ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 22 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 10 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở; quản lý sử dụng nhà
và công sở;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD
ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 783/TTr-SXD ngày 02 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
30 tháng 5 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU; TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- Sở TT&TT;
- LĐVP; P: KT, TH, NC;
- Lưu VT.(Trung)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2019 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng,
Ban quản lý khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước có hành vi vi phạm trật tự xây dựng
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc
phân công, phối hợp
1. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, theo nguyên tắc cơ quan cấp giấy phép xây dựng
chịu trách nhiệm chủ trì trong hoạt động phối hợp, kiểm tra, xử lý vi phạm về
trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Đảm bảo sự thống nhất giữa Thanh
tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong công tác phối hợp quản lý trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ,
tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự
xây dựng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định
tại Điều 7 Quy chế này.
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng về
công tác quản lý trật tự xây dựng đối với:
a) Các công trình, dự án do các cơ
quan Trung ương cấp phép hoặc thẩm định, phê duyệt;
b) Các công trình, dự án do UBND tỉnh,
Sở Xây dựng cấp phép hoặc thẩm định, phê duyệt;
c) Các công trình, dự án được miễn giấy
phép xây dựng thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương và cấp tỉnh quản lý;
3. Giao Chánh Thanh tra Sở chủ trì tổ
chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư
xây dựng do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành hoặc các Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức
thực hiện.
4. Thanh tra, kiểm tra việc cấp, gia
hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và công tác quản lý trật tự
xây dựng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện
1. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về công tác quản lý trật tự xây dựng đối với:
a) Các công trình, nhà ở do UBND cấp
huyện cấp giấy phép xây dựng;
b) Các công trình, dự án được miễn giấy
phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp huyện quản lý;
2. Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện
quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền cụ thể như sau:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch
UBND cấp xã trong công tác quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn;
b) Ban hành kịp thời Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền;
c) Tổ chức thực hiện các Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng do Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành giao Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức thực hiện.
d) Chỉ đạo Phòng có chức năng quản lý
xây dựng cấp huyện phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng theo kế hoạch hoặc đột xuất
để thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng
theo thẩm quyền.
3. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng có hiệu
quả.
Điều 6. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước
UBND cấp huyện về trật tự xây dựng, đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự
xây dựng; công trình, nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và công
trình, dự án được miễn giấy phép thuộc địa bàn mình quản lý;
2. Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện quản
lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền cụ thể như sau:
a) Đôn đốc, kiểm tra, phát hiện, xử
lý kịp thời công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn mình quản lý theo
thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện các Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch
UBND cấp huyện ban hành giao Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện;
c) Xử lý cán bộ, công chức cấp xã được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
3. Kiến nghị UBND cấp huyện xử lý các
trường hợp xây dựng vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND
cấp xã; kiến nghị xử lý công chức làm công tác quản lý trật tự xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện, buông lỏng việc quản lý, để xảy
ra vi phạm.
4. Phối hợp kịp thời với Thanh tra Sở
Xây dựng thực hiện kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn; kịp thời
cung cấp thông tin (địa điểm, địa chỉ) các công trình quy định tại Khoản 2, Điều
4 Quy chế này xây dựng vi phạm trật tự xây dựng cho Thanh tra Sở Xây dựng để xử
lý vi phạm theo quy định.
5. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, xử lý vi phạm hoạt động đầu
tư xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Bình Phước
Kiểm tra và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh đối với các công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp do
mình quản lý và đề xuất xử lý khi có vi phạm về trật tự xây dựng. Đồng thời, cử
công chức phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày dự
án, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải gửi bản sao giấy phép xây dựng
đến Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp xã nơi xây dựng công trình để có kế hoạch
phối hợp kiểm tra theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
của chủ đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
khác
1. Đối với các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm trật tự xây dựng được quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5,
Điều 15, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ mà
đang thi công xây dựng đã bị lập biên bản vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện việc điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng
sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng,
các công trình được miễn giấy phép xây dựng có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thiết
kế công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho người có thẩm
quyền quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
3. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới,
khu nhà ở trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch
đã được phê duyệt.
4. Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Phước
và Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện có trách nhiệm thu tiền phạt vi phạm
hành chính theo đúng quy định của pháp luật và hỗ trợ UBND các cấp, Thanh tra Sở
Xây dựng trong việc khấu trừ tiền thanh toán qua Kho bạc Nhà nước của các tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính để thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự nguyện chấp hành.
Sau khi thu tiền, Kho bạc Nhà nước nơi nhận tiền khấu trừ có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế biết.
5. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền
lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải cung cấp thông
tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội của cá nhân bị cưỡng chế kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang
quản lý tiền lương hoặc thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ một phần
tiền lương hoặc thu nhập và chấp hành nghiêm chỉnh quyết định cưỡng chế của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại Mục 1, Chương II, Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số
tiền theo Quyết định cưỡng chế mà cá nhân bị cưỡng chế đã chấm dứt hợp đồng có
hưởng lương hoặc thu nhập thì cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động phải
thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế biết.
6. Giám đốc các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ tiền gửi từ tài khoản của
các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính để thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của UBND các cấp và Thanh tra Sở Xây dựng khi có yêu
cầu theo quy định tại Mục 2, Chương II Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
khi có yêu cầu của cơ quan ra Quyết định cưỡng chế, để thực hiện Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Mục 3, Chương II, Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 9. Cơ quan
chủ trì, phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền của mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng, các cơ quan chủ trì
theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này phối hợp với
các cơ quan có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về trật tự xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng,
đồng thời thông báo nhanh bằng điện thoại (trường hợp đột xuất) hoặc bằng văn bản,
giấy mời đến các cơ quan có liên quan để thực hiện.
Điều 10. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với công trình xây dựng sai giấy phép xây dựng
hoặc sai thiết kế được thẩm định, phê duyệt theo quy định
1. Đối với công trình do các cơ quan
Trung ương, UBND tỉnh, Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng hoặc thẩm định, phê
duyệt: Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã nơi có công
trình xây dựng kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì lập hồ sơ xử lý theo quy định.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với công trình, nhà ở do UBND
cấp huyện cấp giấy phép xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt: Phòng có chức năng
quản lý xây dựng cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã nơi có công trình
xây dựng kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì lập hồ sơ vi phạm và trình Chủ tịch
UBND cấp huyện xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì
báo cáo Chủ tịch UBND huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. UBND cấp xã chịu trách nhiệm kiểm
tra, kịp thời xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Nếu
trong quá trình kiểm tra phát hiện vượt thẩm quyền thì yêu cầu phối hợp với
Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện xử lý
vi phạm theo quy định.
4. Đối với công trình do Ban Quản lý
khu kinh tế tỉnh cấp giấy phép xây dựng hoặc thẩm định thì Ban Quản lý khu kinh
tế có trách nhiệm kiểm tra, nếu có vi phạm thì đề nghị Thanh tra Sở Xây dựng phối
hợp xử lý theo quy định.
Điều 11. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra và xử lý công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy
định phải có giấy phép xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng khi phát hiện
hoặc tiếp nhận thông tin các công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền
xử lý, phải kịp thời phối hợp với UBND cấp xã, Phòng có chức năng quản lý xây dựng
cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm theo đúng quy định.
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
trong việc chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã và có kế hoạch, giải pháp để phát huy
vai trò của các lực lượng tại địa phương cùng tham gia phát hiện và xử lý công
trình xây dựng không có giấy phép xây dựng trên địa bàn. Khi phát hiện hoặc có
thông tin về công trình vi phạm thì kịp thời chỉ đạo UBND cấp xã xử lý theo thẩm
quyền hoặc chỉ đạo Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện để tham mưu xử
lý theo thẩm quyền. Trường hợp công trình vi phạm thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh, Sở Xây dựng thì kịp thời thông báo cho Thanh tra Sở Xây dựng xử lý
theo quy định.
3. UBND cấp xã chịu trách nhiệm chính
trong việc phát hiện công trình, nhà ở xây dựng không phép trên địa bàn, phải
huy động lực lượng trực thuộc tại địa phương cùng tham gia phát hiện công
trình, nhà ở xây dựng không phép. Khi phát hiện hoặc có thông tin về công
trình, nhà ở xây dựng vi phạm thì cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng của địa phương có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính
trình Chủ tịch UBND cấp xã xử lý đúng quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền
thì thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định.
Điều 12. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra và xử lý công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng, kiểm tra việc xây dựng các dự
án, công trình do các cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, Sở Xây dựng thẩm định, phê
duyệt (trừ công trình được quy định tại Điều 7 Quy chế này, công trình bí mật
Nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình nằm trên địa bàn của hai
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên). Trường hợp có vi phạm thì lập hồ sơ xử lý
theo quy định, trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện giao cho
Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã
nơi có công trình xây dựng, kiểm tra việc xây dựng các công trình được miễn cấp
giấy phép xây dựng do cấp huyện quản lý (trừ công trình được quy định tại Khoản
1, Điều này). Trường hợp có vi phạm thì lập hồ sơ xử lý theo quy định, trường hợp
vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Chủ tịch UBND huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
Điều 13. Phối hợp
xử lý hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, nhiều
ngành khác nhau
1. Trong trường hợp vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành
chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Trường hợp xử phạt một người thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 52, Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012.
Điều 14. Phối hợp
thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan, tổ chức thực hiện Quyết
định và cơ quan theo dõi, giám sát việc thực hiện quyết định do Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; đồng thời tổ chức thực hiện
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành giao Giám
đốc Sở Xây dựng tổ chức thực hiện.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành; đồng thời tổ chức thực hiện Quyết định
xử lý vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và giao Chủ tịch UBND cấp
huyện tổ chức thực hiện.
4. Chủ tịch UBND cấp xã theo dõi, đôn
đốc và tổ chức thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND
cấp xã ban hành; đồng thời tổ chức thực hiện Quyết định xử lý vi phạm hành
chính do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và giao Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
thực hiện.
Điều 15. Cưỡng
chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
1. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng thì cơ
quan tổ chức thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, giám sát việc thực hiện
quyết định do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban
hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với những
công trình do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với những
công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
4. Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp thực
hiện cưỡng chế tất cả các công trình, nhà ở xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
theo Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND các cấp và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng,
đồng thời tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế của mình.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại Điều 8 Quy chế này phối hợp thực
hiện các Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng; Quyết
định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành.
Việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng và cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính phải thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Việc lập, phê duyệt phương án phá
dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 4,
Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017
của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 16. Phương
thức phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin
1. UBND cấp xã khi tiếp nhận thông
báo khởi công xây dựng công trình của chủ đầu tư chuyển đến thì có trách nhiệm
thông báo cho Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp
huyện để phối hợp kiểm tra.
2. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
cấp huyện và UBND cấp xã thông báo kịp thời cho Thanh tra Sở Xây dựng các dự
án, công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền xử lý của Thanh tra Sở
Xây dựng để có biện pháp xử lý theo đúng quy định.
3. Hình thức trao đổi, cung cấp thông
tin:
a) Việc thông báo, trao đổi, cung cấp
thông tin giữa các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng có thể
bằng văn bản hoặc qua điện thoại;
b) Thanh tra Sở Xây dựng, Phòng có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện, UBND cấp xã thành lập đường dây điện thoại
nóng và công khai rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng để tiếp nhận
các thông tin phản ánh về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn; đồng
thời phân công cán bộ trực ban, lập sổ tiếp nhận thông tin để tiếp nhận, theo
dõi và xử lý thông tin phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng do các tổ chức, cá
nhân chuyển đến để kịp thời kiểm tra và xử lý vi phạm.
4. Xử lý thông tin:
a) Thanh tra Sở Xây dựng khi tiếp nhận
thông tin phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền trên địa bàn tỉnh
thì có trách nhiệm kiểm tra và xử lý ngay các hành vi vi phạm theo quy định;
b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
cấp huyện và UBND cấp xã khi nhận được thông tin đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng
về việc phối hợp kiểm tra, xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng thì có
trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn phối hợp theo yêu cầu.
Điều 17. Giải
quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện giữa Thanh tra Sở Xây dựng và UBND cấp
huyện, cấp xã
1. Trong quá trình thực hiện phối hợp
giữa Thanh tra Sở Xây dựng với UBND cấp xã, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có
những ý kiến trái ngược nhau, không đồng quan điểm giải quyết vụ việc thì Chủ tịch
UBND cấp xã và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp giải quyết. Trường hợp
không thống nhất được thì báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện
để phối hợp giải quyết.
2. Trong quá trình thực hiện phối hợp
giữa Thanh tra Sở Xây dựng và Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc có những ý kiến trái ngược nhau, không đồng quan điểm
giải quyết vụ việc thì Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp
giải quyết. Trường hợp các bên vẫn không thống nhất với kết quả giải quyết giữa
Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện thì kịp thời báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo bộ phận
chuyên môn cấp xã định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện công
tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về UBND cấp huyện hoặc Phòng có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện để tổng hợp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo
Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện định kỳ hàng tháng, quý, năm báo
cáo kết quả thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về Sở Xây
dựng qua Thanh tra Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng
theo quy định.
3. Định kỳ 06 tháng Sở Xây dựng tổ chức
họp giao ban với UBND cấp huyện để đánh giá công tác phối hợp quản lý trật tự
xây dựng qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ quy chế này Giám đốc Sở Xây
dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.