ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỐNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1556/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 13 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN DI LINH ĐẠT CHUẨN HUYỆN NÔNG THÔN MỚI VÀO NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí huyện nông
thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới;
Xét Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày
20/6/2016 của UBND huyện Di Linh về việc đề nghị phê duyệt Đề án xây dựng huyện Di Linh đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 139/TTr-SNN ngày 30/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng huyện Di Linh đạt chuẩn
nông thôn mới vào năm 2019, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi: 18 xã và thị trấn Di Linh trên địa bàn huyện Di Linh.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Xây dựng huyện Di
Linh trở thành huyện nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
hiện đại; đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn ngày càng được nâng
cao; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, môi trường sinh
thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2019 huyện Di Linh đạt
chuẩn huyện nông thôn mới, có 18/18 xã (100%) đạt chuẩn xã nông thôn mới, cụ thể
như sau:
- Các xã: Tân Châu, Gia Hiệp, Hòa Bắc
tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng 19 tiêu chí nông thôn mới đã đạt được.
- Năm 2016, các xã: Gung Ré, Hòa
Trung, Hòa Ninh, Đinh Lạc và Hòa Nam đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2017, các xã: Tân Nghĩa, Liên Đầm,
Tân Thượng và Tân Lâm đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2018, các xã: Đinh Trang Hòa,
Tam Bố và Bảo Thuận đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2019, các xã: Đinh Trang Thượng,
Gia Bắc và Sơn Điền đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Ngoài ra huyện Di Linh cần phải đạt
được các số tiêu chí của huyện nông thôn mới được quy định tại Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung:
a) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch cho phù
hợp với tình hình phát triển thực tế của từng giai đoạn đối với các quy hoạch
chung của từng xã và quy hoạch ngành trên địa bàn, gắn quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết phân khu trung tâm các xã.
b) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Giao thông: Đầu tư kiên cố hóa và
nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo đạt chuẩn, kết nối với
mạng lưới giao thông liên vùng, liên kết trung tâm các xã với trung tâm huyện
và khu vực, hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã
và hệ thống giao thông trên địa bàn xã, liên kết các khu dân cư với khu sản xuất
theo quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông của huyện; đầu tư xây dựng mới
và nâng cấp 40,4 km đường trục huyện; 26,5 km đường trục xã, liên xã; 49,414 km
đường trục thôn, xóm; 21,658 km đường ngõ, xóm; 41,304 km đường trục chính nội
đồng. Đến năm 2017, có 18/18 xã đạt tiêu chí về giao thông.
- Thủy lợi: Cải tạo, xây mới hệ thống
thủy lợi trên địa bàn huyện, gồm nâng cấp sửa chữa 06 km kênh mương, 08 đập
dâng và hồ chứa, xây dựng mới 07 hồ chứa và phát triển 850 ao hồ nhỏ trên địa
bàn huyện. Đến năm 2018, có 18/18 đạt tiêu chí về thủy lợi.
- Điện: Tiếp tục đầu tư xây dựng và
nâng cấp hệ thống các công trình điện đảm bảo ngày càng nâng cao chất lượng
cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn, trong năm 2016 và năm
2017 đầu tư xây dựng mới 05 trạm biến áp, 12,4 km đường dây trung thế và hạ thế;
cải tạo, nâng cấp 106 trạm biến áp, 5,5 km đường dây trung thế và hạ thế.
- Trường học: Hoàn thiện hệ thống các
cơ sở vật chất trường học theo tiêu chí nông thôn mới nhằm chuẩn hóa về giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó: xây dựng mới 02 trường mẫu
giáo, 02 trường tiểu học, 02 trường trung học cơ sở, 12 phòng học, 40 phòng bộ
môn, 12 phòng hiệu bộ; nâng cấp, sửa chữa 02 trường trung học phổ thông, 01 trường
trung học cơ sở và một số hạng mục, công trình phụ trợ khác. Đến năm 2019, có 18/18 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất trường học.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Hoàn thiện
hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa
bàn huyện và xã theo tiêu chí nông thôn mới, gồm: xây dựng mới nhà văn hóa xã
(Tân Lâm), xây dựng mới 49 nhà văn hóa thôn và nâng cấp, cải tạo 04 nhà văn hóa
xã (Hòa Trung, Đinh Lạc, Tam Bố, Đinh Trang Hòa), 23 nhà văn hóa thôn. Đến hết
năm 2016, có 18/18 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa.
- Chợ nông thôn: Xây dựng mới 10 chợ
tại các xã: Tân Thượng, Tân Nghĩa, Liên Đầm, Tân Lâm, Đinh Trang Hòa,Tam Bố, Bảo
Thuận, Đinh Trang Thượng, Gia Bắc, Sơn Điền; tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo
công trình phụ trợ như sân, hệ thống thoát nước, nhà vệ sinh tại một số chợ đã
xuống cấp; xây dựng các điểm chợ để thu mua nông sản và giao thương hàng hóa
cho bà con nông dân. Đến năm 2019, có 18/18 xã đạt tiêu chí về chợ nông thôn.
- Bưu điện: Tiếp tục giữ vững và nâng
cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của
nhân dân trên toàn địa bàn huyện.
- Nhà ở dân cư nông thôn: Huy động
nguồn lực xây dựng 173 căn nhà tạm, nhà dột nát và giải tỏa 10 căn theo quy hoạch
trên địa bàn huyện. Vận động nhân dân chỉnh trang nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cư dân nông thôn. Đến năm
2019, có 18/18 xã đạt tiêu chí về nhà ở dân cư.
c) Về phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập:
- Tập trung đầu tư, thâm canh 41.690
ha cà phê trên địa bàn huyện theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả, chất lượng
cao; hàng năm chuyển đổi từ 2.400 đến 2.500 ha cà phê giống mới; phát triển diện
tích cà phê xen sầu riêng, bơ, tiêu, măc ca lên khoảng 15.000 ha vào năm 2020;
xây dựng vùng chè chất lượng cao với diện tích 790 ha, vùng trồng lúa chất lượng
cao diện tích 600 ha; phát triển 40-50 ha trồng một số loại
hoa có giá trị cao theo hướng sản xuất công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi bò sữa
và diện tích nuôi trồng thủy sản, nâng tổng đàn bò sữa vào năm 2020 đạt khoảng
2.000 con, diện tích nuôi trồng thủy sản là 200 ha. Tăng cường công tác trồng,
giao khoán bảo vệ rừng, phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp hiện có, đồng thời tiếp tục mở rộng và phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp địa phương có thế mạnh. Đến năm 2020 giá trị sản xuất/ha canh
tác đạt 130 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 67 triệu đồng/người/năm.
- Tuyên truyền,
vận động các hộ nghèo phát triển sản xuất, kết hợp với chính sách hỗ trợ của
Nhà nước để nỗ lực vươn lên thoát nghèo; triển khai thực
hiện đồng bộ, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với các
chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội nhằm tác động trực tiếp nâng cao thu nhập,
giúp hộ nghèo thoát nghèo nhanh và bền vững. Đến năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo toàn
huyện còn 3,5%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số giảm còn
7,5%.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, bao gồm cả đào tạo tại chỗ, đào tạo theo hình thức
"cầm tay chỉ việc" và đào tạo ở các trường, cơ sở dạy nghề trong và
ngoài huyện. Đối với lao động làm nông nghiệp cần tăng cường đào tạo nghề theo
hướng thâm canh, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao.
Chú trọng công tác tham quan, học hỏi mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả.
- Thành lập các tổ hợp tác sản xuất
cà phê bền vững ở các xã trực thuộc hợp tác xã cà phê Lâm Viên; tổ hợp tác chăn
nuôi bò sữa; tổ hợp tác dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp. Xây dựng và phát triển
các hình thức liên kết sản xuất ở nông thôn gắn với phát triển kinh tế hợp tác,
kinh tế trang trại và phát triển doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh
doanh, đem lại hiệu quả cao, tăng thu nhập cho người nông dân.
d) Về phát triển giáo dục, văn hóa -
xã hội và môi trường:
- Giáo dục: Nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục hướng nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh phong trào
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng toàn diện, động
viên, huy động thanh thiếu niên trong độ tuổi đến trường để học văn hóa và học
nghề đảm bảo phục vụ sự nghiệp phát triển của địa phương; chỉ tiêu phấn đấu phổ
cập giáo dục trung học cơ sở 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được
tiếp tục học trung học phổ thông từ 80% trở lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 40%.
- Y tế: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
tại Trung tâm y tế huyện, các trạm y tế xã và các phòng khám đa khoa khu vực để
phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vận động nhân dân tự
nguyện tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, coi đây là giải pháp đảm bảo sức
khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Phấn đấu năm 2019, tỷ lệ tham gia bảo
hiểm y tế toàn huyện đạt trên 75%; 100% xã có trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia.
- Văn hóa: Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, thể thao trên địa bàn, tiếp tục thực hiện tốt phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", nâng cao
chất lượng xây dựng gia đình văn hóa gắn với xây dựng thôn mới; người tham gia
hoạt động thể thao, thể dục thường xuyên đạt 25%, người tham gia hoạt động văn
nghệ đạt 75%, thôn đạt chuẩn văn hóa đạt 95%. Đến năm 2019, có 18/18 xã đạt
tiêu chí về văn hóa.
- Môi trường: Tiếp tục xây dựng, nâng
cấp các công trình nước sạch, nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
đạt 96%; hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 90%, hộ có đủ 3 công trình (nhà
tắm, hố xí, bể nước) đạt 95%. Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng
các ao, hồ sinh thái trong các khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình
công cộng, không có hoạt động làm suy giảm môi trường.
đ) Củng cố, nâng cao chất lượng và
vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở và giữ gìn an ninh, trật
tự xã hội:
- Tập trung chỉ đạo trong thực hiện
công tác rà soát, quy hoạch, đào tạo để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã theo tiêu chuẩn quy định; bố trí sắp xếp lại cán bộ,
công chức cho phù hợp với quy hoạch, năng lực, trình độ chuyên môn đào tạo. Tiếp
tục củng cố tổ chức, bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị từ huyện đến
cơ sở, tập trung xây dựng chính quyền từ huyện đến xã trong sạch vững mạnh, các
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của huyện, xã được công nhận danh hiệu tiên
tiến trở lên. Phấn đấu hàng năm có 100% số xã đạt tiêu chí về hệ thống tổ chức
chính trị - xã hội vững mạnh.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc, gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, để thực hiện tốt nhiệm vụ an
ninh và trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; phòng chống và đấu tranh có hiệu
quả với các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội, không có tụ điểm phức tạp về
an ninh trật tự, an toàn xã hội; xây dựng lực lượng công an vững mạnh, bảo vệ tốt
an ninh trật tự tại từng địa bàn dân cư.
4. Các giải pháp thực hiện Đề án:
a) Giải pháp về tuyên truyền:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền để
cung cấp đầy đủ thông tin, tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị từ huyện đến
xã, thôn và toàn xã hội hiểu rõ mục đích, nội dung chỉ đạo, cơ chế chính sách của
Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhằm làm cho cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân thấy được đây là việc làm, lợi ích của
chính mình, của các cộng đồng, nhân dân là chủ thể.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua
yêu nước gắn với thi đua xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
biểu dương, nhân rộng những cách làm tốt, sáng tạo của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
b) Giải pháp về quy hoạch: Rà soát,
điều chỉnh quy hoạch chung của các xã, quy hoạch phân khu trung tâm xã và cắm mốc
lộ giới phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương và theo định hướng của
huyện. Lưu ý, việc gắn kết các quy hoạch: xây dựng nông thôn mới để thực hiện
nhanh đô thị hóa tại một số địa bàn vùng ven thị trấn Di Linh và quy hoạch đô
thị (loại 5) xã Hòa Ninh; quy hoạch các khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch sản xuất của xã, quy hoạch chung của huyện gắn với xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung; lựa chọn một số khu dân cư làm điểm để tập trung chỉ đạo
quản lý theo quy hoạch, hình thành những khu dân cư nông thôn theo quy hoạch.
c) Giải pháp về huy động vốn đầu tư:
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động
để thực hiện Chương trình, gồm: thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương
trình, dự án trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực của địa phương; thu hút
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục huy
động nguồn lực từ cộng đồng dân cư theo nguyên tắc tự nguyện; sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế huy động các
nguồn lực theo Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 về tỷ lệ hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước và cơ chế huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới,
Đề án quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động phát triển
sản xuất và dịch vụ nông thôn; phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây
dựng nông thôn mới; thực hiện tốt việc vay vốn tín dụng theo Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn nhằm đảm bảo nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Giải pháp về phát triển sản xuất:
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa toàn diện gắn với tái cơ cấu kinh tế;
tăng cường chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, gắn với phát triển công nghiệp chế biến. Xây dựng và nhân rộng các mô
hình, điển hình tiên tiến về phát triển sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi gắn với chế biến sản phẩm nông, lâm
nghiệp; khuyến khích đầu tư cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch.
Thực hiện tốt việc tái canh cây cà phê, duy trì và phát triển chăn nuôi, nhất
là phát triển mạnh đàn bò sữa, gắn với thực hiện tốt công tác phòng chống dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển
kinh tế hộ gia đình, xây dựng và phát triển các hình thức liên kết sản xuất ở
nông thôn gắn với phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại và phát triển
doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 150/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015
của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tạo điều kiện hỗ trợ
cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, tạo việc làm góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
đ) Về xây dựng
cơ sở hạ tầng: Tập trung các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp hạ tầng giao thông
và hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh phong trào bê tông
hóa đường giao thông nông thôn theo phương châm “Nhân dân làm công trình, Nhà
nước hỗ trợ vật tư”. Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển đường giao thông nông
thôn; Đề án phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ theo nhóm hộ, sửa chữa nâng cấp công
trình thủy lợi bị xuống cấp để đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất. Tăng cường
công tác quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng đối với các
công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổ chức thực hiện
tốt công tác xã hội hóa để đầu tư, nâng cấp hạ tầng về thương mại, giáo dục,
văn hóa, thể thao.
e) Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế,
văn hóa và cải thiện chất lượng môi trường nông thôn:
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất các trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia, thực hiện chương trình
giáo dục toàn diện, duy trì bền vững phổ cập tiểu học đúng
độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở trên địa bàn.
- Cải thiện chất lượng chăm sóc sức
khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người
dân nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa khu dân cư; giữ gìn và phát huy nét truyền thống văn hóa tốt đẹp
của từng vùng, từng dân tộc, từng thôn. Nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế
văn hóa ở cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của người dân nông thôn.
- Phát động toàn dân thực hiện bảo vệ
môi trường xanh sạch đẹp ở tại cộng đồng và gia đình gắn với cuộc vận động xây
dựng tường rào, cổng ngõ xanh sạch đẹp, trồng cây xanh tại các khu trung tâm và
các công trình công cộng. Tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp để xây dựng bãi rác
trung chuyển; đồng thời tích cực vận động nhân dân thu gom, xử lý rác thải đúng
quy; chỉ đạo các cơ sở sản xuất phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường theo
quy định.
g) Nâng cao năng lực hoạt động của
Ban chỉ đạo các cấp:
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp. Thực hiện kiện toàn bộ máy
giúp việc Ban chỉ đạo các cấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định
số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014; tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức xây dựng
nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ
xã và thôn, cán bộ HTX, chủ trang trại...) theo Bộ tài liệu
chuẩn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình và kết quả triển khai thực hiện, nhất là về cơ chế, chính sách sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; huy động nguồn lực của người dân; chất lượng
các công trình xây dựng trên địa bàn xã đạt chuẩn nhằm phát huy tối đa hiệu quả
các nguồn lực đầu tư.
h) Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo
nghề và giải quyết việc làm:
- Rà soát đội ngũ cán bộ của các xã,
tạo điều kiện và cử cán bộ chưa đạt chuẩn đi đào tạo, đào tạo lại đảm bảo đúng
tiêu chuẩn quy định của Bộ Nội vụ; thường xuyên rà soát bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của các xã giai đoạn
2016 - 2020; đồng thời, thực hiện việc điều động, bố trí, sử dụng phù hợp với
năng lực, sở trường của từng cán bộ.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chú trọng đào tạo nghề nông nghiệp và phi
nông nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, khuyến khích phát triển
các hình thức đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của
nhà đầu tư và các trung tâm giới thiệu việc làm.
i) Xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ đảng viên.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính; củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng quản lý điều hành, tổ chức thực
hiện của UBND các xã, phát huy tinh thần trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động
của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ; Mặt trận và các đoàn thể
chính trị đổi mới phương thức hoạt động, tập trung tuyên
truyền, vận động nhân dân chung sức xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết của
Huyện ủy.
5. Nhu cầu vốn và nguồn vốn đầu
tư:
a) Tổng nhu cầu vốn giai đoạn
2016-2019: 3.690,261 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước: 517,521 tỷ
đồng, chiếm 14,02%, gồm:
+ Vốn Chương trình nông thôn mới đầu
tư trực tiếp: 86,5 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 52 tỷ đồng; ngân sách tỉnh:
18,5 tỷ đồng; ngân sách huyện: 16 tỷ đồng).
+ Vốn lồng ghép các chương trình, dự
án khác: 431,021 tỷ đồng.
- Vốn các tổ chức,
doanh nghiệp: 166,869 tỷ đồng, chiếm 4,52%, gồm:
+ Đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng:
66,869 tỷ đồng.
+ Đầu tư phát triển sản xuất: 100 tỷ
đồng.
- Vốn đóng góp của cộng đồng dân cư:
346,071 tỷ đồng, chiếm 9,38%, gồm:
+ Đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng:
96,071 tỷ đồng.
+ Đầu tư phát triển sản xuất: 250 tỷ
đồng.
- Vốn tín dụng: 2.659,8 tỷ đồng, chiếm
72,08%.
Chi tiết tại Phụ lục số III, IV, V
kèm theo.
Điều 2.
1. UBND huyện
Di Linh có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan chức năng, UBND các xã
xây dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2016 - 2019 và hàng năm; điều chỉnh, bổ
sung Đề án xây dựng nông thôn mới của huyện để tổ chức, thực hiện có hiệu quả
các nội dung, giải pháp của Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Di Linh triển khai
các nội dung của Đề án.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện
Di Linh triển khai thực hiện Đề án. Ưu tiên nguồn vốn các
chương trình, dự án do ngành quản lý bố trí cho huyện để thực hiện các tiêu chí
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Di Linh; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- BCĐ nông thôn mới TW;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VPĐP nông thôn mới TW;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐNTM tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|