ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1509/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 06
tháng 05 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU KHI HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA, NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13
tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các biện
pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày
26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quy chế phối hợp số
01/QCPH-BCA-BXD ngày 13 tháng 02 năm 2018 giữa Bộ Công an và Bộ Xây dựng trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công
trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu khi
hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy
trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Công thương; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp; Trưởng Phòng
cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Hội đồng nhân dân
tỉnh; (để báo cáo)
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở
Tư
pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công nghệ thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP, Khanh (33b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU KHI HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA
NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của UBND tỉnh
Hải Dương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này thống nhất và quy định
về nguyên tắc, phương thức phối hợp thực hiện trong kiểm tra công tác nghiệm
thu khi hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy,
chữa cháy thuộc thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành của các Sở, ngành: Công an tỉnh, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Công thương, Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND
các huyện, thành phố (Đối với công trình xây dựng được phân cấp) trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
2. Quy chế này được áp dụng đối với
Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Ban quản lý
các khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và
các cá nhân, đơn vị liên quan.
Điều 2. Các
công trình cần phối hợp kiểm tra
1. Công trình xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách thuộc đối tượng phải kiểm
tra, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 17 và Phụ lục IV, Nghị định 79/2014/NĐ-CP ngày
31-7-2014 của Chính phủ (trừ các công trình quốc phòng, an ninh tại Mục 20 - Phụ lục IV, Nghị định 79/2014/NĐ-CP) và
kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình.
2. Công trình có ảnh hưởng lớn đến an
toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị
định 46/2015/NĐ-CP ngày 12-5-2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng thuộc đối tượng phải kiểm tra, nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 17 và Phụ lục IV, Nghị định 79/2014/NĐ-CP ngày
31-7-2014 của Chính phủ (trừ các công trình quốc phòng, an ninh tại Mục 20 - Phụ lục IV, Nghị định 79/2014/NĐ-CP).
Điều 3. Cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra
1. Cơ quan chủ trì kiểm tra là một
trong các cơ quan sau:
- Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra các
công trình cấp II, cấp III, cấp IV, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công
trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình do Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện chủ
trì kiểm tra.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì kiểm
tra công trình giao thông cấp II, cấp III, cấp IV (trừ các công trình giao thông trong đô thị do Sở
Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp và UBND cấp huyện chủ trì kiểm tra).
- Sở Công thương chủ trì kiểm tra công
trình công nghiệp cấp II, cấp III, cấp IV (trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các khu
công nghiệp và UBND cấp huyện chủ trì kiểm tra).
- Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ
trì kiểm tra công trình trong các khu công nghiệp trừ các công trình do Hội đồng nghiệm thu
nhà nước, Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm
tra.
- UBND các huyện, thành phố chủ trì
kiểm tra các công trình cấp III, cấp IV do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư (trừ các công
trình do các Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương kiểm tra).
2. Cơ quan phối hợp là cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy trực thuộc Công an tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Tuân thủ các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan.
2. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời, đảm bảo yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; việc cung cấp thông
tin theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm, đạo
đức công vụ của các bên trong công tác phối hợp.
Chương II
NỘI
DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phương thức
phối hợp trong công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
1. Cơ chế phối hợp kiểm tra
a) Cơ quan chủ trì thành lập đoàn kiểm
tra và tổ chức kiểm tra;
b) Cơ quan phối hợp cử cán bộ phối hợp
tham gia đoàn kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra hoạt động độc lập
theo các tổ chuyên môn tại hiện trường, các tổ chuyên môn tiến hành kiểm tra,
có ý kiến nhận xét; báo cáo trưởng đoàn kiểm tra, lãnh đạo đơn vị trực tiếp
quản lý và chịu trách nhiệm đối với kết quả kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn do
mình thực hiện;
d) Cơ quan chủ trì tổng hợp kết quả
kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu theo các quy định
hiện hành.
đ) Trường hợp Chủ đầu tư yêu cầu thực
hiện độc lập, việc kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra
công tác nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng. Sau khi kết thúc
kiểm tra, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra bằng
văn bản đến cơ quan chủ trì mà không cần tham gia đoàn phối hợp.
2. Trách nhiệm của các thành viên đoàn
kiểm tra
a) Trách nhiệm chung của các thành
viên đoàn kiểm tra
- Nghiên cứu hồ sơ liên quan đến lĩnh
vực chuyên môn do mình
phụ trách;
- Tham gia cuộc họp kết luận của đoàn
kiểm tra và các hoạt động kiểm tra hiện trường. Trường hợp không tham gia cuộc
họp kết luận của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải gửi lại ý kiến
nhận xét;
- Cho ý kiến nhận xét, đánh giá về nội
dung kiểm tra (thuộc lĩnh vực do mình phụ trách) theo phân công và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nhận xét, đánh
giá của mình.
b) Trách nhiệm cán bộ phụ trách chuyên
môn của các cơ quan
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điểm a,
Khoản này, cán bộ phụ trách chuyên môn còn có trách nhiệm sau:
- Chịu trách nhiệm độc lập về hoạt
động chuyên môn do mình phụ trách;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên do mình phụ trách;
- Tổng hợp kết quả kiểm tra về lĩnh
vực do mình phụ trách;
- Báo cáo trưởng đoàn kiểm tra và lãnh
đạo đơn vị trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện kiểm tra của tổ chuyên môn.
c) Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm
tra
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điểm a,
Khoản này, Trưởng đoàn kiểm tra còn có trách nhiệm sau:
- Chịu trách nhiệm chung về hoạt động
của đoàn kiểm tra;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên và cán bộ phụ trách chuyên môn theo từng lĩnh vực;
- Chủ trì, điều hành các cuộc họp, xử
lý các kiến nghị của các thành viên đoàn kiểm tra và các cơ quan liên quan
trong quá trình kiểm tra.
3. Trình tự thực hiện
kiểm tra
Công tác phối hợp kiểm tra
được thực hiện theo sơ đồ sau:
4. Diễn giải sơ đồ trình tự thực hiện
kiểm tra
4.1. Báo cáo hoàn thành công trình xây
dựng
Chủ đầu tư gửi báo cáo hoàn thành thi
công xây dựng công trình theo Mẫu số 02, Phụ lục V
- Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26-10-2016 của Bộ Xây dựng tới cơ quan chủ trì
kiểm tra và gửi hồ sơ nghiệm thu chuyên ngành PCCC tới cơ quan Cảnh sát PCCC trước
10 ngày so với ngày chủ đầu tư dự kiến dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình xây dựng
vào sử dụng (Thành phần hồ sơ nghiệm thu chuyên ngành PCCC theo quy
định tại điểm b, Khoản 2, Điều 17, Nghị định 79/2014/NĐ-CP ngày 31-7-2014 của
Chính phủ).
4.2. Tiếp nhận thông tin, lên kế hoạch
kiểm tra, thành lập đoàn
a) Sau khi nhận được báo cáo hoàn
thành công trình của chủ đầu tư, trên cơ sở quy mô, tính chất, đặc
điểm công trình, cơ quan chủ trì dự kiến kế hoạch kiểm tra, liên hệ với cơ quan
phối hợp đề nghị cử người tham gia đoàn kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra;
b) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử
cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, thông báo đến cơ quan chủ trì bằng văn bản trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc;
c) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng
hợp, phát hành văn bản thông báo kế hoạch, thành phần đoàn, nội dung kiểm tra
gửi chủ đầu tư và các thành viên đoàn kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra đối với từng lĩnh
vực chuyên môn được các cơ quan phối hợp chuẩn bị và gửi cho cơ quan chủ trì để
tổng hợp, hướng dẫn chủ đầu tư trước đợt kiểm tra.
4.3. Tổ chức kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra
tại hiện trường công trình và hồ sơ nghiệm thu công trình của chủ đầu tư theo
kế hoạch, nội dung trong thông báo. Công tác kiểm tra được thực hiện theo các
tổ chuyên môn. Kết quả công tác kiểm tra được các tổ chuyên môn tổng hợp thành các
ý kiến nhận xét;
b) Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì họp, trao
đổi với các bên có liên quan, ý kiến nhận xét của các tổ chuyên môn; Tổng hợp ý
kiến nhận xét của các tổ chuyên môn;
c) Trường hợp các tổ chuyên môn tổ
chức kiểm tra và hoàn thành khối lượng công việc trong thời gian khác nhau hoặc
tổ chức kiểm tra độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tư, các tổ chuyên môn có thể
tổ chức họp độc lập với chủ đầu tư và gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản tới
Trưởng đoàn kiểm tra mà không cần tham dự buổi họp kết luận chung.
4.4. Thông báo kết quả kiểm tra
a) Căn cứ vào kết quả kiểm tra, các tổ
chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến nhận xét về lĩnh vực do mình phụ
trách, báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý để ra văn bản thông báo kết
luận kiểm tra trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc kiểm tra;
b) Căn cứ vào văn bản
thông báo kết luận kiểm tra của Cơ quan phối hợp, Cơ quan chủ trì ra văn bản
chấp thuận hay không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt kiểm tra;
c) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi
thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản đến cơ quan chủ trì để
tổng hợp trong khoảng thời gian nêu trên (kể cả trong trường hợp các cơ quan
phối hợp tổ chức kiểm tra độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tư);
d) Trường hợp chủ đầu tư phải thực
hiện các nội dung tại Khoản 4.5, Quy trình này thì thời hạn phát hành văn bản thông báo
kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư được tính từ khi chủ đầu tư
hoàn thành các nội dung trên.
4.5. Yêu cầu khắc phục các tồn tại
Trong trường hợp phát hiện công trình
còn các tồn tại, khiếm khuyết chưa thể chấp thuận nghiệm thu: Các cơ quan chuyên
môn ra văn bản thông báo kết quả đợt kiểm tra, đề nghị chủ đầu tư khắc phục và
báo cáo kết quả thực hiện về các cơ quan chuyên môn để xem xét, quyết định.
Trường hợp cần thiết, các Cơ quan chuyên môn tổ chức kiểm tra độc lập việc khắc
phục các tồn tại của Chủ đầu tư đối với lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách.
Việc thông báo thời gian, kế hoạch kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra được
thực hiện bằng văn bản.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Các Sở, ngành: Công an tỉnh, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Công thương, Ban quản lý các khu công nghiệp và UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Ngoài các
nội dung phối hợp nêu tại Chương II Quy chế này, trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, các phòng chuyên môn của các cơ quan phối hợp, trao đổi, thống
nhất để giải quyết công
việc và vấn đề phát sinh.
2. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối
hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc lập dự toán kinh phí
đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan chủ trì xử lý
lĩnh vực chuyên môn nào thì cơ quan đó tự đảm bảo kinh phí phục vụ công tác phối
hợp.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về
Công an tỉnh (thông qua Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ)
và Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.