khế phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc thành
phố Cần Thơ, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị.
- Khu vực Cồn Khương: các khu đô thị mới
nằm trên Cồn Khương - vị
trí giữa sông Hậu và rạch Khai Luông; với đa phần là các khu biệt thự, tầng cao
dưới 04 tầng. Khu đô thị cồn Khương là hình thái tiêu biểu cho đô thị
vùng sông nước: nhà phố, biệt thự sinh thái ven sông, bến du thuyền, khu vui
chơi giải trí, trung tâm thương
mại; Các công trình được xây dựng theo quy hoạch một cách tổng thể, đồng
bộ hiện đại; bảo tồn được vẻ đẹp vốn có của thiên nhiên, nhằm đem lại cho dân
cư trong thành phố những tiện ích và môi trường sống tốt nhất.
- Các không gian cảnh quan xung quanh
các khu vực mặt nước, cảnh quan của Quận Ninh Kiều: là không gian cảnh quan của
đô thị đảng thời là không gian nghỉ ngơi, thư giãn cho người dân địa phương, là
điểm đến của du khách trải nghiệm không gian đô thị vùng sông nước.
- Khung cảnh quan thiên nhiên được định
hình gồm có các tuyến sông, rạch hiện hữu vừa đóng vai trò là giao thông thủy kết
nối với các khu vực xung quanh, vừa đóng vai trò cảnh quan đô thị, trong
đó gồm có:
+ Các tuyến sông chính: Sông Hậu (tuyến
cảnh quan và giao thông mang tính đối ngoại gắn với các cù lao trên sông); Sông
Cần Thơ (tuyến cảnh quan chủ đạo kết nối từ Ninh Kiều,
Phong Điền đến Ô Môn gắn với
các địa điểm du lịch nổi tiếng; kết nối với sông Bình Thủy thông qua rạch Cái
Sơn tạo thành tuyến du lịch đường
thủy xuyên suốt giữa 2 quận
Ninh Kiều và Bình Thủy).
+ Các tuyến phụ: rạch Cái Khế, rạch
Bún Xáng, rạch Đầu Sấu, rạch Cái Sơn, rạch Rau Răm, rạch Tham Tướng.
2. Xác định các khu vực bảo tồn, khu vực
có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm
soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển
a) Xác định các khu vực bảo tồn, khu vực
có các công trình có giá trị:
- Khu vực đô thị dọc theo sông Cần Thơ:
các khu vực bảo tồn, các công trình có giá trị của khu vực này bao gồm:
+ Khu công viên bến Ninh Kiều, công
viên Lưu Hữu Phước.
+ Các công trình kiến trúc đã được ghi
nhận theo quy định.
- Khu vực đô thị hiện hữu cải tạo chỉnh
trang: một số các công trình hiện hữu lâu đời (công trình tôn giáo tín ngưỡng,
nhà ở và một số thể loại công trình khác) có giá trị về mặt lịch sử, văn hóa cần từng bước
được ghi nhận và công nhận.
- Các không gian cảnh quan xung quanh
các khu vực mặt nước, cảnh quan của Quận Ninh Kiều.
- Khu các trường đào tạo: hội trường
Rùa thuộc trường Đại học Cần Thơ và không gian cảnh quan xung quanh công trình
này.
- Khu quần thể văn hóa - thể dục thể
thao cồn Cái Khế: Sân vận động Cần Thơ; Nhà thi đấu đa năng.
b) Định hướng bảo tồn, phân vùng
theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển:
- Khu vực cảnh quan ven sông, rạch:
dành cho không gian du lịch sinh thái, thể thao, giải trí cao cấp và mô hình ở phù hợp. Có
các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống phương tiện giao thông đường thủy.
- Các trục cảnh quan đô thị gắn với
các tuyến đường có tính chất quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
Không gian kiến trúc cảnh quan trên các trục giao thông này đảm bảo định hướng
theo các quy hoạch đô thị và các quy định
thể theo các phụ lục đính kèm.
- Đối với các khu vực di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
+ Tuân thủ Luật di sản
văn hóa, quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật khác có liên quan.
+ Không xây dựng công trình làm sai lệch,
hủy hoại hoặc nguy cơ hủy hoại đến di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,
bảo tồn.
- Đối với các khu trung tâm công cộng,
quảng trường:
+ Vị trí, quy mô phù hợp quy hoạch đô
thị và các quy định pháp luật khác có liên liên quan.
+ Các trung tâm công cộng, quảng trường
phải đảm bảo điều kiện tiếp cận dễ dàng, thuận lợi cho mọi đối tượng; Lựa chọn
vị trí gần các công trình công cộng (như trường học, trung tâm thương mại dịch
vụ, trung tâm hành chính, trung tâm văn hóa, thể thao và các công trình công cộng
khác); ưu tiên vị trí gần các khu vực dân cư mật độ cao, nhiều nhà cao tầng và
được kết nối thuận tiện với các công trình quan trọng xung quanh bằng đường đi
bộ, vỉa hè an toàn, tiện lợi.
+ Không gian quảng trường được thiết kế
mở và thoáng với
hàng cây xanh, vườn hoa với bố cục hợp
lý, mang tính liên kết với nhau. Những tiêu chuẩn trong thiết kế quảng trường.
- Đối với các khu công viên lớn: công
viên cấp đô thị, cấp đơn vị ở.
+ Các chỉ tiêu về sử dụng đất được xác
định trong quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật khác có liên liên quan.
+ Quy hoạch và trồng cây xanh sử dụng
công cộng không được ảnh hưởng tới an toàn giao thông, làm hư hại công trình kiến
trúc, hạ tầng, kỹ thuật đô thị, không gây nguy hiểm người sử dụng và môi trường
sống của cộng đồng.
+ Khu cây xanh được trồng tập trung
trong một diện tích đất lớn phục vụ cho mục tiêu sinh hoạt ngoài trời cho người
dân đô thị vui chơi giải trí, triển khai các hoạt động văn hóa quần chúng, tiếp
xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
- Đối với các khu vực xung quanh nhà,
đầu mối giao thông công cộng, với các cửa ngõ đô thị.
+ Vị trí, quy mô đất đai, ranh giới cụ
thể của từng “cửa ngõ” phải được xác định trong quy hoạch đô thị và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
+ Giải pháp tổ chức không gian cụ thể của từng cửa ngõ được
quyết định thông qua thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc./.
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Quy
chế quản lý kiến
trúc đô thị thành phố Cần Thơ)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KIẾN TRÚC QUẬN BÌNH THỦY
I. MỤC TIÊU
1. Để quản lý kiến trúc đô
thị và thực hiện theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới,
cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh
quan, bản sắc văn hóa trên phạm vi, ranh giới của quận Bình Thủy.
2. Phù hợp với Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 31 tháng 12 năm 2021 về xây dựng và phát triển quận Bình Thủy trở thành đô
thị văn minh, hiện đại của thành phố Cần Thơ.
3. Quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị
trên phạm vi toàn ranh giới hành chính quận Bình Thủy, phù hợp với quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/5000 Quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ đã được Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ phê duyệt tại quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm
2021.
II. NGUYÊN TẮC QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC QUẬN BÌNH THỦY
1. Các nguyên tắc chung: phù hợp với điều
kiện thực tế quận Bình Thủy và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (bao gồm:
cốt xây dựng công trình, chiều cao xây dựng công trình, mật độ xây dựng, chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số sử dụng đất và các chỉ tiêu khác có liên quan)
theo Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Bình Thủy đã được phê duyệt.
2. Khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
xác định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
Bảng thống kê
các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
STT
|
LOẠI KHU VỰC
|
VỊ TRÍ, QUY
MÔ
|
GHI CHÚ
|
I
|
Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh
quan.
|
1
|
Cồn Sơn
|
|
|
2
|
Cồn Linh
|
|
|
3
|
Cồn Khương
|
|
|
4
|
Đình Bình Thủy
|
|
|
5
|
Làng cổ Long Tuyền
|
|
|
6
|
Căn Cứ Vườn Mận
|
|
|
7
|
Không gian đô thị dọc sông Hậu
|
|
|
8
|
Không gian đô thị dọc sông Bình Thủy
|
|
|
9
|
Không gian đô thị dọc sông Trà Nóc
|
|
|
II
|
Các trục đường chính, tuyến phố đi bộ, các
trục đường có tính chất quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch.
|
1
|
Quốc lộ 91
|
|
|
2
|
Quốc lộ 91B
|
|
|
3
|
Đường Tỉnh 917
|
Đoạn từ Ql 91 đến cầu Trà Nóc 2
và từ cầu Trà Nóc 2 đến cuối tuyến.
|
|
4
|
Đường Tỉnh 918
|
Đoạn từ Ql 91 đến đường
Nguyễn Truyền Thanh và từ Nguyễn Truyền Thanh đến ĐT 918.
|
|
5
|
Đường Cách Mạng Tháng Tám
|
|
|
6
|
Đường Lê Hồng Phong
|
|
|
7
|
Đường Võ Văn Kiệt
|
|
|
8
|
Đường Vành Đai Sân bay
|
|
|
9
|
Đường Đăng Văn Đầy
|
|
|
III.
|
Các khu vực di tích
lịch sử - Văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp
tỉnh, quốc gia trở lên
|
1
|
Chùa Hội Linh
|
Số 314/36, đường Cách Mạng Tháng Tám,
phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
|
|
2
|
Mộ Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa
|
Đường Huỳnh Mẫn Đạt, phường
Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
|
3
|
Đình Bình Thủy
|
Phường Bình Thủy, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ.
|
|
4
|
Chùa Nam Nhã
|
Số 612, đường Cách Mạng Tháng Tám,
phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
|
5
|
Khu tưởng niệm cơ quan đặc
ủy An Nam CSĐ
|
Số 34/7, đường Bùi Hữu Nghĩa, phường
Bình Thủy, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
|
6
|
Chùa Long Quang
|
Số 155, tổ 6, khu vực
Bình Nhựt B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
|
7
|
Khu di tích lịch sử - văn hóa căn cứ
Vườn Mận
|
Khu vực Bình Thường B, phường Long
Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
|
8
|
Nhà cổ dòng họ Dương
|
Phường Bình Thủy, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ.
|
|
IV
|
Các quảng trường và
công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực quanh đầu mối giao thông công
cộng, nhà ga đường sắt đô thị.
|
1
|
Công viên Bình Thủy
|
Phường Bình Thủy, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ.
|
|
2
|
Công viên trung tâm
|
|
|
3
|
Sân bay quốc tế Cần Thơ
|
|
|
4
|
Trung tâm hành chính quận
|
Phường Bình Thủy, quận Bình
Thủy, thành phố Cần Thơ.
|
|
V
|
Các khu vực cửa ngõ
đô thị.
|
1
|
Ngã ba đường Võ Văn Kiệt - đường
vành đai sân bay
|
|
|
2
|
Ngã ba đường vành đai sân bay - đường
Lê Hồng Phong
|
|
|
3
|
Ngã ba đường vành đai sân bay - đường
Nguyễn Văn Linh
|
|
|
4
|
Ngã Tư đường Lê Hồng Phong - đường Tỉnh 920
|
|
|
3. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
a) Đối với các khu vực có ý nghĩa quan
trọng về cảnh quan:
- Sông, kênh, rạch và khu cảnh quan
hai bên bờ sông, kênh, rạch đảm bảo kết hợp với mảng xanh dọc sông, kênh, rạch
để hình thành không gian cảnh quan, không gian công cộng. Duy trì các mảng
xanh dọc theo các sông, kênh, rạch tạo mảng xanh cho đô thị; việc quản lý không
gian cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn
hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc
đáo, đặc trưng riêng cho quận Bình Thủy.
- Sử dụng các không gian hạ tầng chống
ngập, thoát nước để tăng cường mảng xanh. Ứng dụng các giải pháp kè mềm
trong thiết kế đảm bảo an toàn, cảnh quan đô thị và phòng, chống thiên tai;
nghiên cứu
các
giải pháp thiết kế phục vụ kịch bản chống chịu biến đổi khí hậu như
tạo cốt khác
nhau cho các không gian bán ngập; các công trình được thiết kế có kết nối giữa
không gian bên trong và ngoài công trình, tương tác với không gian mặt nước và
các giải pháp khác.
- Được xây dựng công trình thương mại
dịch vụ, công trình phục vụ du lịch, công trình phục vụ sản xuất, bến tàu và
công trình khác theo quy hoạch đô thị. Tầng cao công trình theo nguyên tắc thấp
dần về phía bờ sông. Khi thực hiện dự án, phải bố trí bãi đỗ xe cho dự án và
các khu vực lân cận.
- Không xây dựng các quần thể công
trình cao tầng gây che chắn cảnh quan mặt
sông, việc xây dựng công trình cao tầng tại một số vị trí đắc địa phải phù hợp
với quy hoạch đô thị.
- Các không gian công cộng phải được
tiếp cận dễ dàng, tích hợp các tiện ích đô thị để gia tăng hiệu quả sử dụng; ưu
tiên cho việc phục vụ các hoạt động cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác nhau
trong ngày.
- Không bố trí công trình kiên cố (trừ
công trình hạ tầng thiết yếu) trong không gian mảng xanh; Các
công trình dịch vụ phục vụ cho các tiện ích công cộng: chòi nghỉ, chòi cảnh,
tượng trang trí, nhà vệ sinh công cộng, bến tàu phục vụ du lịch và các công
trình tiện ích khác
phải phù hợp với định hướng quy hoạch, hài hoà cảnh quan chung.
b) Đối với các trục đường chính,
các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành
chính, thương mại, du lịch:
- Các công trình trên các trục giao
thông chính như các trục đường: đường Nguyễn Văn Cừ, đường quốc lộ 91B, đường Hẻm 91, đường
Huỳnh Phan Hộ, đường Nguyễn Chí Thanh, đường Lê Hồng Phong, đường Cách
mạng tháng 8, đường Võ Văn Kiệt, đường vành đai sân bay và các trục giao thông
chính khác này tổ chức công trình kiến trúc quy mô lớn, phong cách hiện đại. Ưu
tiên hợp khối để tổ chức các công trình có khối tích lớn để tạo bộ mặt
cho đô thị; Ưu tiên xu hướng kiến trúc xanh. Công trình có tầng cao giật bậc về
phía các quảng trường nhằm mở tối đa góc nhìn và tăng tính định hướng cho công trình.
Quy mô công trình phải đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trình và khu
vực.
- Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất, tầng cao phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn; có thể xem xét để điều chỉnh
cao hơn chỉ tiêu trung bình của Quy hoạch phân khu đã phê duyệt và không phá vỡ
chỉ tiêu chung toàn khu và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
- Các công trình điểm nhấn cao tầng tại
các khu vực giao lộ lán như Ngã tư đường Cách Mạng Tháng Tám - đường 91 nối đường tỉnh 918, Ngã
tư đường Võ Văn Kiệt- đường hẻm 91, Ngã tư đường Nguyễn Văn Linh- đường hẻm 91
và các vị trí khác có giá trị về điểm nhìn, cảnh quan phải phù hợp với quy hoạch
đô thị và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Quy định đối với công trình điểm nhấn:
+ Đối với công trình điểm nhấn cao tầng:
Công trình điểm nhấn cao tầng là các thiết kế có chiều cao, hình khối nổi bật trong quần thể công
trình đô thị.
+ Đối với những công trình điểm nhấn
cao tầng đã hình thành: tiếp tục phát huy và nâng tầm giá trị cảnh
quan của công trình trong bộ mặt cảnh
quan chung của đô thị.
+ Đối với những công trình điểm nhấn
cao tầng chưa hình thành: các thông số về vị trí, chỉ tiêu kỹ thuật đất và công trình
sẽ được xác định cụ thể trong các đồ án quy hoạch đã phê duyệt và các thiết kế đô thị.
Trong các khu vực chưa lập thiết kế đô thị, căn cứ vào tình hình phát triển thực
tế, các chủ đầu tư có thể đề xuất các nội dung cụ thể về công trình điểm nhấn,
trình cấp thẩm quyền xem xét. Công trình điểm nhấn cần đảm bảo không làm phá vỡ các yếu tố về cảnh
quan, công suất phục vụ của hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực. Công
trình điểm nhấn cao tầng phải
đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn và không làm ảnh hưởng đến an toàn tần số
radar An ninh Quốc gia. Bố trí không gian quảng trường, không gian công cộng lớn
kèm theo các công trình điểm nhấn.
+ Đối với công trình điểm
nhấn khác: Đối với những công trình điểm nhấn đã hình thành: tiếp tục phát huy
và ngày càng nâng tầm giá trị cảnh quan của công trình trong bộ mặt cảnh quan
chung của đô thị. Tích hợp các tiện ích công cộng đô thị vào các quần thể điểm
nhấn này để gia tăng giá trị
công trình nói riêng và giá trị cảnh quan cộng đồng chung cho đô thị. Đối với
những công trình điểm nhấn chưa
hình thành: các đề xuất vị trí sẽ được xác định cụ thể trong thiết kế đô thị
theo nguyên tắc: công trình hình thành sẽ góp phần nâng cao giá trị bản sắc đô
thị, kiến tạo tiện ích công cộng, giá trị phục vụ cộng đồng cho người dân.
Trong quá trình triển khai thực tế có thể được xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với
thực tế. Bố trí
không gian quảng trường, không gian công cộng lớn kèm theo các công trình điểm
nhấn.
- Giải pháp kiến trúc công trình (hình
khối, màu sắc, vật liệu và các giải pháp công trình khác) trên các tuyến đường
chính của quận:
+ Không gian, mặt tiền đường phố tổ chức
trật tự, có nhịp điệu,
tiện dụng, hợp lý công năng sử dụng. Chiều cao công trình, khối đế công trình,
mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng,
bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến
trúc của toàn tuyến.
+ Hạ tầng đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp:
vỉa hè tiện nghi, thông thoáng, sạch đẹp, cây xanh đường phố được cắt tỉa, tạo dáng,
tiến tới ngầm hóa đường dây, đường ống kỹ thuật, bố trí điểm dừng đỗ phương tiện
công cộng và cá nhân, điểm tập kết thu gom rác, các tiện ích đường phố,... Các
tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho
người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện,
thống nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc.
- Công trình nhà ở riêng lẻ cần được
quy định thống nhất về các
thông số kỹ thuật (cốt nền nhà, cao độ tầng trệt, tầng lửng, chiều cao
khối đế theo Quy hoạch được duyệt), hình thức kiến trúc tương đồng.
- Có các quy định về cải tạo chỉnh
trang kiến trúc cảnh quan tuyến phố như quy định về mặt tiền công trình, biển quảng
cáo, mái hiên che nắng, mưa, bổ
sung thêm cây xanh, tiện ích công cộng cho khu vực, đề xuất phân lại làn đường,
cải tạo, mở rộng vỉa hè theo thiết kế chung toàn tuyến;
- Tổ chức, sắp xếp các khu vực đỗ xe;
- Các tuyến phố đi bộ: bố trí các mảng
xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt động đường phố. Sử
dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người.
c) Các khu vực di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp thành phố, quốc gia:
- Khu di tích lịch sử đã được xếp hạng,
như: Di tích Lịch sử Chùa Hội Linh, Di tích Lịch sử Mộ thủ khoa Bùi Hữu
Nghĩa, Di tích Lịch sử Chùa Nam Nhã, Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Bình Thủy,
Di tích Lịch sử Cơ quan Đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang (1929-1930),
Di tích Kiến trúc nghệ thuật Nhà thờ họ Dương, Di tích Nghệ thuật Chùa Long
Quang, Di tích Lịch sử- văn hóa Căn Cứ Ban chỉ huy tổng tấn công và nổi
dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở Cần
Thơ
(Căn
cứ Vườn Mận) thực hiện theo Điều 12 Quy định này;
- Kiến tạo các không gian
cộng đồng lớn phục vụ cho các hoạt động truyền thông miền sông nước
như tổ chức lễ hội, chợ hoa, nông sản và hoạt động du lịch trên sông. Tạo ra
các trục "đặc sản văn hóa" và tổ chức các mô hình, hoạt động giải trí
trên sông như lướt ván và chèo thuyền, du thuyền phục vụ ẩm thực và thưởng thức đờn
ca tài tử;
- Kiến trúc các công trình xây dựng
trong khu vực này phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian danh lam
thắng cảnh. Tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô
thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các không
gian di tích, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn ra
không gian bờ sông;
+ Giải pháp cải tạo khu vực
nhà cổ: ghi nhận giá trị lịch sử, kiến trúc, cảnh quan của khu nhà cổ phường
Long Tuyền nhằm bảo tồn, tôn tạo quần thể trên;
d) Các quảng trường và công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng,
nhà ga đường sắt đô thị:
- Quảng trường Bình Thủy các quảng trường
của các trung tâm văn hóa, trung tâm thể dục thể thao và các khu vực
không gian công cộng khác.
- Không gian công cộng sử dụng đa năng
như: không gian tổ chức các sự kiện, các hoạt động ngoài trời, các hoạt động
văn hóa lễ hội cấp thành phố và Vùng; Tổ chức gian hàng lưu động, bán các mặt
hàng lưu niệm, đặc sản địa phương; không gian tổ chức sự kiện tạo điểm nhấn cho
khu vực;
- Không gian được kiến tạo phải trật tự,
gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù
hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn,
tạo được bản sắc riêng cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các
hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành phố; kết nối
không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao
thông công cộng;
- Ốp lát lại toàn bộ quảng trường, vỉa hè bằng nhiều
loại gạch, đá ốp lát tạo hình ảnh đặc trưng cũng như tạo sự thích thú cho người
dân và du khách khi tham quan;
- Tổ chức bãi xe kết hợp mảng xanh và
tiện ích dịch vụ công cộng;
- Không xây dựng hàng rào quanh công
viên, quảng trường, tạo không gian mở để người dân có thể tiếp cận khu
vực từ nhiều phía.
- Tổ chức thêm không gian cây xanh cho
khu vực quảng trường nhằm tăng mảng xanh và bóng mát cho khu vực;
- Công viên: Tổ chức lại không gian cảnh
quan, cậy xanh cho công viên cho phù hợp với các hoạt động văn hóa, hoạt động cộng
đồng, đặc biệt là hoạt động triển lãm ngoài trời của quận Bình Thủy, cần chú ý
ưu tiên tối đa cho việc tiếp cận của người dân, đặc biệt là người khuyết tật đến
tham gia các hoạt động tại khu vực. Cây xanh công viên cần nghiên cứu trồng các loại
cây bản địa, từng bước định hình cây xanh cũng là một khía cạnh thể hiện bản sắc
đô thị.
- Cần ưu tiên các không gian này cho
việc phục vụ các hoạt động cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác nhau
trong ngày, các không gian đa mục đích, sử dụng linh hoạt, thiết kế đẹp mắt, an
toàn, có nhà vệ sinh công cộng, thùng rác. Có thể bố trí nhà kho để cất vật dụng
phục vụ cho các sự kiện.
- Đề xuất các giải pháp tạo cao độ
khác nhau để làm tăng hiệu quả thị giác, tính linh hoạt của không gian.
- Cần lập quy chế vận hành để phục vụ
công tác duy tu, bảo hành, bảo dưỡng nhằm đảm bảo yếu tố mỹ quan, vệ sinh môi
trường.
đ) Quy định đối với khu vực cửa ngõ đô
thị:
- Sân bay quốc tế Cần Thơ, khu vực cửa
ngõ trên Quốc lộ 91B giáp ranh quận Bình Thủy và quận Phong Điền, khu vực cửa
ngõ trên Quốc lộ 91B giáp ranh quận Bình Thủy và quận Ô Môn, khu vực cửa ngõ
trên đường Lê Hồng Phong giáp ranh quận Bình Thủy và quận Ô Môn.
- Khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng, cửa ngõ đô thị: là điểm tiếp cận đầu tiên vào đô
thị, phù hợp cho các hoạt động thương mại dịch vụ. Khu vực này được tổ chức
không gian cảnh quan kiến trúc phù hợp tính chất công trình, định hướng không
gian cảnh quan theo quy hoạch đô thị;
- Kiến trúc công trình mang tính dễ định hướng, nhận
diện.
- Tổ chức không gian tiếp cận công
trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện
giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
- Khuyến khích tổ chức công trình điểm
nhấn, tượng đài, vòng xoay, cổng chào.
4. Khu vực lập Thiết kế đô thị riêng
- Toàn bộ các khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù đều phải được lập thiết kế đô thị riêng.
5. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên
chỉnh trang.
Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh
trang (khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định) được xác định theo các đồ án
Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.
Sơ đồ khu
nhóm nhà ở ổn định
III. CÔNG TRÌNH PHẢI
TỔ CHỨC THI TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC
1. Các công trình, vật thể kiến trúc,
công trình hạ tầng có vị trí,
quy mô, tầm vóc và ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới cảnh quan, phải
được tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc công khai, khách quan, minh bạch để
chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn
hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững, cụ thể như sau:
a) Các công trình quy định tại khoản 2
Điều 17 Luật Kiến trúc.
b) Công trình quan trọng, điểm nhấn
trong đô thị và trên các tuyến đường chính của thành phố.
- Công trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc
có chiều cao từ 70m trở lên.
- Công trình là điểm nhấn trong khu vực
cửa ngõ đô thị của thành phố (cửa ngõ đô thị được xác định tại Điều 4).
- Công trình cầu qua sông Cần Thơ có giá trị cảnh
quan của Thành phố.
- Công trình quan trọng khác theo yêu
cầu của Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Việc thị tuyển phương án thiết kế
kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
IV. ĐỊNH HƯỚNG KIẾN
TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
1. Định hướng chung
a) Khu vực hiện hữu: tập trung các công
trình dịch vụ - công cộng cấp thành phố, cấp quận đơn vị ở bao gồm các chức
năng chính: thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính và công trình công cộng
hỗn hợp khác, được nâng cấp, cải tạo chỉnh trang, khi triển khai các quy hoạch chi tiết
được rà soát, khoanh vùng các khu vực còn quỹ đất trống để bổ sung các
công trình dịch vụ công cộng phục vụ đô thị đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp
không gian chung và chức
năng riêng từng công trình.
Kiểm soát xây dựng các tuyến phố về kiến trúc, khoảng lùi theo quy định, Khuyến khích
phát triển các dịch vụ thương mại một số tuyến phố để tăng sự sôi động cho
không gian sinh hoạt đô thị.
b) Khu vực phát triển mới: bố trí các
công trình kiến trúc
thấp tầng và cao tầng, hiện đại hình khối đơn giản, có tính thẩm mỹ cao, phù hợp
công năng, tạo điểm nhấn và chuyển tiếp trong không gian đô thị,
hình thái kiến trúc phù hợp với đặc trưng địa hình của khu vực, khuyến khích giảm
mật độ xây dựng, tăng tầng cao xây dựng, đảm bảo tỷ lệ không gian xanh, không
gian mở làm không gian chuyển tiếp công trình và không gian đường phố.
c) Các trục đường chính, không gian mở
và điểm nhìn quan trọng:
- Trục cảnh quan chính đô thị: đường
Võ Văn Kiệt, đường nối Hẻm 91 đến đường Tỉnh 918, đường Cách Mạng Tháng Tám, đường Lê Hồng
Phong, đường Huỳnh Phan Hộ, ...Mặt đứng trục đường được tạo bởi hiện diện của
công trình dịch vụ thương mại, hỗn hợp. Các công trình kiến trúc bố trí theo hướng
cao tầng giáp với trục đường chính.
- Trục cảnh quan ven sông: là không
gian mở có ý nghĩa về cảnh quan, sinh thái và chức năng kết nối quan trọng. Định
hướng từng bước
giải tỏa khu vực dân cư dọc sông Bình Thủy, sông Trà Nóc, sông Hậu, sông Khai
Luông và sông kênh rạch khác, tổ chức phân khu chức năng như khu vực động cho
các hoạt động vui chơi giải trí và khu vực tĩnh cho chức năng nghỉ ngơi, thư giãn.
- Các công trình bố cục và hình khối
kiến trúc kết hợp với tổ chức cảnh quan tuân thủ thiết kế kiến trúc mặt đứng
chung của khu vực, màu sắc hài hòa, vỉa hè phù hợp với chức năng công trình, điều kiện
khu vực, hình thành cảnh quan đặc trưng, tạo nên tính chất riêng
cho từng phân đoạn theo trục đường, nâng cao giá trị cho công trình. Mở rộng
không gian xung quanh các công trình điểm nhấn, tạo không gian thông thoáng, hiệu
quả thị giác, thu hút sự chú ý, không che chắn tầm nhìn.
2. Các định hướng cụ thể về không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
a) Phân khu đô thị 1: thuộc phạm vi
khu đô thị công nghiệp Ô Môn - Trà Nóc.
- Hình thành khu đô thị mới gắn với
Khu công nghiệp Trà Nóc và trục đường động lực là tuyến đường chính đô thị - đường
Tỉnh 917 kết nối
đô thị Ô Môn. Khu vực này đóng vai trò là khu vực phát triển phía Bắc của quận, cụ
thể gồm 3 khu vực
chính, đó là:
+ Khu công nghiệp Trà Nóc 1.
+ Khu đô thị mới kết hợp một
số khu vực dân cư hiện hữu cải tạo dọc
tuyến đường Quốc lộ 91 và đường đường tỉnh 917. Trong đó, khu đô thị xây dựng mới
là khu vực giáp quận Ô Môn, phía Bắc đường đường Tỉnh 918.
+ Khu sản xuất nông nghiệp đô thị: gồm
các khu vực phát triển sản xuất nông nghiệp kết hợp chức năng thương mại - dịch
vụ.
- Khu vực xây mới: đầu tư xây dựng mới
các khu dân cư đô thị, các trung tâm công cộng, dịch vụ - thương mại đồng bộ hiện
đại. Kết nối giao thông và khai thác cảnh quan các trục đường Quốc lộ 91, Quốc
lộ 91C, đường đường Tỉnh 917 và
không gian xung quanh nút giao Quốc lộ 91, Quốc lộ 91C và đường đường
Tỉnh 922 đang được đầu tư xây dựng mới;
- Khu vực đã xây dựng: nâng cấp hệ thống
công cộng hiện hữu, bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và kỹ thuật, cải
tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh quan đô thị, tăng cường cây xanh mặt nước và bảo
vệ môi trường sống. Chỉnh trang kiến trúc các khu dân cư trong quá trình mở rộng
đô thị;
- Xây dựng cụm công trình dịch vụ
trung tâm tại vị trí giao điểm của 2 trục chính khu đô thị theo Quy hoạch chi
tiết gắn với không gian cây xanh dọc trục tạo thành điểm nhấn của toàn khu;
- Đa dạng loại hình nhà ở đô thị: nhà ở
thấp tầng kết hợp thương mại, chung cư dọc các trục đường chính.
Các loại hình nhà ở liên kế, phố theo mô hình phố thương mại truyền thống.
Phân khu đô
thị 1
b) Phân khu đô thị 2; (thuộc phường
Trà An, 1 phần phường Thới An Đông và phường Long Hòa).
- Hình thành khu đô thị mới khu vực cảng
hàng không Quốc tế Cần Thơ kết nối không gian với khu trung tâm quận Bình Thủy
hiện đã xây dựng với mật độ cao gắn với không gian khu vực đô thị mới phường
Long Hòa - Cụm công
nghiệp Bình Thủy thành một không gian đô thị thống nhất từ Đông
sang Tây của quận.
- Phát triển các khu vực hỗn hợp đa chức
năng bao gồm: thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng, ở cao cấp hai
bên trục đường Võ Văn Kiệt.
- Phát triển khu công viên cây xanh
văn hóa đô thị tạo không gian mở và là điểm nhấn cảnh quan cho toàn phân khu.
- Các khu vực đất Quốc phòng, An ninh được
giữ nguyên như hiện trạng, sử dụng, đầu tư xây dựng theo yêu cầu của ngành.
Phân khu đô
thị 2
c) Phân khu đô thị 3: (thuộc phường
Bình Thủy và một phần phường Long Hòa).
- Khu vực trung tâm hành chính, chính
trị quận định hướng cải tạo chỉnh trang, lập Quy hoạch chi tiết hoặc lập Quy định
quản lý kiến trúc cảnh quan nhằm làm công cụ quản lý hiệu quả cho khu vực này;
- Phát triển các trung tâm y tế, giáo
dục, văn hóa,...cấp quận theo hướng xã hội hóa nhằm phục vụ hiệu quả cho người
dân về mặt quy mô và bán kính phục vụ, giảm tải cho các công trình hiện hữu khi
quy mô dân số phát triển trong tương lai và do đặc thù không gian đô thị trải
dài.
- Phát triển các khu vực hỗn hợp đa chức
năng, bao gồm: thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng, ở cao cấp hai
bên trục đường Võ Văn Kiệt.
- Các khu vực đất Quốc phòng, An ninh
được giữ nguyên như hiện trạng, sử dụng, đầu tư xây dựng theo yêu cầu của
ngành.
- Khu đô thị mới đa dạng các loại hình
nhà ở, công trình phức hợp, công trình nhà ở kết hợp thương mại dọc trục chính
và nhà biệt thự ở bên trong
lõi các khu dân cư.
- Khu vực sản xuất nông nghiệp: Kiểm
soát mật độ xây dựng, hạn chế thay đổi địa hình tự nhiên và lấp sông, kênh rạch
tại khu vực này, không phát triển các khu dân cư mới, chỉ giữ lại các khu
dân cư hiện hữu. Cho phép phát triển các khu du lịch sinh thái mật độ thấp.
- Bố trí khoảng cây xanh cách ly an
toàn môi trường đối với các khu vực ven sông, rạch.
- Trên khu vực hành lang cây xanh cách
ly, cho phép phát triển các điểm dịch vụ, vui chơi giải trí quy mô nhỏ kết hợp
với các bãi đỗ xe tĩnh để nâng cao giá
trị kinh tế đồng thời tạo nguồn vốn để khu vực này có kinh phí duy trì và phát triển.
Phân khu đô
thị 3
d) Phân khu đô thị 4
- Khu vực công viên trung tâm thành phố
định hướng là công trình cấp thành phố, dự kiến các chức năng khu ẩm thực; thế
giới hoa; vui chơi mạo hiểm; khu vườn cổ tích; khu vui chơi công viên nước; hồ điều
hòa; khu chợ nổi,... phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, tham quan cho nhân dân
thành phố và du khách.
- Phát triển các khu vực hỗn hợp đa chức
năng, bao gồm: thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng, khu ở cao cấp hai
bên trục đường Võ Văn Kiệt, nút giao đường Hẻm 91 - đường Nguyễn Văn Linh và nút giao đường
Hẻm 91 - đường
QL91C.
- Đầu tư xây dựng khu thể dục thể thao
cấp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
với chức năng tổ chức các giải thi đấu cấp vùng.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu Trường
Đại học, Cao đẳng đáp ứng nhu cầu đào tạo cho thành phố và vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.
- Khu đô thị mới đa dạng các loại hình
nhà ở, công trình phức hợp, công trình nhà ở kết hợp thương mại dọc trục chính và nhà biệt
thự ở bên trong
lõi các khu dân cư
- Các khu vực đất Quốc phòng, An ninh
được giữ nguyên như hiện trạng, sử dụng, đầu tư xây dựng theo yêu cầu của
ngành.
- Khu vực sản xuất nông nghiệp: Kiểm
soát mật độ xây dựng, hạn chế thay đổi địa hình tự nhiên và lấp sông, kênh rạch
tại khu vực này, không phát triển các khu dân cư mới, chỉ giữ lại các khu
dân cư hiện hữu. Cho phép phát triển các khu du lịch sinh thái mật độ thấp.
- Bố trí khoảng cây xanh cách ly an
toàn môi trường đối với các khu vực ven sông, rạch.
- Trên khu vực hành lang cây xanh cách
ly, cho phép phát triển các điểm dịch vụ, vui chơi giải trí quy mô nhỏ kết hợp
với các bãi đỗ xe tĩnh để nâng cao giá trị kinh tế đồng thời tạo nguồn vốn để khu vực này có
kinh phí duy trì và phát triển
Phân khu đô
thị 4
đ) Phân khu đô thị 5
- Khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh
trang phù hợp với chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến đường nâng cấp cải
tạo và xây dựng mới.
- Các khu vực đất Quốc phòng, An ninh
được giữ nguyên như hiện trạng, sử dụng, đầu tư xây dựng theo yêu cầu của
ngành. Riêng khu sân vận động Quân khu 9 kiến nghị cho sử dụng chung với các hoạt
động TDTT bên dân sự.
- Các khu vực sản xuất công nghiệp
trong phân khu đần chuyển đổi thành các khu đất hỗn hợp (Nhà ở, thương mại, văn
phòng,...)
- Các khu chức năng khác cải tạo, chỉnh
trang cho phù hợp với cảnh quan sông Hậu, sông Bình Thủy và với chức năng sử dụng
công trình.
Phân khu đô thị
5
e) Phân khu đô thị 6
- Đối với vùng cây xanh cảnh quan sông
Hậu, sông Khai Luông và các tuyến sông rạch hiện hữu: kè bờ sông chống sạt lở, ứng dụng vật
liệu mới; kiểm soát xây dựng khu vực bờ sông, tránh xây dựng lấn chiếm; tái định
cư cho các hộ thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở; quản lý dân cư phát triển mật độ
thấp theo quy định quản lý; kết hợp mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch
homestay.
- Khu vực Cồn Khương: đầu tư xây dựng
các khu biệt thự nghỉ dưỡng, nhà
vườn truyền thống vùng Tây Nam Bộ, phát triển đồng bộ các hạng mục cây xanh
công viên, quảng trường, bãi đỗ xe tĩnh, các công trình thương mại dịch vụ phục vụ khu
nghỉ dưỡng
- Khu vực cồn Sơn: đầu tư xây
dựng khu du lịch sinh thái miệt vườn kết hợp khu nuôi trồng thủy sản cùng hệ thống
nhà nghỉ, nhà hàng phục vụ du khách.
- Ưu tiên kết nối các cồn nổi và đất
liền bằng hệ thống giao thông thủy;
- Khu vực trung tâm hiện hữu quản lý
theo Quy định đối với khu vực hiện hữu cải tạo, các khu vực phát triển mở rộng xây dựng
mới quản lý theo Quy chuẩn và các chỉ tiêu được duyệt.
- Tổ chức các điểm dân cư dịch vụ khu
vực nhằm giảm bớt bán kính phục vụ
cho người dân trong khu vực cù lao do đặc thù địa thế trải dài.
Phân khu đô
thị 6
V. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
KHU VỰC CÓ YÊU CẦU QUẢN LÝ ĐẶC THÙ
1. Hình thái không gian kiến trúc đô
thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị,
phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc theo từng thời
góp phần tạo nên bản sắc riêng
cho đô thị.
a) Quận Bình Thủy gắn với 04 vùng phát
triển: vùng phát triển đô thị; vùng nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh
thái; vùng phát triển công nghiệp; vùng phát triển du lịch sinh thái.
b) Hình thái không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị
- Giữ gìn và phát huy mô hình nền “Văn
minh sông rạch”, với các ngôi làng và các bến chợ hình thành ở các khúc
sông thuận lợi, cửa vào ngã ba, ngã tư ven sông.
- Chú trọng tới việc giữ gìn yếu tố
thiên nhiên và hệ sinh thái kênh rạch. Hệ thống kè đá có thể làm hỏng hệ sinh
thái ven bờ và làm mất đi cuộc sống của các loài thủy sinh. Để thay vào đó
là hệ thống kè mềm, kè rỗng cho phép nước và mặt đất có sự thẩm thấu lẫn nhau,
và các loài thủy sinh không bị mất đi nhờ được nuôi dưỡng bằng các chất hữu cơ.
- Kết hợp trên bến dưới thuyền - cấu
trúc này được hình thành bởi các tuyến đường ven kênh và các tuyến đường chia cắt
kênh rạch. Các tuyến đường ven kênh không chỉ đóng vai trò như một không gian công cộng dạng
tuyến cho các khu ở ven kênh, mà còn là không gian giao thông nước phục vụ cho
sinh hoạt cộng đồng ven sông.
- Về cảnh quan sinh thái miệt vườn: Tiếp tục
phát huy hình ảnh đặc trưng của các vườn cây kết hợp với không gian sinh hoạt của
người dân trên các hệ thống kênh rạch.
- Cải tạo khu vực đô thị hiện hữu,
tăng mật độ xây dựng cũng như chiều cao công trình kết hợp với việc
hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật để hình thành khu biểu tượng cho sự
phát triển phồn vinh trong thời kỳ hội nhập kinh tế Quốc tế.
- Các khu chức năng chuyên
ngành cần hướng tới hình thái kiến trúc đặc trưng vùng miền cũng như tính chất
đặc thù của khu vực đó
2. Quy định về không gian kiến trúc đô
thị các khu vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn,
phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ
a) Đình Bình Thủy
- Nhà thờ, dãy nhà lục ấp,
các miếu thờ... được giữ nguyên về hình thức kiến trúc, màu sắc và vị trí.
- Các công trình được thiết kế xây dựng
trong khuôn viên của Đình phải xem kiến trúc của nhà thờ chính làm kiến trúc chủ
đạo, để tạo thành một
quần thể kiến trúc thống nhất hài hòa, các công trình thấp tầng phù hợp với chiều
cao tổng thể, trong khuôn
viên Đình, mật độ xây dựng thấp.
- Các công trình được xây dựng trên
các trục đường xung quanh Đình nên hạn chế chiều cao xây dựng để tránh làm ảnh hưởng đến cảnh quan:
các công trình trên đường Lê Hồng Phong (Đối diện với Đình ) và hai trục đường
chung quanh Đình nên được xây dựng có góc tới hạn chiều cao tối đa α ≤ 30°
b) Làng cổ Long Tuyền nằm ở một đầu mối
thương mại quan trọng của Nam Bộ nên ngôi làng tiếp xúc với nhiều nền văn hóa,
như: Hoa, Khmer, Pháp, Nhật, Mỹ,... Vì vậy, kiến trúc của làng là sự
giao thoa của nhiều phong cách, trong đó nổi bật là sự kết hợp giữa phong cách
Á Đông truyền thống và phong cách phương Tây đương thời.
- Để lưu giữ và bảo tồn các phong cách
kiến trúc đa dạng của làng cổ để tạo nét riêng cho Bình Thủy và là điểm đến hấp dẫn
cho du khách, kiến nghị:
+ Bảo tồn trùng tu các khu
nhà như: Nhà thờ họ Dương (còn gọi là Nhà cổ Bình Thủy hay vườn Lan Bình Thủy); chùa Nam
Nhã, các khu nhà trong Bệnh viện lao và bệnh phổi thành phố Cần Thơ, quán cà
phê, những ngôi nhà ống ở mặt phố của cộng đồng
người Việt gốc Hoa.
+ Các nhà xây mới chiều cao và mật độ
xây dựng kiến trúc công trình đảm bảo phù hợp với các công trình hiện có.
c) Sân bay quốc tế Cần Thơ
- Các công trình quanh khu vực sân bay
phải đảm bảo các chỉ số kỹ thuật
của ngành hàng không.
- Các công trình xây dựng trong giới hạn
tĩnh không sân bay của đường cất và hạ cánh của máy bay phải tuân thủ các quy định
ngành, lĩnh vực hiện hành.
- Quy định xây dựng trong trình trong
khu vực cần đảm bảo an toàn bay:
+ Nghị định 32/2016/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng
không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
+ Công văn số 68/KTQLB-DVKT ngày 18
tháng 01 năm 2018 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật quản lý bay về việc
đảm bảo tĩnh không đài dẫn đường
dvor/dme Cần Thơ
d) Khu vực quân sự
- Các công trình tuân thủ chỉ giới đường
đỏ của các trục đường: Lê Hồng Phong, Cách Mạng Tháng Tám, Huỳnh Phan Hộ, Trần
Quang Diệu.
- Kiến trúc công trình; mật độ xây dựng tuân thủ
theo tính chất,
chức năng của từng công trình phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ Quốc phòng.
đ) Cồn Sơn:
- Các công trình nhà ở nên thiết kế
theo dạng nhà vườn thấp tầng cho phù hợp với cảnh quan thiên nhiên.
- Các công trình dịch vụ như khách sạn,
nhà hàng khi xây dựng phải đảm bảo không che khuất tầm nhìn của các công trình
đã xây dựng trước đó cũng như không gian thoáng của mặt nước.
e) Cồn Linh:
- Với vị trí nằm gần ngã ba sông Bình
Thủy - sông Hậu nên cồn Linh chỉ tập trung
phát triển trồng cây ăn trái, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, không xây dựng các
công trình kiên cố cao tầng.
g) Cồn Khương
- Để đảm bảo cảnh quan thiên nhiên
cũng như diện tích mặt nước, các công trình công cộng và nhà ở trên cồn hạn định chiều
cao, mật độ xây
dựng thấp, tổ chức nạo vét tôn tạo các kênh, rạch trong khu vực cồn, tạo dải
cây xanh cách ly kết hợp cây xanh cảnh quan bảo vệ hàng lang mặt nước./.
PHỤ
LỤC III
(Kèm theo Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố Cần Thơ)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KIẾN TRÚC QUẬN CÁI RĂNG
I. MỤC TIÊU
1. Quản lý kiến trúc đô thị và thực hiện
theo quy hoạch đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác có liên quan được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo,
chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa
trên phạm vi lập quy chế.
3. Phù hợp với định hướng phát triển
kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021; Quy hoạch
thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồ án Điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1515/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2013 và các đồ án quy hoạch xây dựng khác có
liên quan được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
II. NGUYÊN TẮC QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC QUẬN CÁI RĂNG
1. Các nguyên tắc chung
a) Việc áp dụng Quy định này đảm bảo
tuân thủ theo quy định của Luật Kiến trúc, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch, Luật
Quy hoạch Đô thị, Luật Đất đai, Luật Nhà ở; các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc gia và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Phù hợp với các chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị (bao gồm: cốt xây dựng công trình, chiều cao xây dựng công
trình, mật độ xây dựng, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số sử dụng đất
và các chỉ tiêu khác có liên quan) theo Quy hoạch chung Thành phố Cần Thơ, quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Cái Răng đã được phê duyệt và điều kiện thực tế tại quận Cái
Răng.
c) Quản lý và phát triển kiến trúc,
không gian cảnh quan theo định hướng đô thị sông nước sinh thái, văn minh, hiện
đại; giàu bản sắc văn hóa dân tộc; thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên; đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững; ứng dụng
khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn
tại địa phương, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá
nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
d) Đối với khu vực chưa có quy hoạch
xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng thì quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan hoặc quy định quản lý kiến
trúc này hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chấp thuận vị trí
và tổng mặt bằng (đối
với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
2. Khu vực có yêu cầu quản lý đặc
thù: xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Bảng thống kê
các khu vực yêu cầu quản lý đặc thù
STT
|
LOẠI KHU VỰC
|
VỊ TRÍ
|
GHI CHÚ
|
I
|
Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh
quan.
|
1
|
Khu trung tâm hành chính Thành phố Cần
Thơ
|
Phường Hưng Phú
|
|
2
|
Chợ nổi Cái Răng
|
Chợ nổi nằm ở nơi giao
nhau của 4 con sông (Cần Thơ, Đầu Sấu, Cái Sơn, Cái Răng Bé)
|
|
3
|
Các công viên, mảng xanh dọc sông Hậu,
sông Cần Thơ, sông Ba Láng, rạch Cái Nai, rạch Cái Da, rạch Cái Sâu, rạch
Bùng Binh, rạch Bến Bạ, rạch Cái Tắc, rạch Ấp Mỹ
|
Quận Cái Răng
|
|
4
|
Cồn Ấu và các cồn nổi trên sông
Hậu
|
Sông Hậu
|
|
II
|
Các trục đường chính, tuyến phố đi bộ, các
trục đường có tính
chất
đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch.
|
1
|
Quốc Lộ 1A
|
|
|
2
|
Đường Võ Nguyên Giáp - đường Nam
Sông Hậu
|
|
|
3
|
Đường nối Quốc lộ 91
- Nam Sông Hậu
|
|
|
4
|
Quốc lộ 61C
|
|
|
5
|
Đường Phạm Hùng
|
|
|
6
|
Đường Quang Trung
|
|
|
7
|
Đường Nguyễn Thị Sáu
|
|
|
8
|
Đường Mai Chí Thọ
|
|
|
9
|
Đường Lý Thái Tổ
|
|
|
10
|
Đường số 06 giữa
khu dân cư Công ty xây dựng Cần Thơ- khu dân cư Vạn Phong
|
|
|
11
|
Đường Trần Hưng Đạo- Trần Hưng Đạo
(nối dài)
|
|
|
12
|
Đường Lê Bình
|
|
|
13
|
Đường Nguyễn Trãi
|
|
|
14
|
Đường Võ Tánh
|
|
|
15
|
Đường nối cầu Trần Hoàng Na-
công viên quảng trường Ga
|
|
|
III.
|
Các khu vực di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc
gia
|
1
|
Di tích kiến trúc nghệ thuật HIỆP
THIÊN CUNG
|
Phường Lê Bình, quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ.
|
|
2
|
Di tích lịch sử - văn hóa địa điểm
Chiến thắng của đội Cảm tử - Quốc gia tự vệ thuộc tỉnh Cần Thơ
năm 1945 (trận
Lê Bình)
|
Khu vực thị trấn, phường Lê Bình, quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
|
3
|
Di tích lịch sử - văn hóa Đình Thường
Thạnh
|
Khu vực Thạnh Mỹ, phường Thường Thạnh,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
|
|
4
|
Di tích lịch sử địa điểm chiến thắng
của tiểu đoàn Tây Đô tại rạch ông Cửu năm 1968
|
Khu vực Thạnh Hòa, phường Thường Thạnh,
quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ.
|
|
IV
|
Các quảng trường và công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực quanh đầu mối giao thông công cộng,
nhà ga đường sắt đô thị.
|
1
|
Quảng trường Khu Hành chánh
tập trung thành phố Cần Thơ
|
Khu Hành chánh tập trung thành phố Cần
Thơ - Phường Hưng Phú
|
|
2
|
Quảng trường nhà ga Cái Răng
|
Phường Tân Phú
|
|
3
|
Quảng trường công viên Tây Nam Bộ
|
Phường Phú Thứ
|
|
4
|
Công viên vui chơi giải trí - Trung
tâm Văn hóa Tây Đô
|
Phường Hưng Thạnh
|
|
5
|
Công viên hồ điều hòa trung tâm
|
Phường Phú Thứ
|
|
6
|
Công viên nhà Ga Cái Răng
|
Phường Tân Phú
|
|
7
|
Bến xe thành phố Cần Thơ
|
Phường Hưng Thạnh
|
|
8
|
Nhà Ga Cái Răng
|
Phường Tân Phú
|
|
9
|
Khu vực quanh nút giao IC3
|
Quốc Lộ 1A- Võ Nguyên Giáp
|
|
10
|
Khu vực quanh nút giao IC4
|
Quốc Lộ 1A- Quốc lộ 61C
|
|
V
|
Các khu vực cửa ngõ đô thị
|
1
|
Trạm dừng chân cầu Cần Thơ
|
Quốc lộ 1A
|
|
2
|
Bến xe thành phố Cần Thơ
|
Quốc lộ 1A
|
|
3
|
Khu vực cửa ngõ xung
quanh Nhà ga Cái Răng
|
Phường Tân Phú
|
|
4
|
Khu vực cửa ngõ phía tây quận Cái
Răng
|
Quốc lộ 61C đi Hậu Giang
|
|
5
|
Khu vực cửa ngõ Nam sông Hậu
|
đường Võ Nguyên Giáp đi Bạc Liêu
|
|
6
|
Các khu vực cửa ngõ kết nối
quận Cái Răng
|
Cấu Cái Răng, cầu Trần Hoàng Na, cầu
Hưng Lợi, cầu Quang Trung
|
|
7
|
Trạm thu phí Cái Tắc
|
Phường Ba Láng
|
|
3. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
a) Đối với các khu vực có ý nghĩa quan
trọng về cảnh quan
- Sông, kênh, rạch và khu cảnh quan
hai bên bờ sông, kênh, rạch đảm bảo kết hợp với mảng xanh dọc sông, kênh, rạch
để hình thành không gian cảnh quan, không gian công cộng. Duy trì các mảng
xanh dọc theo các sông, kênh, rạch tạo mảng xanh cho đô thị; việc quản lý không
gian cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn
hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được
nét độc đáo, đặc trưng riêng cho quận Cái Răng.
- Sử dụng các không gian hạ tầng chống ngập,
thoát nước để tăng cường mảng xanh. Ứng dụng các giải pháp kè mềm trong thiết kế đảm bảo
an toàn, cảnh quan đô thị và phòng, chống thiên tai; nghiên cứu các giải pháp thiết
kế phục vụ kịch bản chống chịu biến đổi khí hậu
như tạo cốt khác nhau cho các không gian bán ngập; các công trình được thiết kế
có kết nối giữa không gian bên trong và ngoài công trình, tương tác với không
gian mặt nước và các giải pháp khác.
- Được xây dựng công trình thương mại dịch
vụ, công trình phục vụ du lịch, công trình phục vụ sản xuất, bến tàu và công
trình khác theo quy hoạch đô thị. Tầng cao công trình theo nguyên tắc thấp dần
về phía bờ sông. Khi thực hiện dự án, phải bố trí bãi đỗ xe cho dự án và các
khu vực lân cận.
- Không xây dựng các quần thể công trình
cao tầng gây che chắn cảnh quan mặt sông, việc xây dựng công trình cao tầng tại
một số vị trí đắc địa phải phù hợp với quy hoạch đô thị.
- Các không gian công cộng phải được
tiếp cận dễ dàng, tích hợp các tiện ích đô thị để gia tăng hiệu quả sử dụng; ưu
tiên cho việc phục vụ các hoạt động cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác
nhau trong ngày.
- Không bố trí công
trình kiên cố (trừ công trình hạ tầng thiết yếu) trong không gian mảng xanh;
Các công trình dịch vụ phục vụ cho các tiện ích công cộng: chòi nghỉ, chòi cảnh,
tượng trang trí, nhà vệ sinh công cộng, bến tàu phục vụ du lịch và các công
trình tiện ích khác phải phù hợp với định hướng quy hoạch, hài hoà cảnh quan
chung.
Sơ đồ vị trí
có khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
b) Đối với các trục đường chính, các
tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch:
- Các công trình trên các trục giao
thông chính như trục đường Quốc lộ 1A, đường Võ Nguyên Giáp, đường Nam Sông Hậu,
Quốc lộ 61C, đường Phạm Hùng, đường Quang Trung, đường Nguyễn Thị Sáu, đường
Mai Chí Thọ và các trục giao thông chính khác. Tổ chức công trình kiến
trúc quy mô lớn, phong cách hiện đại. Ưu tiên hợp khối để tổ chức các công
trình có khối tích lớn để tạo bộ mặt
cho đô thị; Ưu tiên xu hướng kiến trúc xanh. Công trình có tầng cao giật bậc về
phía các quảng trường nhằm mở tối đa góc nhìn và tăng tính định hướng
cho công trình. Quy mô công trình phải đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trình và
khu vực.
- Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ
số sử dụng đất, tầng cao phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn; có thể xem xét để
điều chỉnh cao hơn chỉ tiêu
trung bình của Quy hoạch
phân khu đã phê duyệt và
không phá vỡ chỉ tiêu chung toàn khu và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
- Các công trình điểm nhấn cao tầng tại
các khu vực giao lộ lớn như giao lộ giao thông nút IC3, giao lộ giao thông nút
IC4 và giao lộ lớn khác. Các vị trí khác có giá trị về điểm nhìn, cảnh quan phải
phù hợp với quy hoạch đô thị và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Quy định đối với công trình điểm nhấn:
+ Đối với công trình điểm nhấn
cao tầng: Công trình điểm nhấn cao tầng là các thiết kế có chiều cao, hình khối
nổi bật trong quần thể công trình đô thị. Đối với những công trình điểm nhấn
cao tầng đã hình thành: tiếp tục phát huy và nâng tầm giá trị cảnh
quan của công trình trong bộ mặt cảnh quan chung của đô thị.
+ Đối với những công trình điểm nhấn
cao tầng chưa hình thành:
các thông số về vị trí, chỉ tiêu kỹ thuật đất và công trình,... sẽ được xác định
cụ thể trong các đồ án quy hoạch đã phê duyệt và
các thiết kế đô thị. Trong các khu vực chưa lập thiết kế đô thị, căn cứ vào tình
hình phát triển thực tế, các chủ đầu tư có thể đề xuất các nội dung cụ thể về
công trình điểm nhấn, trình cấp thẩm quyền
xem xét. Công trình điểm nhấn cần đảm bảo không làm phá vỡ các yếu tố về cảnh
quan, công suất phục vụ của hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực. Công
trình điểm nhấn cao tầng phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn và không làm ảnh
hưởng đến an toàn tần số radar An ninh Quốc gia. Bố trí không gian
quảng trường, không gian công cộng lớn kèm theo các công trình điểm nhấn.
+ Đối với công trình điểm nhấn khác: đối
với những công trình điểm nhấn đã hình thành: tiếp tục phát huy và ngày càng
nâng tầm giá trị cảnh quan của công trình trong bộ mặt cảnh quan chung của đô
thị. Tích hợp các tiện ích công cộng đô thị vào các quần thể điểm nhấn này để gia tăng giá
trị công trình nói riêng và giá trị cảnh quan cộng đồng chung cho đô thị. Đối với
những công trình
điểm nhấn chưa hình thành: các đề xuất vị trí số được xác định cụ thể trong thiết
kế đô thị theo nguyên tắc: công trình hình thành sẽ góp phần nâng cao giá trị bản
sắc đô thị, kiến tạo tiện ích công cộng, giá trị phục vụ cộng đồng cho người
dân. Trong quá trình triển khai thực tế có thể được xem xét và điều chỉnh cho
phù hợp với thực tế. Bố trí không gian quảng trường, không gian công cộng lớn
kèm theo các công trình điểm nhấn.
- Giải pháp kiến trúc công trình (hình
khối, màu sắc, vật liệu và các giải pháp công trình khác) trên các tuyến đường
chính của quận:
+ Không gian, mặt tiền đường phố tổ
chức trật tự, có nhịp điệu, tiện dụng, hợp lý công năng sử dụng. Chiều cao công
trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng, các
phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía
mặt phố
đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
- Hạ tầng đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp:
vỉa hè tiện nghi, thông thoáng, sạch đẹp, cây xanh đường phố được cắt tỉa, tạo dáng,
tiến tới ngầm hóa đường
dây, đường ống kỹ thuật, bố trí điểm dừng đỗ phương tiện công cộng và cá nhân,
điểm tập kết
thu gom rác, các tiện ích đường phố,... Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho
người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ
quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc.
- Công trình nhà ở riêng lẻ cần được quy
định thống nhất về các thông số kỹ thuật (cốt nền nhà, cao độ tầng trệt, tầng lửng,
chiều cao khối đế theo Quy hoạch được duyệt), hình thức kiến trúc tương đồng.
- Các quy định về cải tạo chỉnh trang
kiến trúc cảnh quan tuyến phố như quy định về mặt tiền công trình, biển quảng
cáo, mái hiên che nắng, mưa, bổ sung thêm cây xanh, tiện ích công cộng cho khu vực, đề
xuất phân lại
làn
đường, cải tạo, mở rộng vỉa hè theo thiết kế chung toàn tuyến.
- Tổ chức, sắp xếp các khu vực đỗ xe.
- Các tuyến phố đi bộ: bố trí các mảng xanh, thiết
bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt động đường phố. Sử dụng
các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người.
c) Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp thành phố, quốc gia:
- Khu di tích lịch sử đã được xếp hạng
như: di tích kiến trúc nghệ thuật Hiệp Thiên Cung, di tích lịch sử - văn hóa cấp thành
phố - Địa điểm chiến thắng
của đội cảm tử - quốc
gia tự vệ thuộc tỉnh Cần Thơ năm 1945 (trận Lê Bình), Đình Thường Thạnh,
địa điểm chiến thắng của Tiểu đoàn Tây Đô tại rạch Ông Cửu năm 1968 và các di
tích khác đã được xếp hạng thực hiện theo quy định.
- Chợ nổi Cái Răng: Chợ nổi Cái Răng
được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng là di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia năm 2016; tăng
cường các giải pháp công trình (các tiện ích được bố trí cạnh bến thuyền như: Trạm quảng
bá du lịch, điểm giao dịch, trạm xăng, nhà vệ sinh công cộng, kho hàng; giải
pháp xử lý bờ kè mang đặc trưng chợ nổi,
sử dụng hình thức kè giật cấp về phía sông, tổ chức nhiều cầu tàu lên xuống
hàng hóa, giải pháp tổ chức bờ kè không
cắt rời sự hoạt động giao thương của chợ nổi, cải tạo khu bến thuyền cũ với
hình thức kiến trúc và vật liệu hiện đại để phục vụ du khách, thay mới gạch lát, ưu tiên
sử dụng vật liệu địa
phương, bố trí công trình dịch vụ dọc ven sông - không bao gồm chức năng ở - kiến trúc
hai mặt tiền) và phi công trình phục vụ cho việc bảo tồn và phát huy văn hóa chợ
nổi.
- Kiến tạo các không gian cộng đồng lớn phục
vụ cho các hoạt động truyền thống miền sông nước như tổ chức lễ hội, hội chợ
trên sông, chợ hoa, nông sản và hoạt động du lịch trên sông.
- Kiến trúc các công trình xây dựng
trong khu vực này phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian danh lam
thắng cảnh. Tạo ra
các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị,
tăng khả năng tiếp cận của người dân đến
các không gian di tích, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn
ra không gian bờ sông.
Sơ đồ vị trí
có công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp
thành phố, quốc gia
d) Các quảng trường và công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng:
- Quảng trường quảng trường khu công
viên văn hóa Tây Đô, quảng trường công viên sông Hậu, các quảng trường
của các trung tâm văn hóa, trung tâm thể dục thể thao và các khu vực không gian công cộng
khác.
- Không gian công cộng sử dụng đa năng
như: không gian tổ chức các sự kiện, các hoạt động ngoài trời, các hoạt động
văn hóa lễ hội cấp thành phố và Vùng Tổ chức gian hàng lưu động, bán các mặt
hàng lưu niệm, đặc sản địa phương;
không gian tổ chức sự kiện tạo điểm nhấn cho khu vực.
- Không gian được kiến tạo phải trật tự,
gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng,
phù hợp với các chức năng công cộng, ưu tiên gắn kết với các công
trình điểm nhấn, tạo được bản
sắc riêng cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn
hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thành phố; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết
hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
- Ốp lát lại toàn bộ quảng trường, vỉa
hè bằng nhiều loại gạch, đá ốp lát tạo hình ảnh đặc trưng cũng như tạo sự thích
thú cho người dân và du khách khi tham quan.
- Tổ chức bãi xe kết hợp mảng xanh và
tiện ích dịch vụ công cộng.
- Không xây dựng hàng rào quanh công
viên, quảng trường, tạo không gian mở để người dân có thể tiếp cận khu vực từ
nhiều phía.
- Tổ chức thêm không gian cây xanh cho
khu vực quảng trường nhằm tăng mảng xanh và bóng mát cho khu vực.
- Công viên: tổ chức lại
không gian cảnh quan, cây xanh cho công viên cho phù hợp với các hoạt động văn
hóa, hoạt động cộng đồng, đặc biệt là hoạt động triển lãm ngoài trời của quận
Cái Răng, cần chú ý ưu tiên tối đa cho việc tiếp cận của người dân, đặc biệt là
người khuyết tật
đến tham gia các hoạt động tại khu vực. Cây xanh công viên cần nghiên cứu trồng các loại
cây bản địa, tùng bước định hình cây xanh cũng là một khía cạnh thể hiện bản sắc đô thị.
- Cần ưu tiên các không gian này cho
việc phục vụ các hoạt động cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác nhau trong
ngày, các không gian đa mục đích, sử dụng linh hoạt, thiết kế đẹp mắt, an toàn,
có nhà vệ sinh công cộng, thùng rác. Có thể bố trí nhà kho để cất vật dụng phục
vụ cho các sự kiện.
- Đề xuất các giải pháp tạo cao độ
khác nhau để làm tăng hiệu quả thị giác, tính linh hoạt của không gian.
- Cần lập quy chế vận hành để phục vụ
công tác duy tu, bảo hành, bào dưỡng nhằm đảm bảo yếu tố mỹ quan, vệ sinh môi
trường.
Sơ đồ vị trí quảng
trường và công viên lớn; các
khu trung tâm công cộng; các khu
vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng
đ) Các khu vực cửa ngõ đô thị:
- Nhà ga đường sắt đô thị (Cái Răng);
bến xe trung tâm thành phố, nút giao IC3 (cầu Cần Thơ), nút giao IC4, Trạm thu
phí Cái Tắc, khu vực cửa ngõ cầu Quang Trung, khu vực cửa ngõ cầu Hưng Lợi, khu
vực cửa ngõ cầu Trần Hoàng Na, khu vực cửa ngõ cầu Cái
Răng, khu vực cửa ngõ cầu vượt sông Cần Thơ (bến phá Xóm Chài),
khu vực cửa ngõ cầu vượt sông Cần Thơ (đường nối Quốc lộ 91 - Quốc lộ 91C), khu
Vực cửa ngõ hầm qua sông Cần Thơ (kết nối trung tâm hành chính thành phố) và
các vị trí cửa ngõ đô thị khác;
- Khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng, cửa ngõ đô thị: là điểm tiếp cận đầu tiên vào đô thị, phù hợp
cho các hoạt động thương mại dịch vụ. Khu vực này được tổ chức không gian cảnh
quan kiến trúc phù hợp tính chất công trình, định
hướng không gian cảnh quan theo quy hoạch đô thị; + Kiến trúc công trình mang
tính dễ định hướng, nhận diện.
- Tổ chức không gian tiếp cận
công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện
giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
- Khuyến khích tổ chức công trình điểm
nhấn, tượng đài, vòng xoay, cổng chào.
4. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
Toàn bộ các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù đều phải được lập thiết kế đô thị riêng.
1. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên
chỉnh trang
Khu vực tuyến phố, khu
vực ưu tiên chỉnh trang (khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã ổn định) được xác định theo các đồ án Quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng.
Sơ đồ khu vực tuyến phố, khu vực ưu
tiên chỉnh trang trong đô thị
III. CÔNG TRÌNH PHẢI
TỔ CHỨC THI TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC
1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình
phải thi tuyển phương án kiến trúc
Các công trình, vật thể kiến trúc, công
trình hạ tầng có vị trí, quy mô, tầm vóc và ý nghĩa quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp tới cảnh quan, phải được tổ chức thi tuyển phương án kiến
trúc công khai, khách quan, minh bạch để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng
yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Xác định các khu vực, vị trí hoặc công
trình phải thi tuyển phương án kiến trúc
a) Các công trình quy định tại khoản 2
Điều 17 Luật Kiến trúc;
b) Công trình quan trọng, điểm nhấn
trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Quận:
- Công trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc
có chiều cao từ
70m trở lên;
- Công trình là điểm nhấn trong khu vực
cửa ngõ của Quận: Nhà ga đường sắt đô thị (Cái Răng); Bến xe trung tâm thành phố;
Nút giao IC3 (cầu Cần Thơ);
Nút giao IC4; Trạm thu phí Cái Tắc, khu
vực cửa ngõ cầu Quang Trung, khu vực cửa ngõ cầu Hưng Lợi, khu vực cửa ngõ cầu
Trần Hoàng Na,
khu vực cửa ngõ cầu Cái Răng, khu vực cửa ngõ cầu vượt sông Cần Thơ (bến phá Xóm Chài),
khu vực cửa ngõ cầu vượt sông Cần
Thơ (đường nối Quốc lộ 91 - Quốc lộ 91C), khu vực cửa ngõ hầm qua sông Cần Thơ
(kết nối trung tâm hành chính thành phố) và các vị trí cửa ngõ đô thị khác..
IV. ĐỊNH HƯỚNG KIẾN
TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
1. Định hướng chung:
a) Định hướng chung kiến trúc cho khu
trung tâm; khu đô thị hiện hữu:
- Khu trung tâm hiện hữu: tập trung
các công trình dịch vụ - công cộng cấp thành phố, đơn vị ở bao gồm các chức
năng chính: thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính và công trình công cộng
hỗn hợp khác, được nâng cấp, cải tạo chỉnh trang, khi triển khai các quy hoạch
chi tiết được rà soát, khoanh vùng các khu vực còn quỹ đất trống để bổ sung các
công trình dịch vụ công cộng phục vụ đô thị đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp
không gian chung và chức năng riêng từng công trình. Kiểm soát xây dựng các tuyến
phố và kiến trúc,
khoảng lùi theo quy định. Phát triển các dịch vụ thương mại một số tuyến phố để
tăng sự sôi động
cho không gian sinh hoạt đô thị.
- Khu đô thị hiện hữu: phát triển theo
hướng cải tạo, chỉnh
trang khu dân cư đô thị, hạn chế tăng mật độ dân cư, khống chế tầng cao nhà ở
dân cư hiện hữu, công trình dịch vụ hỗn hợp có tầng cao tối đa phù hợp cảnh
quan chung khu vực và các quy định quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan; đất
dân cư hiện hữu (làng xóm) dọc rạch tự nhiên, trong khu hạn chế phát triển đô
thị, khu cây xanh ven kênh rạch được cải tạo, chỉnh trang theo hướng giữ gìn bản sắc, hình
thái dân cư làng xóm nông thôn với mật độ xây dựng thấp, khống chế tầng cao (một số
khu vực có thể tăng chiều cao tầng), tăng cường mật độ cây xanh và diện tích
các lô đất ở lớn. (Quy hoạch
phân khu quận Cái Răng được phê duyệt tại Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 26
tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ).
b) Định hướng chung kiến trúc cho khu
phát triển mới
Khu vực phát triển mới: được nghiên cứu
xây dựng đồng bộ hiện đại về hạ tầng xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức
kiến trúc; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với
khu vực ở hiện có,
khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng và
đảm bảo tuân thủ các quy
định hiện hành. Nhà ở được phát triển theo hướng đa dạng với nhiều loại hình nhà
ở (chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn...) phù hợp với đặc
trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Trong quá trình triển khai tại giai
đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhà ở và dịch
vụ của địa phương và thành phố, ưu tiên theo thứ tự: quỹ đất tái định cư, giãn
dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; nhà ở thương mại.
Các khu vực giáp ranh đất khu ở hiện có, ưu tiên bố trí; các công trình hạ tầng
xã hội, các dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển tiếp giữa
khu) dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững.
Khu vực quy
hoạch được chia thành 11 phân khu đô thị
2. Định hướng cụ thể
a) Phân khu 1: phường Hưng Phú và phường
Hưng Thạnh.
- Hình thành trung tâm hành chính của
thành phố Cần Thơ tại vị trí đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết 1/500 theo từng
giai đoạn, phù hợp với phân kỳ đầu tư xây dựng;
- Khu vực xây mới: phát triển mới các
khu đô thị, các trung tâm công cộng, dịch vụ - thương mại đồng bộ hiện đại. Tạo
dựng các trục đường Lý Thái Tổ, đường Nguyễn An Ninh nối dài, đường
ven sông Cần Thơ trở
thành trục không gian chính đô thị;
Xây dựng cụm quảng trường trung tâm tại khu hành chính tập trung thành phố Cần
Thơ và quảng trường sông Hậu tại cuối trục Lý Thái Tổ. Đây là nơi
tổ chức những sự kiện văn hóa, giải trí lớn có ý nghĩa của toàn đô thị.
- Khu vực đã xây dựng: nâng cấp hệ thống
công cộng hiện hữu, bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và kỹ thuật, cải
tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh quan đô thị, tăng cường cây xanh mặt nước và bảo
vệ môi trường sống. Chỉnh
trang kiến trúc các khu dân cư trong quá trình mở rộng đô thị.
- Không gian đô thị trung tâm kết nối
với nhau qua các trục chính đô thị mang đậm nét của một trung tâm đô thị mới với
các tổ hợp công trình cao tầng, khối tích lớn dọc theo các trục chính đô thị và thấp
dần vào lõi lô
phố. Trong đó, điểm nhấn chính là trung tâm hành chính tập trung thành phố Cần
Thơ và khu vực lô số 1A. Khu đô
thị lô số 1A sẽ là
trung tâm thương mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng cấp thành phố và vùng. Tổ hợp các công
trình cao tầng, sử dụng các chức năng hỗn hợp. Hình thành cầu đi bộ theo đường
Nguyễn An Ninh kết nối khu trung tâm mở rộng.
- Bố trí nhà hát Tây Đô tọa lạc tại
ngã ba sông (khu mũi Xóm Chài), đây là điểm nhấn kiến trúc cảnh quan,
một biểu tượng mới của
thành phố Cần Thơ thế kỷ 21.
- Đa dạng loại hình nhà ở đô
thị: nhà ở thấp tầng mật độ cao, chung cư cao cấp hỗn hợp, chung cư cao tầng dọc
các trục đường chính. Các loại hình nhà ở liên kế, phố theo mô
hình phố thương mại truyền thống;
- Các Cồn nổi (Cồn Nổi - phường Hưng
Phú - diện tích 11,8ha; Cồn Ấu; Khu vực Cồn
Nổi nhân tạo ở đuôi Cồn Ấu 39,0
ha): tạo nên quần thể Cồn nổi với chức
năng sinh thái - du lịch trên dòng sông Hậu. Hệ thống cồn nổi trên sông Hậu
sẽ được quản lý riêng theo từng dự án. Ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, thể thao, giải
trí cao cấp. Ưu tiên kết nối các cồn nổi và đất liền bằng hệ thống
giao thông thủy.
b) Phân khu 2: phía Đông Nam Quốc lộ
1A, thuộc địa giới hành chính của phường Hưng Phú, phường Hưng Thạnh và phường
Phú Thứ.
- Hình thành trung tâm hành chính quận
Cái Răng với các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc quận Cái Răng tại vị trí trụ
sở Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ.
- Tập trung các cơ quan hành chính sự
nghiệp của quận.
- Khu trung tâm triển lãm và thương mại
dịch vụ thành phố Cần Thơ là khu vực phát triển hỗn hợp đa chức năng, bao gồm:
đất hỗn hợp (thương mại dịch vụ, khách sạn, văn phòng, ở cao cấp), đất dịch
vụ cho thuê nhà xưởng, đất dịch vụ triển lãm.
- Đa dạng các loại hình nhà ở, công
trình phức hợp ở ngã giao các
trục đường chính; công trình nhà ở kết hợp thương mại dọc trục chính và nhà biệt
thự, chia lô ở bên trong lỗi
các khu dân cư.
- Đảm bảo khoảng cách ly với tuyến đường
Quốc lộ 1A, không xây dựng các công trình dân dụng trong khu vực này. Cho phép
phát triển các điểm dừng chân, điểm dịch vụ quy mô nhỏ kết hợp với các bãi đỗ
xe tĩnh để
nâng
cao giá trị kinh tế đồng thời tạo nguồn vốn để khu vực này có kinh phí duy trì và phát triển.
c) Phân khu 3: thuộc phường Phú Thứ và
phường Tân Phú, nằm dọc theo đường Võ Nguyên Giáp - Nam sông Hậu và tiếp giáp
sông Hậu.
- Khu công nghiệp Hưng Phú 1 và Hưng
Phú 2 tiếp tục triển khai theo Quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được phê duyệt.
- Hình thành tuyến đường liên kết khu
công nghiệp Hưng Phú 1, 2 và khu trung tâm logistic Cái Cui với lộ giới khoảng
40m để luân chuyển về hàng hóa
trong khu vực công nghiệp được thuận tiện, tránh sử dụng chung với đường đô thị.
Không xâm phạm lang cách ly khoảng 50m từ tuyến đường Võ Nguyên Giáp - Nam sông
Hậu đến khu công nghiệp và hệ thống cây xanh an toàn về môi trường với bờ sông.
- Trong khoảng cách an toàn về môi trường
chỉ được
quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng rào, cổng, nhà
bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải, trạm
trung chuyển chất thải rắn, cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình công
nghiệp và kho tàng khác.
- Trên khu vực hành lang cây xanh cách
ly, cho phép phát triển các điểm dịch vụ, vui chơi giải trí quy mô nhỏ kết hợp
với các bãi đỗ xe tĩnh để nâng cao giá trị kinh tế đồng thời tạo nguồn vốn để
khu vực này có kinh phí duy trì và
phát triển.
d) Phân khu 4: thuộc phường Tân Phú và
phường Phú Thứ.
- Khu công nghiệp và trung tâm
logistic hạng II tại cảng Cái Cui tiếp tục triển khai theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
- Hệ thống cảng dọc sông Hậu xây dựng
tập trung thành từng cụm cảng quy mô lớn gắn với các hoạt động sản xuất hay dịch
vụ hậu cần cảng từ tuyến đường Võ Nguyên Giáp - Nam Sông Hậu ra mép nước sông Hậu.
Không xây dựng cầu cảng bám
liên tục dọc mép sông, khuyến khích xây dựng cảng đảo liên kết với các
khu hậu cần cảng.
- Nhà ở được phân bố đa dạng. Công
trình phức hợp ở ngã giao các trục đường chính; công trình nhà ở kết hợp thương
mại dọc trục chính và nhà biệt thự, chia lô ở bên trong lõi các khu dân cư. Các công trình
nhà ở xã hội được bố trí nhằm phục vụ cho công nhân lao động trong khu công
nghiệp và logistic.
- Không xây dựng cảng và dịch vụ hậu cần
cảng che chắn dòng chảy và hành lang thoát lũ ven và tại các cửa sông, kênh và
rạch (sông Cái Cui, rạch Bến Bạ, rạch Bùng Binh).
- Khu đất chức năng dự trữ
phát triển theo Quy hoạch chi tiết 1/2000 được chuyển thành đất
phát triển dịch vụ, logistic.
đ) Phân khu 5: thuộc phường Tân Phú,
Phú Thứ, Thường Thạnh.
- Duy trì vùng sinh thái nông nghiệp,
từng bước chuyển đổi sang hình thức canh tác mới, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất. Khu vực ưu tiên phát triển
cây ăn quả đặc trưng, rau màu, hoa kiểng để phục vụ cho đô thị và vùng phụ cận.
Đây cũng là vùng thoát nước tự nhiên cho đô thị.
- Kiểm soát mật độ xây dựng, hạn chế
thay đổi địa hình tự nhiên và lấp sông, kênh rạch tại khu vực này, không phát
triển các khu dân cư mới. Cho phép phát triển các khu du lịch sinh thái mật độ
thấp (< 5%). Phát triển mô hình trang trại nông nghiệp công nghệ cao.
- Dự án các khu dân cư hiện có tiếp tục
triển khai, đảm bảo mật độ xây dựng thấp phù hợp với tính chất là khu dân cư
sinh thái phía Nam đường nối Quốc lộ 91B - Nam Sông Hậu. Cải tạo, chỉnh trang
và khoanh vùng hạn chế phát triển đối với các khu dân cư hiện hữu nằm đan xen
trong các cánh đồng và vườn
cây. Bổ sung các tuyến giao thông chính. Nâng cấp các tuyến giao thông
liên khóm, liên phường để cung cấp hạ tầng kỹ thuật đèn các hộ dân. Bổ sung các
công trình công cộng, dịch vụ và khu cây xanh quy mô vừa đủ phục vụ dân cư cho
khu vực này. Dự án các khu dân cư đảm bảo hành lang cách ly ven sông và không
gian xanh ven các kênh, rạch đóng vai trò là hành lang xanh từ sông kết nối qua
không gian sinh thái nông nghiệp vào đô thị. Khu dân cư hiện hữu dọc sông rạch
từng bước chỉnh trang, cải tạo, có thể nghiên cứu một số công trình cao tầng có
tính chất là công trình điểm nhấn tạo cảnh quan kiến trúc đô thị cho khu vực
(phải được cấp thẩm quyền cho phép), hạn chế phát triển đô thị.
- Phát triển loại hình nhà ở mật độ thấp
(biệt thự, nhà vườn) thấp tầng kết hợp cảnh quan sinh thái tự nhiên: vườn rau,
cây ăn quả, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng các hồ điều tiết nước xen
cài trong khu vực phát triển nông nghiệp. Các hồ điều tiết nước này đóng vai
trò là nơi thoát nước cho toàn đô thị, cũng là nơi tích lũy nguồn nước mặt,
cung cấp nước cho
canh tác và sinh hoạt
vào mùa khô, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu. Khu vực hồ điều tiết nước
kết hợp các hoạt động vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng sinh thái và
công viên đô thị.
- Hình thành và phát triển mạng lưới
các điểm du lịch sinh thái quy mô nhỏ, để phát huy giá trị vùng nông nghiệp đáp ứng
lượng nhỏ du khách đến thăm quan, như đi ghe, xuồng, đi bộ khám phá các làng nghề, vùng nông nghiệp.
- Các nghĩa trang xây mới
trọng khu vực phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường và các tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy chuẩn hiện hành. Các nghĩa trang được quy hoạch theo hướng
nghĩa trang công viên. Sử dụng các hình thức tăng (điện táng, hỏa
táng) đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, tránh làm ảnh hưởng đến không gian
phát triển đô thị.
e) Phân khu 6: phía Tây Nam Quốc lộ 1A
và Quốc lộ 61C, thuộc phường Ba Láng.
- Hình thành khu ở cao tầng dọc Quốc lộ
1A. Đa dạng loại hình nhà ở kết
hợp thương mại dịch vụ.
- Hình thành khu ở sinh thái thấp tầng
mật độ xây dựng thấp gắn liền với vùng nông nghiệp chuyển đổi kết hợp du lịch
sinh thái.
- Hình thành bến xe buýt tại khu vực
nút giao Quốc lộ 61C và Quốc lộ 91B.
- Xây dựng các hồ điều tiết nước xen
cài trong khu vực phát triển nông nghiệp. Các hồ điều tiết nước này đóng vai trò là nơi
thoát nước cho đô thị, cũng là nơi tích lũy nguồn nước mặt, cung cấp nước cho
canh tác và sinh hoạt vào mùa khô, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu.
Khu vực hồ điều tiết nước kết hợp các hoạt động vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng sinh
thái và công viên đô thị.
- Phát triển loại hình nhà ở mật
độ thấp (biệt thự, nhà vườn) thấp tầng kết hợp cảnh quan sinh thái tự nhiên: vườn
rau, cây ăn quả, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Khu dân cư hiện hữu dọc
sông rạch từng bước chỉnh trang, cải tạo, có thể nghiên cứu một số công trình
cao tầng có tính chất là công trình điểm nhấn tạo cảnh quan kiến trúc đô thị
cho khu vực (phải được cấp thẩm quyền cho phép), hạn chế phát triển đô thị.
g) Phân khu 7: phường Ba Láng, phường
Lê Bình, phường Hưng Thạnh, phường Thường Thạnh.
- Trung tâm du lịch văn hóa, sinh thái
cấp thành phố và cấp vùng.
- Hình thành công viên văn hóa Tây Đô.
Đây là nơi cung cấp các tiện ích công cộng, vui chơi giải trí phục vụ văn hóa,
thể thao, giải trí gắn với du lịch sinh thái, văn hóa đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Giữ
gìn không gian mặt nước sông Cái Da, các chức năng chính khu khu vực được bố
trí xung quanh, bao gồm: khu cây, hoa, cá cảnh của Đồng bằng sông Cửu Long, khu
phục vụ dã ngoại cuối tuần, khu thể dục thể thao, khu thể thao sông nước, khu
tái hiện làng cộng đồng Nam Bộ, khu vườn bách thảo.
- Đa dạng loại hình ở: nhà ở ven
kênh rạch, nhà ở liên kế, nhà phố, nhà ở kết hợp buôn bán nhỏ, thương mại dịch
vụ.
- Bảo tồn và phát huy các giá trị của Chợ nổi Cái Răng
phù hợp với sự phát triển đô thị trong tương lai. Đối với nhà ở hiện trạng dọc
sông khu vực chợ nổi Cái Răng
chuyển đổi sang đất dịch vụ phục vụ du lịch. Khuyến khích phát triển loại hình nhà
ở 2 mặt tiền, ý tưởng bố trí đường dạo
ven sông để kết nối
không gian chợ nổi trên bến dưới
thuyền, trên đó bố trí các dãy shophouse nhỏ phục vụ việc mua bán quà lưu niệm, sản
vật vùng sông nước, ẩm thực Nam Bộ nhằm đa dạng sản phẩm phục vụ du lịch.
- Các khu đất cơ quan hành chính sự
nghiệp của quận Cái Răng sau khi dời về cơ sở mới sẽ được chuyển đổi thành đất
hỗn hợp, ưu tiên phát triển thương mại dịch vụ và các hạ tầng xã hội phục vụ
nhu cầu phát triển đô thị trong tương lai khi khó tăng thêm quỹ đất hạ
tầng xã hội tại khu vực trung tâm hiện hữu.
h) Phân khu 8: phường Hưng Thạnh và
phường Phú Thứ.
- Tiếp tục triển khai các dự án đã được
phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500.
- Nhà ở được phân bố đa dạng. Công
trình phức ở ngã giao các
trục đường chính và đường Võ Nguyên Giáp và Quốc lộ 1A; công trình nhà ở kết hợp
thương mại dọc trục chính và nhà biệt thự, chia lô ở bên trong
lõi các khu dân cư.
- Nút IC3 bố trí khu dịch
vụ Tây Đô phục vụ cho Trung tâm Văn hóa Tây Đô với chức năng chính là thương mại
dịch vụ, ở thấp tầng, công viên
cây xanh.
i) Phân khu 9: phường Hưng Thạnh, phường
Phú Thứ và phường Tân Phú.
- Chuyển đổi chức năng khu vực Lãnh sự
quán và khu hành chính (theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000) thành khu
ở đa chức năng, đa dạng các loại hình nhà ở, ở cao tầng mật
độ thấp và ở thấp tầng, mật
độ trung bình, ưu tiên hình thành các khu dân cư tái định cư phục vụ nhu cầu
tái định cư của quận và thành phố. Đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc
theo quy định hiện hành.
- Nhà ở được phân bố đa dạng. Công
trình phức hợp ở ngã giao các
trục đường chính và đường Võ Nguyên Giáp; công trình nhà ở kết hợp thương mại dọc
trục chính và nhà biệt
thự, chia lô ở bên trong
lõi các khu dân cư;
k) Phân khu 10: thuộc phường Thường Thạnh,
phường Hưng Thạnh, phường Phú Thứ.
- Hình thành khu trung tâm phức hợp giải
trí, thương mại - dịch vụ. Bao gồm các công trình: trung tâm thương mại - triển
lãm - hội nghị, văn phòng cho thuê, kết hợp với các không gian mở (quảng trường
nhà ga, công viên hành lang xanh, công viên hồ điều hòa trung tâm);
- Hạt nhân của khu vực này là Trung
tâm TOD (Transit Oriented Development - phát triển theo định hướng giao thông
công cộng), nhà ga Cái Răng - trung tâm chuyển đổi và kết nối các phương tiện
giao thông khác nhau để phục vụ cho
việc điều phối giao thông
công cộng, luân chuyển hàng hóa, kết hợp hệ
thống kho bãi dịch vụ cảng logistic. Khu vực xung quanh nhà ga phát triển hỗn hợp với các chức
năng: thương mại dịch vụ, tài chính, ngân hàng, văn phòng cho thuê, các dãy nhà
thương mại.
- Nhà ở được phân bố đa dạng. Công
trình phức hợp ở ngã giao các
trục đường chính và đường Nam Sông Hậu; công trình nhà ở kết hợp thương mại dọc
trục chính và nhà biệt thự, chia lô ở bên trong lõi các khu dân cư.
- Hình thành hồ điều hòa trung tâm tại
khu vực phù hợp với quy hoạch thoát nước của thành phố Cần Thơ, đảm bảo quy mô
và khối lượng nước tích trữ nhằm phòng chống ngập úng và biến đổi khí hậu.
1) Phân khu 11:
- Hình thành khu đô thị
đa chức năng, chủ yếu là khu ở mới thấp tầng, mật độ xây dựng thấp.
- Giai đoạn dài hạn hình thành các
công viên cảnh quan ven sông lớn nhằm tạo hành lang xanh bảo vệ các con kênh và
tăng yếu tố cảnh quan đô thị.
- Nhà ở được phân bố đa dạng. Công trình
phức hợp ở ngã giao các
trục đường chính và đường Quốc lộ 1A; công trình nhà ở kết hợp thương mại dọc
trục chính và nhà biệt thự, chia lô ở bên trong lõi các khu dân cư.
- Khu đất quy hoạch thành Trường Đại học
được xem xét chuyển đổi thành đất dịch vụ.
3. Về Kiến trúc
a) Trên các tuyến đường chính, liên
khu vực, đường chính khu vực:
- Các chỉ tiêu về mật độ, hệ số sử dụng
đất, tầng cao,... cần phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Các công trình trên các trục giao
thông này tổ chức công trình kiến trúc khối tích lớn, phong cách hiện đại. Ưu
tiên hợp khối để tổ chức các công trình có khối tích lớn để tạo bộ mặt
cho đô thị; Ưu tiên xu hướng kiến trúc xanh. Công trình có tầng cao giật bậc về
phía các quảng trường nhằm mở tối đa góc
nhìn và tăng tính định hướng cho công trình. Quy mô công trình cần đảm bảo phù hợp với
công suất của hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trình và khu vực (lưu lượng xe
ra vào công trình, bãi xe, cấp điện, cấp thoát nước,...).
- Đối với các tuyến đường
chính tiệm cận bờ sông, kênh,
rạch: đề xuất giải pháp thiết kế khối thấp tầng phía bờ sông và cao dần vào
phía trong đô thị.
- Tạo các công trình điểm nhấn cao tầng
tại các khu vực giao lộ lớn và một vài vị trí khác có giá trị về điểm nhìn, cảnh
quan.
- Thiết kế đô thị tạo nên các đường phố
đẹp mắt về kiến trúc và không gian, các giải pháp kiến trúc nêu bật lên được
các đặc thù của tuyến phố. Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị,
khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên
ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến, khu vực.
- Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ
cần có sự thống nhất về hình thức kiến
trúc, chiều cao tầng, thiết kế không gian thương mại tầng trệt tương đồng giúp cảm
nhận được sự ngăn nắp của đô thị. Quy định thống nhất cột nền nhà,
cao độ tầng trệt, tầng lửng, chiều cao khối đế theo Quy hoạch được duyệt nhằm tạo
sự đồng nhất cho từng
tuyến đường.
- Cải tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh
quan tuyến phố như quy định về mặt tiền công trình, biển quảng cáo, mái hiên
che nắng, mưa, bổ sung thêm cây xanh, tiện ích công cộng cho khu vực, đề xuất
phân lại làn đường, cải tạo, mở rộng vỉa hè theo thiết
kế chung toàn tuyến; Tổ chức, sắp xếp lại các khu vực đỗ xe (xe
gắn máy, ô tô), thiết kế bãi đỗ xe máy trong dải cây xanh phân cách, thêm một
làn đỗ xe ô tô riêng; Thiết kế chiếu sáng tạo sự an toàn, sinh động cho khu vực
đi bộ.
- Nút giao thông: tổ chức lại cảnh
quan các nút giao thông tiếp cận khu vực nghiên cứu, tạo bộ mặt cho đô thị.
b) Khu vực hiện hữu, khu vực đô thị mới,
khu vực giáp ranh nội ngoại thị, khu vực bảo tồn, khu vực dự trữ phát triển,
khu vực công nghiệp, kiến trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng
trường.
- Đối với các khu vực hiện hữu:
+ Kiến trúc khu hiện hữu lấy yếu tố bản
sắc, nét đặc trưng lâu đời của khu vực làm kim chỉ nam. Gạn lọc, phát
huy các hình thức kiến trúc bản sắc lâu đời và phù hợp với sự phát triển của đô
thị trong hiện tại và tương lai; từng bước loại bỏ các yếu tố kiến trúc rườm
rà, sao chép không phù hợp.
+ Tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật (hệ số
sử dụng đất, tầng cao, mật độ xây dựng,...) đã được xác định trên từng ô phố
trong đồ án và quy chuẩn kỹ thuật dành cho khu đô thị hiện hữu.
+ Phát triển khu vực đô thị cũ hiện hữu
theo hướng, từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung
giao thông công cộng; cải tạo chỉnh
trang để có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực.
+ Các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị
thực hiện trên các ô phố, tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô
thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ, trong các hẻm nhỏ, thiếu
kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu.
+ Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến
trúc có giá trị.
+ Hình thành các không gian công cộng,
tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị,...
+ Các dự án chỉnh trang đô thị tại các
khu vực có mật độ xây dựng cao, phải có giải pháp tăng diện tích cây xanh, diện
tích dành cho giao thông (bao gồm cả giao thông tĩnh), không gian công cộng, giảm
mật độ xây dựng.
+ Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có
các giải pháp để góp phần
giảm ngập, nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
- Đối với các khu vực đô thị mới:
+ Kiến trúc các công trình cần tuân thủ
định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch phân khu được duyệt,
có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các
tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động
kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn
các giai đoạn hình thành
và phát triển của quận.
+ Quản lý chiều cao công trình theo
quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc sau: chiều cao công trình theo hình dáng đường
cao tầng cơ sở; tập trung các công trình cao tầng theo các trục giao thông công
cộng sức tải lớn; cao tầng tại các trung tâm đô thị,
thấp dần ra bên ngoài; cao tầng bên trong đô thị và thấp dần về phía bờ sông.
+ Tổ chức các không gian công cộng ở nhiều cấp độ
(cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại
và thân thiện với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương
tiện giao thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không gian xanh; Tiến tới tổ chức các
tuyến đi bộ bên trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân vườn, hồ
cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh
quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Kết nối các không gian công cộng, không gian ngầm
đô thị, tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn trong quận và kết nối với các đô thị của
thành phố.
+ Công trình kiến trúc phải phù hợp với
khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với
người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước
tự nhiên.
+ Công trình kiến trúc cần đáp ứng việc
nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ như có hành lang
thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh dành cho thư giãn,
không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt
đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
+ Theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây
dựng các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, sinh động,
tạo nhịp điệu
có
chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện
tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
Kiến tạo các
không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh
quan.
+ Đối với khu phát triển nhà ở mật độ
thấp, khu ở mới tại đường giao thông hiện hữu (được nhà nước công nhận và đầu
tư hạ tầng) trong khoảng 50m tính từ chỉ giới lộ giới: được cấp phép xây dựng mới;
khi xây dựng phải đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Riêng đối với khu nhà ở ngoài
phạm vi 50m, việc xây dựng đảm bảo theo quy định của đồ án quy hoạch phân khu
được phê duyệt; cấp phép xây dựng có thời hạn.
- Đối với khu vực giáp ranh nội ngoại
thị:
+ Duy trì vùng sinh thái nông
nghiệp, từng bước chuyển đổi sang hình thức canh tác mới, ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất. Khu vực ưu tiên phát triển cây ăn quả đặc
trưng, rau màu, hoa kiểng để phục vụ cho đô thị và vùng phụ cận. Đây cũng là
vùng thoát nước tự nhiên cho đô thị.
+ Khuyến khích phát triển mô hình
trang trại nông nghiệp công nghệ cao.
+ Hình thành và phát triển mạng lưới các điểm du
lịch sinh thái quy mô nhỏ để phát huy giá trị vùng nông nghiệp đáp ứng lượng nhỏ
du khách đến thăm quan, như đi ghe, xuồng, đi bộ khám phá các làng nghề, vùng
nông nghiệp.
- Đối với khu vực bảo tồn: các khu bảo
tồn trên địa bàn quận Cái Răng là các khu vực đặc thù của quận, các quy định quản
lý kiến trúc tuân thủ theo Điều 4, Điều 8 quy định này.
- Đối với các khu vực công nghiệp:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ,
công nghiệp sạch, công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ.
+ Đất công nghiệp, kho tàng hiện có
không phù hợp với Quy hoạch phân khu đô thị sẽ được từng bước di dời đến khu vực
tập trung theo chủ trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị.
+ Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện
theo các chức năng quy hoạch được duyệt, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội phục
vụ chung khu vực.
- Đối với các kiến trúc cao tầng tập
trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
+ Các công trình này cần mang tính bản
sắc, hiện đại, đại diện cho hình ảnh đô thị.
+ Các giải pháp thiết kế xanh, tiết kiệm
năng lượng, định hướng cho xu thế, các giải pháp công nghệ hiện
đại áp dụng vào công trình tạo hiệu ứng thẩm mỹ, thích dụng cho công trình.
+ Tổ chức các không gian công cộng,
các tuyến đi bộ bên trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân
vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo
cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện.
+ Quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn,
kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh
nhỏ trong các cụm công trình
V. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
KHU VỰC CÓ YÊU CẦU QUẢN LÝ ĐẶC THÙ
1. Xác định một số hình thái không
gian kiến trúc đô thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị, phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc
theo từng thời góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị.
a) Khu trung tâm hành chính thành phố Cần
Thơ:
- Tính chất, chức năng: khu trung tâm
hành chính tập trung thành phố Cần Thơ, quảng trường hành chính và văn hóa, bảo
tàng văn hóa vùng Đồng bằng sông
Cửu Long, thương mại dịch vụ và khu vực cây xanh.
- Quy định quản lý kiến trúc - cảnh
quan: tuân thủ theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trung tâm văn
hóa Tây Đô.
b) Không gian kiến trúc khu vực chợ nổi
trên sông:
- Tính chất, chức năng: Chợ nổi là nơi giao thương
hàng hóa của người dân trên sông nước, các chợ nổi không chỉ là nơi giao
thương hàng hóa, nông sản mà còn là nét văn hóa đặc trưng, sản phẩm du lịch ấn
tượng, cần được duy
trì và phát huy để phát triển bền vững.
- Quy định quản lý kiến trúc - cảnh
quan: Bảo tồn và phát huy các giá trị của các chợ nổi. Đối với nhà ở hiện trạng
dọc sông khu vực chợ nổi có kế hoạch
chuyển đổi sang công trình dịch vụ phục vụ du lịch, thương mại đảm bảo phù hợp
Quy hoạch đô thị.
Vị trí Chợ nổi
Cái Răng
Không gian Chợ
nổi Cái Răng
c) Các khu vực cù lao, cồn nổi:
- Tính chất, chức năng
+ Các khu vực cồn, cù lao là khu vực cảnh
quan quan trọng trên sông, đây là những nơi có cảnh quan ấn tượng, thu hút số
lượng lớn du khách và là điểm nhấn cảnh quan của toàn thành phố.
- Quy định quản lý kiến trúc - cảnh
quan: khu vực cảnh quan trên sông (cù lao, cồn) dành cho không gian du lịch
sinh thái, thể thao, giải
trí cao cấp và mô hình ở phù hợp. Kết nối cù lao, cồn với đất liền bằng hệ thống
phương tiện giao thông đường thủy.
Vị trí cồn nổi
d) Không gian đô thị ven
sông Cần Thơ - khu vực ngã ba sông:
- Phát triển hệ thống không gian mở dọc
sông Cần Thơ bao gồm công viên đi dạo dọc sông, quảng trường biểu diễn, cầu đi
bộ kết nối Cái Răng và Ninh Kiều, các bến thuyền du lịch.
- Cầu Nguyễn An Ninh gắn kết Cái Răng
và Ninh Kiều hướng đến thiết kế một không gian công cộng đa chức năng, không chỉ để lưu thông
mà còn mang chức năng giải trí, sinh hoạt cộng đồng.
- Kết nối khu du lịch Cồn Nổi và Cồn Ấu tập
trung vào khai thác tuyến đường sông và các bến thuyền du lịch.
Hình ảnh khu
vực ngã ba sông
2. Xác định các khu vực bảo tồn, khu vực
có các công trình có giá trị, định hướng
bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép
phát triển.
a) Các khu vực bảo tồn, các công trình
có giá trị của khu vực này bao gồm:
- Khu Chợ nổi Cái Răng.
- Các công trình kiến trúc đã được ghi
nhận theo định này.
b) Định hướng bảo tồn, phân vùng theo
cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển:
- Khu vực cảnh quan ven sông, rạch:
dành cho không gian du lịch sinh thái, thể thao, giải trí cao cấp và mô hình ở
phù hợp. Có các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống phương tiện giao thông đường
thủy.
- Các trục cảnh quan đô thị gắn với
các tuyến đường có tính chất quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
Không gian kiến trúc cảnh quan trên các trục giao thông này đảm bảo định hướng
theo các quy hoạch đô thị và các quy định thể theo các phụ lục đính kèm.
- Đối với các khu vực di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
+ Tuân thủ Luật di sản văn hóa, quy hoạch
đô thị và các quy định pháp luật khác có liên quan.
+ Không xây dựng công trình làm sai lệch,
hủy hoại hoặc nguy cơ hủy hoại đến di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,
bảo tồn.
- Đối với các khu trung tâm công cộng,
quảng trường.
+ Vị trí, quy mô phù hợp quy hoạch đô
thị và các quy định pháp luật khác có liên liên quan.
+ Các trung tâm công cộng, quảng trường
phải đảm bảo điều kiện tiếp cận dễ dàng, thuận lợi cho mọi đối tượng; Lựa chọn vị trí gần
các công trình công cộng (như trường học, trung tâm thương mại dịch vụ, trung
tâm hành chính, trung tâm văn hóa, thể thao và các công trình công cộng khác);
ưu tiên vị trí gần các khu vực dân cư mật độ cao, nhiều nhà cao tầng và được kết
nối thuận tiện với các công trình quan trọng xung quanh bằng đường đi bộ,
vỉa hè an toàn,
tiện lợi.
+ Không gian quảng trường được thiết kế
mở và thoáng với
hàng cây xanh, vườn hoa với bố cục hợp lý, mang tính liên kết với nhau. Những
tiêu chuẩn trong thiết kế
quảng trường.
- Đối với các khu công viên lớn: công
viên cấp đô thị, cấp đơn vị ở.
+ Các chỉ tiêu về sử dụng đất được xác
định trong quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật khác có liên liên quan.
+ Quy hoạch và trồng cây xanh
sử dụng công cộng không được ảnh hưởng tới an toàn giao thông, làm hư hại công
trình kiến trúc, hạ tầng, kỹ thuật đô thị, không gây nguy hiểm người sử dụng và
môi trường sống của cộng đồng.
+ Khu cây xanh được trồng tập
trung trong một diện
tích đất lớn phục vụ cho mục tiêu sinh hoạt ngoài trời cho người dân đô thị vui
chơi giải trí, triển khai các hoạt động văn hóa quần chúng, tiếp
xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
- Đối với các khu vực xung quanh đầu mối
giao thông công cộng, với các cửa ngõ đô thị.
+ Vị trí, quy mô đất đai, ranh giới cụ thể của từng
“cửa ngõ” phải được xác định trong quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
+ Giải pháp tổ chức không
gian cụ thể của từng cửa ngõ được quyết định thông qua thi tuyển phương án thiết
kế kiến trúc./.
PHỤ
LỤC IV
(Kèm theo Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố Cần Thơ)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KIẾN TRÚC QUẬN THỐT NỐT
I. MỤC TIÊU
1. Để quản lý kiến trúc đô thị và thực
hiện theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh
trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa
trên phạm vi, ranh giới của quận Thốt Nốt.
2. Phù hợp với định hướng phát triển
không gian thành phố Cần Thơ được cấp thẩm quyền phê duyệt và pháp luật có liên
quan hiện hành.
3. Quản lý kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên phạm vi toàn ranh giới hành chính quận Thốt Nốt, phù hợp
với Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ đã được Ủy
ban nhân dân
thành phố Cần Thơ phê duyệt tại quyết định số 1452/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm
2020.
II. NGUYÊN TẮC QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC QUẬN THỐT NỐT
1. Các nguyên tắc chung
Phù hợp với điều kiện thực tế quận
Thốt Nốt và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (bao gồm: cốt xây dựng
công trình, chiều cao xây dựng
công trình, mật độ xây dựng, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số sử dụng
đất và các chỉ tiêu khác có liên quan) theo Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận
Thốt Nốt đã được phê duyệt.
2. Khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Xác định ranh giới, vị trí và danh mục
các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
Bảng thống kê
các khu vực yêu cầu quản lý đặc thù
STT
|
LOẠI KHU VỰC
|
VỊ TRÍ, QUY
MÔ
|
GHI CHÚ
|
I
|
Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về
cảnh quan.
|
1
|
Cảnh quan ven sông Hậu
|
|
|
2
|
Cảnh quan ven kênh Thốt Nốt
|
|
|
3
|
Khu vực cù lao Tân Lộc
|
|
|
4
|
Khu vực vườn cò Bằng Lăng
|
|
|
II
|
Các trục đường chính, tuyến phố đi bộ,
các trục đường có tính chất quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch.
|
1
|
Quốc lộ 80
|
|
|
2
|
Quốc lộ 91B
|
|
|
3
|
Đường Lộ Tẻ - Rạch Sỏi
|
|
|
4
|
Đường Tỉnh 920
|
|
|
5
|
Đường Tỉnh 921
|
|
|
6
|
Đường Tỉnh 921B
|
|
|
III.
|
Các khu vực di tích lịch sử - Văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo
tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên
|
1
|
Đình Thạnh Hòa
|
Khu vực Tân Phú, phường Thuận Hưng,
quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
|
|
2
|
Đình Thuận Hưng
|
Khu vực Tân Phú, phường Thuận Hưng,
quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
|
|
3
|
Đình Tân Lộc Đông
|
Khu vực Tân Mỹ 1, phường Tân
Lộc, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
|
|
4
|
Đình Thới Thuận
|
Khu vực Tân Mỹ 1, phường Tân Lộc, quận
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
|
|
5
|
Mộ Soạn Giả Mộc Quán - Nguyễn Trọng
Quyền
|
Khu vực Tân Mỹ 1, phường Tân Lộc, quận
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
|
|
6
|
Thất Phủ Võ Miếu
|
Khu vực Tân Mỹ 1, phường Tân Lộc, quận
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
|
|
IV
|
Các quảng trường và công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực quanh đầu mối giao thông công
cộng, nhà ga đường sắt đô thị.
|
1
|
Công viên sinh thái ven sông Hậu,
kênh Thốt Nốt
|
|
|
2
|
Công viên văn hóa
|
|
|
3
|
Khu vực và các tuyến đi bộ
|
|
|
4
|
Chợ đêm
|
|
|
V
|
Các khu vực cửa ngõ đô thị
|
1
|
Khu vực cầu Vàm Cống
|
Cửa ngõ phía tây bắc của thành phố kết
nối với An
Giang, Đồng Tháp,...)
|
|
2
|
Nút giao thông đường tránh trung tâm
quận
|
|
|
3
|
Vòng xoay Lộ Tẻ - Thốt Nốt
|
|
|
3. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
a) Đối với các khu vực có ý nghĩa quan
trọng về cảnh quan:
- Sông, kênh, rạch và khu cảnh quan
hai bên bờ sông, kênh, rạch đảm bảo kết hợp với mảng xanh dọc sông, kênh, rạch
để hình thành không gian cảnh quan, không gian công cộng. Duy trì các mảng
xanh dọc theo các sông, kênh, rạch tạo mảng xanh cho đô thị; Việc quản lý không
gian cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế
xã hội trong phạm vi ranh giới của
khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho quận Thốt Nốt.
- Sử dụng các không gian hạ tầng chống
ngập, thoát nước để tăng cường mảng xanh, ứng dụng các giải pháp kè mềm trong
thiết kế đảm bảo an toàn, cảnh quan đô thị và phòng, chống thiên tai; Nghiên cứu
các giải pháp thiết kế phục vụ kịch bản chống chịu biến đổi khí hậu như
tạo cốt khác nhau cho các không gian bán ngập; Các công trình được thiết kế có
kết nối giữa không gian bên trong và ngoài công trình, tương tác với không gian
mặt nước và các giải pháp khác.
- Được xây dựng công trình thương mại
dịch vụ, công trình phục vụ du lịch, công trình phục vụ sản xuất, bến tàu và công
trình khác theo quy hoạch đô thị. Tầng cao công trình theo nguyên tắc thấp dần về
phía bờ sông. Khi thực hiện dự án, phải bố trí bãi đỗ xe cho dự án và các khu vực
lân cận.
- Không xây dựng các quần thể công
trình cao tầng gây che chắn cảnh quan mặt sông, việc xây dựng công trình cao tầng
tại một số vị trí đắc địa phải phù hợp với quy hoạch đô thị.
- Các không gian công cộng phải được
tiếp cận dễ dàng, tích hợp các tiện ích đô thị để gia tăng hiệu quả sử dụng; ưu
tiên cho việc phục vụ các hoạt động cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác
nhau trong ngày.
- Không bố trí công trình kiên cố (trừ
công trình hạ tầng thiết yếu) trong không gian mảng xanh; Các công trình dịch vụ
phục vụ cho các tiện ích công cộng: chòi nghỉ, chòi cảnh, tượng trang trí, nhà vệ sinh
công cộng, bến tàu phục vụ du lịch và các công trình tiện ích khác phải phù hợp
với định hướng quy hoạch, hài hoà cảnh quan chung.
Không gian đô thị dọc sông Hậu, sông
Thốt Nốt
b) Đối với các trục đường chính, các
tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch:
- Các công trình trên các trục giao
thông chính như trục đường Quốc lộ 80, Quốc lộ 91B, đường Lộ tẻ - Rạch Sỏi,
đường tỉnh 920, đường
tỉnh 921, đường tỉnh 921B và
các trục giao thông chính khác. Tổ chức công trình kiến trúc quy mô lớn, phong
cách hiện đại. Ưu tiên hợp khối để tổ chức các công trình có khối
tích lớn để tạo bộ mặt cho đô thị; Ưu tiên xu hướng kiến trúc xanh. Công trình
có tầng cao giật bậc về phía các quảng trường nhằm mở tối đa góc
nhìn và tăng tính định hướng cho công trình. Quy mô công trình phải đảm bảo hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của công trình và khu vực;
- Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ
số sử dụng đất, tầng cao phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn; có thể xem xét để điều
chỉnh cao hơn chỉ tiêu trung bình của Quy hoạch phân khu đã phê duyệt và không phá vỡ chỉ
tiêu chung toàn khu và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
- Các công trình điểm nhấn cao tầng tại
các khu vực giao lộ lớn như giao lộ nút giao thông đường tránh trung tâm quận,
vòng xoay Lộ Tẻ - Thốt Nốt và các giao lộ lớn khác có giá trị về điểm nhìn, cảnh
quan phải phù hợp với quy hoạch đô thị và các quy định của pháp luật có liên
quan;
c) Các khu vực di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp thành phố, quốc gia:
- Khu di tích lịch sử đã được xếp hạng
như: Đình Thạnh Hòa, Đình Thuận Hưng, Đình Tân Lộc Đông, Đình Thới Thuận, Mộc
Soạn Giả Mộc Quán - Nguyễn Trọng Quyền, Thất Phủ Võ Miếu thực hiện theo Điều 12
Quy chế này.
- Kiến tạo các không gian cộng đồng lớn
phục vụ cho các hoạt động truyền thông miền sông nước như tổ chức lễ hội, hội
chợ trên sông, chợ hoa, nông sản và hoạt động du lịch trên sông.
- Kiến trúc các công trình xây dựng
trong khu vực này phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian danh lam
thắng cảnh. Tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô
thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các
không gian di tích, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất
tầm nhìn ra không gian bờ sông.
d) Các quảng trường và công viên lớn; các khu
trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công
cộng, nhà ga đường sắt đô thị:
- Quảng trường Công viên sinh thái ven
sông Hậu, kênh Thốt Nốt, công viên văn hóa, khu vực các tuyến đi bộ, chợ đêm và
các khu vực không gian công cộng khác.
- Không gian công cộng sử dụng đa năng
như: không gian tổ chức các sự kiện, các hoạt động ngoài trời, các hoạt động
văn hóa lễ hội cấp thành phố và Vùng; Tổ chức gian hàng lưu động, bán các mặt
hàng lưu niệm, đặc sản địa phương; không gian tổ chức sự kiện tạo điểm nhấn cho
khu vực.
- Không gian được kiến tạo phải trật tự,
gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù
hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được
bản sắc riêng cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các
hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành phố; kết nối không
gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
- Ốp lát lại toàn bộ quảng trường, vỉa hè bằng
nhiều loại gạch, đá ốp lát tạo hình ảnh đặc trưng cũng như tạo sự thích thú cho
người dân và du khách khi tham quan.
- Tổ chức bãi xe kết hợp mảng xanh và
tiện ích dịch vụ công cộng.
- Không xây dựng hàng rào quanh công
viên, quảng trường, tạo không gian mở để người dân có thể tiếp cận khu vực từ nhiều
phía.
- Tổ chức thêm không gian cây xanh cho
khu vực quảng trường nhằm tăng mảng xanh và bóng mát cho khu vực.
- Công viên: tổ chức lại không gian cảnh
quan, cây xanh cho công viên cho phù hợp với các hoạt động văn hóa, hoạt động cộng
đồng, đặc biệt là hoạt động triển lãm ngoài trời của quận, cần chú ý ưu tiên tối đa
cho việc tiếp cận của người dân, đặc biệt là người khuyết tật đến tham gia các
hoạt động tại khu vực. Cây xanh công viên cần nghiên cứu trồng các loại
cây bản địa, từng bước định hình cây xanh cũng là một khía cạnh thể hiện bản sắc đô thị.
- Cần ưu tiên các không gian này cho
việc phục vụ các hoạt động cộng đồng diễn ra vào các thời điểm khác nhau trong
ngày, các không gian đa mục đích, sử dụng linh hoạt, thiết kế đẹp mắt, an toàn,
có nhà vệ sinh công cộng, thùng rác. Có thể bố trí nhà kho để cất vật dụng phục
vụ cho các sự kiện.
- Đề xuất các giải pháp tạo cao độ
khác nhau để làm tăng hiệu quả
thị giác, tính linh hoạt của không gian.
Sơ đồ các khu
vực ưu tiên bảo tồn cảnh quan
đ) Các khu vực cửa ngõ đô thị:
- Khu vực cửa ngõ tại cầu Vàm Cống, các nút
giao của tuyến tránh Thốt Nốt và Quốc lộ 91, vòng xoay Lộ Tẻ - Thốt Nốt.
- Khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng, cửa ngõ đô thị: là điểm tiếp cận đầu tiên vào đô thị, phù hợp
cho các hoạt động thương mại dịch vụ. Khu vực này được tổ chức không gian cảnh
quan kiến trúc phù hợp tính chất công trình, định hướng không gian cảnh quan
theo quy hoạch đô thị.
- Kiến trúc công trình mang tính dễ định
hướng, nhận diện.
- Tổ chức không gian tiếp cận công
trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao
thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
- Khuyến khích tổ chức công trình điểm
nhấn, tượng đài, vòng xoay, cổng chào.
4. Khu vực lập Thiết kế đô thị riêng
Các khu vực lập thiết kế đô thị riêng:
toàn bộ các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù đều phải được thiết kế đô thị
riêng.
5. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên
chỉnh trang
Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh
trang (khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định) được xác định theo các đồ án
Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.
Sơ đồ khu nhóm nhà
ở ổn định
III. CÔNG TRÌNH PHẢI
TỔ CHỨC THI TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC
1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình
phải thi tuyển phương án kiến trúc
Các công trình, vật thể kiến trúc, công
trình hạ tầng có vị trí, quy mô, tầm vóc và ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp tới cảnh quan, phải được tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc công
khai, khách quan, minh bạch để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu
về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Xác định các khu vực, vị trí hoặc công
trình phải thi tuyển
phương án kiến trúc
a) Các công trình quy định tại khoản
2, Điều 17 Luật kiến trúc.
b) Công trình quan trọng, điểm nhấn
trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Quận:
- Công trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc
có chiều cao từ 70m trở
lên.
- Công trình là điểm nhấn trong khu vực
cửa ngõ đô thị của quận (cửa ngõ đô thị khu vực cửa ngõ cầu Vàm Cống, Các nút
giao của tuyến tránh Thốt Nốt và Quốc lộ 91; vòng xoay Lộ Tẻ - Thốt Nốt).
- Công trình được xây dựng tại vị trí
có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô thị của quận.
- Công trình cầu qua sông Hậu, kênh Thốt
Nốt và các tuyến sông chính có giá trị cảnh quan của quận Thốt Nốt.
- Công trình quan trọng khác theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân quận.
3. Việc thi tuyển phương án
thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc và các
quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Các công
trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị
IV. ĐỊNH HƯỚNG KIẾN
TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
1. Định hướng chung
a) Bố cục không gian kiến trúc toàn
phân khu:
- Khu trung tâm chức năng: trung tâm
hành chính, thương mại, dịch vụ, khu chức năng đầu mối về các sản phẩm du lịch
sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng cho cù
lao Tân Lộc, các sản phẩm nông nghiệp sạch kết hợp du lịch sinh thái miệt vườn.
- Khu trung tâm hiện hữu: nâng cấp và
cải tạo chỉnh trang khi đô thị hiện hữu, khi
triển khai các quy hoạch chi tiết cải tạo, chỉnh trang cần rà soát, khoanh vùng
các khu vực còn quỹ đất trống để bổ
sung các công trình dịch vụ công cộng phục vụ đô thị đảm bảo bán kính phục vụ,
phù hợp không gian chung và chức năng riêng từng công trình.
- Làng xóm hiện hữu được cải tạo theo
hướng tăng cường hệ thống giao thông, thoát nước, đảm bảo các công
trình hạ tầng xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm truyền thống, bảo tồn mặt nước hiện
có trọng làng xóm; khuyến khích người dân giữ lại vườn cây gia đình nhằm bảo tồn
hình thức kiến trúc, giữ gìn bản sắc, văn hóa, truyền thống lịch sử.
- Khu trung tâm mới: bố trí các công
trình kiến trúc cao tầng,
hiện đại hình khối đơn giản, tạo sự chuyển tiếp trong không gian đô thị, có tính thẩm mỹ
cao, phù hợp với công năng, có tính đặc trưng gắn liền hình thái kiến trúc với đặc trưng
địa hình của khu vực, khuyến khích giảm mật độ xây dựng, tăng tầng cao xây dựng,
đảm bảo tỷ lệ không
gian xanh, không gian mở làm không gian chuyển tiếp công trình và không gian đường
phố.
b) Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm
nhấn và điểm nhìn quan trọng:
- Trục Quốc lộ 91: đây là trục hành
lang kinh tế chủ đạo theo phương dọc Bắc - Nam liên kết các khu đô thị với nhau
vừa là trục cảnh quan thương mại dịch vụ của toàn đô thị. Dọc đường là tập hợp
các công trình công cộng - dịch vụ đô thị đồng thời là trục xương sống cho toàn
quận.
- Quốc lộ 80: là tuyển đối ngoại ở
phía bắc thành phố Cần Thơ, nối thành phố Cần Thơ với tỉnh Kiên Giang
và tỉnh Đồng Tháp.
- Bố cục và hình khối kiến trúc kết hợp
với tổ chức cảnh quan vỉa hè phù hợp với chức năng công trình, điều kiện khu vực, hình
thành cảnh quan đặc trưng, tạo nên tính chất riêng cho từng trục đường, từng đoạn
đường.
- Các công trình cao tầng có khối đế cần được thiết
kế hình thức kiến
trúc sinh động, tạo điểm nhấn không gian, ưu tiên dành đất bố trí các hoa viên
tiểu cảnh, các sân bãi đậu xe, tạo không gian thoáng cho công trình. Công trình
xây dựng tại các góc đường phố phái đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho
người tham gia giao thông.
- Phát triển du lịch cù lao Tân Lộc, đề
xuất giải pháp tuyến tàu du lịch đường thủy: tuyến Ninh Kiều - Cồn Ấu - cù
lao Tân Lộc phục vụ vận tải hành khách
và du lịch bằng đường thủy.
- Tuyến sông Hậu (qua cửa Định An) là
tuyến vận tải thủy quốc gia và quốc tế, cửa ngõ thông thương của thành phố Cần
Thơ ra biển Đông và Campuchia. Bố trí các trạm dừng kết hợp với địa danh và cây
xanh có độ bám sâu trên đê, ngăn sạt lở, tạo mỹ quan ven sông và là cạnh biên của
quận Thốt Nốt.
- Các tuyến kênh quốc gia (Cái Sắn, Thị
Đội, Thốt Nốt) và kênh, rạch nội bộ (Bà Chiêu, Thắng Lợi, Cần Thơ Bé,
Thơm Rơm, Bò Ót, Trà Bay, Quốc lộ 91,
Ngã Cái, rạch Chanh, Thắng Lợi 2) được bổ sung các bến đò, bến khách sử dụng
dịch vụ du lịch, tạo lập cảnh quan với những loại cây xanh đô thị và đan xen vườn
ăn trái ven kênh, làng nghề đặc trưng của địa phương.
Sơ đồ phân
vùng phát triển đô thị Thốt Nốt
c) Khu vực hiện hữu:
- Nâng cấp và cải tạo chỉnh trang khu đô
thị hiện hữu. Giữ gìn bản sắc, văn hóa, truyền thống; lịch sử hạn chế phát triển
xây dựng mới, phát triển các dự án đặc biệt, các công trình điểm nhấn tạo được
tầm nhìn định hướng, góp phần tăng cảnh quan đô thị.
- Công trình dịch vụ công cộng phục vụ
đô thị phân tán, nằm rải rác dọc trục quốc lộ và các điểm dân cư nhỏ
lẻ chỉnh trang
cục bộ từng công trình phù hợp không gian chung và chức năng riêng từng công
trình.
- Trong khu đô thị truyền thống còn có
khá nhiều cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xen lẫn các khu dân cư.
Đưa các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường cũng như có khối lượng vận tải, tiêu
thụ điện, nước lớn ra các khu, cụm công nghiệp tập trung. Thiết kế kết nối các
cụm Công nghiệp công nghệ cao,
Công nghiệp sạch với nhiều mảng xanh và hình khối hài hòa đẩy mạnh hình ảnh
thương hiệu tại địa phương.
d) Khu vực mới:
- Các công trình kiến trúc cao tầng tại
khu xây dựng mới như: Khu Thương mại tài chính - dịch vụ công cộng, Khu hỗn hợp
(ở, dịch vụ, công cộng). Bên cạnh các khu ở thấp tầng, nhà vườn, các chung cư,
cao ốc cao cấp
và
hiện đại gắn liền với hình thái kiến trúc gắn liền với mạng lưới sông rạch khu
vực.
- Hình thức kiến trúc:
+ Công trình cao tầng có chức năng ở, công trình
hỗn hợp cao tầng (có chức năng thương mại - dịch vụ kết hợp ở), công trình dịch
vụ - thương mại là khu vực tập trung đông người nên cần lưu ý bố trí khoảng lùi
công trình lớn, vịnh tránh xe.
+ Khuyến khích giảm mật độ xây dựng,
tăng tầng cao xây dựng, đảm bảo
tỷ lệ mảng xanh, không gian mở làm không gian chuyển tiếp công
trình và không gian đường phố.
+ Hình thức kiến trúc cần hiện đại,
hình khối đơn giản, tạo sự
chuyển tiếp trong không gian đô thị, có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với công
năng, có tính đặc trưng, hiện đại để thu hút hoạt động kinh doanh, tạo hình ảnh
đô thị đặc trưng.
+ Các công trình có chức năng ở kết hợp
các chức năng khác cần luôn bố trí
tách biệt với lối vào chức năng ở và lối vào các chức năng khác (kể cả giao thông
tiếp cận).
2. Định hướng cụ thể về không gian cảnh
quan đô thị
a) Phân khu 1 (Khu đô thị mới gắn với
khu công nghiệp Thốt Nốt):
- Hình thành khu đô thị mới gắn với Khu công
nghiệp Thốt Nốt và trục đường động lực là tuyến Lộ Tẻ-Rạch Sỏi-cầu Vàm Cống. Khu vực
này đóng vai trò là động lực phát triển phía tây bắc của quận, cụ thể gồm 2 khu
vực chính:
+ Khu đô thị mới kết hợp một số khu vực
dân cư hiện hữu cải tạo dọc tuyến đường Quốc lộ 91 và Quốc lộ 80, khu tái định
cư Thới Thuận đã xây dựng, quy mô diện tích khoảng 350 ha. Trong đó, khu đô thị
xây dựng mới (ký hiệu TN-F) là khu vực giáp ngã 3 Lộ Tẻ, phía nam
QL91, quy mô diện tích khu vực này khoảng 240ha, quy mô dân số khoảng 35.000
người, hiện đã đầu tư Khu dân cư tái định cư Thới Thuận.
+ Khu công nghiệp Thốt Nốt hiện hữu và
dự kiến mở rộng trong tương lai, quy mô khoảng 450 ha, gồm các khu vực
phát triển sản xuất
kết hợp chức năng thương mại - dịch vụ; chuyển đổi chức năng chợ đầu mối lúa gạo
để phát triển mở rộng Tân Cảng Thốt Nốt; từng bước
lấp đầy khu công nghiệp Thốt Nốt phân kỳ I, xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Thốt
Nốt phân kỳ II.
- Khu vực xây mới: đầu tư xây dựng mới
các khu dân cư đô thị, các trung tâm công cộng, dịch vụ - thương mại đồng bộ hiện
đại. Kết nối giao thông và khai thác cảnh quan các trục đường Quốc lộ 91, Quốc
lộ 80, đường Lộ Tẻ-Rạch sỏi và không gian xung quanh cầu Vàm Cống, đầu tư
xây dựng tuyến đường cảnh
quan theo quy hoạch phê duyệt trở thành trục không gian chính đô thị.
- Khu vực đã xây dựng: nâng cấp hệ thống
công cộng hiện hữu, bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và kỹ thuật,
cải tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh quan đô thị, tăng cường cây xanh mặt nước và
bảo vệ môi trường sống. Chỉnh trang kiến trúc
các khu dân cư trong quá trình mở rộng đô thị.
- Xây dựng cụm công trình dịch vụ
trung tâm tại vị trí giao điểm của 2 trục chính khu đô thị theo Quy hoạch chi
tiết gắn với không gian cây xanh dọc trục tạo thành điểm nhấn của toàn khu.
- Đa dạng loại hình nhà ở đô thị: nhà ở
thấp tầng (kết hợp thương mại), mật độ cao, chung cư cao cấp hỗn hợp, chung cư
cao tầng dọc các
trục đường chính. Các loại hình nhà ở liên kế, phố theo mô hình phố thương
mại truyền thống.
Sơ đồ phân khu 1
b) Phân khu 2 (phân khu đô thị mới kết
nối mở rộng khu trung tâm quận Thốt Nốt):
- Hình thành khu đô thị mới ở phía tây
bắc kết nối không gian với khu trung
tâm quận Thốt Nốt hiện đã xây dựng với mật độ cao gắn với không gian khu vực đô
thị mới Thới Thuận - Khu công nghiệp Thốt Nốt (Phân khu số 1) thành một không
gian đô thị thống nhất và liên hoàn dọc theo tuyến cảnh quan sông Hậu.
- Phát triển các trung tâm thương mại
dịch vụ, y tế, văn hóa,...cấp quận,
theo hướng xã hội hóa nhằm phục vụ hiệu quả cho người dân về mặt quy mô và bán kính
phục vụ, giảm tải cho các công trình hiện hữu khi quy mô dân số phát triển
trong tương lai và do đặc thù không gian đô thị trải dài.
- Phát triển các khu vực hỗn hợp đa chức
năng, bao gồm: thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng, ở cao cấp, cây
xanh vui chơi giải trí,...
- Phát triển Khu công viên cây xanh
văn hóa đô thị tạo không gian mở và là 1 điểm nhấn cảnh quan cho toàn đô thị Thốt
Nốt.
- Đa dạng các loại hình nhà ở, công
trình phức hợp, công trình nhà ở kết hợp thương mại dọc trục chính và nhà biệt
thự ở bên trong
lõi các khu dân cư;
- Đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi
trường với tuyến đường Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, không xây dựng các công trình dân dụng
trong khu vực này. Cho phép phát triển các điểm dừng chân, điểm dịch vụ quy
mô nhỏ kết hợp với các bãi đỗ xe tĩnh để nâng cao giá trị kinh tế đồng thời tạo
nguồn vốn để khu vực này
có kinh phí duy trì và phát triển.
- Đối với khu vực xung quanh vườn Cò Bằng
Lăng, thiết lập vùng bảo tồn cảnh quan tự nhiên (phạm vi được thể hiện và ký
hiệu trong bản vẽ). Trong khu vực này, không cho phép xây dựng các khu dân cư đô
thị mật độ cao. Các dự án về hạ tầng, công trình dịch vụ thương mại, các khu
sinh thái mật độ thấp và các khu
vực định hướng phục vụ cho du lịch.
Sơ đồ phân
khu 2
c) Phân khu 3 (Phân khu trung tâm quận
phía tây bắc sông Thốt Nốt):
- Khu vực lõi trung tâm tiếp
giáp sông Hậu định hướng cải tạo chỉnh trang, lập Quy hoạch chi tiết hoặc lập Quy chế
quản lý kiến trúc cảnh quan nhằm làm công cụ quản lý hiệu quả cho khu vực này.
- Bố trí khoảng cây xanh cách ly an
toàn môi đối với các khu vực ven sông, rạch, các khu hành lang tuyến điện cao
thế.
- Trong khoảng cách an toàn môi trường
chỉ được quy hoạch
đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng rào, cổng, nhà bảo vệ,
trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải, trạm trung
chuyển chất thải rắn,
cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình công nghiệp và kho tàng khác.
- Trên khu vực hành lang cây xanh cách
ly, cho phép phát triển các điểm dịch vụ, vui chơi giải trí quy mô nhỏ kết hợp với
các bãi đỗ xe tĩnh để nâng cao giá trị kinh tế đồng thời tạo nguồn vốn để khu vực
này có kinh phí duy trì và phát triển.
Sơ đồ phân
khu 3
d) Phân khu 4 (phân khu trung tâm quận
- phía đông nam sông Thốt Nốt)
- Khu vực lõi trung tâm hiện hữu định
hướng cải tạo chỉnh trang, các khu vực ven sông Hậu và sông Thốt Nốt cần thiết
lập khoảng cách ly ven sông nhằm hạn chế xây dựng đối với các công trình hiện hữu
năm trong phạm vi này.
- Công trình phức hợp ở ngã giao các
trục đường chính; công trình nhà ở kết hợp thương mại dọc trục chính và nhà biệt
thự, nhà liên kế ở các khu dân
cư. Các công trình nhà ở xã hội được bố trí nhằm phục vụ cho công nhân lao động
trong khu công nghiệp và logistic.
Sơ đồ phân
khu 4
đ) Phân khu 5 (Phân khu cù lao Tân Lộc
- vùng du lịch sinh thái):
- Phát triển du lịch phường Tân Lộc
thành điểm đến trải nghiệm nguyên bản đời sống sông nước gắn với sản phẩm du lịch
đặc trưng.
- Ưu tiên kết nối các cồn nổi và đất
liền bằng hệ thống
giao thông thủy.
- Khu vực trung tâm hiện hữu quản lý
theo Quy định đối với khu vực hiện hữu cải tạo, các khu vực phát triển mở rộng
xây dựng mới quản lý theo Quy chuẩn và các chỉ tiêu được duyệt.
- Tổ chức các điểm dân cư dịch vụ khu
vực nhằm giảm bớt
bán kính phục vụ cho người dân trong khu vực cù lao do đặc thù địa thế trải
dài.
- Duy trì vùng sinh thái nông nghiệp,
từng bước chuyển đổi sang hình thức canh tác mới, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
Khu vực ưu tiên phát triển cây ăn quả đặc trưng, rau màu, hoa kiểng để phục vụ
cho đô thị và vùng phụ cận. Đây cũng là vùng thoát nước tự nhiên cho đô thị.
- Kiểm soát mật độ xây dựng,
hạn chế thay đổi địa hình tự nhiên
và lấp
sông,
kênh rạch tại khu vực này, không phát triển các khu dân cư mới. Cho
phép phát triển các khu du lịch sinh thái mật độ thấp. Phát triển mô hình trang
trại nông nghiệp công nghệ cao.
- Dự án các khu dân cư hiện có tiếp tục triển
khai, đảm bảo mật độ xây dựng thấp phù hợp với tính chất là khu dân cư sinh
thái. Cải tạo, chỉnh trang và khoanh vùng hạn chế phát triển đối với các khu dân
cư hiện hữu nằm đan xen trong các vườn cây. Bổ sung các tuyến giao thông chính.
Nâng cấp các tuyến giao thông liên khóm, liên phường để cung cấp hạ tầng kỹ thuật
đến các hộ dân. Bổ sung các công trình công cộng, dịch vụ và khu cây xanh quy
mô vừa đủ phục vụ dân cư cho khu vực này. Dự án các khu dân cư đảm bảo hành
lang cách ly ≥
10m
ven sông và không gian xanh ven các kênh, rạch đóng vai trò là hành lang xanh từ
sông kết nối qua không gian sinh thái nông nghiệp vào đô thị.
- Xây dựng các hồ điều tiết nước xen
cài trong khu vực phát triển nông nghiệp và du lịch. Các hồ điều tiết nước này đóng
vai trò là nơi thoát nước cho toàn đô thị, cũng là nơi tích lũy nguồn nước mặt,
cung cấp nước cho canh tác và sinh hoạt vào mùa khô, từng bước thích ứng với biến
đổi khí hậu. Khu vực hồ điều tiết nước kết hợp các hoạt động vui chơi, giải
trí, nghỉ dưỡng sinh thái
và công viên đô thị.
- Ngoài các khu du lịch chính, hình
thành và phát triển mạng lưới các điểm du lịch sinh thái quy mô nhỏ để phát huy
giá trị vùng nông nghiệp đáp ứng lượng nhỏ du khách đến thăm quan, như đi ghe, xuồng,
đi bộ khám phá các làng nghề, vùng nông nghiệp.
- Các nghĩa trang xây mới trong khu vực
phải đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
chuẩn hiện hành. Các nghĩa trang cần được quy hoạch theo hướng nghĩa trang công
viên.
Sơ đồ phân
khu 5
e) Phân khu 6 (Phân khu dân cư mật độ
thấp kết hợp phát triển nông nghiệp đô thị).
+ Đối với vùng cây xanh cảnh quan ven
sông Hậu, sông Thốt Nốt và các tuyến sông rạch hiện hữu.
+ Kè bờ sông chống sạt lở, ứng dụng vật
liệu mới (cừ bản nhựa uPVC)
+ Kiểm soát xây dựng khu vực bờ sông,
tránh xây dựng lấn chiếm.
+ Tái định cư cho các hộ thuộc khu vực
có nguy cơ sạt lở
- Đối với vùng cây xanh cảnh quan nông
nghiệp:
+ Sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng kỹ thuật cao. Phát triển các dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo hướng trang trại quy mô vừa và lớn.
+ Quản lý dân cư phát triển mật độ thấp
theo quy định quản lý.
+ Kết hợp mô hình du lịch trải nghiệm,
du lịch homestay.
+ Lập quy hoạch phát triển các làng
nghề truyền thống gắn với du lịch như làng bánh tráng Thuận Hưng, làng đan lưới
Thơm Rơm.
- Đối với các khu dân cư tập trung và
trung tâm các phường:
+ Phát triển các trung tâm phường với
mô hình các khu đô thị tập trung trên cơ sở khai thác công trình hạ tầng đô thị hiện
có kết hợp đầu tư xây dựng mới đảm bảo phục vụ cho nhu cầu phát triển.
+ Phát triển thương mại - dịch vụ theo
tuyến quốc lộ 91, ven sông Hậu và tại trung tâm các phường.
+ Tổ chức các tuyến giao thông kết nối
các tuyến dân cư với nhau và kết nối thuận tiện về trung tâm các phương trên cơ
sở khai thác các tuyến đường hiện hữu.
+ Bố trí các điểm dân cư tập trung với
công trình dịch vụ công cộng ở những vị trí phù hợp với điều kiện phát triển thực
tế nhằm phục vụ hiệu quả cho từng cụm dân cư, giảm bán kính phục vụ cho trung
tâm các phường hiện nay.
+ Lập Quy hoạch chi tiết và quy hoạch
phân khu cho các trung tâm phường và các khu vực dân cư tập trung của các phường
trong vùng sản xuất nông nghiệp.
- Đối với các khu dân cư ven sông rạch,
dân cư theo tuyến kết hợp sản xuất nông nghiệp:
+ Các khu vực dân cư ven sông có nguy
cơ sạt lở cần di dời vào trong để đảm bảo an toàn cho người dân.
+ Tổ chức các khu dân cư hiện hữu mật
độ thấp với mô hình khu ở phân tán theo kênh, rạch kết hợp hoạt động sản xuất
nông nghiệp đô thị với khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
+ Thiết lập các hành lang bảo vệ ven
sông theo quy định quản lý, kiểm soát xây dựng không để người dân
xây dựng lấn chiếm bờ sông, kênh, rạch.
+ Khuyến khích người dân vào các khu vực
dân cư tập trung nhằm đảm bảo phục vụ tốt về các cơ sở hạ tầng đô thị.
Sơ đồ phân
khu 6
V. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
KHU VỰC CÓ YÊU CẦU QUẢN LÝ ĐẶC THÙ
1. Hình thái không gian kiến trúc đô
thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị,
phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc theo từng thời
góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị.
a) Đô thị Thốt Nốt cùng với các khu đô
thị trung tâm khác như Khu đô thị truyền thống Ninh Kiều - Bình Thủy, Khu đô thị
công nghiệp Trà Nóc, Khu đô thị công nghiệp Cái Răng, khu đô thị sinh
thái Phong Điền, Khu đô thị mới Ô Môn hình thành vùng phát triển đô thị nội
thành thành phố Cần Thơ.
b) Là một trung tâm công nghiệp chế biến
nông sản, thủy hải sản và công nghiệp phụ trợ, trung tâm kho vận cấp vùng,
trung tâm thương mại - dịch vụ cấp thành phố và cấp vùng, trung tâm du lịch
sinh thái cảnh quan trên sông Hậu và các khu ở tập trung và ở sinh thái.
c) Phát triển khu ở sinh thái, nhà vườn
bố trí ở phía Tây của khu đô thị. Công viên có tuyến kết nối với
các hồ nước, kết nối với sông và kênh rạch tạo thành một tổng thể về cảnh quan
và không gian mở.
d) Phát triển du lịch, kết hợp các tuyến
du lịch, du khảo theo trục ven sông Hậu từ thành phố Cần Thơ - An Giang -
Campuchia với các điểm du lịch trên địa bàn như: vườn cò Bằng Lăng, vườn
cây Tân Lộc, làng nghề bánh tráng và làng nghề truyền thống khác.
đ) Là khu vực phát triển nông nghiệp đô
thị theo hướng công nghệ cao, sản xuất, chế biến kết hợp phát triển dịch vụ nông nghiệp
chất lượng cao, tiên tiến.
2. Xác định các khu vực bảo tồn, khu vực
có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm
soát, bảo vệ, quy định khu vực cho phép phát triển.
a) Các khu vực bảo tồn, các công trình
có giá trị của khu vực này bao gồm:
Khu vườn Cò Bằng Lăng xung quanh vườn
Cò Bằng Lăng, thiết lập vùng bảo tồn cảnh quan tự nhiên (phạm vi được thể hiện và ký
hiệu trong bản vẽ). Trong khu vực này, không cho phép xây dựng các khu dân cư
đô thị mật độ cao. Các dự án về hạ tầng, công trình dịch vụ thương mại, các khu
sinh thái mật độ thấp,... phục vụ cho du lịch.
b) Định hướng bảo tồn, phân vùng theo
cấp độ kiểm soát, bảo vệ, quy định khu vực cho phép phát triển:
- Đối với vùng cây xanh cảnh quan ven
sông Hậu, kênh Thốt Nốt và các tuyến sông rạch hiện hữu:
+ Kè bờ sông chống sạt lở, ứng dụng vật
liệu mới.
+ Kiểm soát xây dựng khu vực bờ sông,
tránh xây dựng lấn chiếm.
+ Tái định cư cho các hộ thuộc khu vực
có nguy cơ sạt lở.
- Đối với các khu dân cư ven sông rạch,
dân cư theo tuyến kết hợp sản xuất nông nghiệp:
+ Các khu vực dân cư ven sông có nguy
cơ sạt lở cần di dời vào trong để đảm bảo an toàn cho người dân.
+ Tổ chức các khu dân cư hiện hữu mật
độ thấp với mô hình khu ở phân tán theo kênh, rạch kết hợp hoạt động sản xuất
nông nghiệp đô thị với khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
+ Thiết lập các hành lang bảo vệ ven
sông theo quy định quản lý, kiểm soát xây dựng không để người dân xây dựng lấn
chiếm bờ sông, kênh, rạch.
+ Người dân vào các khu vực dân cư tập
trung nhằm đảm bảo phục vụ tốt về các cơ sở hạ tầng đô thị.
- Cù lao Tân Lộc:
+ Duy trì vùng sinh thái nông
nghiệp, từng bước chuyển đổi sang hình thức canh tác mới, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất. Khu vực ưu tiên phát triển cây ăn quả đặc
trưng, rau màu, hoa kiểng để phục vụ cho đô thị và vùng phụ cận.
+ Dự án các khu dân cư đảm bảo hành
lang cách ly ≥10m ven sông và
không gian xanh ven các kênh, rạch đóng vai trò là hành lang xanh từ sông kết nối qua không
gian sinh thái nông nghiệp vào đô thị.
+ Hình thành và phát triển mạng lưới
các điểm du lịch sinh thái quy mô nhỏ để phát huy giá trị vùng nông nghiệp đáp ứng
lượng nhỏ du khách đến tham quan, như đi ghe, xuồng, đi bộ khám phá
các làng nghề, vùng nông nghiệp./.