BỘ XÂY
DỰNG
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số 16
/2007/QĐ- BXD
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 391 : 2007"BÊ TÔNG - YÊU CẦU DƯỠNG ẨM TỰ NHIÊN
"
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt
nam: TCXDVN 391 : 2007 "Bê tông - Yêu
cầu dưỡng ẩm tự nhiên"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công
báo.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3
- Website Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Bộ KH&CN
- Vụ Pháp chế
- Lưu VP, Vụ KHCN
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
|
TCXDVN
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN
391: 2007
Biên soạn lần 2
BÊ
TÔNG-
YÊU CẦU BẢO DƯỠNG ẨM TỰ NHIÊN
Concrete -
Requirements
for Natural Moist Curing
Hà nội -
2007
TCXDVN 391: 2007
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu chuẩn TCXDVN 391: 2007 do Hội Công nghiệp Bê tông Việt Nam biên soạn, Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 16/QĐ- BXD, ngày25 tháng 4 năm
2007.
Tiêu chuẩn này thay thế tiêu chuẩn TCVN 5592: 1991 - Bê tông nặng - Yêu
cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
TIÊU
CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 391: 2007
Biên soạn lần 2
Bê tông– Yêu cầu Bảo
dưỡng ẩm tự nhiên
Concrete
–Requirements for Natural Moist Curing
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về Bảo dưỡng ẩm tự
nhiên, bằng cách phủ ẩm và tưới nước cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép trong sản xuất và thi công, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu
Việt Nam.
2 Tài liệu
viện dẫn
TCXD 191: 1996 – Bê tông và vật liệu bê tông-
Thuật ngữ và định nghĩa ;
TCXDVN 305: 2004 - Bê tông khối lớn - Quy
phạm thi công và nghiệm thu.
TCXDVN
302 : 2004 - Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
3 Thuật ngữ- định nghĩa
- Bảo dưỡng ẩm tự nhiên: Quá trình giữ ẩm
thường xuyên cho bê tông trong điều kiện tác động của các yếu tố khí hậu địa
phương. Có thể thực hiện Bảo dưỡng ẩm tự nhiên bằng cách tưới nước trực tiếp
lên bề mặt bê tông, phủ vật liệu ẩm và tưới nước, phun sương, hoặc phủ các vật
liệu cách nước lên mặt bê tông (xem TCXD 191: 1996).
- Cường độ bảo dưỡng tới hạn: Giá trị cường độ nén
của bê tông tại thời điểm ngừng quá trình Bảo dưỡng ẩm tự nhiên, ký hiệu là RthBD,
đơn vị tính là % cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày đêm, %R28
(xem TCXD 191: 1996).
- Thời gian bảo dưỡng cần thiết: Thời gian
tính từ khi bắt đầu Bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho tới khi bê tông đạt Cường độ bảo
dưỡng tới hạn, ký hiệu là TctBD, đơn vị tính là ngày
đêm.
- Bảo dưỡng ban đầu: Quá trình giữ cho bê
tông không bị bốc hơi nước vào không khí khi chưa thể tưới nước giữ ẩm trực
tiếp lên mặt bê tông.
- Bảo dưỡng tiếp theo: Quá trình giữ ẩm để
hạn chế bê tông bốc hơi nước vào không khí, tính từ khi bắt đầu tưới nước lên
mặt bê tông tới khi ngừng quá trình Bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
- Bề mặt hở: Bề mặt kết cấu bê tông có thể bốc hơi
nước vào không khí.
4
Quy định chung
4.1 Quá
trình Bảo dưỡng ẩm tự nhiên cần được tiến hành liên tục ngay sau khi hoàn thiện
bề mặt bê tông cho tới khi ngừng quá trình Bảo dưỡng.
4.2 Hai
thông số kỹ thuật sau đây đặc trưng đồng thời cho quá trình Bảo dưỡng ẩm tự
nhiên của bê tông :
Cường độ bảo dưỡng tới hạn và
Thời gian bảo dưỡng cần thiết.
Khi đánh
giá về chế độ Bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông cần phải đồng thời xem xét cả 2
thông số này. Trong đó thông số quyết định là RthBD, còn
thông số TctBD được xác định dựa trên thông số RthBD
tuỳ theo vùng khí hậu cụ thể.
5
Phân vùng khí hậu theo yêu cầu Bảo dướng ẩm bê tông
Theo yêu cầu
kỹ thuật Bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông, lãnh thổ nước ta được phân thành 3
vùng khí hậu điển hình là A, B và C, với ranh giới địa lý, tên mùa và thời gian
trong năm được nêu ở Bảng 1. Bản đồ phân vùng khí hậu theo yêu cầu Bảo dưỡng ẩm
tự nhiên của bê tông được thể hiện ở Hình 1.
Bảng 1- Phân
vùng khí hậu theo yêu cầu
Bảo dưỡng ẩm
tự nhiên của bê tông
Vùng khí hậu Bảo
dưỡng ẩm bê tông
|
Vị
trí địa lý
|
Tên mùa
|
Từ tháng đến hết
tháng
|
Vùng A
|
Từ huyện Diễn Châu
trở ra.
|
Mùa hè
Mùa đông
|
IV - IX
X - III
|
Vùng B
|
Phía Đông Trường
sơn từ Diễn Châu đền Ninh Thuận.
|
Mùa khô
Mùa mưa
|
II - VII
VIII - I
|
Vùng C
|
Phần còn lại, bao
gồm Tây nguyên và đồng bằng Nam bộ.
|
Mùa khô
Mùa mưa
|
XII - IV
V - XI
|
6
Yêu cầu Bảo dưỡng ẩm tự nhiên
6.1 Quá trình Bảo
dưỡng ẩm tự nhiên được phân thành 2 giai đoạn : Bảo dưỡng ban đầu và Bảo
dưỡng tiếp theo. Hai giai đoạn này liên tục kế tiếp nhau không có bước gián
đoạn, kể từ khi hoàn thiện xong bề mặt bê tông cho tới khi đạt được Cường độ
bảo dưỡng tới hạn.
6.2
Giai
đoạn Bảo dưỡng ban đầu:
Trong giai đoạn này
cần có biện pháp sao cho bê tông không bị bốc hơi nước dưới tác động của các
yếu tố khí hậu địa phương (như nắng, gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí). Đồng
thời không để lực cơ học tác động lên bề mặt bê tông.
Tiến hành Bảo dưỡng
ban đầu như sau :
Bê tông sau khi tạo
hình xong cần phủ ngay bề mặt hở bằng các vật liệu đã được làm ẩm (là các vật
liệu địa phương hoặc các vật thích hợp sẵn có). Lúc này không tác động lực cơ
học và không tưới nước trực tiếp lên mặt bê tông để tránh cho bê tông bị hư hại
bề mặt. Khi cần thì có thể tưới nhẹ nước lên mặt vật liệu phủ ẩm. Cũng có thể
phủ mặt bê tông bằng các vật liệu cách nước như nilon, vải bạt, hoặc phun chất
tạo màng ngăn nước bốc hơi. Khi dùng chất tạo màng trên bề mặt bê tông thì việc
tiến hành phun được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất chất tạo màng. Cũng
có thể dùng thiết bị phun sương để phun nước thành sương trực tiếp lên mặt bê
tông mà không cần phủ mặt bê tông.
Việc phủ ẩm bề mặt
bê tông trong giai đoạn Bảo dưỡng ban đầu là nhất thiết phải có khi thi công
trong điều kiện bị mất nước nhanh (như gặp trời nắng gắt, khí hậu nóng khô, khí
hậu có gió Lào). Các trường hợp khác có thể không phủ mặt bê tông, nhưng phải
theo dõi để đảm bảo hạn chế bê tông bị mất nước, tránh nứt mặt bê tông.
Việc giữ ẩm bê tông
trong giai đoạn Bảo dưỡng ban đầu kéo dài cho tới thời điểm bê tông đạt được
một giá trị cường độ nén nhất định, đảm bảo có thể tưới nước trực tiếp lên mặt
bê tông mà không gây hư hại. Thời gian để đạt cường độ này vào mùa hè ở Vùng A
và các mùa ở Vùng B và C là khoảng 2,55h; vào mùa Đông ở Vùng A là khoảng 5 -
8h đóng rắn của bê tông tuỳ theo tính chất của bê tông và đặc điểm của thời
tiết.
Tại hiện trường có
thể xác định thời điểm này bằng các tưới thử nước lên mặt bê tông, nếu thấy bề
mặt bê tông không bị hư hại là được. Khi đó bắt đầu giai đoạn Bảo dưỡng tiếp
theo.
Hình 1- Bản đồ phân vùng khí hậu theo yêu
cầu Bảo dưỡng ẩm bê tông
6.3
Giai
đoạn Bảo dưỡng tiếp theo: Tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn Bảo dưỡng ban đầu.
Đây là giai đoạn cần tưới nước giữ ẩm liên tục mọi bề mặt hở của bê tông cho
tới khi ngừng quá trình Bảo dưỡng.
6.3.1
Đối
với bê tông dùng xi măng Pooclăng và xi mămg pooclăng hỗn hợp: Cần thường xuyên
tưới nước giữ ẩm cho mọi bề mặt hở của kết cấu bê tông cho tới khi bê tông đạt
giá trị Cường độ bảo dưỡng tới hạn Rvà Thời gian bảo
dưỡng cần thiết T như sau:
a)
Đối
với bê tông nặng thông thường, bê tông mác cao, bê tông chống thấm, bê tông tự
lèn: Không dưới mức quy định ở Bảng 2, tuỳ theo Vùng và Mùa khí hậu.
b)Đối với bê tông cốt liệu nhẹ, bê tông
cốt sợi phân tán: Thời gian bảo dưỡng cần thiết giảm hơn 1 ngày đêm so với giá
trị ở Bảng 2. Riêng mùa mưa ở Vùng B và C không dưới số ngày đêm ở Bảng 2.
c)
Đối
với bê tông bọt và bê tông khí: Thời gian bảo dưỡng cần thiết tăng thêm 1 ngày
so với mức quy định ở Bảng 2.
d)Đối với bê tông của kết cấu sẽ chịu tác động
thường xuyên của hoá chất, bê tông của kết cấu xây dựng ở vùng ven biển trong
phạm vi 1km tính từ mép nước và bê tông ở hải đảo : Nếu không có quy định
riêng của thiết kế thì Thời gian bảo dưỡng cần thiết lấy tăng thêm 1 ngày so
với mức quy định ở Bảng 2.
e)
Đối
với bê tông khối lớn :
·
Bê
tông các kết cấu khối lớn của các công trình công nghiệp và dân dụng (như móng
silô, móng ống khói, móng máy, tường và vòm hầm, tường chắn đất vv…): Ngoài các
yêu cầu của thiết kế, Thời gian bảo dưỡng cần thiết là không dưới 7 ngày đêm,
không phân biệt Vùng và Mùa khí hậu. Biện pháp tưới nước và biện pháp thoát
nhiệt cho bê tông khối lớn trong giai đoạn Bảo dưỡng tiếp theo cần thực hiện
theo hướng dẫn của TCXDVN 305: 2004.
·
Bê
tông các đập lớn: Thực hiện theo yêu cầu của thiết kế hoặc theo Biện pháp thi công
đã được phê duyệt.
Bảng 2- Mức giá trị Cường độ bảo dưỡng tới hạn RthBD
và
Thời gian bảo dưỡng cần thiết T ct BD cho bê tông
nặng thông thường
Vùng khí hậu Bảo
dưỡng ẩm bê tông
|
Tên mùa
|
Từ tháng đến hết
tháng
|
Mức giá trị quy
định
không dưới
|
R th BD, %R28
|
T ct BD, ngày đêm
|
Vùng A
|
Mùa hè
Mùa đông
|
IV- IX
X - III
|
50 - 55
40 - 50
|
3
4
|
Vùng B
|
Mùa khô
Mùa mưa
|
II - VII
VIII - I
|
55 - 60
35 - 40
|
4
2
|
Vùng C
|
Mùa khô
Mùa mưa
|
XII - IV
V - XI
|
70
30
|
6
1
|
f) Đối với bê tông đầm
lăn:
·
Bê
tông đầm lăn dùng cho mặt đường hoặc sân bãi: Thời gian bảo dưỡng cần thiết
không dưới mức quy định ở Bảng 2.
·
Bê
tông đầm lăn cho đập lớn: Thực hiện theo yêu cầu của thiết kế hoặc theo Biện
pháp thi công đã được phê duyệt. Có thể dùng thiết bị phun nước thành sương lên
mặt bê tông ngay sau khi đầm lèn mỗi lớp. Việc phun sương được tiến hành cuốn
chiếu lên theo các lớp đổ. Khi ngừng thi công thì lớp đổ cuối cùng được tưới
nước bảo dưỡng không ít hơn 7 ngày đêm.
6.3.2
Đối với bê tông dùng xi măng Pooclăng xỉ và Pooclăng Puzolan: Thời gian Bảo
dưỡng ẩm tăng thêm 1 ngày đêm so với quy định ở Bảng 2.
6.3.3
Đối với bê tông dùng xi măng đóng rắn chậm, hoặc dùng phụ gia chậm ninh kết:
Thời gian bảo dưỡng cần thiết tăng thêm 1 ngày đêm so với quy định trong Bảng
2.
6.3.4
Đối với bê tông dùng xi măng đóng rắn nhanh, hoặc dùng phụ gia tăng nhanh đóng
rắn: Thực hiện theo Điều 6.3.1.b).
6.4
Trong giai đoạn Bảo dưỡng tiếp theo có thể phủ ẩm hoặc không phủ ẩm bề mặt bê
tông. Đối với vùng có khí hậu nóng khô hoặc có gió Lào thì việc phủ ẩm sẽ có
tác dụng để giảm số lần tưới nước trong ngày và hạn chế nứt mặt bê tông.
Số lần tưới nước trong một ngày tuỳ thuộc vào môi trường khí hậu địa phương,
sao cho bề mặt bê tông luôn được ẩm ướt. Việc tưới nước giữ ẩm cần được duy trì
cả ban ngày lẫn ban đêm để đảm bảo cho bề mặt bê tông luôn được giữ ẩm, tránh
bị để khô trong đêm.
Trong giai đoạn Bảo dưỡng tiếp theo có thể thực hiện ngâm nước trên mặt bê tông
thay cho tưới nước giữ ẩm.
6.5
Nước dùng để tưới giữ ẩm bề mặt bê tông nên thoả mãn yếu cầu của Tiêu chuẩn
TCXDVN 302: 2004. Cũng có thể dùng nước sông, nước hồ ao không có tạp chất gây
hại cho bê tông để Bảo dưỡng ẩm bê tông.
6.6
Khi sản xuất các sản phẩm bê tông hoặc thi công công trình bê tông có sử dụng
các giải pháp kỹ thuật để tăng nhanh đóng rắn bê tông nhằm sớm tháo cốp pha
(như hấp hơi nước, hấp bằng năng lượng mặt trời, hấp bằng điện vv…) thì quá
trình Bảo dưỡng tiếp theo cần được thực hiện cho tới khi bê tông đạt Cường độ
bảo dưỡng tới hạn theo Điều 6.3. Khi tháo cốp pha mà bê tông đã đạt Cường độ
bảo dưỡng tới hạn thì không cần bảo dưỡng ẩm tiếp nữa. Nếu chưa đạt Cường độ
bảo dưỡng tới hạn thì phải tiếp tục tưới nước bảo dưỡng ẩm cho tới khi bê tông
đạt được Cường độ bảo dưỡng tới hạn theo quy định.