ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ
THỊ TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1579/QĐ-UBND ngày 29/6/2010
của Chủ tịch UBND tỉnh)
Phần I
MỞ ĐẦU
A. Đặt
vấn đề về đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải,
thu gom và xử lý chất thải rắn, giao thông đô thị và thông tin liên lạc, năng
lượng, chiếu sáng công cộng,....Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị có vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển đô thị, góp phần to lớn để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của chính đô thị đó, của vùng và của tỉnh.
Trong quá trình đầu tư xây dựng
và khai thác, sử dụng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị có một số đặc điểm chủ yếu
sau:
- Việc đầu tư xây dựng đòi hỏi lượng
vốn lớn, địa bàn rộng, có tác động lớn đến cộng đồng dân cư đô thị.
- Quá trình đầu tư xây dựng chịu
tác động của nhiều yếu tố: đất đai, con người,...
- Một số lĩnh vực có yêu cầu công
nghệ phức tạp, xử lý kỹ thuật khó khăn trong quá trình đầu tư xây dựng như hệ
thống đường đô thị, xử lý nước thải,....
- Phần lớn hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư do sản phẩm, dịch vụ mang
tính chất phục vụ chung.
- Quá trình khai thác, vận hành
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũng đòi hỏi lượng vốn lớn.
Hiện nay, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị chủ yếu do Nhà nước đầu tư, khả năng đáp ứng của Ngân sách có hạn, nhu
cầu phát triển đô thị đòi hỏi việc đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị đồng bộ theo tiến trình phát triển đô thị nhưng nhu cầu vốn lớn và chưa
thu hút, kêu gọi các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư vì đây là sản phẩm
mang tính chất phục vụ công cộng.
B. Sự cần
thiết xây dựng đề án.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các
đô thị là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội. Năm 2008, dân số cả tỉnh ước khoảng 1,069 triệu người, chỉ có khoảng 0,16
triệu người sống ở các đô thị, chiếm 15,2% dân số cả tỉnh. Dự kiến đến năm 2015
dân số đô thị tăng khoảng 0,2 triệu người, chiếm 17,5% dân số cả tỉnh (ước khoảng
1,145 triệu người). Dân số sống tại đô thị có xu thế sẽ ngày càng tăng cao
trong khi hạ tầng kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được trong điều kiện hiện nay.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các đô
thị rất yếu và thiếu trong đó đặc biệt là hệ thống giao thông, mật độ đường chính
đô thị thấp, ước tính tại thành phố Vĩnh Long (đô thị loại 3) chỉ đạt 4km/km2.
Tại các đô thị còn lại con số này chỉ bằng 2/3. Bên cạnh đó, mạng lưới đường
này lại phân bố không đều, thiếu sự liên thông. Đường phố ngắn, lộ giới hẹp,
chất lượng xấu nhưng lại nhiều giao cắt, diện tích đất dành cho giao thông tĩnh
quá thấp dẫn đến việc thiếu bãi đỗ xe, điểm trông giữ xe tại các khu thương
mại, chợ, cũng như các bến xe liên tỉnh, huyện. Ước tính, tỷ lệ đất dành cho
giao thông đô thị bình quân cả tỉnh chỉ mới đạt khoảng 10% (thành phố Vĩnh Long
18%, các đô thị còn lại từ 8-10%) so với đất xây dựng đô thị trong khi tỷ lệ
cần thiết phải là 16-19%.
Bên cạnh đó, hệ thống cấp nước đô
thị cũng chưa phủ kín đô thị, trong các năm gần đây đầu tư mới một số nhà máy
cấp nước: Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, hệ thống cấp nước đô thị mới chỉ đáp ứng
được nhu cầu của 60% dân số đô thị với mức tiêu thụ bình quân 80 lít/người/ ngày
đêm (thành phố Vĩnh Long khu vực nội thị đạt 120 lít/người/ngày đêm).
Về thoát nước và vệ sinh môi trường,
hệ thống thoát nước còn lạc hậu và thiếu sự đồng bộ cần thiết, hệ thống thoát
nước chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phần lớn hệ thống
chung cho thoát nước mưa và cả nước thải, được xây dựng trên địa hình tự nhiên,
nước tự chảy và độ dốc thủy lực thấp. Cho đến nay, chưa đô thị nào có được trạm
xử lý nước thải sinh hoạt. hệ quả tất yếu là tình trạng úng ngập xảy ra thường
xuyên đặc biệt trong những năm gần đây khi tốc độ xây dựng tăng mạnh, tình
trạng lấn chiếm lấp sông rạch, thiếu quy hoạch chiều cao cho từng đô thị, số
điểm và thời gian ngập úng cũng kéo dài 2-3 tiếng đồng hồ vào mùa mưa, triều cường
dâng cao.
Vấn đề ô nhiễm môi trường do chất
thải sinh hoạt thu gom chưa phủ kín, chỉ tập trung các khu trung tâm, dân cư 2
bên các đường giao thông chính, khu vực, các ngõ hẻm chưa có kế hoạch thu gom
vẫn còn tự chôn lấp vườn nhà, vất rác trên sông rạch, tại thành phố Vĩnh Long,
tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên lượng rác thải phát sinh dao động từ
60-70% trong khi các đô thị nhỏ chỉ là 20-40%.
Để khắc phục tình trạng trên, cần
có những dự án nhằm phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, để làm tốt cần ưu tiên
vốn cho công tác quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Trên cơ sở đó, triển
khai những dự án liên quan đảm bảo phù hợp với quy hoạch; khuyến khích các nhà
đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh hệ thống hạ
tầng kỹ thuật; xây dựng hệ thống giao thông đô thị đồng thời với xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của
người dân được nâng cao, nhu cầu về vật chất và tinh thần đòi hỏi cao, ngoài cơ
sở vật chất nhà ở, công trình hạ tầng xã hội, thì yếu tố tiếp cận cơ sở hạ tầng
kỹ thuật hiện đại, chất lượng là yếu tố quan trọng, do đó việc đầu tư xây dựng
phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại đáp ứng nhu cầu người dân đô thị
là rất cần thiết. Chủ trương của tỉnh là phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cho các đô thị Vĩnh Long ngày càng đồng bộ là phù hợp các phát triển hạ
tầng khác, với yêu cầu đó, để từng bước thực hiện việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị đáp ứng tốc độ phát triển, mang tính khoa học, bền vững,
thì cần phải xây dựng đề án phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các đô thị
Vĩnh Long trong giai đoạn đầu từ nay đến 2015, trong đó xây dựng kế hoạch ưu
tiên, cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện, giao cho các Ban ngành, địa
phương căn cứ tổ chức thực hiện.
C. Cơ sở
pháp lý.
- Luật Xây dựng
- Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày
22/3/2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày
28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp; Thông tư số
09/2009/TT-BXD ngày 21-5-2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28-5-2007 của Chính phủ về thoát
nước đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày
25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
- Quy chuẩn xây dựng kỹ thuật Quốc
gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD
ngày 03/4/2008.
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Thông tư số 34/2009/TT-BXD
ngày 30/9/2009 Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về quy hoạch, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
A. Đặc
điểm vị trí và liên hệ vùng.
I. Đặc điểm vị
trí địa lý.
Vĩnh Long nằm ở tọa độ địa lý từ
9052’45” đến 10019’50” vĩ độ Bắc và từ 104041’25”
đến 106017’00” kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre và
Tiền Giang qua sông Tiền Giang và sông Cổ Chiên.
- Phía Nam giáp tỉnh Cần Thơ qua
sông Hậu Giang.
- Phía Đông giáp tỉnh Trà vinh.
- Phía Tây giáp tỉnh Đồng tháp.
Vị trí Vĩnh Long nằm trong khu vực
trung tâm vùng ĐBSCL cách T.P Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Nam theo quốc lộ
1, giữa 2 con sông lớn của vùng là sông Cổ Chiên (1 nhánh sông Tiền) và sông Hậu.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.475,19 km2 và dân số 1.068.000 người
(năm 2008). Hiện có 8 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc (bổ sung 1 đơn vị
vào tháng 7 năm 2007) gồm: thành phố Vĩnh Long với 7 phường, 4 xã, 7 huyện còn
lại là Long Hồ, Mang Thít, Bình Minh, Bình Tân, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm,
(có 6 thị trấn huyện lỵ và 90 xã, huyện Bình Tân chưa thành lập thị trấn huyện
lỵ).
II. Liên hệ
vùng.
Theo định hướng phát triển quy hoạch
vùng đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt theo Quyết
định số 1581/QĐ-TTg ngày 09/10/2009, ngoài vùng đô thị trung tâm gồm đô thị hạt
nhân là thành phố Cần Thơ, thì Vĩnh Long là một trong các đô thị vệ tinh độc
lập cùng với các đô thị khác là An Giang, Đồng Tháp. Các đô thị này kết hợp với
nhau thành một vùng đô thị vừa nằm trung tâm vùng ĐBSCL vừa là đầu mối giao
thông với điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội phát triển.
B. Thực
trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật (HTKT) đô thị.
I. Hiện
trạng phát triển hệ thống đô thị và quy hoạch xây dựng đô thị.
Hệ thống đô thị Vĩnh Long gồm 7
đô thị: thành phố Vĩnh Long là tỉnh lỵ, 6 thị trấn là huyện lỵ các huyện Long Hồ,
Bình Minh, Cái Nhum, Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm. Các đô thị đều đã được lập và
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết các phường, khu đô thị
mới, trên địa bàn tỉnh.
- Thành phố Vĩnh Long là đô thị
loại 3, đã được phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2020 tại quyết định
số 1723/QĐ.UB ngày 16/6/2004 với quy mô mở rộng ra các xã Thanh Đức, Tân Hạnh,
Phước Hậu thuộc huyện Long Hồ; Quy hoạch chi tiết các Phường đã được phê duyệt:
Phường 4 được duyệt năm 2003, Phường 1, 2, 8, 5 được duyệt năm 2007, Phường 3,9
được duyệt năm 2008, quy hoạch chi tiết khu đô thị Mỹ Thuận được duyệt năm
2007.
- Các thị trấn còn lại: Thị trấn
Cái Vồn (huyện Bình Minh) đã được phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị năm
2004, dự kiến trở thành thị xã đô thị loại 4 thuộc tỉnh quy mô 40.000 người vào
năm 2010; Quy hoạch chung thị trấn Trà Ôn đã được phê duyệt năm 2003, đã được
duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 năm 2003 và điều chỉnh chi tiết năm 2008; Điều
chỉnh quy hoạch chung thị trấn Cái Nhum đã được phê duyệt 2004; Quy hoạch chung
thị trấn Tam Bình đã được phê duyệt năm 2007; Điều chỉnh quy hoạch chung thị
trấn Long Hồ đã được phê duyệt 2008; Thị trấn Vũng Liêm đang hoàn chỉnh trình
duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị đến năm 2025.
II. Hiện trạng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1. Hiện
trạng giao thông.
Mạng lưới giao thông của tỉnh bao
gồm đường bộ, đường thủy, phương tiện, bến bãi, trạm phục vụ trong toàn tỉnh và
trong các đô thị.
+ Mạng lưới đường thủy: Như các
tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Vĩnh Long có mạng lưới kênh, sông, rạch dày
đặc và rất thuận tiện trong lưu thông hàng hóa, trong đó có mạng lưới đường sông
do Trung ương quản lý như sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu, sông Mang Thít,...
+ Hệ thống Cảng: có các cảng sông
địa phương quản lý như cảng Vĩnh Thái, An Phước, Bình Minh.
+ Giao thông đường bộ:
Đường giao thông đối ngoại:
Gồm các tuyến Quốc lộ đi qua các
đô thị như: QL1, QL53, QL57, QL54, QL80.
Đường giao thông đối nội:
Đường đô thị: Đường nội ô thành
phố Vĩnh Long đã được tráng bê tông nhựa, và các thị trấn cũng đã được tráng nhựa
bán thâm nhập. Đến năm 2008 có khoảng 80km đường, bình quân 54m/km2.
Hệ thống bến xe: gồm bến xe tỉnh
tại TPVL, và các bến xe huyện. Có tổng diện tích khoảng 5ha.
* Giao thông: Tỉ lệ đất giao thông
tại các đô thị còn thấp: TPVL khoảng 18%, các thị trấn: 8-10%;
Bằng nhiều nguồn vốn đầu tư từ Trung
ương và điạ phương các năm gần đây, nhiều công trình giao thông đã được khôi
phục, nâng cấp. Trong đó, Trung ương đã đầu tư nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc
lộ qua các đô thị Vĩnh Long: QL53 nối dài, QL1, QL80, QL57. Về phía tỉnh và
huyện, thành phố đã hoàn thành xây dựng mới và nâng cấp được 20km đường đô thị,
làm mới 05 cầu; xây dựng mới cảng Bình Minh (cho đô thị Bình Minh phát triển
tương lai theo định hướng quy hoạch chung), nhiều công trìnhh đã đi vào khai
thác và phát huy hiệu quả.
2. Hiện
trạng cấp thoát nước và vệ sinh môi trường:
a. Hiện trạng cấp nước:
Nguồn nước: Hiện nay, việc cấp nước
cho sinh hoạt của các đô thị và nông thôn được lấy từ 2 nguồn nước ngầm (hạn
chế) và nước mặt từ các sông lớn, và từ các kênh sông rạch nhỏ từ các sông lớn
chảy vào.
* Cấp nước đô thị: Tỉnh đã có hệ
thống cấp nước tập trung, cung cấp nước sạch cho 80% dân đô thị (tại TPVL đạt
92%, các thị trấn 66,7%), tỉ lệ thất thoát, thất thu nước: đô thị hiện có 27,5%.
Hiện nay các nơi đã có nhà máy nước là: TPVL (công suất tổng 26.000m3/ngày),
Trà Ôn (công suất 1.500m3/ngày), Vũng Liêm (công suất 1.500m3/ngày),
Tam Bình (công suất 1.500m3/ngày), Bình Minh (công suất 5.000m3/ngày),
Mang Thít: công suất 240m3/ngày.
b. Hiện trạng thoát nước và vệ sinh
môi trường:
* Hệ thống thoát nước: Hiện nay
trên toàn tỉnh, tại thành phố Vĩnh Long, thị trấn Huyện lỵ có hệ thống thoát nước
mưa chung với nước thải, tuy nhiên vẫn chưa hoàn chỉnh và đầy đủ, đối với khu
vực nông thôn, tại các cụm dân cư vượt lũ đã được đầu tư hệ thống thoát nước,
còn lại hầu hết dân ở bám theo các trục giao thông thủy, bộ thoát nước trực
tiếp ra sông và ao, hồ.
* Thoát nước: tỉ lệ chung rất thấp
khoảng 6,5% trên tổng hộ dân, chỉ hoàn chỉnh ở các tuyến đường xây dựng mới và
tập trung ở khu vực nội thị, chưa tách riêng nước mưa và nước thải sinh hoạt.
* Vệ sinh môi trường: Chỉ có TPVL
và một số huyện lỵ là có tổ chức thu gom, vận chuyển rác đến bãi chôn lấp.
Xử lý rác thải: Tại các nội thị
chủ yếu thu gom ở các chợ, trục đường chính, các tuyến phố; khu vực nông thôn chủ
yếu thu gom ở khu vực chợ, chưa có quy hoạch xây dựng bãi rác tập trung ở các
huyện.
Nhà vệ sinh công cộng: Chủ yếu xây
dựng ở các chợ, trường học, nhà văn hoá.
Nghĩa địa nhân dân, lò thiêu: Đã
xây dựng 02 lò thiêu ở Tam Bình và Vũng Liêm (thành phố Vĩnh Long đã xây dựng
nhưng không hoạt động)
Theo số liệu thu thập đến hiện nay,
tỉ lệ thu gom rác thải đô thị đạt khoảng 70,6% (theo chỉ tiêu Nghị quyết HĐND
tỉnh năm 2009 là 75%).
* Về nghĩa trang, nghĩa địa nhân
dân: TPVL và 06 huyện đều có nghĩa trang liệt sĩ, về nghĩa địa nhân dân tập
trung chỉ có ở TPVL, hầu hết còn lại đều chôn tại đất nhà.
c. Hiện trạng cấp điện:
Hiện Vĩnh Long có các trạm nguồn
sau:
1. Trạm 220/110kv - 1 x 125MVA Vĩnh
Long.
2. Trạm 110/22/15kv - 25MVA Vĩnh
Long.
3. Trạm 110/22kv - 25MVA Trà Ôn.
4. Trạm 110/22kv - 1 x 25MVA KCN
Mỹ Thuận.
5. Trạm 110/22/15kv 25MVA Vũng
Liêm.
Nguồn cung cấp điện của tỉnh lấy
từ lưới điện quốc gia, tỉ lệ dân số đô thị được cấp điện sinh hoạt 98%, chiếu
sáng công cộng đường chính đô thị: các đường phố chính ở thành phố và các thị
trấn đã được xây dựng hệ thống chiếu sáng, một số đoạn của QL 1 qua thành phố
Vĩnh Long, Long Hồ, Tam Bình, Bình Minh. Nhìn chung, công tác phủ điện đến thành
phố, các thị trấn huyện lỵ đã hoàn thành, một số tuyến dân ở thưa thớt phân tán
nên gây trở ngại cho việc thực hiện nhiệm vụ 100% hộ được dùng điện.
III. Đánh
giá thuận lợi, khó khăn trong phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị:
1.
Những thuận lợi:
Tỉnh Vĩnh Long với vị trí nằm giữa
sông Tiền và sông Hậu, có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, ít chịu ảnh hưởng
của lũ lớn, đây là lợi thế về thiên nhiên.
Bên cạnh, tỉnh, huyện, thành phố
và các ban ngành tập trung nhiều nguồn lực cho phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng,
nhất là 02 đô thị Vĩnh Long, Bình Minh đã có bộ mặt khang trang hơn, và hiện
nay đang tập trung cho xã Tân Quới nơi dự kiến xây dựng lên đô thị loại 5 để
thành lập thị trấn huyện lỵ cho huyên Bình Tân (huyện mới tách) nằm trong chương
trình Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 27/5/2003 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Long về
phát triển thị xã Vĩnh Long thành thành phố thuộc tỉnh và thị trấn Cái Vồn
thành Thị xã, các địa phương còn lại cũng đã tập trung đầu tư khá nhiều công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị để cơ bản hoàn chỉnh theo chỉ tiêu của đô thị
loại 5.
2.
Những khó khăn, thách thức:
Tốc độ đô thị hóa của tỉnh trong
những năm qua còn thấp, chỉ mới 15%, hệ thống đô thị, các khu chức năng đô thị
về dịch vụ - thương mại, phát triển nhà ở chưa được đầu tư tập trung, chưa trở
thành động lực cho phát triển. Lao động dân cư đô thị còn phân tán về các khu,
cụm công nghiệp, hoặc các thành phố lớn, nên tỉ lệ đô thị hoá các năm qua không
tăng.
Các dự án trong những năm vừa qua
đều mới chỉ tập trung vào việc khôi phục, nâng cấp là chính, còn ít công trình
dự án xây dựng mới. Nhìn chung, cơ sở HTKT cũng như các dịch vụ vận tải vẫn còn
trong trình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ. Hệ thống cơ sở hạ tầng có quy mô nhỏ
bé, hầu hết chưa đạt cấp kỹ thuật, trang thiết bị, chưa có sự kết nối giữa các
hệ thống HTKT, còn chấp vá,...
Nguyên nhân của các tồn tại, yếu
kém trên chủ yếu là do hệ thống HTKT thực chất mới chỉ được tập trung đầu tư,
cải tạo, nâng cấp từ những năm đầu thập kỷ 90; thiếu vốn để cải tạo, xây dựng
kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu; chậm đổi
mới về cơ chế, chính sách phát triển cơ sở HTKT.
Giao thông: Giao thông nội thị chủ
yếu tập trung cải tạo, nâng cấp đường hiện có nên tỉ lệ đất giao thông không
đạt, việc đầu tư xây dựng các trục giao thông mới còn chậm, dự án kéo dài...do
vốn XDCB hàng năm bố trí còn thấp, chưa tập trung.
Vệ sinh môi trường, thoát nước:
Chưa được quan tâm đầu tư hệ thống xử lý thoát nước thải, biện pháp xử lý rác thải
khu vực ngoại thị, vùng nông thôn, còn tình trạng thả rác trên sông rạch, chôn
lấp trong vườn gây ô nhiễm môi trường, các địa phương thiếu quy hoạch xây dựng
bãi rác tập trung, nghĩa địa nhân dân tập trung từng đô thị còn thiếu, chưa
được đầu tư đúng mức, còn tình trạng chôn người chết trong đất vườn nhà tại các
vùng ngoại thị và nông thôn.
Cấp nước, cấp điện: Tỉ lệ cao ở
các khu vực trung tâm đô thị, vùng ven còn hạn chế do dân cư sống rãi rác việc cung
cấp điện nước đến từng hộ chi phí rất cao so với các khu vực tập trung mật độ
cao.
B. Quan
điểm, mục tiêu phát triển hệ thống HTKT đô thị.
I. Quan
điểm phát triển:
1. Quan điểm chung:
- Cơ sở HTKT đô thị phải được ưu
tiên phát triển đồng bộ với các công trình kỹ thuật hạ tầng khác để hình thành
kết cấu hạ tầng đô thị hợp lý, hoàn chỉnh, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh
tế- xã hội của các đô thị.
- Phát triển dựa trên nguyên tắc:
Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống HTKT mới, công trình đầu mối theo hướng phát
triển không gian các đô thị, sử dụng nguồn thu được từ phát triển khu mới để
nâng cấp cải tạo khu đô thị cũ.
2. Quan điểm cụ thể:
- Đối với thành phố Vĩnh Long: Đầu
tư phát triển hệ thống HTKT đạt cấp đô thị loại 3.
- Đối với thị trấn Cái Vồn: Đầu
tư phát triển hệ thống HTKT đạt cấp đô thị loại 4 để được công nhận và tiến hành
lập đề án nâng lên thị xã.
- Đối với các thị trấn còn lại:
Đầu tư phát triển hệ thống HTKT đạt tối thiểu cấp đô thị loại 5, trong đó tập trung
nguồn lực giai đoạn đầu cho xã Tân Quới, huyện Bình Tân để thành lập thị trấn
huyện lỵ.
II. Mục
tiêu phát triển:
1. Mục tiêu
chung.
a) Thực hiện chủ trương, định hướng
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh qua các chương trình, kế
hoạch.
b) Thực hiện quy hoạch chung, chi
tiết xây dựng các đô thị bằng các dự án đầu tư xây dựng.
c) Hình thành hệ thống hạ tầng kỹ
thuật gắn kết thuận lợi hệ thống dân cư, đô thị trên toàn tỉnh, kiểm soát môi
trường, các đầu mối xử lý chất thải, nghĩa trang, nguồn nước sạch, năng lượng,
kiểm soát lũ tại vùng kết hợp giải pháp giảm thiểu các thay đổi bất thường của
thiên nhiên đối với các đô thị ven sông, để bảo vệ môi trường đi đôi với phát
triển bền vững.
d) Hình thành các chương trình,
dự án chiến lược thúc đẩy sự phát triển cho các đô thị.
e) Các đô thị đều được đầu tư xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước, thu gom vận chuyển rác thải, nhà vệ sinh
riêng trong từng hộ dân, xác định địa điểm, quy hoạch và xây dựng các nghĩa địa
nhân dân tập trung, bãi rác tập trung tại các huyện, thành phố, xây dựng lò
thiêu công nghệ cao cho tỉnh, trong đó:
- Thành phố Vĩnh Long:
+ Khu vực nội thành: Được đầu tư
xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh.
+ Khu vực ngoại thành: Được đầu
tư xây dựng tiến tới đồng bộ, mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông
thôn cơ bản được đầu tư xây dựng.
- Thị trấn Cái Vồn:
+ Khu vực nội thành: Đã hoặc đang
được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh;
+ Khu vực ngoại thành từng mặt đang
được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ.
- Các thị trấn còn lại:
Hệ thống các công trình hạ tầng
đô thị: Từng mặt đã hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ.
2. Mục tiêu
cụ thể.
a) Giao thông đô thị: Tập trung
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông chính, giao thông khu vực các đô
thị, trong đó tỉ lệ đất giao thông thành phố Vĩnh Long #19%, các thị trấn
16-17%.
b) Cấp nước: Hoàn thành chỉ tiêu
cung cấp nước sạch phủ kín các đô thị, xây dựng mới, mở rộng nâng cấp hệ thống
cấp nước tập trung tại các địa phương: Tân Quới (hình thành thị trấn huyện lỵ
Bình Tân), Cái Ngang (dự kiến thị trấn thứ 2 của huyện Tam Bình), Phú Quới (dự
kiến thị trấn thứ 2 của huyện Long Hồ).
c) Cấp điện: Phấn đấu dân số tại
các đô thị được cung cấp điện sinh hoạt đạt tỉ lệ 100%, cung cấp đủ điện chiếu
sáng công cộng cho các đô thị.
d) Thông tin liên lạc thông suốt,
phát triển ngành bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại, đảm bảo cung cấp
đường truyền Internet tốc độ cao cho thành phố Vĩnh Long, đến các thị trấn.
e) Vệ sinh môi trường:
+ Xây dựng trạm xử lý nước thải
tập trung trước mắt cho 02 đô thị Vĩnh Long, Bình Minh, đảm bảo tỉ lệ nước thải
sinh hoạt được xử lý, thành phố Vĩnh Long tối thiểu 50%, thị trấn Cái Vồn tối thiểu
35%, các thị trấn còn lại tối thiểu 20%; mật độ đường cống thoát nước chính:
thành phố Vĩnh Long cho nội thành tối thiểu 4km/km2, thị trấn Cái
Vồn cho nội thị tối thiểu 3,5km/km2, các thị trấn còn lại tối thiểu
3km/km2.
+ Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh đưa
vào khai thác sử dụng Nhà máy xử lý rác thành phân compost tại Hòa Phú công suất
200T/ngày.
+ Thu gom và xử lý hợp vệ sinh chất
thải rắn đô thị đạt 80-90%.
+ Quy hoạch xây dựng nghĩa địa nhân
dân thành phố Vĩnh Long có lò hỏa táng tại xã Tân Hòa quy mô diện tích đất 8-10ha,
đầu tư xây dựng nhà tang lễ Thành phố tối thiểu diện tích đất 10.000m2.
+ Lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa
địa nhân dân cho các huyện còn lại theo hướng mỗi huyện một khu nghĩa địa nhân
dân.
C. Kế
hoạch phát triển HTKT đô thị giai đoạn 2010 - 2015.
I. Về chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của cơ sở hạ tầng: (theo QCXDVN 01:2008, TT34/2009/TT-BXD)
1. Chỉ
tiêu về giao thông:
- Thành phố Vĩnh Long (đô thị loại
3):
Tỷ lệ đất giao thông so với đất
xây dựng đô thị: ³19%.
Mật độ đường khu vực nội thị (tính
đến đường có chỉ giới đường đỏ tối thiểu 11,5m): ³10km/km2.
Diện tích đất giao thông trên dân
số nội thị: ³ 11m2/người.
- Thị trấn Cái Vồn (theo tiêu chuẩn
đô thị loại 4):
Tỷ lệ đất giao thông so với đất
xây dựng đô thị: ³17%.
Mật độ đường khu vực nội thị (tính
đến đường có chỉgiới đường đỏ tối thiểu 11,5m): ³ 8km/km2.
Diện tích đất giao thông trên dân
số nội thị: ³9m2.
- Các đô thị còn lại (đô thị loại
5):
Tỷ lệ đất giao thông so với đất
xây dựng đô thị: ³16%.
Mật độ đường khu vực nội thị (tính
đến đường có chỉgiới đường đỏ tối thiểu 11,5m): 8km/km2.
Diện tích đất giao thông trên dân
số nội thị: ³7m2.
2. Chỉ
tiêu về cấp nước:
- Thành phố Vĩnh Long (đô thị loại
3):
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: ³110lít/người/ng.đ.
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch:
³75%
- Thị trấn Cái Vồn (theo tiêu chuẩn
đô thị loại 4):
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: ³
100lít/người/ng.đ.
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch
tối thiểu: ³ 65%.
- Các đô thị còn lại (đô thị loại
5):
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: ³
90 lít/người/ng.đ.
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch:
³ 55%.
3. Chỉ
tiêu về cấp điện:
- Thành phố Vĩnh Long (đô thị loại
3):
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: ³
700Kwh/người/năm.
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng: 100%.
Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng:
80%.
- Thị trấn Cái Vồn (theo tiêu chuẩn
đô thị loại 4):
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: ³
500Kwh/người/năm.
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng: ³ 95%.
Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng:
70%.
- Các đô thị còn lại (đô thị loại
5):
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: ³
350Kwh/người/năm.
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng: ³ 90%.
Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng:
70%.
4. Chỉ
tiêu về thoát nước thải:
- Thành phố Vĩnh Long (đô thị loại
3):
Mật độ đường cống thoát nước chính
khu vực: ³4 km/km2.
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử
lý: ³50%.
Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây
dựng có trạm xử lý nước thải: 100%.
- Thị trấn Cái Vồn (theo tiêu chuẩn
đô thị loại 4):
Mật độ đường cống thoát nước chính
khu vực: ³3,5 km/km2.
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử
lý: ³35%
Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây
dựng có trạm xử lý nước thải: ³80%.
- Các đô thị còn lại (đô thị loại
4,5):
Mật độ đường cống thoát nước chính
khu vực: ³3 km/km2.
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử
lý: ³20%.
Tỉ lệ các cơ sở sản xuất mới xây
dựng có trạm xử lý nước thải: ³60%.
5. Chỉ
tiêu về rác thải:
- Thành phố Vĩnh Long (đô thị loại
3):
Chỉ tiêu rác thải sinh hoạt:
0,9kg/ng.ng
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thị được thu gom: ³90%.
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thị được xử lý (chôn lấp hợp vệ sinh, tái chế, công nghệ đốt): ³80%.
- Thị trấn Cái Vồn (theo tiêu chuẩn
đô thị loại 4):
Chỉ tiêu rác thải sinh hoạt:
0,9kg/ng.ng
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thị được thu gom: ³80%.
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thị được xử lý (chôn lấp hợp vệ sinh, tái chế, công nghệ đốt): ³70%.
- Các đô thị còn lại (đô thị loại
5):
Chỉ tiêu rác thải sinh hoạt:
0,8kg/ng.ng
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thị được thu gom: ³70%.
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thị được xử lý (chôn lấp hợp vệ sinh, tái chế, công nghệ đốt): ³ 65%.
6. Chỉ tiêu về thông tin liên lạc:
- Thành phố Vĩnh Long (đô thị loại
3): Bình quân số thuê bao điện thoại trên số dân: 20 máy/100dân.
- Các đô thị còn lại: thị trấn Cái
Vồn 14 máy/100dân, các thị trấn khác 8 máy/100dân.
II. Kế
hoạch xây dựng phát triển hệ thống HTKT đô thị 2010-2015:
Trên cơ sở cải tạo, nâng cấp hệ
thống HTKT hiện có kết hợp với xây dựng mới các công trình quan trọng khác để hình
thành mạng lưới HTKT hiện đại, liên hoàn, liên kết được các hệ thống chung đô
thị. Kế hoạch phát triển hệ thống HTKT từ nay đến năm 2015 như sau:
1.
Giao thông đô thị:
Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống
giao thông chính tại các đô thị đạt 100% tỉ lệ theo yêu cầu của mục tiêu nêu
trên.
Tập trung triển khai các dự án trọng
tâm tác động đến phát triển đô thị:
- Quốc lộ qua đô thị: nâng cấp đoạn
QL53 từ cầu Ông Me đến ngã 3 Cái Nhum, nâng cấp mở rộng QL54 và các cầu trên
QL54 qua Bình Minh, Bình Tân;
- Đường chính đô thị: đường 2 tháng
9 nối dài giai đoạn 2 (nối Mậu Thân đến QL1A) tại thành phố Vĩnh Long; đường
trục trung tâm từ QL1A đi KCN Bình Minh nối đô thị cũ và mới của huyện Bình
Minh; xây dựng đường Chòm Yên đoạn từ đường Thành Đông giao QL54 ra sông Hậu,
đào kênh Chú Bèn ra sông Hậu của trung tâm xã Tân Quới kết hợp đường giao thông
để hình thành thị trấn mới.
2. Cấp
nước:
Xây dựng mới, mở rộng nâng cấp hệ
thống cấp nước tập trung tại các địa phương: Tân Quới (hình thành thị trấn huyện
lỵ Bình Tân), Cái Ngang (dự kiến thị trấn thứ 2 của huyện Tam Bình), Phú Quới
(dự kiến thị trấn thứ 2 của huyện Long Hồ).
3.
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Thoát nước thải sinh hoạt: Xây
dựng hoàn chỉnh mạng lưới thoát nước các đường chính, liên khu vực các đô thị.
- Chất thải rắn sinh hoạt: xây dựng
nhà máy xử lý chất thải rắn tại bãi rác Hoà Phú công suất tối thiểu 200tấn/ngày.
4.
Danh mục dự án đầu tư:
TT
|
Hạng mục
|
Chiều dài (Km)
|
Lộ giới (m)
|
Kinh phí (Tỷ đồng)
|
2010-2012
|
2013-2015
|
A
|
XD mới (HTKT đồng bộ)
|
|
Thành phố Vĩnh Long
|
01
|
2 tháng 9 nối dài (gđ2)
- Đoạn P.3&2
- Đoạn Trường An - Tân Ngãi
|
1
4
|
30
42
|
500
|
50
-
|
-
450
|
02
|
Hưng Đạo Vương nối dài
|
2,8
|
22
|
250
|
150
|
-
100
|
03
|
Bạch đàn (gđ2)
|
0,8
|
18
|
41
|
41
|
-
|
04
|
Bờ kênh P.3
|
2,2
|
26
|
187
|
-
|
187
|
05
|
Đường vào Khu HC tỉnh
|
0,7
|
42
|
20
|
-
|
20
|
06
|
Đường vào trường ĐH XDMT P.3
|
0,5
|
24
|
40
|
40
|
-
|
07
|
Đường vào khu sinh thái Trường
An
|
2,1
|
17
|
114
|
44
|
70
|
08
|
Kè sông Cổ Chiên Đoạn P.2
Đoạn P.9 - cầu Mỹ Thuận
|
0,68
8,395
|
|
1.317
|
100
-
|
-
1.217
|
09
|
Kè sông Kinh Cụt
|
1,1
|
|
40
|
40
|
-
|
10
|
Nhà tang lễ
|
|
1ctr
|
5
|
5
|
-
|
11
|
Trạm xử lý nước thải (gđ1)
|
02
|
2.000m3/
trạm
|
60
|
30
-
|
-
30
|
|
Thị trấn Cái Vồn
|
01
|
Đường Khóm 2-3
|
0,86
|
15
|
32
|
32
|
-
|
02
|
Trục trung tâm - đi KCN
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
|
0,6
2,5
|
42
42
|
158
|
58
-
|
-
100
|
03
|
Đường từ QL54 đi sông Hậu
|
2,7
|
32
|
243
|
-
|
243
|
04
|
Đường dọc sông Hậu
|
3,1
|
30
|
71
|
71
|
-
|
05
|
Kè sông Tắc Từ Tải
|
4,2
|
|
320
|
100
-
|
-
220
|
06
|
Bến xe đô thị
|
|
2ha
|
45
|
45
|
|
07
|
Trạm xử lý nước thải
|
01
|
2.000m3
|
30
|
-
|
30
|
|
Tân Quới, huyện Bình Tân
|
01
|
Đường Chòm Yên
|
0,7
|
24
|
45
|
45
|
-
|
02
|
Đào kênh Chú Bèn và đường
|
1
|
24
|
164,7
|
164,7
|
-
|
03
|
Đường vào Bệnh viện mới
|
0,26
|
15
|
10
|
10
|
-
|
04
|
Đường qua Khu VH-TDTT ra QL54
|
1,356
|
24
|
81
|
-
|
81
|
05
|
Hệ thống cấp nước Tân Quới
|
|
1.500m3
|
20
|
20
|
-
|
06
|
Bến xe đô thị
|
|
2,07ha
|
45
|
-
|
45
|
|
Thị trấn Vũng Liêm
|
01
|
Đường tỉnh 907
|
2,5
|
18
|
70
|
70
|
-
|
02
|
Đường Rạch Trúc ra QL53 (MR)
|
1,38
|
24
|
43
|
43
|
-
|
03
|
Đường Phong Thới (MR)
|
1,54
|
24
|
48
|
-
|
48
|
04
|
Đường ngang số 1,4 (XDM)
|
1,48
|
24
|
89
|
-
|
89
|
05
|
Bến xe
|
|
0,425ha
|
9,5
|
9,5
|
-
|
|
Thị trấn Long Hồ
|
01
|
Đường song song QL53
|
1,86
|
21
|
98
|
-
|
98
|
02
|
Bến xe đô thị
|
|
0,25ha
|
5,6
|
-
|
5,6
|
03
|
Kè sông thị trấn
|
0,975
|
|
62,4
|
62,4
|
-
|
|
Thị trấn Cái Nhum
|
01
|
Đường tỉnh 907
|
1
|
24
|
40
|
40
|
-
|
|
Thị trấn Trà Ôn
|
01
|
Đường trục trung tâm
|
1,1
0,24
|
36
24
|
113,4
|
-
14,4
|
99
|
|
Thị trấn Tam Bình
|
01
|
Đường trục chính ra ĐT904
|
1,32
|
32
|
105,6
|
-
|
105,6
|
02
|
Bến xe đô thị
|
|
1,1ha
|
22,5
|
-
|
22,5
|
B
|
Cải tạo - nâng cấp (tập trung cho 3 đô thị: thành phố Vĩnh Long, Cái
Vồn, Tân Quới)
|
|
Thành phố Vĩnh Long
|
01
|
Đường Phó Cơ Điều P.3, 4&8
|
4
|
26
|
135
|
135
|
-
|
02
|
Mở rộng đường, hè, thoát nước:
- Trưng Nữ Vương
- Nguyễn Chí Thanh
|
0,37
0,54
0,64
|
17,5
20,5
14
|
47,8
|
-
-
25
|
8,4
14,4
-
|
03
|
Mở rộng, nối dài đường, hè, thoát
nước Nguyễn Thị út và cầu qua sông Cầu Lộ
|
0,385
0,165
|
18
18
|
9
4
|
-
-
|
9
4
|
04
|
Vỉa hè, thoát nước đường nội
TPVL
|
|
|
100
|
40
-
|
-
60
|
|
Thị trấn Cái Vồn
|
01
|
QL 54 qua đô thị (4,7Km)
|
0,7
4
|
30
36
|
27,3
187,2
|
27,3
-
|
-
187,2
|
02
|
Mở rộng đường, hè, thoát nước
Phan Văn Năm từ Ngô Quyền ra QL1
|
1,7
|
32
|
71
|
-
|
71
|
|
Tân Quới - huyện Bình
Tân
|
01
|
Mở rộng đường, hè, thoát nước
đường Thành Đông - Thành Trung
|
0,6
|
24
|
19
|
-
|
19
|
02
|
Nâng cấp QL54
|
1,4
|
36
|
65,5
|
65,5
|
-
|
* Ước kinh phí một số trục
giao thông đô thị: xây dựng mới 2,5Tr/m2, cải tạo mở rộng 1,3Tr/m2.
II/. Nhu
cầu vốn đầu tư cho HTKT đô thị đến năm 2015
Đơn
vị: tỷ đồng
TT
|
Hạng mục
|
Giai đoạn 2010-2012
|
Giai đoạn 2012-2015
|
Tổng GĐ 2010-2015
|
BQ/năm GĐ 2010-2015
|
1
|
Xây dựng mới
|
1.285
|
3.260,7
|
4.545,7
|
757,61
|
2
|
Cải tạo nâng cấp
|
292,8
|
373
|
665,8
|
110,97
|
|
Tổng cộng
|
1.577,8
|
3.633,7
|
5.211,5
|
868,58
|
III. Cơ
cầu vốn đầu tư cho HTKT đô thị đến năm 2015
1. Ngân sách địa phương (cải tạo,
nâng cấp): 30%.
2. Vốn trái phiếu Chính phủ (Kè,
đường tỉnh): 28%.
3. Vốn khắc phục lũ lụt (kè chống
sạt lở): 7%.
4. Vốn Trung ương đầu tư (dự án
quốc lộ qua đô thị): 5%.
5. Vốn huy động và vốn khác từ hình
thức đầu tư BT (XLNT, CN, đường sinh lợi): 30%
D. Các
giải pháp, chính sách chủ yếu.
I. Các
giải pháp, chính sách tạo vốn phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (CSHTKT) đô thị:
Tăng mức đầu tư cho cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị bằng ngân sách Nhà nước đạt 3-3,5% GDP.
Phát huy nội lực, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế cho cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị dưới nhiều hình thức: phát hành trái phiếu, Đầu tư - Khai thác- Chuyển
giao (BOT); Đầu tư - Chuyển giao (BT); Đầu tư - Thu phí hoàn trả, đổi đất lấy
CSHT,...phấn đấu đảm bảo được 40-50% tổng nhu cầu cần đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
Có chính sách đền bù giải phóng
mặt bằng phù hợp để giảm chi phí đầu tư.
Các ưu đãi, hỗ trợ về hạ tầng và
đất đai đối với lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cơ sở xử lý nước thải
sinh hoạt. Đối với lĩnh vực cấp nước, đề xuất mở rộng chính sách ưu đãi về đất
đai trong hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án, ưu tiên
bố trí quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, giảm tiền sử dụng đất.
Giải pháp kỹ thuật về mạng lưới
cơ sở hạ tầng:
- Giao thông, cấp - thoát nước:
các đô thị lập kế hoạch xác định các trục giao thông chính mang tính chất tạo động
lực phát triển cho địa phương để tập trung đầu tư. Hệ thống giao thông xây dựng
phải đồng bộ các đường ống kỹ thuật: điện, nước, thoát nước, thông tin liên
lạc,... Đầu tư phát triển giao thông đô thị theo hướng đa dạng hóa phương thức
vận tải. Trong giai đoạn trước mắt, tập trung xây dựng hệ thống giao thông công
cộng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (bến đỗ, luồng tuyến,
làn xe buýt, các thiết bị bảo vệ và đào tạo thuận lợi cho hành khách đi xe
buýt...).
- Vệ sinh môi trường: ưu tiên nguồn
vốn để đầu tư hệ thống thoát nước thải cho các đô thị, khu dân cư đông đúc;
tăng cường tổ chức mô hình xã hội hóa thực hiện công tác này. Có biện pháp vận
động tuyên truyền trong nhân dân các tác hại về ô nhiểm vệ sinh môi trường, huy
động người dân tự xây dựng hầm vệ sinh riêng, nghiêm cấm đổ rác thải trên sông
rạch,...Các địa phương cần tổ chức các khu nghĩa địa nhân dân, bãi rác tập trung
và xa khu dân cư; riêng TPVL lựa chọn địa điểm nghĩa địa nhân dân mới có lò hoả
táng công nghệ hiện đại và ngưng việc chôn lấp tại khu nghĩa địa hiện nay khi
xây dựng hoàn thành khu mới.
II. Các
giải pháp, chính sách phát triển
1. Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tham gia
2. Tạo lập môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế tham gia, nâng cao chất
lượng xây dựng và sử dụng.
3. Lựa chọn đề xuất các mô hình
đầu tư:
Phối hợp giữa Nhà nước và tư nhân
trong đầu tư xây dựng và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thực hiện
theo các mô hình sau:
a) Mô hình nhà đầu tư trực tiếp
đầu tư xây dựng và khai thác kinh doanh, Nhà nước hỗ trợ trong quá trình đầu tư
xây dựng bằng các cơ chế ưu đãi cụ thể. Mô hình này áp dụng cho các lĩnh vực cấp
nước, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, giao thông đô thị.
b) Mô hình nhà đầu tư trực tiếp
đầu tư xây dựng và chuyển giao cho nhà nước khai thác vận hành hoặc Nhà nước ký
hợp đồng thuê khai thác vận hành, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn trong quá trình đầu
tư xây dựng. Nhà nước trả dần vốn đầu tư xây dựng của nhà đầu tư theo lãi suất,
thời gian hoàn trả vốn trên cơ sở thỏa thuận với nhà đầu tư trong hợp đồng. Mô
hình này áp dụng cho các lĩnh vực xử lý nước thải sinh hoạt và giao thông
đô thị. Trường hợp Nhà nước thuê khai thác vận hành thì Nhà nước chi
trả chi phí khai thác vận hành theo thỏa thuận.
III. Các
giải pháp khác
Xây dựng và phê duyệt sớm quy hoạch
mạng lưới hạ tầng kỹ thuật các đô thị, trong đó đặc biệt ưu tiên dành đủ quỹ
đất để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị phải kết hợp chặt chẽ với việc cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng các khu
dân cư.
Lập và công bố thông tin về danh
mục các dự án theo thứ tự ưu tiên và các thông tin về dự án gồm các chỉ tiêu
chủ yếu, các chính sách ưu đãi khác của địa phương đối với dự án trên hệ thống
mạng thông tin về khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Xây dựng cơ chế đảm bảo sự ổn định
lâu dài của các cam kết của Nhà nước đối với các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư
xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Tuyên truyền, phổ biến về cơ chế
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị.
IV. Các
chính sách áp dụng khoa học- công nghệ mới
Khuyến khích áp dụng công nghệ mới,
vật liệu mới.
Từng bước hiện đại hóa phương tiện
vận tải, áp dụng các công nghệ và phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt là
vận tải đa phương thức.
áp dụng công nghệ thông tin vào
điều hành, quản lý.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
A. Phân
cấp quản lý
I. Sở Xây dựng: là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về xây dựng các công trình HTKT trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
II. UBND cấp huyện (huyện, thành
phố): là cơ quan trực tiếp quản lý chung về xây
dựng đồng bộ các công trình HTKT trên phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý.
III. UBND phường, thị trấn: tham gia, phối hợp quản lý các nội dung liên quan theo sự phân công
của UBND cấp huyện.
Các cơ quan được giao nhiệm vụ nêu
trên chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về quản lý xây dựng đồng bộ
công trình HTKT theo quy định.
Các cơ quan tham mưu quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng (Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương)
chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ liên quan về HTKT theo quy định tại
Điều 4, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định.
B. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan,
Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng Đề án này.
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện Đề án này. Phối hợp Sở Kế hoạch
Đầu tư, Giao thông Vận tải, Công ty công trình công cộng, các đơn vị cung cấp
nước, điện, bưu chính viễn thông, UBND cấp huyện hàng năm xây dựng kế hoạch, cơ
chế, chính sách, phương án vốn cụ thể trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư
có trách nhiệm rà soát, cân đối nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
(HTKT) đô thị hàng năm hợp lý, tập trung.
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có
trách nhiệm phối hợp các địa phương hàng năm xây dựng danh mục đầu tư xây dựng
mạng lưới giao thông đô thị, và phối hợp các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư
thống nhất danh mục ưu tiên trình UBND tỉnh quyết định.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện Đề án này. Định kỳ 3-6
tháng có sơ kết đánh giá báo cáo về UBND tỉnh./.