ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
150/2004/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÀNH LANG TRÊN BỜ
SÔNG, KÊNH, RẠCH THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 88/CP ngày
17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị ;
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng ; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ;
Căn cứ Nghị định số
171/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường
sông;
Căn cứ Nghị định số
172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với các công trình giao thông
đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một
số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 752/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ
thống thoát nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 ;
Căn cứ Quyết định số 2571/QĐ-UB
ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt quy
hoạch phát triển mạng lưới đường thủy và cảng bến khu vực thành phố Hồ Chí Minh
;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch -
Kiến trúc thành phố tại tờ trình số 3543/QHKT-QH ngày 30 tháng 9 năm 2003, tờ
trình số 4133/QHKT-QH ngày 21 tháng 11 năm 2003, văn bản số 442/QHKT-QH ngày 12
tháng 02 năm 2004, văn bản ngày 28 tháng 5 năm 2004, văn bản ngày 08 tháng 6
năm 2004; ý kiến của Sở Tư pháp tại công văn số 1656/STP-VB ngày 14 tháng 5 năm
2004 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
sử dụng hành lang trên bờ sông, kênh, rạch thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với
nội dung của quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các Sở - Ban - Ngành thành phố, Viện trưởng Viện Quy hoạch
xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn, Thủ
trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Giao thông Vận tải
- Bộ Xây dựng
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND TP
- TTUB: CT, các PCT
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố
- Ban chỉ đạo cải cách hành chính TP
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp
- Các cơ quan thông tin: Báo - Đài TP
- VPHĐ-UB: các PVP
- Các Tổ NCTH, ĐT-MT (2b)
- Lưu (ĐT/Ng)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÀNH LANG TRÊN BỜ SÔNG, KÊNH, RẠCH THUỘC
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân thành phố )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích:
Quy định về quản lý, sử dụng hành
lang trên bờ sông, kênh, rạch thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm các mục
đích sau:
1. Phòng, chống lấn chiếm bờ sông,
kênh, rạch và sử dụng đất không đúng theo mục đích đất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Tạo quỹ đất để xây dựng các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật dọc sông, kênh, rạch (như đường giao thông, hệ thống cấp
nước, thoát nước, xử lý nước thải, lắp đặt biển báo hiệu hàng hải, đường thủy
nội địa, công trình điện, thông tin liên lạc, trồng cây và bảo vệ cây chắn
sóng, xây dựng công trình chống sạt lở bờ sông, xây dựng công trình thủy lợi và
các công trình khác), xây dựng công trình phục vụ lợi ích công cộng, công viên,
cây xanh nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị thành phố.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
1. “Hành lang trên bờ sông, kênh,
rạch” là đường ranh giới xác định chiều rộng khu vực đất nằm dọc hai bên bờ
sông, kênh, rạch và được tính từ mép bờ cao của sông, kênh, rạch (theo dạng tự
nhiên hoặc được xây dựng, cải tạo) vào bên trong phía đất liền.
2. “Mép bờ cao của sông, kênh, rạch
theo dạng tự nhiên hoặc quy hoạch hoặc được xây dựng, cải tạo” là:
- Mép bờ cao tự nhiên: là đường
ranh giới giữa mái dốc tự nhiên của bờ sông với mặt đất tự nhiên theo phương
ngang.
- Mép bờ cao quy hoạch: là đường
ranh giới giữa mái dốc quy hoạch của bờ sông với mặt đất tại cao độ quy hoạch
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Mép bờ cao cải tạo: là đỉnh bờ kè
hoặc các công trình bảo vệ bờ khác do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. “Giới hạn hành lang bảo vệ đối
với đường” là đường ranh giới dọc hai bên tuyến đường và được xác định cụ thể
theo Điều 5 - Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính
phủ.
4. “Cấp kỹ thuật của sông, kênh,
rạch” được cơ quan có thẩm quyền công bố và quy định dựa trên cơ sở các tiêu
chuẩn kỹ thuật của tuyến luồng (độ sâu, bề rộng, bán kính cong).
Điều 3. Phạm
vi áp dụng:
1. Các quy định về hành lang trên
bờ sông, kênh, rạch áp dụng với các trường hợp sau:
- Hành lang của các tuyến sông,
kênh, rạch đã được phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa ban hành theo Quyết
định số 2571/QĐ-UB ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về
quy hoạch phát triển mạng lưới đường thủy và cảng bến khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
- Hành lang của các tuyến đường
thủy nội địa và vận tải đường biển do Cục Đường sông Việt Nam và Cục Hàng hải
Việt Nam quản lý.
- Hành lang của các tuyến kênh,
rạch nằm trong quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước theo Quyết định số
752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng
thể hệ thống thoát nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
- Hành lang của các tuyến sông,
kênh, rạch được công bố theo Quyết định số 319/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm
2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hành lang của các tuyến kênh,
rạch hoặc ao hồ để điều tiết nước mưa: nằm trong quy hoạch chi tiết về thoát
nước khu vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các quy định về hành lang trên
bờ sông, kênh, rạch không áp dụng với các trường hợp sau:
- Các tuyến (hoặc đoạn tuyến) sông,
kênh, rạch đã tiến hành xây dựng, cải tạo hoàn chỉnh (như xây dựng đường, công
viên cây xanh, bờ kè và mạng lưới hạ tầng kỹ thuật khác, v.v…) theo quy hoạch
hoặc dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ranh phạm vi
hành lang quản lý, sử dụng và xây dựng công trình trên bờ sông, kênh, rạch được
căn cứ theo ranh giới đền bù giải tỏa và xây dựng của tuyến (hoặc đoạn tuyến)
sông, kênh, rạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các rạch không nằm trong quy
hoạch chi tiết về thoát nước của khu vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các rạch đã được cấp thẩm quyền
cho phép san lấp và thay thế bằng hệ thống thoát nước khác theo dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các tuyến kênh, rạch nội đồng có
mục đích tưới tiêu cho nông nghiệp.
- Các tuyến sông, kênh, rạch nằm
trong khu vực là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm trường, rừng phòng hộ, rừng
sinh thái.
3. Riêng đối với công trình đê
điều, công trình thủy lợi áp dụng theo tiêu chuẩn chuyên ngành Pháp lệnh Đê
điều số 26/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24 tháng 8 năm 2000 và Pháp lệnh Khai thác và
Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001.
Điều 4. Các nguyên
tắc quản lý, sử dụng hành lang trên bờ sông, kênh rạch:
1. Quản lý, sử dụng hành lang trên
bờ sông, kênh rạch theo nguyên tắc:
a) Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử
dụng đất hợp pháp trong phạm vi hành lang trên bờ sông, kênh, rạch được quyền
tham gia đầu tư xây dựng công trình theo đúng mục đích được quy định tại Điều 1
nêu trên, phù hợp với quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nghiêm cấm mọi hành vi lấn
chiếm, sử dụng đất bất hợp pháp, sử dụng đất không đúng mục đích đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hoặc những hành vi gây tác hại xấu, gây sạt lở bờ sông,
kênh, rạch và làm ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của các công trình xây dựng
trên bờ sông, kênh, rạch.
c) Tôn trọng và bảo vệ hiện trạng
tự nhiên của bờ sông, kênh, rạch.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất
trong hành lang trên bờ sông, kênh, rạch có các quyền lợi, trách nhiệm thực
hiện quy định tại Chỉ thị số 30/2003/CT-UB ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban
nhân dân thành phố về giải quyết một số vấn đề nhà, đất trong khu vực có quy
hoạch chi tiết.
3. Tùy điều kiện cụ thể từng khu
vực, Ủy ban nhân dân quận-huyện xem xét cho các tổ chức, cá nhân thuê đất có
thời hạn để sử dụng theo đúng mục đích trong phạm vi hành lang trên bờ sông,
kênh, rạch nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị thành phố.
Chương II
QUY ĐỊNH VÀ NGUYÊN TẮC
XÁC ĐỊNH HÀNH LANG TRÊN BỜ SÔNG, KÊNH, RẠCH.
Điều 5. Quy
định hành lang trên bờ sông, kênh, rạch:
Số
TT
|
Cấp
kỹ thuật của sông, kênh, rạch
|
Chiều
rộng phạm vi hành lang (m)
|
1
|
Cấp I – II
|
50m / mỗi bên
|
2
|
Cấp III – IV
|
30m / mỗi bên
|
3
|
Cấp V – VI
|
20m / mỗi bên
|
4
|
Kênh, rạch khi chưa được phân cấp
kỹ thuật.
|
10m / mỗi bên
|
Điều 6. Nguyên
tắc xác định hành lang trên bờ sông, kênh, rạch trong một số trường hợp khác:
1. Đối với các đồ án quy hoạch chi
tiết sử dụng đất (tỷ lệ 1/2000) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Trường hợp các đồ án quy hoạch
chi tiết sử dụng đất (tỷ lệ 1/2000) đã xác định hành lang trên bờ sông, kênh,
rạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng hành lang được quy định tại Điều 5 nêu trên
thì tiếp tục quản lý xây dựng phù hợp theo đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất
đã được phê duyệt.
b) Trường hợp trong đồ án quy hoạch
chi tiết sử dụng đất (tỷ lệ 1/2000) có ranh hành lang nhỏ hơn quy định tại Điều
5 nêu trên thì Ủy ban nhân dân quận - huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định điều chỉnh.
2. Đối với các sông, kênh, rạch
hiện có tuyến đường bộ chạy song hành hai bên bờ, hành lang trên bờ sông, kênh,
rạch được xác định như sau:
a) Trường hợp chiều rộng của hành
lang trên bờ sông, kênh, rạch được quy định tại Điều 5 trên: bao trùm cả chiều
rộng lộ giới đường (hình 3- phụ lục đính kèm) thì hành lang trên bờ sông, kênh,
rạch căn cứ theo quy định tại Điều 5 (không áp dụng theo lộ giới đường).
Trong phạm vi khu đất từ ranh hành
lang trên bờ sông, kênh, rạch đến ranh lòng đường: sau khi dành đủ hành lang
cho việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật chung và cho người đi bộ, tùy
kích thước phần đất còn lại sẽ bố trí xây dựng: bồn hoa, thảm cỏ, cây xanh, ghế
ngồi nghỉ chân cho khách bộ hành,v.v… gắn kết hài hòa với phần đất công viên,
cây xanh sát bờ sông, kênh, rạch.
b) Trường hợp chiều rộng của hành
lang trên bờ sông, kênh, rạch được quy định tại Điều 5 trên: nằm trong phạm vi
chiều rộng lộ giới đường (hình 4 - phụ lục đính kèm), thì phạm vi hành lang
trên bờ sông, kênh, rạch căn cứ theo đường ranh lộ giới đường nằm cách xa bờ
sông, kênh, rạch nhất (không áp dụng theo phạm vi hành lang tại Điều 5).
c) Trường hợp chiều rộng lộ giới
đường nằm ngoài giới hạn hành lang trên bờ sông, kênh, rạch (hình 5 - phụ lục
đính kèm), thì dãy đất nằm ở giữa phạm vi lộ giới đường và phạm vi hành lang
trên bờ sông, kênh, rạch phải được Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố xem xét
từng khu vực cụ thể để giải quyết sử dụng dãy đất này cho phù hợp với quy hoạch
khu vực, ưu tiên dành để xây dựng công trình công cộng hoặc công viên cây xanh
để đảm bảo quy hoạch cảnh quan kiến trúc dọc sông, kênh, rạch.
3. Đối với những đoạn sông, kênh,
rạch có bờ tự nhiên khúc khuỷu, lồi lõm và không đảm bảo yêu cầu tổ chức giao
thông đường thủy, yêu cầu tổ chức tiêu thoát nước hoặc yêu cầu tổ chức đường
giao thông bộ dọc sông, kênh, rạch đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định:
thì cho phép điều chỉnh hướng tuyến dòng chảy.
Sau khi phương án điều chỉnh do Sở
Giao thông Công chánh thành phố lập, trình và được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt là cơ sở áp dụng quy định về hành lang bờ sông, kênh, rạch theo Điều
5 của Quy định này.
4. Đối với những đoạn sông, kênh,
rạch luôn trong tình trạng bị sạt lở, không đảm bảo an toàn: giao Sở Giao thông
Công chánh thành phố lập phương án chống sạt lở và bảo vệ ranh mép bờ cao và
mốc hành lang bờ sông, kênh, rạch được xác định theo Điều 5 của Quy định này
theo nguyên tắc được tính toán trên cơ sở ranh mép bờ cao đã được thiết lập
trước.
Trường hợp cần thiết cần có sự thay
đổi về ranh mép bờ cao sông, kênh, rạch dẫn đến việc thay đổi ranh phạm vi hành
lang trên bờ sông, kênh, rạch phải được Sở Giao thông Công chánh thành phố xem
xét, thỏa thuận.
Chương III
GIẢI PHÁP XỬ LÝ ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG HÀNH LANG TRÊN SÔNG, KÊNH, RẠCH TRƯỚC KHI BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH.
Điều 7. Đối với
các công trình đã xây dựng hoàn chỉnh theo giấy phép xây dựng hoặc theo đồ án
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh:
1. Được phép duy trì nguyên hiện
trạng theo đúng vị trí và quy mô công trình đã xây dựng theo các cơ sở pháp lý
nêu trên. Không xây dựng phát triển thêm nếu không được cấp có thẩm quyền cho
phép.
2. Trường hợp cần giải tỏa, thu hồi
đất để xây dựng các công trình khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì được
xem xét bồi thường theo quy định.
3. Trong khi Nhà nước chưa có đủ
điều kiện tổ chức xây dựng bờ kè ven sông, kênh, rạch theo đúng yêu cầu kỹ
thuật, khuyến khích các tổ chức và cá nhân đang sử dụng đất tại khu vực ven
sông, kênh, rạch, tham gia đầu tư xây dựng bờ kè (theo vị trí và quy mô kỹ
thuật xây dựng được Sở Giao thông Công chánh thành phố thỏa thuận) với nguồn
vốn tự có, nhằm đảm bảo sự ổn định bờ sông, kênh, rạch, chống xói lở, bảo vệ an
toàn các công trình xây dựng ven sông, kênh, rạch và tạo mỹ quan đô thị.
4. Đối với các công trình nằm trong
phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa thì áp dụng theo Điều
28 Nghị định số 171/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ.
Điều 8. Đối với
các công trình đang đầu tư xây dựng theo giấy phép xây dựng, hoặc có quy hoạch
chi tiết 1/500, hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
1. Đối với các công trình đang đầu
tư xây dựng theo đúng giấy phép xây dựng hoặc đúng quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong thời hạn tiến độ đã được quy
định trong giấy phép xây dựng ; hoặc trong quyết định duyệt dự án đầu tư ; hoặc
trong văn bản chấp thuận dự án đầu tư ; hoặc trong văn bản kê khai đăng ký tình
hình đầu tư của doanh nghiệp đã được chấp nhận có xác nhận của Ủy ban nhân dân
quận - huyện (không tính khoảng thời gian Ủy ban nhân dân thành phố đã tạm
ngưng thực hiện theo công văn số 1301/VP-ĐT ngày 16 tháng 6 năm 2003 đến ngày
Quyết định này có hiệu lực):
a) Được phép tiếp tục triển khai
đầu tư xây dựng theo đúng quy mô công trình đã được duyệt.
b) Khuyến khích chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng bờ kè, sông, kênh, rạch (theo đúng vị trí và quy mô xây dựng
được Sở Giao thông Công chánh thành phố thỏa thuận), nhằm đảm bảo sự ổn định bờ
sông, kênh, rạch, chống xói lở và bảo vệ an toàn các công trình xây dựng ven
sông, kênh và rạch.
2. Đối với các trường hợp còn lại,
trong vòng 30 ngày (kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực), giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện rà soát thống kê, lập báo cáo tổng hợp nêu rõ thực
trạng các dự án - công trình, đề xuất biện pháp xử lý thông qua Sở Quy
hoạch-Kiến trúc tổng hợp, đề xuất xử lý trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
1. Các tổ
chức, cá nhân đang sử dụng đất trong phạm vi ven sông, kênh, rạch có trách
nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc, lập bản đồ hiện
trạng, cắm mốc phạm vi hành lang ven sông, kênh, rạch để phục vụ cho yêu cầu
quản lý theo mục đích được xác định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Khi chưa đủ điều kiện triển khai
cắm mốc hoàn chỉnh các mốc phạm vi hành lang trên bờ sông, kênh, rạch: Sở Quy
hoạch - Kiến trúc thành phố, Sở Giao thông Công chánh thành phố chịu trách
nhiệm cung cấp các thông tin liên quan để phục vụ cho việc giải quyết hồ sơ cấp
phép xây dựng công trình.
Điều 10. Điều
khoản thi hành:
1. Sở Giao thông Công chánh thành
phố xác định ranh mép bờ cao của sông, kênh, rạch trên các tuyến quy hoạch
thoát nước đô thị và các tuyến giao thông đường thủy nội địa do thành phố quản
lý, hoặc có phối hợp thực hiện với Đoạn Quản lý đường sông (trực thuộc Cục
Đường sông Việt Nam) đối với các tuyến sông do Trung ương quản lý, làm cơ sở
xác định cắm mốc phạm vi hành lang trên bờ sông, kênh, rạch.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành
phố công bố bản đồ quy hoạch phạm vi hành lang trên bờ sông, kênh, rạch ; hướng
dẫn nội dung biểu mẫu báo cáo và đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân quận-huyện
triển khai thực hiện khoản 2 - Điều 8 Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố, Sở Xây dựng thành phố,
Sở Giao thông Công chánh thành phố, Ban Quản lý khu Nam, Ban Quản lý đầu tư và
xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm và Ủy ban nhân dân quận - huyện lập kế hoạch:
xác định mốc trên bản đồ địa chính và tổ chức cắm mốc trên hiện trường phạm vi
hành lang trên bờ sông, kênh, rạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Giao thông Công chánh và Sở Xây dựng chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành của đơn vị
thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định này và cùng phối hợp
Chính quyền địa phương áp dụng các biện pháp theo quy định hiện hành để giải
quyết và xử lý các hành vi vi phạm.
5. Ủy ban nhân dân quận-huyện,
phường-xã, thị trấn có trách nhiệm:
a) Quản lý và bảo vệ các mốc phạm
vi hành lang trên bờ sông, kênh, rạch ở địa phương.
b) Kiểm tra các tổ chức và cá nhân
tại địa phương trong việc chấp hành quy định này ; phát hiện và ngăn chặn kịp
thời mọi hành vi vi phạm trong hành lang trên bờ sông, kênh, rạch tại địa
phương.
c) Chủ trì và phối hợp cùng các
Thanh tra chuyên ngành của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Giao
thông Công chánh để xử lý và giải quyết theo quy định hiện hành đối với các
hành vi vi phạm lấn chiếm, xây dựng trái phép trong hành lang trên bờ sông,
kênh, rạch./.
PHỤ LỤC 1
Hình 1: Trường hợp sông, kênh, rạch theo dạng tự nhiên.
(Đính
kèm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
PHỤ LỤC 2
Hình 2: Trường hợp sông, kênh, rạch đã được xây dựng,
cải tạo.
(Đính
kèm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
PHỤ LỤC 3
Hình 3: Hành lang trên bờ sông, kênh, rạch bao trùm
chiều rộng lộ giới đường.
(Đính
kèm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
PHỤ LỤC 4
Hình 4: Hành lang trên bờ sông, kênh, rạch nằm trong
chiều rộng lộ giới đường.
(Đính
kèm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
PHỤ LỤC 5
Hình 5: Chiều rộng lộ giới đường nằm ngoài hành lang
trên bờ sông, kênh, rạch.
(Đính
kèm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố)