ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2020/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 25
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN,
CỨU HỘ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NHỎ LẺ XEN CÀI TRONG KHU DÂN CƯ;
NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH; NHÀ CHO THUÊ TRỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của
lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg
ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng
cháy, chữa cháy trong khu dân cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ không thuộc danh mục các cơ sở thuộc diện
quản lý về phòng cháy và chữa cháy (quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN, TP HCM);
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB QPPL);
- TT TU, TT HĐND TP;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Cơ quan Báo, Đài TP;
- Công báo thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- VP UBNDTP (2,3,4,5,6);
- Lưu: VT, M.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|
QUY ĐỊNH
ĐẢM BẢO AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NHỎ LẺ XEN CÀI TRONG KHU DÂN CƯ; NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT,
KINH DOANH; NHÀ CHO THUÊ TRỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, chủ cơ sở, chủ hộ gia đình trong tổ chức
thực hiện công tác đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ không thuộc diện quản lý về phòng cháy
và chữa cháy quy định tại Phụ lục I Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Công an đơn vị,
địa phương thuộc Công an thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện, các cơ quan, tổ
chức có liên quan và cá nhân, hộ gia đình là chủ sở hữu cơ sở sản xuất, kinh
doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà
cho thuê trọ.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ tại các văn bản quy phạm pháp luật và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành; bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh;
nhà cho thuê trọ.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ là doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
2. Nhà cho thuê trọ là các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
lưu trú dài hạn hoặc ngắn hạn như nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, nhà
cho sinh viên, người lao động thuê, căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, nhà nghỉ
du lịch.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU
CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NHỎ LẺ XEN CÀI TRONG KHU DÂN CƯ; NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN
XUẤT, KINH DOANH; NHÀ CHO THUÊ TRỌ
Điều 5. Trách nhiệm chung của
chủ sở hữu cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ
1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ cơ sở phải
chủ động tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ; tham gia các buổi tuyên truyền, hướng dẫn, huấn luyện về công tác
an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhằm nâng cao nhận thức, kiến
thức pháp luật trong việc chấp hành và thực hiện công tác an toàn phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, các nguyên nhân gây ra cháy nổ, tai nạn, biện
pháp phòng ngừa và kỹ năng thoát nạn.
2. Tổ chức phổ biến, niêm yết nội quy an toàn phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tiêu lệnh chữa cháy, cẩm nang, các quy định
an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để các thành viên trong gia
đình, người làm việc và thuê trọ biết để thực hiện.
3. Tự trang bị và biết cách sử dụng các phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ như: bình chữa cháy, bộ dụng cụ
phá dỡ thông thường, nắm rõ kỹ năng thoát nạn khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
4. Phối hợp với chủ cơ sở, hộ gia đình khác trong
khu dân cư tích cực tham gia phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ tại nơi cư trú; chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện và phương
án, giải pháp, tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có cháy, nổ, sự cố xảy
ra.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
công tác kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của chủ sở hữu
cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản
xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ
1. Thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra an
toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở, hộ gia đình và nhà cho
thuê trọ, kiểm tra định kỳ ít nhất 03 tháng một lần và đột xuất về an toàn
trong phạm vi quản lý của mình nhằm phát hiện những sơ hở, thiếu sót có nguy cơ
gây cháy, nổ, tai nạn để khắc phục kịp thời, không để xảy ra cháy, nổ, sự cố.
2. Phối hợp với cơ quan chức năng để tiến hành kiểm
tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở, hộ gia đình
và nhà cho thuê trọ thuộc diện quản lý khi có yêu cầu.
Chương III
ĐIỀU KIỆN VỀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH NHỎ LẺ XEN CÀI TRONG KHU DÂN CƯ; NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH; NHÀ
CHO THUÊ TRỌ
Điều 7. Đảm bảo an toàn phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong sắp xếp, bảo quản vật dụng, hàng hóa và ngăn
chặn cháy lan
1. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có sử dụng chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ phải bố trí cách xa khu vực để hàng hóa khác tối thiểu
0,8 mét và tách biệt với nơi ở, sinh hoạt.
2. Bố trí, sắp xếp, bảo quản tài sản, hàng hóa theo
từng loại, nhóm hàng gọn gàng, khoa học, đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy
và chữa cháy, không bố trí hàng hóa gần ổ cắm điện, công tắc, áptômát, thiết bị
tiêu thụ điện sinh nhiệt (cách hệ thống, thiết bị điện, bếp đun nấu tối thiểu
0,5m).
3. Không bảo quản, tồn chứa xăng, dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng (LPG), chất lỏng, khí dễ cháy ở trong nhà và không sử dụng chất khí,
chất lỏng dễ cháy, nổ trong tầng hầm, khu vực kín. Xe ô tô, mô tô, xe gắn máy,
máy phát điện và các phương tiện khác có sử dụng xăng, dầu, chất lỏng, khí dễ
cháy, nổ cần để cách xa nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt, nguồn điện.
4. Chỉ sử dụng vật liệu khó cháy hoặc không cháy để
ốp tường, trần, vách ngăn nhằm hạn chế cháy lan. Loại trừ những điều kiện có thể
dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng những phản ứng hóa học giữa các
chất cháy với nhau.
5. Khi kinh doanh hàng hóa có tính chất nguy hiểm
cháy, nổ cao như khí dầu mỏ hóa lỏng, xăng, dầu, cồn và các hóa chất dễ cháy, nổ
khác cần có sự kiểm tra, hướng dẫn cụ thể của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 8. Đảm bảo an toàn về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong bố trí đường, lối thoát nạn
1. Đối với nhà ở chỉ có một lối thoát nạn thì cần
phải mở thêm lối thoát nạn thứ hai để thoát ra khỏi ngôi nhà hoặc bố trí lối
thoát nạn phụ lên mái, ban công, lôgia. Trên hành lang, đường, lối thoát nạn, cầu
thang thoát nạn của nhà phải có chiều rộng thông thủy tối thiểu 0,8 mét, chiều
cao thông thủy không nhỏ hơn 1,9 mét (chiều cao thông thủy được xác định từ sàn
nhà hoặc bậc thang, chiếu nghỉ đến mép dưới của trần nhà, thiết bị, vật dụng);
khu vực chân cầu thang không được bố trí các vật dụng, hàng hóa dễ cháy, nổ;
không bố trí, xây dựng cầu thang thoát nạn chính là cầu thang kiểu xoắn ốc, bậc
thang kiểu rẻ quạt.
2. Bố trí ít nhất một cửa thoát nạn là cửa bản lề
có hướng mở cửa theo chiều, hướng thoát nạn, hạn chế lắp đặt, sử dụng loại cửa
cánh trượt, cửa cuốn, cửa kéo, trường hợp lắp đặt cửa cuốn thì cần sử dụng loại
cửa có cơ cấu tự thu mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ phận lưu điện
và mở nhanh bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ điện hỏng; chìa khóa cửa thoát nạn
sử dụng khác chủng loại với các chìa khóa khác và được để ở nơi dễ lấy, mọi người
trong gia đình, cơ sở đều biết để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.
3. Lối thoát nạn phải đảm bảo khả năng thoát nạn
nhanh nhất và thuận tiện nhất, giảm đến mức thấp nhất tác động của các yếu tố
nguy hiểm của đám cháy như nhiệt độ, khói, khí độc. Đối với nhà ở có ban công
hoặc cửa sổ tiếp giáp với đường giao thông cần đảm bảo thông thoáng; trường hợp
lắp đặt lồng sắt, lưới sắt phải bố trí ô cửa để thoát nạn khi cần thiết. Việc lắp
đặt biển quảng cáo bên ngoài nhà phải đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ và đúng theo Quy chuẩn QCVN 17:2013/BXD (Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời). Bố trí lối đi đủ
rộng lên tầng mái và tính toán khả năng thoát nạn khi xảy ra sự cố cháy, nổ.
Điều 9. Đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy cứu nạn, cứu hộ trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt
1. Không để hàng hóa, vật liệu dễ cháy gần nơi đun
nấu (khoảng cách tối thiểu 1m), phải thường xuyên kiểm tra các bếp đun sau khi
nấu ăn để đảm bảo chúng được tắt hoàn toàn.
2. Khi sử dụng bếp gas cần lắp đặt thiết bị cảnh
báo rò rỉ khí gas, tắt bếp và đóng van trên bình gas khi không sử dụng, thường
xuyên kiểm tra ống dẫn gas, van khóa, bếp để kịp thay thế khi bị hư hỏng. Vị
trí đặt bình gas, bếp gas cần bảo đảm thông thoáng và không để gần các thiết bị
điện, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt. Bình gas sử dụng cho bếp gas mini chỉ được
sử dụng một lần và tuyệt đối không sang, nạp lại để sử dụng.
3. Tuyệt đối không bố trí nơi đun nấu tại khu vực sản
xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng nguy hiểm cháy, nổ.
4. Bố trí nơi thờ cúng hợp lý, tường phía đặt bàn
thờ, trần phía trên bàn thờ phải bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Đèn,
hương (nhang), nến (đèn cầy) khi thắp phải đặt chắc chắn trên các vật không
cháy hoặc khó cháy, cách xa vật dễ cháy, phải quan tâm chú ý theo dõi; hết
hương, tắt nến mới đi ngủ hoặc đi khỏi nhà; tại nơi sản xuất, kinh doanh, khu vực
chứa hàng hóa phải đảm bảo khoảng cách từ nơi thắp hương thờ cúng đến các vật
liệu, hàng hóa có nguy hiểm cháy, nổ tối thiểu là 1,5 mét.
5. Khi thắp nến phải đặt trong vật đựng không bị chảy,
cháy khi gặp nhiệt độ cao (cốc sứ, thủy tinh), chân đế chắc chắn. Độ sâu của đồ
đựng phải chứa đủ phần nến chảy xuống không để chảy tràn ra ngoài làm cháy lan
ra các vật khác. Không thắp đèn, hương, nến khi đi ngủ hoặc không có người ở
nhà.
6. Tuyệt đối không đốt vàng mã trong khu vực sản xuất,
khu vực có nguy hiểm cháy, nổ; khi đốt vàng mã phải có người trông coi, có che
chắn tránh cháy lan hoặc bị gió cuốn tàn lửa gây cháy lan.
7. Khi hàn, cắt kim loại phải có biện pháp che chắn
không để vảy hàn tiếp xúc với các chất, vật liệu dễ cháy, phải chuẩn bị sẵn
phương tiện chữa cháy để kịp thời chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Thợ hàn, cắt kim
loại phải có chứng chỉ hành nghề và được tập huấn, cấp giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
8. Quản lý chặt chẽ không để trẻ em nghịch lửa,
không sử dụng ngọn lửa trần, hút thuốc tại khu vực có nhiều chất, hàng dễ cháy
và khu vực cấm.
Điều 10. Đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lắp đặt, sử dụng hệ thống điện
1. Hệ thống điện phải được tính toán thiết kế theo
Quy chuẩn QCVN 12:2014/BXD (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của
nhà ở và nhà công cộng) và đấu mắc đảm bảo an toàn, có thiết bị bảo vệ chống
quá tải, chập cháy (như cầu dao, cầu chì, áptômát) cho hệ thống điện chung toàn
bộ cơ sở, toà nhà, từng tầng, tầng nhánh và từng thiết bị tiêu thụ điện công suất
lớn (như máy lạnh, bếp từ, lò nướng, lò vi sóng, tủ lạnh, máy giặt, máy nước
nóng). Khi lắp thêm các thiết bị tiêu thụ điện phải được tính toán để không gây
quá tải cho hệ thống điện; không tự ý câu móc và lắp các thiết bị điện.
2. Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, thay thế các
thiết bị điện bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Khi lắp đặt thêm thiết bị tiêu
thụ điện cần tính toán tránh gây quá tải, không sử dụng nhiều thiết bị điện
trên cùng ổ cắm hoặc cùng lúc sử dụng nhiều thiết bị điện có công suất lớn.
3. Đối với nhà ở kết hợp với kinh doanh, hệ thống
điện của khu vực kinh doanh và khu vực ở của nhà cần tách riêng, đèn chiếu sáng
tại khu vực kho chứa hàng cần sử dụng loại có chụp bảo vệ, dây điện cần được luồn
trong ống bảo vệ chống cháy. Hàng ngày trước khi ngừng hoạt động kinh doanh phải
kiểm tra ngắt điện khu vực kinh doanh. Trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải
kiểm tra ngắt tất cả các thiết bị điện không có nhu cầu sử dụng, thường xuyên
kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện cũ, hư hỏng không bảo đảm an
toàn.
4. Các thiết bị điện, bóng đèn điện chiếu sáng phải
được gắn vào các móc treo chuyên dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn điện
và không dùng vật liệu dễ cháy như giấy, vải, nhựa, nilon để bao, che bóng điện.
Các thiết bị điện đã hư hỏng, không sử dụng nữa thì phải tháo ra khỏi hệ thống
điện.
Điều 11. Trang bị phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Trang bị bình chữa cháy xách tay đảm bảo định mức
trang bị bình tối thiểu 75m2 sàn/bình, loại bình chữa cháy được
trang bị phải là bình bột chữa cháy loại ABC hoặc bình chữa cháy bằng khí CO2
có trọng lượng chất chữa cháy ≥ 4 kg, bình chữa cháy phải để ở nơi dễ thấy, dễ
lấy, thuận tiện cho việc sử dụng, đảm bảo khoảng cách di chuyển từ vị trí để
bình chữa cháy đến điểm xa nhất cần được bảo vệ dưới 20m để kịp thời xử lý sự cố
cháy, nổ xảy ra.
2. Lắp đặt thiết bị cảnh báo cháy sớm hoặc đầu báo
cháy tự động tại các khu vực, vị trí có nguy cơ cháy, nổ cao; cần lắp đặt thêm
các quả cầu chữa cháy tự động bằng bột tại các khu vực sản xuất kinh doanh, nơi
tồn chứa vật liệu, hàng hóa có nguy hiểm cháy, nổ cao.
3. Trang thiết bị, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt
nạ lọc độc, dây tự cứu, thang dây, dụng cụ phá dỡ thông thường như: Búa, xà
beng, cưa tay, kìm cộng lực) phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy, dễ sử dụng
để mở cửa khi cần thiết, phù hợp với tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng của
nhà. Trang bị chăn, mền, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt, vừa phục vụ
chữa cháy.
4. Lắp đặt các đèn chiếu sáng sự cố để phục vụ công
tác thoát nạn, thang dây hoặc các loại thang khác bắc sang nhà liền kề để thoát
nạn khi cần thiết.
5. Các phương tiện phòng cháy, chữa cháy phải được
kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo luôn trong trạng thái sẵn sàng hoạt động, kịp
thời thay thế các phương tiện bị hư hỏng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ
chức triển khai, thực hiện Quy định này đến các hộ gia đình, các tổ chức và cá
nhân có liên quan trên địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý; Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện Quy định về đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ
xen cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà cho thuê trọ;
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ theo thẩm quyền.
2. Sở Xây dựng chỉ đạo cơ quan quản lý cấp phép xây
dựng trước khi cấp phép xây dựng phải hướng dẫn chủ cơ sở, chủ hộ gia đình thực
hiện các nội dung quy định liên quan về xây dựng, bảo đảm an toàn về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ
trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh và nhà cho thuê trọ.
3. Các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn
thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định này đến toàn thể Nhân
dân biết và thực hiện.
4. Chủ cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ nhà cho thuê trọ
có trách nhiệm thực hiện quy định này khi xây dựng mới, cải tạo sửa chữa và
trong quá trình quản lý, sử dụng.
5. Giao Giám đốc Công an thành phố có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Quy định này. Định kỳ sơ kết, tổng kết để
đánh giá kết quả thực hiện./.