ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2022/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 05
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định xử phạt
vi phạm hành chính về xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
460/TTr-SXD ngày 08/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định
số 31/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm
Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 16/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm
quản lý, phân cấp thẩm quyền và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang; trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tham gia phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng; tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Nguyên tắc
chung trong quản lý trật tự xây dựng
1. Công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh phải
được thường xuyên kiểm tra, giám sát từ khi khởi công đến khi hoàn thành và đưa
vào sử dụng. Vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện kịp thời, ngăn chặn
và xử lý dứt điểm ngay từ khi mới phát sinh, đảm bảo đúng quy trình, công khai,
minh bạch. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục triệt để
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công
vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho các vi phạm trật
tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý hành chính, bị
xử lý kỷ luật theo quy định hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây
thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung công việc liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan khi tham gia phối hợp phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật, đảm bảo không chồng chéo, đúng thẩm quyền, tránh tình
trạng đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng quản lý trật tự xây dựng. Xác định rõ
trách nhiệm cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp theo nguyên tắc cơ quan cấp phép
chịu trách nhiệm chủ trì trong hoạt động phối hợp, kiểm tra, xử lý vi phạm về
trật tự xây dựng.
4. Đảm bảo sự thống nhất giữa Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong công tác phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Những
vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị phải được
bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được
pháp luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên
quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có trách
nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chương II
NHIỆM VỤ,
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên
địa bàn.
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng trong việc xây
dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc cấp giấy phép xây dựng và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
4. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở
Xây dựng về tên tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính, nội dung vi phạm,
hình thức xử phạt, việc khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư
luận xã hội theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối
với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chánh Thanh tra
Sở Xây dựng.
6. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, xử lý trách nhiệm đối với lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân
công phụ trách quản lý trật tự xây dựng nhưng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần
trách nhiệm để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trên địa
bàn huyện.
7. Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng
của chủ đầu tư đối với các công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng
theo quy định, cụ thể như sau:
a) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công
được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị
- xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư xây dựng;
b) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị
hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp
với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình xây dựng đã được Sở Xây dựng thông báo kết
quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê
duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo
quy định;
d) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết
1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện kiểm tra, đề xuất xử lý vi phạm
theo quy định đối với các công trình sau:
a) Công trình, dự án do các cơ quan Trung ương
cấp phép hoặc thẩm định, phê duyệt;
b) Công trình, dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Xây dựng cấp phép hoặc thẩm định, phê duyệt;
c) Công trình, dự án được miễn giấy phép xây dựng
thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương và cấp tỉnh quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm
Thanh tra Sở Xây dựng
1. Giúp Giám đốc Sở trong việc kiểm tra, đôn đốc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Chủ trì kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý đối với các công trình xây dựng vi phạm được quy định tại khoản 7,
khoản 8 Điều 4 của Quy định này.
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác xử
lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện khi cần thiết, để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các hạn chế
thiếu sót trong quá trình kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
4. Kiểm tra đột xuất các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh khi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chưa thực
hiện kiểm tra hoặc buông lỏng quản lý và ban hành quyết định xử lý vi phạm trật
tự xây dựng theo thẩm quyền.
5. Giúp Giám đốc Sở tổng hợp, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
7. Hoàn thiện hồ sơ tham mưu Giám đốc Sở trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây
dựng khi vượt thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
8. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, xử lý trách nhiệm đối với các cá nhân được giao quản lý trật tự xây dựng
nhưng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra vi phạm trật tự
xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn.
Điều 6. Nhiệm vụ, trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn
các tổ chức,
cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng;
cung cấp đầy
đủ, kịp thời các
thông tin về quy hoạch, giấy phép xây dựng và các thông tin liên quan phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
trên địa bàn quản lý;
c) Tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm
hành chính về trật tự xây dựng do mình ban hành; phối hợp thực hiện các quyết định
cưỡng
chế xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành;
d) Tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý
vi phạm về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trên địa bàn
huyện khi có yêu cầu của các cơ quan có liên quan;
đ) Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng của chủ
đầu tư đối với các công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định, cụ thể như
sau:
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu
tư công được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư xây dựng;
- Công trình xây dựng tạm theo quy định;
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công
trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường
trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; nội dung sửa chữa cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng,
không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về
an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải
cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- Công trình xây dựng đã được Phòng có
chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các
điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông
thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e) Chủ trì xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm về
trật tự xây dựng đối với các
công
trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các công trình tại điểm đ
khoản
này.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt
nguồn vốn, cấp quyết định đầu tư) trên địa bàn thuộc quyền quản lý (bao gồm cả
các công trình do Sở Xây dựng cấp phép, thẩm định, thuộc diện miễn giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật);
c) Chỉ đạo cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan liên quan thực
hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
d) Kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực
hiện quản lý trật tự xây dựng theo Điều 8 của Quy định
này; thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Xử
lý theo quy định đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cá nhân thuộc quyền quản lý để
xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc bao che cho hành vi vi phạm;
e) Lập hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng khi vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
g) Đề nghị Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Sở về tên tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính, nội dung vi phạm,
hình thức xử phạt, việc khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội.
Điều 7. Trách nhiệm của
cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
2. Chủ trì kiểm tra, đề xuất xử lý vi phạm theo
quy định đối với các công trình tại điểm e khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
3. Kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của Đội
trật tự đô thị (nếu có) và chịu trách nhiệm đối với công tác kiểm tra trật tự
xây dựng do Đội trật tự đô thị tham mưu, xử lý.
Điều 8. Nhiệm vụ, trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chuyên
môn của cấp
huyện
và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ
biến, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của
pháp luật về trật tự xây dựng;
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng
trên địa bàn, kịp thời phát hiện công trình xây dựng vi phạm, lập hồ sơ xử lý theo thẩm quyền;
c) Phối hợp tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế xử phạt
vi
phạm hành
chính do
cấp có thẩm quyền ban hành trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu
liên quan đến công trình vi phạm theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị và cử công chức
tham gia phối hợp khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Chỉ đạo các công chức thuộc quyền
quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban
nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn (bao gồm
tất cả các công trình do Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép; các
công trình do Sở Xây dựng thẩm định được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật); kịp thời báo cáo, phối hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử
lý vi phạm;
c) Phối hợp với các cơ quan chủ trì kiểm tra trật
tự xây dựng trên địa bàn;
d) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Lập hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết
định xử lý vi phạm trật tự xây dựng khi vượt thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
e) Xử lý những cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo quy định;
g) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Xây dựng
đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở về tên tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hành chính, nội dung vi phạm, hình thức xử phạt, việc khắc phục hậu quả
đối với các
hành vi vi
phạm hành
chính về trật
tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội.
Điều 9. Trách nhiệm của
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình
hình trật tự
xây dựng trong phạm vi được giao quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận
động hướng dẫn các doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự
xây dựng trên địa bàn quản lý.
3. Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm tra tình hình trật tự
xây dựng định kỳ hàng quý,
hàng năm trong
các Khu công nghiệp do mình quản lý. Việc kiểm tra công trình xây dựng phải được
lập biên bản thể hiện rõ các thông tin về công trình (loại, vị trí, hiện trạng
công trình), chủ đầu tư,
đơn vị
thi công và các đơn vị liên quan kèm theo các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc
đầu tư xây dựng (nếu có).
4. Chỉ đạo việc kiểm tra, phát hiện kịp thời các công trình xây dựng
trong khu công nghiệp do mình quản lý. Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi
kiểm tra,
nếu phát hiện
công trình vi phạm trật tự xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp phải chuyển
hồ sơ và đề xuất xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đến Thanh tra Sở Xây dựng; đồng
thời, cử công chức phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử
lý vi phạm hành chính.
5. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu để
phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành khi có đề nghị của cơ
quan có thẩm quyền; Cử người tham gia các hoạt động phối hợp kiểm
tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn quản lý khi có yêu cầu của các cơ quan có liên quan.
6. Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm
tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm
quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
7. Xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá
nhân thuộc
quyền quản lý đã
buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng
gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn.
Chương III
NỘI
DUNG PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 10. Cơ quan chủ
trì, phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền, các cơ quan chủ trì
theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy định
này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng đối với các tổ
chức, cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp khác nhằm đảm bảo hiệu quả
công tác quản lý trật tự xây dựng và gửi cho cơ quan phối hợp để biết thực hiện.
Trường hợp kiểm tra đột xuất, cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn bản hoặc
phương tiện thông tin liên lạc cần thiết
đến cơ quan phối hợp để thống nhất việc kiểm tra.
3. Các cơ quan, đơn vị chủ trì khi tiến hành
kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản ghi nhận đầy đủ thông tin có liên quan về
công trình xây dựng vi
phạm
và thu thập
hồ
sơ pháp lý có liên quan đến công trình tại
thời điểm kiểm tra.
4. Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính của cơ quan khác thì cơ quan phát hiện phải kịp thời thông tin cho
cơ quan có thẩm
quyền
để tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định. Thông tin cung cấp thể hiện rõ các
thông tin về công trình (loại, vị trí, hiện trạng công trình,...), chủ đầu tư, đơn vị thi công và các
đơn vị liên quan kèm theo các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng
(nếu có).
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý có trách nhiệm thông tin kết quả kiểm tra,
xử lý cho cơ quan phát hiện được biết.
Điều 11. Phối hợp thực
hiện các Quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan tổ chức thực hiện
quyết định và cơ quan theo dõi, giám sát việc thực hiện quyết định do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do mình ban hành và các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng tổ
chức thực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do mình
ban
hành và
các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giao
tổ chức thực hiện.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo
dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành và các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành giao tổ chức
thực hiện.
5. Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành trên địa bàn do mình quản
lý.
Điều 12. Trách nhiệm phối
hợp thực hiện quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng,
bộ phận công trình xây dựng vi phạm khi đối tượng vi phạm không chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành quyết định cưỡng chế đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo
thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các
công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã;
phối hợp tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế đối với công trình vi phạm theo thẩm quyền; chủ trì tổ chức thực
hiện cưỡng chế những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế do mình ban
hành và các quyết định cưỡng chế của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; hỗ trợ cấp xã thực hiện
quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành
quyết định cưỡng chế đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo
thẩm quyền.
4. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế do Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công.
5. Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ
phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao
chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng
chế.
6. Gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan và thời hạn thi hành quyết định cưỡng
chế thực hiện theo quy định.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của
cơ quan công an
1. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ Công an
tỉnh, Công an huyện, thành phố, thị xã và Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trong quá trình xử lý vi
phạm trật tự xây dựng; đồng thời tạm dừng việc cấp chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh trật tự theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự xây dựng
nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm
hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi
vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
2. Tạm dừng việc đồng ý cho phép nghiệm
thu về phòng cháy chữa cháy đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng
theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật
tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt các hành vi vi phạm, chưa chấp hành các Quyết định
xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu
quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
3. Tổ chức xử lý các hành vi vi phạm trật
tự xây dựng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn quản lý (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm của
Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Xem xét tạm dừng việc đăng ký tài sản
gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm
trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết
định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong
việc kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng liên quan
đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo Thanh tra Sở và các đơn vị trực thuộc
Sở có liên quan phối
hợp các cơ
quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời và kiên quyết tháo dỡ các
công trình xây dựng trái phép, không đúng mục đích trên đất nông nghiệp, lâm ngư nghiệp, trong
phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi, đê điều.
Điều 16. Trách nhiệm của
Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp các cơ quan có liên
quan kiểm
tra, đôn đốc, xử lý kịp thời và kiên quyết tháo dỡ các công trình xây dựng vi phạm hành
lang an toàn giao thông theo
quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp các cơ quan có liên
quan tăng
cường kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời và kiên quyết tháo dỡ các công trình lắp
đặt biển quảng cáo không đúng quy định trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp và tăng cường công tác
tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc
thực hiện pháp luật về trật tự xây dựng; phối hợp giám sát, phát hiện, kiến nghị xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành có liên quan
Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
được giao tăng cường phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác quản lý trật tự xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân
dân tỉnh về các nội dung có liên quan được giao quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của
Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
1. Thông báo ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng
tại địa phương theo quy định.
2. Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng
được cấp.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai nội dung
giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá
trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát theo quy định của
pháp luật.
4. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện
năng lực tham gia hoạt động xây dựng hoặc tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng theo quy định.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình
xây dựng và công trình lân cận trong quá trình thi công xây dựng.
6. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan thanh tra, kiểm tra về nội dung liên quan đến trật tự xây dựng; chấp hành
các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
7. Chủ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở thực hiện
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đối với công tác xử lý vi phạm
hành chính về trật tự xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và
các văn bản có liên quan.
Điều 21. Trách nhiệm của
các cơ quan cung cấp dịch vụ có liên quan đến công trình vi phạm trật tự xây dựng
Thủ trưởng các tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ (cung cấp điện, nước và các dịch vụ khác) liên quan đến
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chức năng trong quá trình tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm khi
có đề nghị.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Chế độ thông
tin, báo cáo, lưu trữ hồ sơ, tài liệu
1. Tất cả các công trình xây dựng được kiểm tra nếu có vi
phạm đều
phải lập hồ sơ quản lý đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo quy định.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
chỉ đạo Thanh tra Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
các phòng ban chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có
liên quan phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm bắt tình hình, trao đổi thông
tin, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, đồng thời gửi Sở Xây dựng để theo dõi.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
báo cáo định kỳ hàng tháng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
5. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất, Sở
Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn
tỉnh.
Điều 23. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh sẽ được xem xét khen thưởng
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 24. Kỷ luật
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
2. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao
che, tiếp tay cho vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 25. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
b) Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các
cơ quan,
đơn vị
có liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung Quy định cho phù hợp;
c) Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
việc triển khai thực hiện nội dung Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai nội dung Quy định này đến các công chức,
viên chức, nhân viên thuộc cấp mình quản lý, cán bộ lãnh đạo và người được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp xã; Công an các xã, phường, thị trấn; các
đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đóng trên địa bàn biết để thực hiện.
3. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung Quy định
này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có có phát sinh vướng
mắc cần được hướng dẫn hoặc bổ sung, điều chỉnh Quy định, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có báo cáo, đề xuất gửi Sở Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.