THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1518/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Côn Đảo, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 với những nội dung chính sau:
1. Phạm vi lập
quy hoạch:
Phạm vi lập quy hoạch trực tiếp:
Toàn bộ huyện Côn Đảo, gồm 16 đảo, diện tích 7.678 ha (trong đó đảo Côn Sơn có
diện tích 6.128 ha).
Phạm vi nghiên cứu mở rộng: Bao gồm
cả diện tích mặt biển trong phạm vi Vườn Quốc gia Côn Đảo quy mô khoảng 14.000
ha.
2. Mục tiêu phát
triển:
Xây dựng Côn Đảo đảm bảo mối quan hệ
hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, bảo vệ hệ
sinh thái rừng - biển, bảo đảm an ninh quốc phòng theo hướng phát triển hiện đại
và bền vững.
3. Tính chất:
- Là khu kinh tế du lịch hiện đại,
tầm cỡ khu vực và quốc tế.
- Là khu vực bảo tồn di tích lịch sử
có giá trị tôn vinh và giáo dục truyền thống lịch sử.
- Là khu vực bảo tồn hệ sinh thái
đa dạng rừng, biển của quốc gia.
- Có vị trí quan trọng về an ninh
và quốc phòng.
4. Dự báo khách du
lịch và các dịch vụ lưu trú:
- Dự báo đến năm 2020 khoảng
150.000 đến 200.000 lượt khách/năm, trong đó khách du lịch quốc tế chiếm khoảng
15%.
- Dự báo đến năm 2030 khoảng
250.000 - 300.000 lượt khách/năm, trong đó khách du lịch quốc tế chiếm khoảng
15 - 20%.
- Dự báo phát triển các cơ sở lưu
trú du lịch đến năm 2030 khoảng 2.000 - 2.500 phòng.
5. Quy mô dân số:
- Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số
khoảng 20.000 người. Trong đó dân số đô thị khoản 13.000 - 15.000 người, dân số
quy đổi từ khách du lịch khoảng 5.000 - 7.000 người.
- Dự báo đến năm 2030 quy mô dân số
khoảng 30.000 người. Trong đó dân số đô thị khoản 20.000 người, dân số quy đổi
từ khách du lịch khoảng 10.000 người.
6. Quy hoạch sử dụng
đất đến 2030:
a) Sử dụng đất đai toàn đảo:
Quy mô toàn đảo: Khoảng 7.678 ha
(100%).
Trong đó:
- Đất dành cho xây dựng đô thị, du
lịch…: Khoảng 1.133 ha (chiếm 15%).
- Đất dành cho các vùng sinh thái tự
nhiên: Khoảng 6.545 ha (chiếm 85%).
b) Sử dụng đất trong khu vực dành
cho xây dựng đô thị, du lịch…
Trong 1.133 ha khu vực dành cho các
hoạt động xây dựng đô thị, du lịch (bao gồm toàn bộ đô thị, hạ tầng đầu mối, du
lịch, di tích, các khu du lịch sinh thái… và đất dự trữ cho phát triển) được dự
kiến có cơ cấu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 như sau:
- Đất vùng bảo vệ di tích (khu vực
1; 2): Khoảng 110 ha (10%).
- Đất cải tạo, xây dựng mới các khu
dân cư: Khoảng 177 ha (16%).
- Đất hỗn hợp (dịch vụ, dân cư,
công cộng…): Khoảng 91 ha (8%).
- Công viên, hồ nước, sinh thái
nông nghiệp…: Khoảng 250 ha (20%).
- Đất các khu di tích nghỉ dưỡng
riêng biệt: Khoảng 135 ha (12%).
- Đất giao thông, bến, bãi, công
trình hạ tầng kỹ thuật: Khoảng 140 ha (13%).
- Đất cảng hàng không: Khoảng 111
ha (10%).
- Đất cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng:
Khoảng 40 ha (4%).
- Đất khác (an ninh quốc phòng, dự
trữ…): Khoảng 79 ha (7%).
Tổng: Khoảng 1.133 ha (100%).
7. Định hướng phân
vùng chức năng
a) Cấu trúc không gian:
Là đảo sinh thái đặc thù với mô
hình cấu trúc phân tán đa trung tâm. Mỗi khu vực đều được gắn kết với hệ sinh
thái rừng tự nhiên và mặt biển. Cấu trúc chính của đảo bao gồm:
- Vùng ưu tiên dành cho bảo tồn hệ
sinh thái tự nhiên có diện tích khoảng 6.545 ha bao gồm Vườn Quốc gia Côn Đảo
(phần trên cạn khoảng 5.990 ha), các đảo nhỏ và các diện tích tự nhiên khác
(khoảng 555 ha).
- Vùng ưu tiên phát triển đô thị,
du lịch bao gồm:
+ Khu vực Trung tâm đảo và thị trấn
Côn Sơn.
+ Khu cảng hàng không và tổ hợp đô
thị du lịch Cỏ Ống, Đầm Tre.
+ Khu hậu cần, cảng biển và đô thị
Vịnh Bến Đầm.
b) Định hướng phân vùng chức năng:
- Định hướng cho vùng dành cho bảo
tồn hệ sinh thái:
Vườn Quốc gia Côn Đảo là khu vực bảo
tồn hệ sinh thái tự nhiên rừng và biển, kết hợp khai thác tham quan du lịch. Định
hướng phát triển tại vùng này như sau:
+ Khu vực đảo chính: Quy hoạch phát
triển các dịch vụ du lịch dưới tán rừng tại một số địa điểm phù hợp để đa dạng
hóa các loại hình du lịch và khai thác tiềm năng của Vườn.
+ Các bãi tắm nhỏ: Tại các bãi tắm
nhỏ (bãi Ông Cường, Ông Đụng, Ông Câu, Đất Thắm…) phát triển các điểm du lịch
sinh thái quy mô nhỏ.
+ Các đảo nhỏ: Tại các đảo có khả
năng khai thác du lịch (hòn Bà, Bảy Cạnh, Tre Lớn, Cau…) phát triển các dịch vụ
và bãi tắm nhỏ. Một số đảo gắn với các chứng tích lịch sử cách mạng nghiên cứu
gắn vào các tuyến du lịch trên biển.
+ Vườn Quốc gia - Phần đa dạng sinh
học biển: Tổ chức du lịch biển theo các tuyến. Xác định và khoanh vùng các khu
vực được phép bơi lặn, neo đỗ tàu thuyền và quan sát khu bảo tồn san hô, rùa biển,
dugong…
- Định hướng vùng ưu tiên phát triển
đô thị - du lịch.
+ Khu Trung tâm Côn Sơn: Là khu vực
đô thị di sản - đô thị du lịch, với các chức năng hành chính, văn hóa, giáo dục,
y tế, dịch vụ. Quy mô dân số đến năm 2030 phù hợp ở ngưỡng khoảng 13.500 người
với khoảng 1.000 phòng khách sạn. Mật độ dân cư khoảng 23 người/ha. Khu vực được
định hướng phát triển như sau:
• Khu di tích Côn Đảo:
Đối với khu vực xung quanh di tích
gốc, định hướng quy hoạch thành các không gian đệm, không gian mở - quảng trường,
không gian cây xanh, không gian văn hóa và các hạng mục kiến trúc hỗ trợ trong
khai thác các di tích.
Các khu đô thị - du lịch phát triển
mới: Ưu tiên phát triển theo hướng tách khỏi di tích, hướng vào khu vực phía Bắc
hồ Quang Trung, sát chân núi với một số khu vực như: Khu đô thị phía Bắc hồ
Quang Trung có quy mô khoảng 60 ha; khu dân cư mới phía Đông di tích chuồng bò
khoảng 15 ha.
Các dân cư hiện trạng cải tạo: Bổ
sung các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, cây xanh cho các khu
dân cư như: Khu dân cư Tây Bắc giáp chân núi (làng An Hải) khoảng 10 ha, khu
dân cư đường Phan Châu Trinh khoảng 27 ha, khu dân cư nông nghiệp phía Bắc
nghĩa trang Hàng Dương khoảng 8 ha.
Các khu du lịch - dịch vụ nghỉ dưỡng
riêng biệt: Phát triển theo hướng tách xa khỏi khu di tích. Các khu du lịch
phát triển dọc các bãi biển và các triền núi, bao gồm: Khu du lịch Bãi đất Dốc,
khu Du lịch dọc ven biển đoạn từ đầu đường Nguyễn Đức Thuận giao với đường Tôn
Đức Thắng đến khu công ty Ngọc Trai Côn Đảo. Tổng diện tích khoảng 30 ha.
Khu hỗn hợp: Là các khu vực đô thị
hiện hữu sát với vùng bảo tồn di tích với tổng diện tích khoảng 78 ha, được quy
hoạch sử dụng chủ yếu cho mục đích dịch vụ du lịch, dân cư, các công trình công
cộng. Trong đó, đối với các khu vực trung tâm đã ổn định cải tạo cảnh quan hiện
hữu để tăng tính hấp dẫn của đô thị. Đối với khu vực xây dựng mới phía Tây Nam
đang đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật ưu tiên phát triển các dịch vụ phục vụ du
lịch.
Khu công viên - cây xanh - mặt nước:
Phát triển hệ thống công viên cây xanh sinh thái quy mô lớn kết hợp với vùng
cách ly bảo vệ nguồn nước (hồ An Hải, Hồ Quang Trung). Phát triển mở rộng hồ
Quang Trung để tăng khả năng lưu trữ nước. Tổng diện tích khu vực cây xanh, mặt
nước khoảng 140 ha.
Khu sinh thái nông nghiệp: Bảo vệ
và lưu giữ diện tích đất nông nghiệp phù hợp phía Bắc nghĩa trang Hàng Dương, cải
tạo thành vùng chuyên canh, nông nghiệp sạch năng suất cao phục vụ một phần nhu
cầu về thực phẩm và khai thác du lịch với diện tích khoảng 20 ha.
• Khu Cỏ Ống - Đầm Tre: Là đô thị
du lịch và thương mại - Đô thị hàng không. Quy mô dân số phù hợp đến năm 2030
là khoảng 4.000 người với khoảng 700 - 800 phòng khách sạn. Mật độ dân cư khoảng
10 người/ha. Khu vực được định hướng phát triển không gian như sau:
Khu vực cảng hàng không Côn Sơn và
đô thị thương mại Cỏ Ống gắn với cảng hàng không: Nâng cấp sân bay kết hợp cùng
hệ thống dịch vụ thương mại sân bay với tổng diện tích khoảng 111 ha. Phát triển
một khu hỗn hợp với hạ tầng đồng bộ và hiện đại bao gồm các trung tâm dịch vụ lớn,
các trung tâm thương mại miễn thuế, các trung tâm dịch vụ tài chính, viễn
thông, lữ hành… gắn với cảng hàng không quy mô khoảng 08 ha. Khu đô thị mới gắn
với cảng hàng không có quy mô khoảng 20 ha. Khu dân cư hiện trạng cải tạo khoảng
9 ha.
Khu đô thị du lịch riêng biệt: Phát
triển tổ hợp đô thị du lịch cao cấp ven biển tách ra khỏi đô thị hàng không với
các loại hình khách sạn, resort và các dịch vụ du lịch khác với tổng diện tích
khoảng 80 ha trong đó khu du lịch tập trung quy mô khoảng 30 ha, các khu resort
phân tán (các khu ven núi, bãi Đầm Trầu, Ông Cường, Đầm Tre…) khoảng 50 ha.
Khu vực sinh thái tự nhiên và đất dự
trữ phát triển: Bảo tồn diện tích các vùng sinh thái còn lại dành cho phát triển
đất nông nghiệp, cây xanh, rừng tự nhiên, rừng trồng, mặt nước… Dự trữ đất cho
phát triển dịch vụ du lịch cao cấp.
• Khu Bến Đầm: Là đô thị dịch vụ -
đô thị cảng phục vụ cho các hoạt động hậu cần cảng và các hoạt động du lịch nghỉ
dưỡng. Quy mô dân số phù hợp đến năm 2030 là khoảng 3.000 người và khoảng 500
phòng khách sạn. Khu vực được định hướng phát triển không gian như sau:
Khu dân cư đô thị và dịch vụ: Cải tạo
và nâng cấp các khu dân cư cũ, phát triển thêm các loại hình dịch vụ để phục vụ
cho các hoạt động của cảng Bến Đầm với quy mô khoảng 28 ha.
Các khu nghỉ dưỡng riêng biệt: Xây
dựng một số khu nghỉ dưỡng riêng biệt với 02 loại hình là các khu biệt thự nghỉ
dưỡng gắn với mặt nước và các khu sinh thái nghỉ dưỡng trên núi với tổng quy mô
khoảng 25 ha.
Khu vực cảng Bến Đầm và các khu dịch
vụ đi kèm: Xây dựng tổ hợp dịch vụ thương mại gắn với cảng Bến Đầm với quy mô
khoảng 05 ha. Nâng cấp cảng và hệ thống kho bãi kết hợp với các không gian cho
các hoạt động hậu cần cảng. Đầu tư xây dựng cảng du lịch chuyên dụng về phía Bắc
cảng Bến Đầm hiện nay. Tổng quy mô khu vực cảng khoảng 40 ha.
8. Định hướng phát
triển không gian và thiết kế đô thị:
a) Đối với vùng sinh thái tự nhiên
và Vườn Quốc gia:
Các vị trí dự kiến xây dựng các
công trình phục vụ du lịch trong vùng sinh thái tự nhiên và Vườn Quốc gia phải
phù hợp với tiêu chí xây dựng, không san gạt làm biến đổi địa hình, không phá
hoại hệ thực vật.
Sử dụng các kiến trúc 1 tầng có cấu
kiện lắp ghép, kiến trúc sinh thái thân thiện với môi trường như các công trình
nhà gỗ, nhà tạm.
Trên các đảo nhỏ có thể bố trí thêm
các bến neo đậu để khai thác các loại hình dịch vụ lưu trú trên du thuyền.
b) Đối với vùng phát triển đô thị -
du lịch:
- Khu trung tâm Côn Sơn.
+ Giải pháp cho các vùng không gian
chính:
• Đối với khu di tích: Bảo tồn theo
Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo phát huy các giá trị Khu di tích Côn Đảo.
• Đối với khu phố cũ: Cải tạo chỉnh
trang các kiến trúc và hạ tầng hiện có. Không phát triển thêm các công trình
cao tầng. Các công trình sát di tích cần được chỉnh trang cho phù hợp với cảnh
quan chung. Lập danh mục và giải pháp bảo tồn hệ thống cây xanh có giá trị.
• Đối với Khu đô thị - du lịch ven
biển phía Tây Nam đang đầu tư hạ tầng: Phát triển các kiến trúc dạng biệt thự
du lịch thấp tầng (1 - 3 tầng) có mật độ xây dựng thấp.
• Đối với Khu đô thị ven núi: Xây dựng
khu đô thị du lịch hiện đại, hạ tầng đồng bộ. Có thể phát triển các khu nhà cao
tầng tại các vị trí phù hợp làm điểm nhấn. Khu dân cư nông nghiệp có thể cải tạo
hạ tầng hình thành các khu dân cư nông nghiệp kết hợp với du lịch.
• Khu cảnh quan sinh thái nông nghiệp
và mặt nước: Phát triển cây xanh, cây ăn quả kết hợp với mở rộng mặt nước hồ
Quang Trung tạo thành một công viên đô thị lớn. Các khu nông nghiệp phát triển
mô hình nông nghiệp công nghệ cao.
+ Các tuyến không gian chính:
• Trục không gian đi bộ tại khu
Trung tâm.
• Trục không gian tâm linh - tinh
thần gắn với Nghĩa trang Hàng Dương.
• Các tuyến ven biển và các tuyến
đi bộ thăm quan di tích.
+ Các điểm nhấn và không gian mở,
không gian công cộng:
• Tạo các không gian mở Quảng trường
Hàng Dương, Quảng trường ven biển… dành cho các hoạt động văn hóa.
• Hình thành các Trung tâm về Văn
hóa như nhà hát, thư viện, bảo tàng tự nhiên, bảo tàng lịch sử… là các điểm nhấn
trong khu phố cũ.
• Hình thành các điểm nhấn của đô
thị tại khu vực cuối bãi tắm phía Tây Nam, khu vực đô thị mới ven núi, đường đi
Ma Thiên Lãnh, Mũi Lò Vôi… bằng các kiến trúc cao tầng hoặc tượng đài.
• Nghiên cứu xây dựng thêm các công
trình văn hóa - tín ngưỡng phù hợp.
• Hình thành các quần thể tượng đài
với tỷ lệ 1/1 mô phỏng cuộc sống sinh hoạt và lao động trên đảo qua các thời kỳ.
+ Các yêu cầu kiểm soát:
Phát triển đô thị Trung tâm Côn Sơn
kết hợp kiểm soát chặt chẽ các vấn đề bao gồm: Kiến trúc các công trình sát các
di tích gốc không tác động xấu tới di tích; bảo tồn các cây cổ thụ quý hiếm; kiểm
soát hạn chế tầng cao và quy mô các khu đô thị du lịch và resort ven biển; đảm
bảo toàn bộ bãi biển được sử dụng với mục đích công cộng; ngăn chặn các hoạt động
xả nước thải của các resort ra biển; cho phép đỗ tàu thuyền tại các khu vực
theo quy định; hạn chế xe cơ giới; bảo vệ nghiêm ngặt vùng cây xanh cách ly và
hồ nước ngọt Quang Trung và An Hải.
- Khu Cỏ Ống
+ Giải pháp cho các vùng không gian
chính:
• Khu Đô thị thương mại và sân bay
Cỏ Ống: Nâng cấp sân bay theo dự án được phê duyệt. Hình thành một đô thị hạ tầng
đồng bộ có kiến trúc hiện đại với các quảng trường lớn, các tuyến phố đi bộ mua
sắm kết hợp với các trung tâm thương mại, văn phòng.
• Các khu đô thị du lịch riêng biệt:
Phát triển một tổ hợp du lịch đặc biệt theo hướng riêng biệt, sang trọng với
hai hình thức tổ chức, gồm: Tổ hợp các chuỗi khách sạn và hệ thống resort riêng
biệt.
• Khu vực sinh thái tự nhiên cải tạo
thành công viên sinh thái lớn kết hợp với bổ sung các hồ chứa nước ngọt.
+ Các tuyến không gian chính:
• Tuyến trục thương mại- dịch vụ từ
Sân Bay đến đô thị Cỏ Ống.
• Tuyến kết nối đô thị sân bay với
trung tâm du lịch.
• Tuyến du lịch nối phía Bắc và Nam
sân bay với Đầm Tre.
+ Các điểm nhấn - không gian mở:
• Quần thể Nhà ga hàng không và quảng
trường Nhà ga hàng không là tổ hợp công trình hiện đại, là điểm nhấn chính toàn
khu vực.
• Các trung tâm thương mại đô thị kết
hợp với quảng trường, phố đi bộ.
• Tổ hợp các khách sạn.
+ Các yêu cầu kiểm soát:
Phát triển khu vực lưu ý các yêu cầu
kiểm soát: Tầng cao các công trình đảm bảo an toàn bay; các dự án trong khu vực
đạt tiêu chuẩn quốc tế; số lượng khách sạn theo ngưỡng phù hợp; nước thải được
thu gom xử lý; kiểm soát việc sử dụng quỹ đất dự trữ.
- Khu Bến Đầm
+ Các giải pháp về không gian:
• Tổ hợp cảng Bến Đầm: Phát triển theo
hướng tách cảng du lịch ra khỏi cảng hàng hóa hiện có. Phân định các khu dịch vụ
cảng - dịch vụ hàng hải, khu trú bão, neo đậu và hậu cần.
• Khu đô thị Bến Đầm: Xây dựng các
khu đô thị thấp tầng với các công trình quy mô vừa và nhỏ bám theo địa hình tự
nhiên và hướng xuống Vịnh.
• Các khu nghỉ dưỡng ven biển và
trên núi: Xây dựng các làng du lịch nổi và các khách sạn sinh thái nhỏ thấp tầng
(1 - 2 tầng) bám dọc theo các triền núi và nhìn xuống Vịnh.
+ Các yêu cầu kiểm soát: Hạn chế
các hoạt động chế biến hải sản quanh bờ vịnh Đầm; hạn chế san gạt lớn phần bờ
chân núi Thánh Giá, Hòn Bà; quy định khoanh vùng kiểm soát neo đậu thuyền; kiểm
soát chất lượng nước thải, chất thải rắn của tàu thuyền xuống Vịnh.
9. Định hướng quy
hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Quy hoạch giao thông:
- Các định hướng giao thông đối ngoại
+ Hoàn thiện cảng cá kết hợp xây dựng
khu tránh bão; xây dựng cảng thương mại dịch vụ hàng hải tại Bến Đầm.
+ Xây dựng cảng Bãi ông Đụng: Cảng
hành khách: Tàu 50.000 GRT; Tàu 70.000 GRT.
+ Cải tạo các bến tàu du lịch khu
Trung tâm, xây dựng các bến tàu du lịch trên các đảo.
+ Hoàn thiện nâng cấp cảng hàng
không, sân bay Cỏ Ống.
- Định hướng phát triển giao thông
trên đảo.
+ Xây dựng mới: Tuyến đường đối ngoại
phía Bắc Trung tâm tránh và tách biệt đô thị cũ với khu đô thị mới. Liên kết 03
khu vực chính với nhau. Xây dựng các tuyến nhánh; nâng cấp các tuyến đường đã
có.
+ Hoàn thiện nâng cấp mạng lưới đường
đô thị tại 03 khu vực Trung tâm, Cỏ Ống và Bến Đầm.
+ Tổ chức các hoạt động giao thông
công cộng - giao thông sạch thân thiện với môi trường.
+ Xây dựng hệ thống cáp treo (Cable
car) phục vụ du lịch sinh thái.
+ Đối với dự án tuyến đường Tây Bắc
đảo: Có quy mô phù hợp với mục tiêu bảo vệ sinh thái. Bổ sung các giải pháp cầu
cạn qua các khe núi và các biện pháp thi công nhằm bảo vệ tuyệt đối hệ sinh
thái san hô và rừng. Giảm mặt cắt ngang tuyến từ 7,5 m xuống còn khoảng 5,5 - 6
m.
b) Quy hoạch cấp nước:
- Nhu cầu và nguồn nước:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: Tổng nhu cầu
3.000 m3/ngày đêm. Dự kiến sử dụng nước ngầm.
+ Giai đoạn 2015 - 2020: Tổng nhu cầu
5.000 m3/ngày đêm. Sử dụng thêm nguồn nước chính từ các hồ Quang
Trung và An Hải và hồ nhỏ khu vực Cỏ Ống.
+ Giai đoạn 2020 - 2030: Tổng nhu cầu
9.000 - 10.000 m3/ngày đêm. Bổ sung thêm từ nguồn khác.
- Quy hoạch hệ thống cấp nước:
+ Giai đoạn 1: Hoàn thiện và nâng cấp
2 nhà máy nước ngầm. Xây dựng mới nhà máy nước ngầm tại khu vực Cỏ Ống công suất
500 m3/ngày đêm.
+ Giai đoạn 2: Xây dựng thêm nhà
máy nước mặt hồ Quang Trung, An Hải công suất 3.000 m3/ngày đêm.
+ Giai đoạn 3: Tại khu vực trung
tâm xây dựng thêm nhà máy xử lý nước biển bổ sung (công suất khoảng 3.000 m3/ngày
đêm) hoặc dùng hoàn toàn nguồn nước này (công suất 9.500 - 10.000 m3/ngày
đêm).
- Bảo vệ nguồn nước và tận thu nước.
Côn Đảo cần tiến hành ngay các giải
pháp tiết kiệm và lưu trữ nước mặt, trong đó các giải pháp trọng tâm gồm: Sử dụng
nước tiết kiệm, mở rộng và tăng công suất chứa của các hồ chứa nước ngọt, tái sử
dụng nước, bắt buộc áp dụng các biện pháp lưu chứa nước mưa đối với toàn bộ các
công trình kiến trúc trên đảo…
c) Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn điện: Nguồn điện của Côn Đảo
đến năm 2030 cơ bản lấy từ máy điện diezen hiện có (4.670 kW) bổ sung và nguồn
điện từ phong điện.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020: Nâng
cấp công suất các nhà máy điện diezen hiện có và bổ sung nhà máy phong điện
công suất 7.500 kW.
Giai đoạn đến năm 2030: Tiếp tục bổ
sung công suất cho nhà máy diezen. Nghiên cứu xây dựng thêm một nhà máy phong
điện khu vực thích hợp công suất khoảng 3.000 kW.
Nghiên cứu thêm các giải pháp khác
cung cấp năng lượng cho đảo. Khuyến khích các dự án sử dụng các phương án cung
cấp năng lượng sạch (pin mặt trời, phong điện).
- Quy hoạch cấp điện: Côn Đảo sẽ sử
dụng 2 cấp điện áp phân phối là 22 kV và 0,4 kV.
d) Chuẩn bị kỹ thuật:
- Giải pháp về nền: Giải pháp cơ bản
là hạn chế tối đa đào đắp làm thay đổi địa hình tự nhiên của đảo. Giải pháp nền
khu vực như sau:
+ Khu trung tâm: Nền tại khu trung
tâm > + 5,0 m, xây dựng đã ổn định; khu vực dự kiến xây mới tôn nền tới cao
độ > + 5,0 m.
+ Khu vực Cỏ Ống: Nền tại khu vực Cỏ
Ống > 5,0 m. Khu vực dự kiến phía Đông Bắc chọn cao độ xây dựng > + 6,0
m.
+ Vịnh Đầm Tre: Cao độ xây dựng
> + 6,0 m.
+ Khu Bến Đầm: Tận dụng triệt để quỹ
đất thuận lợi sẵn có (những khu vực có cao độ > + 4,0 m). Những công trình
xây dựng trên địa hình có độ dốc 8% < I < 15% sẽ san giật cấp. Khu vực lấn
biển cần tôn nền tới cao độ > + 4,0 m hoặc phải chọn công nghệ mới trong xây
dựng nhà nổi…
+ Các khu vực khác: Bãi Đầm Trầu,
bãi Ông Đụng, bãi Dài… Tận dụng các bãi cát để làm khu du lịch. Các công trình
xây dựng tại các khu vực cao trình + 4,0 m.
- Giải pháp thoát nước mưa:
+ Khu vực trung tâm là hệ thống
thoát nước chung.
+ Các khu vực phát triển khác chọn
hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn.
- Giải pháp mở rộng hồ tăng khả
năng chứa nước ngọt:
+ Mở rộng thêm hệ thống hồ chứa nước
ngọt tại khu vực Trung tâm và Cỏ Ống với tổng trữ lượng nước khoảng 2 triệu m3.
+ Xây thêm một số hồ nhỏ tại các
khu du lịch riêng biệt phía Tây đảo với mục đích chứa nước ngọt phục vụ cho du
lịch.
đ) Quy hoạch thoát nước thải - thu
gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang:
- Yêu cầu làm sạch nước thải: Nước
thải sinh hoạt sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định sẽ được lưu chứa ở hồ,
tiếp tục được làm sạch tự nhiên, và tái sử dụng.
- Phân khu vực xử lý nước thải: Quy
hoạch 5 khu vực: Trung tâm Côn Sơn; Cỏ Ống; Vịnh Đầm Tre; Vịnh Bến Đầm và Tây Bắc
đảo.
- Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải:
Các trạm xử lý nước thải chọn công nghệ xử lý hiện đại làm sạch sinh học nhân tạo.
- Khu xử lý chất thải rắn: Khu vực
cuối tuyến đường Bến Đầm.
- Nghĩa trang: Nghĩa trang mới khu
vực cuối đường Bến Đầm.
10. Các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm và kiểm soát môi trường
- Khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả
đất đai và nguồn lực tự nhiên: Thực hiện đúng mục đích, quy mô và tuân thủ chặt
chẽ tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã quy định trong các quy hoạch và quy
định quản lý theo quy hoạch được phê duyệt.
- Phân vùng nguy cơ chịu tác động
và vùng chức năng bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm soát môi
trường phù hợp với chức năng từng vùng.
- Bảo vệ hệ sinh thái rừng nguyên
sinh: Khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên, thảm xanh hiện hữu, đặc
biệt là khu vực rừng nguyên sinh tập trung phía Bắc đảo; ổn định vùng trồng cây
nông nghiệp.
- Khai thác và sử dụng nguồn nước:
Sử dụng đúng mục đích nguồn nước mặt hồ An Hải và Quang Trung; tuân thủ theo
quy hoạch cân bằng nguồn nước; đánh giá trữ lượng để quy hoạch khai thác sử dụng
hợp lý, đúng quy trình kỹ thuật nước ngầm.
- Có các giải pháp thu gom hiệu quả
nước mưa trữ tại các hồ lớn và tổ chức thu gom nước mưa tại từng công trình.
- Kiểm soát hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, kiểm soát trong hoạt động sử dụng phân bón và hóa chất bảo
vệ thực vật.
- Hạn chế dùng ô tô, xe máy. Khuyến
khích dân và du khách dùng xe đạp, xe điện… Thi công các tuyến đường gần mặt nước
cần có các giải pháp kè, taluy, cầu cạn để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến sinh
thái.
- Tăng tỷ trọng sử dụng năng lượng
sạch (phong điện, điện mặt trời).
- Kiểm soát môi trường các hoạt động
cảng cá, cơ sở chế biến hải sản. Tàu thuyền phải chứa và đưa lên bờ xử lý nước
thải, chất thải rắn, cặn dầu máy…
- Thu gom và xử lý tập trung nước
thải đạt các tiêu chuẩn môi trường. Phân loại chất thải rắn từ nguồn thải, thu
gom xử lý triệt để tại khu xử lý chất thải rắn tập trung trên đảo.
- Trồng cây xung quanh các trạm xử
lý nước thải, khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang.
- Xây dựng hệ thống quan trắc, phân
tích, đánh giá khách quan hiệu quả môi trường khu vực.
11. Các dự án ưu tiên
đầu tư giai đoạn đầu:
a) Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Cải tạo nâng cấp cảng hàng không
Cỏ Ống.
- Nâng cấp cảng hành khách và dịch
vụ Bến Đầm; cải tạo các bến thuyền du lịch.
- Cải tạo các tuyến đường hiện hữu
và các tuyến đường đi bộ trong khu di tích.
- Xây dựng mới tuyến đường phía Bắc
khu trung tâm tách giao thông đối ngoại ra ngoài khu trung tâm.
- Cải tạo và mở rộng hệ thống hồ trữ
nước ngọt An Hải và Quang Trung.
- Nâng cấp 02 nhà máy nước ngầm hiện
có.
- Đầu tư xây dựng nhà máy phong điện
và nâng cấp nhà máy điện hiện có.
- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải
cho khu vực trung tâm.
- Hoàn thiện hệ thống thu gom nước
thải các khu vực xây dựng tập trung Côn Sơn, Bến Đầm, Cỏ Ống.
- Xây dựng khu xử lý chất thải rắn.
- Xây dựng nghĩa trang nhân dân mới
thay thế nghĩa trang cũ.
b) Các khu đô thị - du lịch, công
trình hạ tầng xã hội, cây xanh, các di tích:
- Cải tạo, chỉnh trang đô thị cũ.
- Phát triển các khu đô thị mới
theo quy hoạch.
- Phát triển các dự án du lịch theo
nhu cầu đầu tư.
- Bảo tồn, tôn tạo di tích văn hóa
lịch sử trên đảo.
- Xây dựng Bảo tàng tự nhiên Côn Đảo.
- Phát triển khu vườn cây ăn quả,
rau sạch khu vực Hồ Quang Trung và An Hải.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu triển
khai thực hiện các công việc sau:
1. Ban hành Quy định quản lý theo
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo được duyệt; lập và ban hành Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc toàn đảo.
2. Công bố công khai đồ án Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo được duyệt.
3. Triển khai lập quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
Côn Đảo làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng.
4. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật và quản lý quỹ đất phát triển theo Điều chỉnh quy
hoạch xây dựng được duyệt.
5. Đối với các khu đô thị phải quản
lý chặt chẽ nhằm đảm bảo chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội với hạ
tầng kỹ thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đảo.
6. Xây dựng các phương án phòng chống
thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, bảo vệ môi trường trên đảo.
7. Xây dựng các cơ chế chính sách,
nguồn lực tài chính, bộ máy quản lý để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm
sớm để phát triển Côn Đảo hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn di tích lịch
sử, văn hóa, bảo vệ hệ sinh thái rừng - biển, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, ĐP, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|