THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 156/2005/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm
2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 156/2005/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 6
NĂM 2005 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG BẢO TÀNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin tại tờ trình số 162/TTr-BVHTT
ngày 29 tháng 11 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng
Các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng tỉnh,
thành phố và các bảo tàng khác thuộc quản lý của Nhà nước, tổ chức kinh tế - xã
hội và tư nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Kiện toàn
và phát triển hệ thống bảo tàng, phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học, học tập,
giảng dạy, phổ biến tri thức về lịch sử, văn hóa, khoa học và hưởng thụ văn hóa
của công chúng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố và nâng cao chất lượng, vai trò nòng cốt
của các bảo tàng quốc gia, bảo tàng đầu hệ; phát triển các bảo tàng chuyên
ngành về giáo dục, khoa học, kỹ thuật và các bảo tàng ngành nghề truyền thống.
- Sắp xếp
và kiện toàn hệ thống bảo tàng tỉnh và thành phố, điều chỉnh và định hướng nội
dung trưng bày theo đặc trưng lịch sử, văn hoá của địa phương, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo tàng.
- Sắp xếp
và kiện toàn hệ thống bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang. Nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động, hòa nhập vào mạng lưới hoạt động chung của bảo tàng cả
nước.
- Phát
triển các bảo tàng và phòng trưng bày sưu tập tư nhân, thực hiện xã hội hoá
hoạt động bảo tàng.
- Đổi mới
nội dung và hình thức hoạt động bảo tàng, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
và công nghệ trong các khâu công tác của bảo tàng; xây dựng bảo tàng thành
trung tâm thông tin về khoa học, lịch sử, văn hoá, thu hút đông đảo khách tham
quan trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Nội dung cụ thể của quy hoạch
a) Quy
hoạch hệ thống bảo tàng
- Bảo tàng cấp quốc gia:
Chỉnh lý nội dung trưng bày, hoàn thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, đổi mới phương thức hoạt động của các bảo tàng cấp quốc gia hiện
tại gồm: Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Bảo tàng Lịch
sử Quân sự Việt Nam, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tàng Văn hoá các dân tộc
Việt Nam, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, đó là những bảo
tàng hạt nhân của hệ thống bảo tàng Việt Nam, có quy mô, vị trí xứng đáng trong
khu vực và quốc tế.
Từng bước phát triển, xây dựng một số bảo tàng mới
cấp quốc gia như Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt
Nam, Bảo tàng Sinh thái Hạ Long, đáp ứng nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hoá, khoa
học và nghiên cứu, giáo dục khoa học, phục vụ lợi ích cộng đồng.
Từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng và mở rộng
phạm vi hoạt động cấp quốc gia đối với một số bảo tàng chuyên ngành có các bộ
sưu tập quý hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học, trưng bày và giới thiệu, nhằm
thu hút khách tham quan và phát triển du lịch (Bảo tàng Lịch sử thành phố Hồ
Chí Minh, Bảo tàng Hải dương học, Bảo tàng Địa chất Việt Nam và Bảo tàng Điêu
khắc Chăm...).
- Bảo tàng chuyên ngành:
Chỉnh lý nội dung trưng bày, hoàn thiện xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, đổi mới phương thức hoạt động của các bảo tàng chuyên
ngành hiện có như Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, Bảo tàng Công an nhân dân; phát
triển các bảo tàng chuyên ngành về khoa học kỹ thuật trực thuộc các Bộ, ngành
hoặc các trường đại học để tăng cường, hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học và
giáo dục khoa học thông qua hình thức hoạt động bảo tàng.
- Bảo tàng tỉnh, thành phố:
+ Tăng cường công tác sưu tầm, xây dựng các bộ sưu
tập hoàn chỉnh về đặc trưng văn hóa địa phương. Mỗi bảo tàng cần xác định và
giới thiệu các chủ đề trưng bày mang tính đặc thù và tiêu biểu nhằm phản ánh
bức tranh đa dạng về văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam. Bảo tàng tỉnh, thành phố phải trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa
của cộng đồng, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới kinh tế - xã hội của
địa phương.
+ Trong các khu vực quy hoạch phát triển du lịch
trọng điểm, khi có đủ điều kiện thành lập bảo tàng theo quy định của Luật Di
sản văn hoá, ngoài bảo tàng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện có, được
phát triển thêm các bảo tàng chuyên đề về ngành nghề thủ công truyền thống, văn
hoá nghệ thuật (thuộc các hình thức sở hữu khác nhau).
+ Các bảo tàng hiện có tại các tỉnh, thành phố đã có
sưu tập tương đối đầy đủ về thiên nhiên, khảo cổ học, dân tộc học, lịch sử cận
hiện đại, mỹ thuật liên quan trực tiếp đến địa phương sẽ được xây dựng, chỉnh
lý nâng cấp về nội dung và giải pháp mỹ thuật cho phù hợp với loại hình bảo
tàng tỉnh, thành phố. Các bảo tàng tỉnh và thành phố khác đang chuẩn bị xây
dựng sẽ phát triển theo hướng điều tra nghiên cứu, tập trung sưu tầm di sản văn
hoá vật thể và phi vật thể, lựa chọn những hiện vật để xây dựng các bộ sưu tập
hiện vật gốc giới thiệu những nét văn hoá, lịch sử tiêu biểu của địa phương.
- Bảo tàng đầu hệ và bảo tàng chi nhánh:
+ Bảo tàng Hồ Chí Minh và các chi nhánh: Bảo tàng Hồ
Chí Minh tại Hà Nội là bảo tàng đầu hệ của hệ thống các bảo tàng, di tích lưu
niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh. Các chi nhánh của Bảo tàng Hồ Chí Minh gồm có:
Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, thành phố Huế; Bảo tàng Hồ Chí Minh Quân
khu V, thành phố Đà Nẵng; Bảo tàng Hồ Chí Minh Bình Thuận, thị xã Phan Thiết;
Bảo tàng Hồ Chí Minh Gia Lai - Kon Tum, thị xã Pleicu; Bảo tàng Hồ Chí Minh,
thành phố Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh Quân khu IX, thành phố Cần Thơ. Các
bảo tàng này cần tập trung điều chỉnh bổ sung nội dung trưng bày về Chủ tịch Hồ
Chí Minh gắn liền với di tích gốc và những tư liệu có liên quan trực tiếp đến
địa phương.
+ Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam và các chi nhánh:
Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam là bảo tàng đầu hệ của hệ thống các bảo tàng
thuộc lực lượng vũ trang, có nhiệm vụ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho các bảo tàng chi nhánh trong hệ thống bảo tàng quân đội. Chi
nhánh của Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam gồm có: Bảo tàng Biên phòng; 8 bảo
tàng thuộc các quân khu I, II, III, IV, V, VII, IX và Quân khu Thủ đô; 2 bảo
tàng thuộc các quân chủng Phòng không - Không quân, Hải quân; Bảo tàng Tổng cục
Hậu cần; Bảo tàng Đường Hồ Chí Minh; Bảo tàng Vũ khí, đạn; 4 bảo tàng thuộc các
quân đoàn I, II, III, IV; 6 bảo tàng thuộc các binh chủng Pháo binh, Công binh,
Thông tin, Tăng Thiết giáp, Đặc công, Hoá học.
Các bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang được chỉnh lý,
nâng cấp, đổi mới nội dung và phương pháp trưng bày, mở rộng khả năng tiếp cận
phục vụ nhu cầu của quảng đại công chúng; một số bảo tàng thuộc binh chủng kỹ
thuật sẽ chuyển đổi nội dung trưng bày theo hướng loại hình bảo tàng khoa học
kỹ thuật khi có đủ cơ sở khoa học và điều kiện vật chất.
+ Bảo
tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam và các chi nhánh: Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt
Nam là bảo tàng đầu hệ của các bảo tàng đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan
trọng của lịch sử dân tộc, các di tích lưu niệm gắn với anh hùng dân tộc và
danh nhân tiêu biểu, có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử dân tộc.
+ Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và các chi nhánh: Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam là bảo tàng đầu hệ của những bảo tàng chuyên ngành về
lịch sử tự nhiên và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Định hướng phát triển bảo tàng tư nhân: cho phép
thành lập một số bảo tàng và phòng trưng bày của tư nhân có sưu tập phong phú,
giá trị; có cơ sở vật chất đủ điều kiện để bảo quản, trưng bày, giới thiệu với
khách tham quan.
b) Từng bước đầu tư xây dựng một số trung tâm, phòng
thí nghiệm bảo quản di sản theo chất liệu ở các tỉnh, thành phố lớn và các bảo
tàng quốc gia đầu hệ.
4. Phân cấp quản lý và đầu tư
- Bảo
tàng cấp quốc gia do các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý trực tiếp và đầu tư. Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo
hướng dẫn nghiệp vụ.
- Bảo
tàng chuyên ngành do các Bộ, ngành quản lý trực tiếp và đầu tư. Bộ Văn hoá -
Thông tin chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ.
- Bảo
tàng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các Sở Văn hoá - Thông tin các
tỉnh, thành phố quản lý trực tiếp, Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo hướng dẫn
nghiệp vụ và được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đầu tư
thông qua Sở Văn hoá - Thông tin. Các dự án xây dựng bảo tàng chuyên đề về văn
hoá dân gian, ngành nghề thủ công truyền thống do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập
dự án đầu tư và hỗ trợ thông qua cơ chế, chính sách xã hội hoá hoạt động văn
hoá và hướng dẫn nghiệp vụ.
- Bảo
tàng tư nhân do chủ sở hữu sưu tập trực tiếp đầu tư và quản lý, Sở Văn hoá -
Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn nghiệp vụ.
5. Phân kỳ thực hiện quy hoạch
a) Các dự án xây dựng dài hạn từ 2005 - 2020:
- Các dự án xây dựng mới bảo tàng cấp quốc gia: Bảo
tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bảo tàng
Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng Sinh thái Hạ Long.
- Các dự án khác: Xây dựng ngân hàng dữ liệu về hiện
vật bảo tàng và di tích lịch sử văn hoá, tin học hoá hoạt động bảo tàng, sưu
tầm hiện vật, trang thiết bị cho triển lãm lưu động và tuyên truyền giáo dục
ngoài bảo tàng, xây dựng các trung tâm bảo quản hiện vật.
b) Các dự án ngắn hạn:
- Từ 2005 - 2010: Bảo tàng Văn học Việt Nam, Bảo tàng
Hàng không Việt Nam, Bảo tàng Y dược học Việt Nam, Bảo tàng Bưu điện Việt Nam,
Bảo tàng Nghệ thuật biểu diễn truyền thống Việt Nam và một số các bảo tàng
thuộc khối các trường Đại học.
- Từ 2010 - 2020: Bảo tàng Dầu khí, Bảo tàng Dệt may
Việt Nam, Bảo tàng Giáo dục Việt Nam, Bảo tàng Giao thông Việt Nam, Bảo tàng
Kiến trúc Việt Nam, Bảo tàng Mỹ thuật ứng dụng, Bảo tàng Nông nghiệp Việt Nam,
Bảo tàng Sinh vật học Việt Nam, Bảo tàng Xi măng Việt Nam, Bảo tàng Than Việt
Nam, Bảo tàng Tem, Bảo tàng Tiền Việt Nam và một số các bảo tàng thuộc khối các
trường đại học.
- Các dự án xây dựng mới các bảo tàng tỉnh, thành phố
chưa có bảo tàng (theo quy hoạch được duyệt).
- Các dự án xây dựng một số bảo tàng chuyên đề về văn
hoá dân gian truyền thống, ngành nghề thủ công truyền thống sẽ xây mới thuộc
cấp tỉnh.
6. Nguồn vốn đầu tư phát triển bảo
tàng
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho ngành văn hoá -
thông tin: xây dựng cơ bản, hoạt động sự nghiệp và vốn dành cho Chương trình
mục tiêu quốc gia về văn hoá.
b) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho địa phương, trong
đó có khoản ngân sách dành cho hoạt động văn hoá - thông tin.
c) Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
d) Nguồn vay nợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
đ) Đóng góp của nhân dân trong nước.
e) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
(nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng).
g) Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
h) Khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia xây dựng bảo tàng chuyên ngành, các cá nhân đầu tư xây dựng
bảo tàng.
7. Giải pháp thực
hiện quy hoạch
a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật về bảo tàng.
b) Kiện toàn tổ
chức, phát triển nguồn nhân lực của ngành bảo tàng
- Đẩy mạnh việc
phân cấp quản lý về hoạt động bảo tàng giữa Bộ Văn hóa - Thông tin, các Bộ,
ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Hình thành bộ máy tổ
chức thống nhất cho hệ thống bảo tàng toàn quốc về cơ cấu tổ chức bảo tàng,
định biên, cơ chế quản lý, chỉ đạo và hợp tác.
- Đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại các cấp, các ngành và các địa phương
- Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ ngành bảo tàng. Xây dựng đội ngũ cán bộ
bảo tàng có chuyên môn sâu và kỹ năng tác nghiệp giỏi. Chuyên môn hoá trong đào
tạo. Phát huy vai trò của các bảo tàng đầu hệ với tư cách là cơ sở đào tạo thực
hành. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các Bộ, ngành có liên quan để sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.
c) Huy động nguồn vốn đầu tư và xây
dựng cơ chế tài chính phù hợp.
- Đầu tư có hiệu quả và có trọng
tâm, trọng điểm kinh phí của nhà nước cho các dự án bảo tàng. Khuyến khích
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng các bảo tàng chuyên
ngành và chuyên đề gắn với mục tiêu phát triển nghiên cứu khoa học, văn hoá
chuyên ngành của doanh nghiệp. Tăng các nguồn vốn khác như tài trợ, vốn đóng
góp của các tập thể, cá nhân, vốn từ hoạt động dịch vụ của các bảo tàng.
- Có chính sách miễn, giảm thuế cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đóng góp xây dựng bảo tàng theo quy định
của pháp luật. Cho phép tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa tại bảo tàng và
quy định việc sử dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ để cải tạo, nâng cấp
bảo tàng theo chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
d) Xã hội hoá hoạt động bảo tàng
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn
lực xã hội xây dựng bảo tàng.
- Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng
và cá nhân tham gia vào các hoạt động của bảo tàng như sưu tầm hiện vật, trưng
bày giới thiệu và tuyên truyền giáo dục. Bảo tàng tiến hành công tác marketing,
thu hút công chúng tham gia các hoạt động tình nguyện của bảo tàng.
- Nhà nước có cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thành lập
các bảo tàng chuyên ngành, chuyên đề nhằm phát huy tối đa giá trị di sản văn
hóa của dân tộc.
đ) Mở rộng giao lưu quốc tế, tạo điều kiện cho các
bảo tàng Việt Nam tham gia các tổ chức bảo tàng quốc tế, chủ động và tích cực
thiết lập các mối quan hệ song phương và đa phương với mọi quốc gia để phát
triển sự nghiệp bảo tàng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hoá - Thông tin có nhiệm vụ:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách xây dựng và phát triển hệ thống bảo
tàng ở Việt Nam.
b) Phổ biến, hướng dẫn các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
đúng nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngành bảo tàng.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công và phân cấp, có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch, đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Bộ, ngành và địa phương mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG
THỂ HỆ THỐNG BẢO TÀNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng)
I. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
TT
|
Tên dự án
|
Thời gian thực hiện đầu
tư
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
A
|
Xây dựng mới
|
|
|
1.
|
Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt
Nam.
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
2.
|
Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam.
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
3.
|
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
4.
|
Bảo tàng Sinh thái Hạ Long.
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
5.
|
Các bảo tàng chuyên ngành, trong đó chia ra:
a) Bảo tàng Bưu điện VN; Bảo tàng Hàng không VN; Bảo tàng
Nghệ thuật biểu diễn truyền thống VN; Bảo tàng Văn học VN; Bảo tàng Y dược
học VN và một số các bảo tàng thuộc khối các trường đại học.
|
2005 - 2010
|
|
|
b) Bảo tàng Dệt may VN; Bảo tàng
Giáo dục VN; Bảo tàng Kiến trúc VN; Bảo tàng Mỹ thuật ứng dụng; Bảo tàng Nông
nghiệp VN; Bảo tàng Sinh vật học VN; Bảo tàng Xi măng VN; Bảo tàng than VN;
Bảo tàng Tem; Bảo tàng Tiền VN và một số các bảo tàng thuộc khối các trường
đại học.
|
|
2010 - 2020
|
|
c) Các dự án xây dựng một số bảo tàng chuyên đề
về văn hoá dân gian truyền thống, ngành nghề thủ công truyền thống thuộc cấp
tỉnh.
|
|
2010 - 2020
|
6.
|
35 bảo tàng tỉnh, thành phố chưa có bảo tàng, trong đó:
|
|
|
|
|
- Hà Nội, Quảng Trị, Bình Thuận, Quảng Nam, Đắk Lắk.
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
|
|
- Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Lai Châu, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Ninh Thuận, Bình Định, Kon Tum, Đắk Nông, Phú
Yên, Khánh Hoà, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Hậu Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Điện Biên.
|
|
|
|
B
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
|
|
1.
|
Các bảo tàng thuộc hệ thống lực lượng vũ trang.
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
|
2.
|
Các bảo tàng: Lịch sử VN, Cách mạng VN, Mỹ thuật VN, Bảo
tàng Hồ Chí Minh, Văn hoá các dân tộc VN, Dân tộc học VN, Điêu khắc Chăm, Hải
dương học VN, Địa chất VN.
|
2005 - 2010
|
|
|
3.
|
Bảo tàng Phụ nữ VN, Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế.
|
2005 - 2010
|
|
|
4.
|
Các bảo tàng địa phương (cả trưng bày, kho bảo tàng).
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
|
C
|
Xây dựng ngân hàng dữ liệu về hiện vật bảo tàng
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
|
D
|
Tin học hoá hoạt động bảo tàng
|
2005 - 2020
|
|
|
II. VỐN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP:
TT
|
Tên dự án
|
Thời gian thực hiện đầu
tư
|
2005 - 2010
|
2010 - 2020
|
1.
|
Dự án sưu tầm hiện vật
|
2005 - 2010
|
|
2.
|
Dự án trang thiết bị cho triển lãm
lưu động và tuyên truyền giáo dục ngoài bảo tàng
|
2005 - 2010
|
|
3.
|
Dự án xây dựng trung tâm bảo quản
hiện vật
|
2005 - 2010
|
|