ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1598/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU ĐÔ THỊ N3, TỶ LỆ 1/5000
Địa điểm: tại thị trấn
Quang Minh, xã Tiền Phong - huyện Mê Linh và xã Nam Hồng – huyện Đông Anh - thành
phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009
của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010
của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011
của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005
của Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 30/01/2011
của UBND Thành phố về
việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2012
của UBND Thành phố triển khai
thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc. Sở Quy hoạch Kiến trúc
Hà Nội tại Tờ trình số 3967/TTr-QHKT ngày 18/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch-phân
khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập với các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Tên công trình: Quy hoạch Phân khu đô
thị N3, tỷ lệ 1/5000.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô lập quy hoạch:
2.1. Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm
phía Tây Bắc đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội, thuộc địa giới hành chính thị
trấn Quang Minh, xã Tiền Phong - huyện Mê Linh và xã Nam Hồng - huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
2.2. Ranh giới:
+ Phía Bắc giáp hành lang xanh sông Cà Lồ;
+ Phía Tây giáp hành lang xanh đầm Tiền Phong;
+ Phía Đông giáp hành lang xanh đầm Vân Trì -
sông Cà Lồ;
+ Phía Nam giáp hành lang xanh sông Thiếp - Đầm
Vân Trì.
2.3. Quy mô:
- Diện tích khoảng:
881,00 ha.
- Dân số khoảng : 85.000 người.
2.4. Tính chất và chức
năng phân khu:
- Là một phần đô thị trung
tâm trong chuỗi các đô thị phía Bắc sông Hồng;
- Là Đô thị cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hà Nội
và là vực phát triển mới của Thành phố trung tâm kết hợp cải tạo chỉnh trang
đồng bộ các cơ sở hạ tầng đô thị.
- Là khu đô thị hỗn hợp đa chức năng Trung tâm thương
mại, giao dịch quốc tế, tài chính; cơ quan văn phòng, dịch vụ cấp đô thị; trung tâm văn hóa, y tế khu
vực.
- Khu làng xóm đô thị, khu nhà ở mới chất lượng
cao.
- Đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc
gia và thành phố.
3. Nội dung quy hoạch
phân khu:
3.1. Quy hoạch tổng
mặt bằng sử dụng đất:
3.1.1. Cơ cấu quy hoạch:
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU
KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
TT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất
|
Chỉ tiêu
|
Tỷ lệ
|
ha
|
m2/người
|
%
|
|
Tổng diện tích
|
881,00
|
103,65
|
100,00
|
1
|
Đất dân
dụng
|
731,42
|
86,05
|
83,02
|
1.1
|
Đất
công cộng thành phố
|
5,47
|
0,64
|
0,62
|
1.2
|
Đất
cây xanh, TDTT thành phố
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1.3
|
Đất
đường, quảng trường, nhà ga và giao thông tĩnh
|
129,17
|
15,20
|
14,66
|
1.4
|
Đát
khu ở
|
596,78
|
70,21
|
67,74
|
1.4.
1
|
Đát
công cộng khu ở
|
44,34
|
5,22
|
5,03
|
1
.4.2
|
Đất
trường trung học phổ thông (cấp 3)
|
7,68
|
0,90
|
0,87
|
1.4.3
|
Đất cây xanh, TDTT khu ở
|
32,62
|
3,84
|
3,70
|
1.4.4
|
Đất
đường phố, điểm đỗ, dừng xe và bãi đỗ xe khu ở
|
90,65
|
10,66
|
10,29
|
1.4.5
|
Đất đơn
vị ở
|
421,49
|
49,59
|
47,84
|
2
|
Đất khác
trong phạm vi khu dân dụng
|
117,88
|
|
13,38
|
2.1
|
Đất hỗn
hợp
|
105,05
|
|
11,92
|
2.2
|
Đất cơ
quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo...
|
9,57
|
|
1,09
|
2.3
|
Đất di
tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
3,26
|
|
0,37
|
3
|
Đất xây
dựng ngoài phạm vi khu dân dụng
|
31,70
|
|
3,60
|
3.1
|
Đất
đầu mối hạ
tầng kỹ thuật
|
2,80
|
|
0,32
|
3.2
|
Đất
giao thông đối ngoại
|
23,84
|
|
2,71
|
3.3
|
Đất cây
xanh cách ly vệ sinh
|
5,06
|
|
0,57
|
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
TT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất
|
Chỉ tiêu
|
Tỷ lệ
|
ha
|
m2/người
|
%
|
|
Tổng
cộng đất đơn vị
ở
|
421,49
|
49,59
|
47,84
|
1
|
Đất công
cộng đơn vị ở (Phục vụ thường xuyên:
Thương nghiệp, văn hóa, y tế, hành chính cấp ĐVO)
|
15,73
|
1,85
|
1,79
|
2
|
Đất cây
xanh, TDTT (sân chơi - vườn dạo, sân luyện tập)
|
26,12
|
3,07
|
2,96
|
3
|
Đất
trường tiểu học (cấp 1);
trường trung học cơ sở (cấp 2)
|
22,44
|
2,64
|
2,55
|
4
|
Đất
trường mầm non (nhà trẻ, mẫu
giáo)
|
8,70
|
1,02
|
0,99
|
5
|
Đất nhóm
nhà ở
|
297,64
|
35,02
|
33,78
|
5.1
|
-
Đất nhóm nhà ở xây
dựng mới
|
186,57
|
|
21,18
|
5.2
|
-
Đất nhóm nhà ở hiện có (cải
tạo chỉnh trang)
|
111,07
|
|
12,61
|
6
|
Đất
đường, bãi đỗ xe đơn vị ở
|
50,86
|
5,98
|
5,77
|
6.1
|
-
Đất đường đơn vị ở
|
34,00
|
4,00
|
3,86
|
6.2
|
-
Đất bãi đỗ xe
|
16,86
|
1,98
|
1,91
|
- Phân
khu đô thị được chia thành các khu, với các ô quy hoạch và đường giao thông để kiểm
soát phát triển.
- Trong
ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị; Vị trí và ranh giới xác lập trên bản
vẽ có tính chất định hướng. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ
được xác định cụ thể ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc tại đồ án Quy hoạch Phân khu đô thị được duyệt, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn
xây dựng Việt Nam. Quá trình lập các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư cần tuân thủ
các quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở, Luật đất đai... các quy
hoạch chuyên ngành, ngành lĩnh vực và các quy định hiện hành khác.
- Chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất của từng ô
quy hoạch tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển chung.
Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc dự án ở giai đoạn sau, có thể xem
xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế (kể cả trường họp sử dụng các
tiêu chuẩn nước ngoài) phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Đối với
các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, đã hoặc đang triển
khai đầu tư xây dựng, thì tiếp tục triển khai thực hiện theo các nội dung đã
được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc đang triển khai các thủ tục
lập dự án đầu tư, khi cụ thể hóa cần được kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy
hoạch phân khu được phê duyệt; trường hợp
có sự thay đổi về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc thì
cần báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Các nội dung khi cụ thể hóa đề
xuất điều chỉnh quy hoạch hoặc dự án đầu tư (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp với các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch
phân khu này được duyệt; tuân thủ quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và
các tiêu chuẩn thiết kế liên quan.
- Đối với
đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên
cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về: hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến
trúc, chất lượng sống cao; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài
hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, các giá
trị văn hóa đặc trưng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. Nhà ở được phát
triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kề, biệt thự, nhà vườn...
đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với phần đất
ở xây dựng mới, trong quá trình triển
khai ở giai đoạn sau cần nghiên cứu dành đủ quỹ đất, đảm bảo cơ cấu diện tích sàn
xây dựng theo quy định, ưu tiên giải quyết các nhu cầu theo thứ tự sau: tái định
cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu
vực và khu vực đô thị; nhà ở xã hội; đấu giá quyền sử dụng đất; nhà ở thương
mại... Trong quỹ đất nhà ở xây dựng sẽ bố trí các dự án nhà ở xã hội (ngoài quỹ
đất 20% trong các dự án phát triển khu nhà ở),
vị trí cụ thể sẽ xác định trong giai
đoạn sau. Các khu vực giáp ranh giới đất làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí các
công trình hạ tầng xã hội và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại
địa phương.
- Đối với
đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với quy hoạch phân khu, sẽ được
từng bước di dời đến khu vực tập trung theo chủ trương di dời các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm, ra khỏi khu vực đô thị. Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện
theo các chức năng quy hoạch được duyệt, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội phục
vụ chung khu vực.
- Đối với
đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng,
quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác khi lập quy
hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 được
phê duyệt, hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Việc lập dự án
đầu tư, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo Luật Di sản Văn hóa và được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
- Đối với
các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có tại các
khu vực không phù hợp quy hoạch, được di dời quy
tập đến các khu vực nghĩa trang tập trung của thành phố. Trong giai đoạn quá
độ, khi Thành phố chưa hoàn chỉnh hệ thống nghĩa trang tập
trung, các khu mộ được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có (trong đất
cây xanh TDTT theo quy hoạch). Các nghĩa trang tập kết này phải được tổ chức
lại thành khu khang trang,
sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly; hệ thống xử lý kỹ
thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Đối với
các tuyến đường quy hoạch (từ đường
khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở
giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Đối với
các ô đất hai bên tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài cần bố trí dải
cây xanh cảnh quan tại khu vực tiếp giáp với tuyến đường, đảm bảo khoảng lùi và
tạo lập cảnh quan kiến trúc cho các công trình.
- Trong
ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến cống, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước
phục vụ chung cho khu vực Bắc sông Hồng..., khi lập dự án đầu tư xây dựng cần đảm
bảo hoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này.
- Hành
lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật được
xác định cụ thể tại các đồ án quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng Việt Nam các quy định hiện hành.
3.1.2.
Phân bổ quỹ đất trong các khu quy hoạch:
- Phân
khu đô thị N3 chia thành 03 khu quy hoạch bao gồm 12 ô quy hoạch (trong đó có 11 đơn vị
ở) và đường giao thông để kiểm soát phát triển; cụ thể như sau:
- Khu Quy
hoạch N3.1 có tổng diện tích đất khoảng 385,28ha; dân số khoảng 50.000 người;
bao gồm 06 đơn vị ở.
- Khu Quy
hoạch N3.2 có tổng diện tích đất khoảng 182,81ha; dân
số khoảng 15.000 người; bao
gồm 02 đơn vị ở.
- Khu Quy
hoạch N3.3 có tổng diện tích đất khoảng 182,03ha;
dân số khoảng 20.000 người; bao gồm 03 đơn vị ở.
3.2.
Tổ chức không gian quy hoạch - kiến trúc, cảnh quan - Thiết kế đô thị:
3.2.1.
Tổ chức không gian - kiến trúc cảnh quan:
a. Bố cục
không gian kiến trúc toàn phân khu:
- Phát
triển đô thị khai thác lợi thế địa hình tự nhiên, cảnh quan tự nhiên hiện có, bao
gồm hệ thống mặt nước, sông hồ đầm: đầm Vân Trì, Đầm Tiền Phong, sông Thiếp, sông
Cà Lồ và các hồ mương hiện có. Tạo sự kết nối không gian xanh giữa khu vực hành
lang xanh của Thành phố với các dải, lõi xanh trong phân khu đô thị.
- Cấu trúc
không gian được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường ngang vuông
góc với các tuyến giao thông chính đô thị theo dạng xương cá, tạo thành lõi
trung tâm khu ở, từ đó phát triển tiếp hệ thống lõi không gian đến các đơn vị ở
hay ô quy hoạch nhỏ hơn.
- Không
gian đô thị chủ yếu là công trình thấp tầng và trung tầng mật độ thấp.
- Các công
trình cao tầng bố trí dọc đường Bắc Thăng Long - Nội Bài và các tuyến đường
chính đô thị.
- Không
gian trong các khu ở, đơn vị ở được tổ chức theo cấu trúc trục lõi trung tâm, tạo
được sự hài hòa giữa các công trình thương mại cao tầng, chung cư cao tầng với
khu nhà ở sinh thái thấp tầng, làng xóm cũ và các công trình hạ
tầng xã hội khác.
Đối với
khu vực làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ: mật độ xây
dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống. Tạo ra
những vùng đệm giữa khu vực phát triển đô thị mới cao tầng và khu làng xóm cũ,
tạo sự hài hòa chuyển đổi dần về không gian cũng như giải quyết các vấn đề về
kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
b. Khu
vực trọng tâm, các tuyến,
điểm, nhấn và điểm nhìn quan trọng:
- Khu vực
trọng tâm: là nút giao cắt giữa đường Bắc Thăng Long Nội Bài với trục đường mặt
cắt ngang 100m nối trung tâm
Đông Anh vào trung tâm Mê Linh và các tuyến đường tuyến đường chính đô thị có
mặt cắt ngang 30m đến 50m theo
hướng Đông Tây của khu vực nghiên cứu.
- Các tuyến
quan trọng: Không gian hai bên trục đường Bắc Thăng Long - Nội Bài: được tổ
chức đa dạng với những đặc trưng riêng từng phân đoạn của tuyến đường: khu cây
xanh cảnh quan, khu thương mại văn hóa,
khu tài chính quốc tế. Tổ chức những không gian mở, kết nối về giao thông và
công trình chức năng với khu vực đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong. Chiều cao, hình
thức kiến trúc, thiết kế đô thị trên toàn tuyến tạo được điểm nhấn tại các điểm
nhìn quan trọng. Không gian cao nhất được tổ chức tại khu vực cửa ngõ phía Bắc
đô thị. Không gian hai bên các trục chính đô thị, các đường chính khu vực tổ
chức kiến trúc hiện đại, tầng cao công trình có nhịp điệu đan xen giữa khu cao
tầng và thấp tầng, hành lang xanh, khu sinh thái.
- Các điểm
nhấn: trên tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài và các nút giao nhau của các
tuyến đường chính đô thị.
- Điểm
nhìn quan trọng: trên tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, hướng từ sân bay Quốc
tế Nội Bài về trung tâm Thành phố và ngược lại;
c. Yêu
cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
Yêu cầu
tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu chức năng đô thị, ô
quy hoạch, các trục tuyến chính, các điểm nhấn quan
trọng phải phù hợp quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, bố cục không gian kiến
trúc và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
3.2.2.
Thiết kế đô thị:
a. Các
nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị:
Bố cục
quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện
vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải
lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của
hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế
tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong
công trình.
Mật độ
xây dựng công trình tối đa, tối thiểu và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu
phải đáp úng theo quy định đã được xác lập trong quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy thuộc chức năng sử dụng đất và vị trí cụ
thể, mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu và tầng cao công trình tối đa,
tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng Việt Nam; đồng thời, chiều cao công trình phải đảm bảo tính thống
nhất, hài hòa và tương quan với chiều cao của
các công trình lân cận trong từng khu chức năng và trong toàn
khu vực;
-
Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết
kiến trúc (gờ, chỉ, phào...) phải đảm bảo hài hòa,
đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân
cận của từng khu chức năng và của toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình
có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi
tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...) bằng nhau.
- Khoảng
lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng
lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam,
đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng
lùi lớn hơn để tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính.
- Hình
khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công tình kiến trúc,
hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và
tính chất sử dụng của công trình.
- Tỷ lệ
đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định, khuyến khích
tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây
dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Cổng
ra vào, biển hiệu quảng cáo phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối
tương quan về kích thước (chiều cao, chiều rộng), hình thức kiến trúc với các
công trình lân cận
của từng khu chức năng và của toàn khu vực.
b. Thiết
kế đô thị phân khu: Trên cơ sở nguyên tắc thiết kế đô thị
như trên, đồ án phân vùng thiết kế đô thị đề xuất các giải pháp và quy định cụ
thể cho các khu vực sau:
- Thiết
kế đô thị đối với khu chức năng.
- Thiết
kế đô thị đối với ô quy hoạch.
- Thiết
kế đô thị đối với các trục tuyến chính, quan trọng.
- Thiết
kế đô thị đối với các điểm nhấn trọng tâm.
- Thiết
kế đô thị đối với các không gian mở.
Việc
quản lý đầu tư, quy hoạch, xây dựng đô thị tuân thủ các quy định nêu trên theo nội
dung Thiết kế đô thị tại đồ án Quy hoạch phân khu.
3.3.
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
3.3.1.
Quy hoạch giao thông:
3.3.1.1.
Giao thông đối ngoại:
Đường
sắt: Tuyến đường sắt Quốc gia Hà Nội - Lào Cai là tuyến đường sắt vành đai phía
Bắc của Thành phố, được cải tạo nâng cấp thành tuyến đường sắt đôi khổ 1435mm, đảm
bảo hành lang an toàn đường sắt theo quy định. Ga Bắc Hồng được cải tạo mở rộng
thành ga lập tàu hàng đồng thời cũng là cơ sở hậu cần (đề pô, xưởng sửa chữa
đầu máy, toa xe, kho hàng...), diện tích ga trong phân
khu đô thị N3 khoảng 23,84ha.
3.3.1.2.
Giao thông đô thị: bao gồm:
a. Đường
sắt đô thị: Tuyến đường sắt đô thị số 6 được bố trí
trong hành lang đường Bắc Thăng Long - Nội Bài và dự kiến xây dựng 01 nhà
ga tại vị trí trung tâm vận tải đa phương tiện. Phương án hướng tuyến, thiết kế
chi tiết và quy mô cụ thể của tuyến và các ga đường sắt đô thị sẽ được xác định
cụ thể trong quá trình nghiên cứu lập Dự án
đầu tư.
b. Các
tuyến đường cấp độ thị bao gồm:
Đường
Bắc Thăng Long - Nội Bài là đường cao tốc đô thị và trục hướng tâm chính của thành
phố gồm phần đường cao tốc (6 làn xe) ở giữa và đường gom (2 – 4 làn
xe) ở hai bên theo các mặt
cắt ngang điển hình như sau: mặt cắt ngang rộng 120m (mặt cắt 1A-1A); mặt
cắt ngang rộng 68m (mặt cắt 1B-1B) và mặt cắt ngang rộng 76m (mặt cắt 1C-1C).
- Tuyến
đường Vành đai 3 (phía Bắc sông Hồng) là đường trục chính đô thị (mặt cắt 2-2):
mặt cắt ngang điển hình rộng 68m (10 - 12 làn xe).
- Đường
trục trung tâm Khu đô thị mới Mê Linh là đường trục chính đô thị, chia làm 02 đoạn:
đoạn qua địa phận huyện Mê Linh có mặt cắt ngang điển hình rộng 100m (mặt
cắt 3A-3A), đoạn qua địa phận huyện Đông Anh có mặt cắt ngang điển hình rộng
68m (mặt cắt 3B-3B) đang triển khai xây dựng theo dự án riêng.
- Các tuyến
đường liên khu vực (6-8 làn xe):
Tuyến đường có mặt cắt ngang điển hình rộng 48m - 50m (mặt cắt 4-4); Tuyến đường
có mặt cắt ngang điển hình rộng 40m (mặt cắt
5-5).
c. Các
tuyến đường cấp khu vực: bao gồm:
- Tuyến
đường chính khu vực (mặt cắt 6A-6A; 6B-6B): mặt cắt ngang rộng từ
24m-30m(4 làn xe).
- Tuyến
đường khu vực (mặt cắt 7-7): mặt cắt ngang rộng từ 17m -
20,5m (2-3 làn xe).
d. Các
tuyến đường cấp nôi bô: bao gồm:
- Các tuyến
đường phân khu vực có mặt cắt ngang điển hình rộng 13m - 17m (02 làn xe), hè hai
bên rộng 3 - 5m (đối với các đoạn tuyến qua khu vực di tích, đất an ninh quốc
phòng, khu dân cư làng xóm hiện có, trong quá trình triển khai lập quy hoạch
chi tiết và dự án đầu tư xây dựng, có thể thu hẹp cục bộ mặt cắt ngang đường
cho phù hợp điều kiện thực tiễn, song phải đảm bảo số làn xe và bề rộng vỉa hè
tối thiểu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn).
- Cấu tạo,
thành phần mặt cắt ngang các tuyến đường quy hoạch sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn lập quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
e.
Các nút giao thông: bao gồm:
- Xây dựng
06 nút giao thông khác mức (dạng bán liên thông, liên thông, trực thông) tại
giao cắt với đường cao tốc đô thị, đường trục chính đô thị, đường sắt đô thị.
Ranh giới phạm vi xây dựng, tổ chức giao thông và thiết kế chi tiết của các nút
giao sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Các nút
giao thông còn lại tổ chức giao bằng.
f. Bến
xe buýt: Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường cấp
đô thị và cấp khu vực trở lên; khoảng cách các trạm khoảng 300 - 500m và không
quá 800m; xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ách tắc giao
thông trên tuyến đường. Cụ thể về luồng tuyến, loại hình xe buýt sẽ được xác
định theo quy hoạch chuyên ngành vận tải của thành phố.
g. Giao
thông tĩnh: bao gồm:
- Xây dựng
01 Trung tâm vận tải đa phương tiện có diện tích
khoảng l,76ha.
- Bãi đỗ
xe: quy hoạch hệ thống bãi, điểm đỗ xe trong phân khu đô thị được tính toán trên
nguyên tắc: Bãi đỗ xe công cộng bố trí trong đất
đơn vị ở chủ yếu phục vụ khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện có đảm bảo chỉ
tiêu diện tích 4% đất đơn vị ở (dự kiến phân bổ thành 48 vị trí, với tổng diện
tích khoảng 16,86ha). Vị trí, quy mô và công suất, giải pháp xây dựng (ngầm hay
nổi, bố trí kết hợp với các khu cây xanh) của các bãi đỗ xe sẽ được xác định
chính xác ở các giai đoạn lập quy hoạch tiếp theo. Các công trình phải đảm bảo
nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng hiện hành (sẽ được xác định cụ thể trong giai
đoạn lập quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng).
3.3.2.
Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
3.3.2.1 Quy hoạch
thoát nước mưa:
a. Hệ
thống thoát nước mưa: Hệ thống
thoát nước mưa hỗn hợp (cống thoát kết hợp hồ điều hòa); chủ yếu là thoát nước
riêng tự chảy với chu kỳ tính toán từ 2 - 5năm. Các tuyến cống thoát nước mưa
đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực lập quy hoạch và khu vực lân cận. Hệ thống
thoát nước mưa được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn.
b. Hướng,
hai vực, cống thoát nước, hồ điều hòa:
- Hướng thoát nước tự chảy ra sông Cà Lồ ở phía Bắc, đầm
Tiền Phong ở phía Tây và đầm Vân Trì ở phía Nam.
- Phân
khu đô thị N3 được chia ra thành 3 lưu vực chính như sau.
+ Lưu
vực 3A nằm phía Bắc tuyến đường sắt vành đai Hà Nội - Lào Cai, hướng thoát nước
chính là tự chảy về sông Cà Lồ ở phía Bắc;
+ Lưu
vực 3B nằm phía Nam tuyến đường sắt vành đai, phía Đông đường Bắc Thăng Long -
Nội Bài, hướng thoát nước chính về đầm Vân Trì;
+ Lưu
vực 3C nằm phía Nam tuyển đương sắt vành đai, phía Tây đường Bắc Thăng Long -
Nội Bài, hướng thoát nước về đầm Tiền Phong ở phía Tây và đầm Vân Trì ở phía
Nam.
- Cống
thoát nước mưa được sử dụng hệ thống cống tròn và cống hộp BTCT. Riêng đối với các
khu vực làng xóm cũ, xây dựng các tuyến rãnh nắp đan, bố trí dọc theo các tuyến
đường thôn, xóm... để thu gom nước mưa sau đó thoát ra các tuyến cống chính trong
khu vực.
- Các hồ
điều hòa thoát nước được bố trí trong đất cây xanh thành phố, cây xanh khu ở,
đơn vị ở và đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì.
3.3.2.2. Quy hoạch
san nền:
- Cao độ nên trung bình khoảng từ 9,4m – 10,5m.
- Cao độ
tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ
sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ
sâu chôn cống.
- Cao độ
nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Đối với
các khu vực đã xây dựng, khu vực làng xóm cũ sẽ được san gạt cục bộ phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
- Đối với
các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa được thực hiện theo dự án riêng.
3.3.3.
Quy hoạch cấp nước:
a. Nguồn
nước: Nguồn chính từ Nhà
máy nước mặt sông Hồng (với công suất đến năm 2020 là 300.000m3/ngày đêm; đến
năm 2030 là 450.000m3/ngày đêm) và Nhà máy nước Bắc Thăng Long công suất
50.000m3/ngày đêm, thông qua các tuyến ống truyền dẫn Ø300mm -
Ø 1200mm xây dựng dọc theo các tuyến đường
quy hoạch. Giai đoạn trước mắt khi nhà máy nước mặt sông Hồng chưa xây dựng; nguồn
được cấp nước từ Nhà máy nước Bắc Thăng Long
hiện có.
b. Dự
báo nhu cầu dùng nước: Qmax khoảng 41.400
m3/ngàyđêm.
c. Mạng
lưới cấp nước:
- Xây dựng các tuyến ống truyền dẫn đường kính từ Ø300mm đến
Ø1200mm đấu nối với nhau tạo thành mạng lưới
cấp nước theo dạng mạng vòng đảm bảo cấp nước cho toàn khu vực.
- Xây dựng
mạng lưới ống phân phối có đường kính từ Ø
150mm đến Ø 200mm được
thiết kế đấu nối với mạng lưới truyền dẫn bằng một số điểm đấu thích hợp và
được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ có mạng phân phối độc lập cấu trúc theo
dạng mạch vòng.
d. Cấp
nước chữa cháy:
- Các họng cứu hỏa được dấu nối vào các tuyến ống cấp
nước có đường kính Ф100 trở lên, thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
Khoảng cách các họng cứu hỏa trên mạng lưới được bố trí theo quy định hiện
hành. Vị trí của các họng cứu hỏa sẽ được xác
định cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và thiết kế mạng lưới cấp nước cứu
hỏa của khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Ngoài
các họng cứu hỏa, cần bố trí thêm các hố lấy nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực
các hồ điều hòa theo quy hoạch để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa
cháy cho khu vực.
- Đối với
các công trình cao tầng, cần có hệ thống chữa cháy riêng.
3.3.4.
Quy hoạch cấp điện và thông tin liên lạc.
3.3.4.1.
Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn
cấp: được cấp từ Trạm 110/22KV Vân Trì công suất 2x63MVA (hiện có và cải tạo nâng
công suất, bố trí tại ô quy hoạch N3.1-1), Trạm 110/22KV Nguyên Khê công suất
2x40MVA (xây dựng mới phía Đông phạm vi lập quy hoạch) và dự kiến bổ sung nguồn
từ Trạm 110/22KV Nam Hồng công suất 2x40MVA (xây dựng mới phía Đông Nam phạm vi
lập quy hoạch).
- Mạng
lưới điện cao thế: Xây dựng các tuyến điện 220KV Vân Trì - Chèm, 220KV Vân Trì -
Sóc Sơn, 110KV Vân Trì - Sân bay Nội Bài (giai đoạn trước mắt được
thực hiện theo dự án riêng, về lâu dài phải ngầm hóa theo đường quy hoạch). Xây
dựng các tuyến điện 220KV Vân Trì - Đông Anh 3, tuyến 110KV Vân Trì – E1 Đông Anh đi ngầm dọc đường Vành Đai 3 (có điều chỉnh hướng tuyến so với
quy hoạch chung đã được phê duyệt để phù hợp quy hoạch sử dụng đất và giao
thông). Xây dựng các tuyến điện 220KV Vân Trì -
Mê Linh, 110KV Vân Trì - Quang Minh - Mê Linh đi ngầm
dọc đường quy hoạch.
- Mạng
trung thế: Xây dựng các tuyến cáp 22KV theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp
khu vực trở lên cấp nguồn cho các trạm 22/0,4KV.
- Các trạm
biến áp 22/0,4KV: Tổng nhu cầu cấp điện cho phân khu N3 khoảng 144.390KW. Các trạm
biến áp hiện có đang sử dụng các cấp điện áp 6/0,4KV,
10/0,4KV và 35/0,4KV được cải tạo nâng
cấp công suất trạm và chuyển đổi thành trạm 22/0,4KV.
Dự kiến xây dựng 124 trạm biến áp (22/0,4KV), với tổng diện tích đất xây dựng
trạm biến áp khoảng 6.200m2 (vị trí, số lượng
và công suất các trạm biến áp trong các
ô đất sẽ được xác định theo dự án cấp điện cho từng khu vực được cấp thẩm quyền
phê duyệt); bán kính phục vụ < 300m, được bố trí gần đường
giao thông để tiện thi công, quản lý và sửa chữa khi có sự cố; gần trung tâm
phụ tải tiêu thụ điện hoặc trong khu đất cây xanh đơn vị ở. Đối với các khu vực
đã có quy hoạch chi tiết hoặc các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp điện sẽ
được thực hiện theo các quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Mạng
hạ thế 0,4KV chiếu sáng đèn đường: Hệ thống chiếu sáng đèn đường được cấp nguồn
từ các trạm biến áp công cộng, đi ngầm. Cụ thể
sẽ được xác định theo dự án cấp điện cho từng khu vực được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
3.3.4.2.
Quy hoạch thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: Khu vực được cấp nguồn từ Tổng
đài HOST Đông Anh.
- Dự báo
số lượng thuê bao: khoảng 71.169 số.
- Xây dựng
04 tổng đài vệ tinh với tổng dung lượng khoảng 80.000 số. Vị trí các tổng đài
vệ tinh đặt ở các khu đất công cộng, gần đường
giao thông lớn và ở trung tâm vùng phục vụ.
- Các tổng
đài vệ tinh liên kết với tổng đài điều khiển bằng các tuyến cáp trục xây dựng
dọc theo một số tuyến đường quy hoạch.
- Xây dựng
các tuyến cấp từ
Tổng đài vệ tinh đến các tủ cáp
thuê bao (vị trí, số lượng và dung lượng các tủ cáp
trong các ô đất sẽ được xác định theo dự án xây
dựng mạng lưới thông tin liên lạc cho từng khu vực được cấp thẩm quyền
phê duyệt).
3.3.5.
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
3.3.5.1. Thoát nước thải:
- Nhu cầu thu gom xử lý nước thải: tổng lưu lượng nước
thải của khu quy hoạch khoảng 31.870m3/ngày đêm (chỉ tiêu thoát nước
thải lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước).
- Nguyên
tắc thu gom, xử lý nước thải:
+ Đảm
bảo thu gom hết các loại nước thải đô thị.
+ Đối
với khu vực dân
cư làng xóm hiện có sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tại vị trí đấu nối
tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách nước thải.
+ Đối
với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn với thoát nước
mưa.
+ Nước
thải của các bệnh viện, cơ sở y tế... được xử
lý bằng trạm xử lý nước thải cục bộ riêng của khu,
đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi xả vào mạng lưới thoát nước thải
chung của khu vực.
+ Các
nhà máy xử lý nước thải, trạm bơm chuyển bậc cần sử dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại, ít ảnh hưởng đến môi trường, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả,
đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh môi trường theo quy định. Vị trí, quy mô các trạm
bơm chuyển bậc trong đồ án chỉ là sơ bộ, chi
tiết sẽ được xác định cụ thể và có thể điều chỉnh để phù hợp trong các giai
đoạn tiếp theo.
- Hướng
thoát và nhà máy xử lý nước thải: nước thải trong phân khu quy hoạch thoát theo
hai lưu vực:
+ Lưu
vực 1 (phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội-Lào
Cai) với lưu lượng khoảng 5.200m3/ng.đ, thoát về nhà
máy xử lý nước thải Sơn Du nằm trong phạm
vi quy hoạch phân khu đô thị N5 (riêng nước thải của khu đất phía Bắc lưu vực 1 được
thực hiện theo dự án riêng: có lưu lượng khoảng 4.270 m3/ng.đ được
thoát về trạm xử lý riêng của Dự án).
+ Lưu
vực 2 (phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai) với lưu lượng khoảng
22.400m3/ng.đ, thoát về nhà máy xử lý nước thải Bắc
Thăng Long nằm trong phạm vi quy hoạch phân
khu đô thị N4.
+ Công
suất của các nhà máy nước thải xác định theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
được duyệt: nhà máy xử lý nước thải Sơn Du là khoảng 100.000m3/ng.đ, diện
tích khoảng 10ha, Nhà máy xử lý nước thải Bắc
Thăng Long là 108.000m3/ng.đ, diện tích khoảng 10ha (chi
tiết sẽ được xác định cụ thể theo Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm
2030 tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt và theo Dự án riêng).
- Xây dựng
mạng cống thoát nước thải kích thước D300mm÷D600mm và các trạm bơm
chuyển bậc (công suất từ
300m3/ng.đ + 14.900m3/ng.đ)
để dẫn nước thải về nhà máy xử lý Sơn Du và nhà máy xử lý Bắc Thăng Long.
3.3.5.2.
Chất thải rắn và vệ sinh môi trường:
a. Chất
thải rắn:
Tiêu
chuẩn tính toán chất thải rắn sinh hoạt là 1,3 kg/ người.ngày.
- Tổng
khối lượng chất thải rắn của khu quy hoạch khoảng 132,6tấn/ngày, được phân loại
từ nguồn thải theo nhóm (nhóm các chất
có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế, nhóm các chất phải
xử lý chôn lấp hoặc tiêu hủy, nhóm chất thải nguy hại xử lý tập trung theo quy
định) và được thu gom vận chuyển toàn bộ về khu xử lý chất thải tập trang của
thành phố theo quy định.
- Phương
thức thu gom: theo khu vực xây dựng (nhà cao tầng, nhà thấp tầng, khu vực công trình
công cộng, cơ quan, trường học, công viên cây xanh, đường trục chính...) tuân
thủ quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị. Vị trí
các điểm trung chuyển rác của khu vực sẽ được xác định
cụ thể trong các giai đoạn tiếp theo.
b. Vệ
sinh môi trường:
- Nhà vệ sinh công cộng: Trên các trục phố chính, các
khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác... phải bố trí nhà
vệ sinh công cộng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị. Vị
trí các nhà vệ sinh công cộng sẽ được xác định cụ thể trong các giai đoạn tiếp
theo.
- Nghĩa
trang: Các nghĩa trang, nghĩa địa của địa phương hiện có ngừng chôn cất và di chuyển
đến nghĩa trang tập trung của Thành phố. Trong giai đoạn quá độ, các ngôi mộ
hiện có được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có đủ điều kiện cách ly
vệ sinh môi trường (các khu vực này trong quy hoạch được xác định là đất cây
xanh TDTT), được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và
phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện
vệ sinh môi trường (không được hung táng mới).
3.4.
Không gian xây dựng ngầm:
- Hệ thống
giao thông ngầm: tuyến đường sắt đô thị số 6 đi qua
phân khu quy hoạch có bố trí các nhà ga, tại các nhà ga này được bố trí các hầm ngầm dân
sinh kết nối sang hai bên. Bố trí các hầm ngầm (hoặc nổi) đi bộ dân sinh với
khoảng cách khoảng 200-800m dưới tuyến
đường liên khu vực trở lên
và một số tuyến đường chính khu vực, đường khu vực có lưu lượng đi bộ lớn, gần
các trung tâm công cộng.
- Hệ thống
hạ tầng kỹ thuật ngầm: Dọc theo các trục đường giao thông bố trí tuyến, hào
kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên
lạc và hệ thống thoát nước bẩn, đường
ống cấp nước.
- Các khu
vực xây dựng công trình công cộng ngầm: tổ chức tại các khu đất có chức năng sử
dụng đất là công cộng thành phố và khu ở. Chức năng sử dụng không gian ngầm
công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và cấp khu
ở; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (không xây dựng văn phòng giao dịch,
khách sạn, nhà nghỉ...). Đối với không gian công cộng ngầm thuộc
các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự
án đã được phê duyệt. Đối với đất ở,
chỉ nghiên cứu xây dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng
và chỉ được sử dụng để bãi đỗ xe ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết.
Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm dưới các khu đất cây
xanh cấp thành phố, cấp khu ở và đơn vị ở nhằm
tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành
các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực. Đối với đất công
cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết
kiệm đất.
- Nguyên
tắc, yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm: Đấu nối kỹ
thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống. Tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm. Không gian
ngầm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, với
hệ thống giao thông và đường đi bộ tại các khu vực hợp lý.
3.5. Bảo
vệ môi trường:
- Phát
triển đô thị phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy
định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
- Phải
có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong
quá trình thi công xây dựng.
- Nâng
cao nhận thức của người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo
hướng văn minh, hiện đại.
3.6. Phân
kỳ đầu tư, xác
định danh mục các
dự án ưu tiên đầu tư:
- Phần
lớn quỹ đất thuộc phân khu đô thị nằm trong quy hoạch xây dựng đợt đầu.
Các dự án được phát triển ở giai đoạn sau, bao gồm: các cơ sở công nghiệp, kho
tàng, nhà máy, xí nghiệp không phù hợp với quy hoạch phân khu này, dần từng
bước chuyển đổi chức năng cho phù hợp. Các nội dung sử dụng đất của quy hoạch
xây dựng đợt đầu tuân thủ các yêu cầu như đã xác
định đối với quy hoạch dài hạn.
- Quy mô
dân số dự báo khoảng: 85.000 người. Phân
bố dân số đối với các ô quy hoạch trong quy hoạch đợt đầu
như đã xác lập đối với quy hoạch sử dụng đất dài hạn.
- Các dự
án hạ tầng xã hội và đô thị ưu tiên đợt đầu:
các dự án xây dựng công trình công cộng, thương mại, dịch vụ và dự án phát
triển các khu đô thị mới làm động lực phát triển cho khu đô thị, đồng thời ưu
tiên cho các nhu cầu di dân và dãn dân tại chỗ.
- Hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đạt đầu được nghiên cứu, phát triển-đồng bộ với quy hoạch sử
dụng đất. Một số dự án hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư: tuyến đường Bắc Thăng
Long - Nội Bài; các tuyến đường chính đô thị, các tuyến đường khu vực; tuyến
đường biên khu đô thị.
3.7.
Quy định quản lý:
- Việc quản lý quy hoạch đô thị, quản lý đất đai, đầu
tư xây dựng công tình cần tuân thủ quy hoạch
và “Quy định quản lý theo đồ án Quy
hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000” được
ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định theo
Luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
- Việc
điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
- Trong
quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có
thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
Điều 2.
- Sở Quy hoạch Kiến trúc và Viện Quy hoạch Xây dựng Hà
Nội chịu trách nhiệm về các số liệu trình duyệt của đồ án Quy hoạch Phân khu đô
thị N3.
- Sở Quy
hoạch Kiến trúc chịu trách nhiệm: kiểm tra, ký
xác nhận hồ sơ, bản vẽ Quy hoạch phân khu đô thị N3 tỷ lệ 1/2000 và Quy định quản
lý theo đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N3 theo đúng quy định, phù hợp với nội
dung Quyết định này; Chủ trì phối hợp với UBND các
huyện Đông Anh và Mê Linh tổ chức công khai Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ
1/2000 và Quy định quản lý được duyệt để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết,
thực hiện; lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
- Chủ tịch
UBND các huyện Đông Anh và Mê Linh có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây
dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Quy hoạch Kiến trúc, Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công thương,
Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các
huyện: Đông Anh, Mê Linh; Chủ tịch UBND thị
trấn Quang Minh - huyện Mê Linh, Chủ tịch UBND xã Tiền Phong - huyện Mê Linh,
Chủ tịch UBND xã Nam Hồng - huyện Đông Anh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở Ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM/
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|