ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2005/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày
02 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHÔ ĐÀ
NANG
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC VÀ
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28
tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26
tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
104/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 8 tháng 11 năm 2004 hướng dẫn nguyên tắc, phương
pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị,
khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
565/BXD-KHKT ngày 15 tháng 11 năm 1984 cả Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Điều lệ
tạm thời về bảo vệ các công trình câp nước và quản lý khai thác, cung cấp, sử dụng
nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành “Quy định về cung cấp, sử dụng nước và
bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Điều 2 : Quyết dịnh này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3 : Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân thành phố;
Giám đốc các sở : Xây dựng, Giao thông Công chính; Chủ tịch úy ban nhân dân các
quận, huyện; Giám đốc các doanh nghiệp cấp nước; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức;
hộ gia đình; cá nhân căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ-UB ngày 2 tháng 2 năm 2005 của Úy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Đổì tượng và phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định về việc cung cấp, sử dụng
nước máy, bảo vệ công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp
nước.
Điều 2 : Giá nước
Giá nước máy do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định và có thể được điều chỉnh theo từng thời kỳ.
Điều 3 : Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau :
1. "Doanh nghiệp cấp nước" là doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, sản xuất, kinh doanh nước sạch;
2. "Khách hàng" là cá nhân (cơ quan, tổ
chức, đơn vị) sử dụng nước của doanh nghiệp cấp nước theo Hợp đồng cung cấp và
sử dụng nước;
3. "Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước"
là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp cấp nước và khách hàng, theo đó doanh nghiệp
cấp nước cung cấp nước cho khách hàng để sử dụng, còn khách hàng phải thanh
toán tiền sử dụng nước;
4. "Nước thô" là nước chưa qua quá
trình xử lý;
5. "Nước máy" là nước sạch, đã qua quá
trình xử lý, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh theo quy định của Nhà nước;
6. "Ống chính" là ông dẫn nước, cấp nước
máy cho ba khách hàng dùng nước trở lên;
7. "Ống nhánh" là ống dẫn nước, nối từ
ông chính vào đến đồng hồ nước, cấp nước máy cho một hoặc hai khách hàng dùng
nước;
8. "Hệ thống cấp nước" là tập hợp các
công trình thu nước, trạm bơm nước, nhà máy nước và mạng lưới cấp nước hoạt động
vì mục đích cấp nước;
9. "Công trình thu nước" là công trình
thực hiện chức năng thu nước thô cấp cho nhà máy nước;
10. "Trạm bơm nước" là nơi lắp đặt và
vận hành các máy bơm nước;
11. "Nhà máy nước" là nơi tiếp nhận và
xử lý nước thô từ trạm bơm nước thô nhằm cung câp nước sạch, đạt tiêu chuẩn vệ
sinh theo quy định;
12. "Mạng lưới cấp nước" là mạng lưới
các đường ông chính, ống nhánh, đồng hồ nước, các hô" van, khóa và các thiết
bị cap nước phụ trợ khác do doanh nghiệp cấp nước quản lý;
13. "Khu vực xử lý nước" là khu vực xử
lý nước thô thành nước sạch;
14. "Đài nước, bể chứa nước" là nơi chứa
nước sạch để điều hòa lưu lượng cho mạng lưới cấp nước;
15. "Trạm bơm tăng áp" là trạm bơm nước
thực hiện chức năng tăng áp lực và lưu lượng nước cung cấp cho những khu vực có
áp lực nước yếu hoặc thiếu nước;
16. "Hố van" là nơi chứa các van, khóa
và các thiết bị của mạng lưới cấp nước;
17. "Các công trình cấp nước phụ trợ khác
là các công trình cấp nước còn lại, được sử dụng vào mục đích khai thác, xử lý
và cung cấp nước máy;
18. "Phương pháp giả định là phương pháp
tính trung bình cộng lượng nước khách hàng đã sử dụng trong ba kỳ hóa đơn liền
trước đó;
19. "Kỳ hóa đơn" là lần thanh toán tiền
nước của khách hàng cho một tháng dùng nước hoặc cho thời gian sử dụng trước
đó.
Chương II
CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC
Mục 1. CUNG CẤP NƯỚC
Điều 4 : Trách nhiệm
của doanh nghiệp cấp nước
1. Bảo đảm nguồn nước cung cấp liên tục và đúng
tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh do Nhà nước quy định cho nhu cầu sử dụng của
khách hàng. Nếu có sự cô" dẫn đến cung cấp nước không đảm bảo theo quy định
của Nhà nước thì doanh nghiệp cấp nước phải khắc phục kịp thời trong thời gian
không quá 24 giờ kể từ lúc xảy ra sự việc, bồi thường thiệt hại cho khách hàng
(nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu gây ảnh hưởng tới sức khỏe
khách hàng;
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ sự
an toàn tuyệt đôi các công trình cấp nước và khu vực hành lang an toàn của các
công trình câ"p nước do doanh nghiệp quản lý;
3. Quản lý; cải tạo và sửa chữa toàn bộ hệ thống
cấp nước theo kế hoạch hoặc khi cần thiết;
Có biện pháp phát hiện và khắc phục kịp thời các
sự cố trên công trình cấp nước.
Điều 5 : Lắp đặt đồng hồ nước
Doanh nghiệp cấp nước thực hiên việc lắp đặt đồng
hồ nước theo yêu cầu của khách hàng tại những địa điểm nằm trong phạm vi đã có
mạng lưới cầp nước và không có tranh châp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa
điểm theo cam kết của khách hàng.
Tại các điểm giao dịch với khách hàng, doanh
nghiệp cấp nước phải niêm yết công khai các quy định về thủ tục giải quyết việc
lắp đặt đồng hồ nước.
Điều 6 : Hồ sơ và thời hạn lắp
đặt đồng hồ nước
1. Hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước bao gồm :
a) Phiếu yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước (theo mẫu);
b) Một trong những giây tờ liên quan đến địa điểm
lắp đồng hồ nước sau đây :
- Hộ khẩu thường trú;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất;
- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà có chứng nhận
của Công chứng Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng của cá nhân, tổ chức thuê nhà của Nhà
nước;
- Giấy phép xây dựng;
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản
án có hiệu lực thi hành của Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất;
- Giấy xác nhận tạm trú của Cơ quan Công an;
2. Thời gian giải quyết việc lắp đặt đồng hồ nước
là 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của khách hàng (không tính thời gian xin
phép đào đường hoặc thời gian khắc phục trở ngại khách quan trong thi công).
Điều 7: Chi phí lắp đặt ổng
chính, ống nhánh và đông hồ nước
1. Chi phí lắp đặt ống chính
a) Doanh nghiệp cấp nước chịu chi phí lắp đặt ống
chính;
b) Trường hợp doanh nghiệp câp nước không đủ kinh
phí để lắp đặt ông chính thì chi phí lắp đặt ông chính có thể thực hiện theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp cấp nước và khách hàng;
2. Chi phí lắp đặt ống nhánh và đồng hồ nước
Khách hàng dùng nước chịu chi phí lắp đặt ông
nhánh và đồng hồ nước. Chi phí
này khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp cấp
nước theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước căn cứ đơn giá xây dựng cơ
bản hoặc đơn giá khoán của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định của Nhà nước.
Điều 8 : Cấp nước cho khu
dân cư đô thị mới, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Doanh nghiệp cấp nước có kế hoạch lắp đặt mạng
lưới cấp nước cho khu dân cư đô thị mới, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ
hoặc tiếp nhận mạng lưới cấp nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật do chủ đầu tư, đơn vị
thi công khác bàn giao và thông báo để khách hàng có nhu cầu sử dụng nước biết.
Điều 9 : Cung cấp nước phòng
cháy, chữa cháy
1. Trụ cấp nước phòng cháy, chữa cháy công cộng
sơn màu đỏ được lắp đặt trong phạm vi mạng lưới cấp nước theo quy định về phòng
cháy, chữa cháy;
2. Trụ cấp nước phòng cháy, chữa cháy chỉ dùng để
cấp nước cho phòng cháy, chữa cháy. Cơ quan phòng cháy, chữa cháy thanh toán
cho doanh nghiệp cấp nước chi phí sử dụng nước phòng cháy, chữa cháy. Doanh
nghiệp cấp nước có trách nhiệm duy tu, bảo quản trụ cấp nước phòng cháy, chữa
cháy công cộng.
Điều 10 : Tạm ngừng cung cấp
nước
Doanh nghiệp cấp nước được tạm ngừng cung cấp nước
trong các trường hợp sau :
1. Hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất;
2. Sửa chữa, cải tạo hệ thông cấp nước theo kế
hoạch hàng năm. Doanh nghiệp cấp nước phải có trách nhiệm thông báo cho khách
hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu việc sửa chữa
kéo dài hơn 12 giờ thì doanh nghiệp cấp nước phải có phương án cấp nước bằng xe
bồn cho trường học, bệnh viện, cơ quan ngoại giao, cơ quan Nhà nước;
3. Khách hàng vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng,
thanh toán tiền nước và doanh nghiệp cấp nước đã có văn bản thông báo về vi phạm
của khách hàng;
4. Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện việc cường chê" hành chính đối với các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm pháp luật;
5. Khách hàng không sử dụng nước quá 2 tháng mà
không báo cho doanh nghiệp cấp nước.
Điều 11 : Khách hàng bị tạm ngừng cấp nước vì lý do vi phạm các quy định
về cung cấp, sử dụng, thanh toán tiền nước, ngoài việc khắc phục các vi phạm
còn phải thanh toán các chi phí tiến hành biện pháp ngừng cung cấp nước và mỏ lại
nước. Trong trường hợp vi phạm được quy định trong Nghị định 126/2004/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ thì khách hàng vi phạm còn bị xử phạt
theo quy định tại Nghị định.
Điều 12 : Cung cấp nước lại sau khi tạm ngừng cấp nước
Doanh nghiệp cấp nước phải cung cấp nước lại sau
khi các lý do tạm ngừng cấp nước đã được khắc phục.
Mục 2. ĐỒNG HỒ NƯỚC
Điều 13 : Bảo quản đồng hồ
nước
Khách hàng có trách nhiệm bảo quản đồng hồ nước
và các chì niêm. Nghiêm cấm các hành vi tự ý đục phá, xê dịch vị trí, nâng, hạ,
sửa chữa. Thay đổi cỡ, loại, tự ý tháo gỡ, điều chỉnh đồng hồ nước và ông nhánh
hiện hữu;
Điều 14 : Thay đồng hồ nước
1. Trường hợp mất đồng hồ nước, hư hỏng đồng hồ
nước do lỗi của khách hàng, doanh nghiệp cấp nước thay đồng hồ nước khác. Chi
phí phát sinh do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp
nước;
2. Trường hợp vì lý do khách quan mà đồng hồ nước
bị hư hỏng hoặc chì niêm bị đứt, khách hàng phải thông báo ngay cho doanh nghiệp
cấp nước biết để tiến hành kiểm tra, bấm chì hoặc thay đồng hồ nước khác. Chi
phí này do doanh nghiệp cấp nước thanh toán;
3. Doanh nghiệp cấp nước có trách nhiệm thay đồng
hồ nước miễn phí cho khách hàng khi đồng hồ không đọc được chỉ số, bị hư hỏng,
hoặc đến kỳ hạn phải thay thế tùy theo cỡ và chủng loại đồng hồ.
Điều 15 : Kiểm tra, kiểm định
đồng hồ nước
1. Khách hàng có quyền yêu cầu doanh nghiệp cấp
nước kiểm tra, kiểm định đồng hồ khi nghi ngờ đông hồ nước chạy không chính
xác. Đồng hồ nước được xem là vẫn chạy chính xác nếu kết quả kiểm tra, kiểm định
có sai số không vượt quá +-5% lượng nước thực tế qua đồng hồ nước;
2. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cấp nước phải tiến hành kiểm tra, kiểm định
đồng hồ nước. Việc kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước phải có sự chứng kiến của
khách hàng và được lập biên bản ghi rõ nội dung sự việc. Biên bản được lập 2 bản,
doanh nghiệp cấp nước giữ 01 bản, khách hàng giữ 01 bản;
3. Kết quả kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước được
giải quyết theo các hướng sau đây :
a) Nếu độ sai số của đồng hồ nước vẫn nằm trong
giới hạn cho phép (ghi cụ thể giới hạn cho phép), khách hàng yêu cầu kiểm tra,
kiểm định phải chịu chi phí kiểm tra, kiểm định;
b) Nếu sai sô vượt quá giới hạn cho phép, khách
hàng yêu cầu kiểm tra, kiểm định không phải thanh toán chi phí kiểm tra, kiểm định
đồng hồ.Nếu đồng hô nước chạy nhanh vượt quá giới hạn sai số cho phép thì doanh
nghiệp cấp nước phải thay đồng hồ nước cho khách hàng. Đồng thời, phải hoàn trả
lại cho khách hàng số tiền nước đã thu tương ứng với sai số lượng nước chạy
nhanh (theo kết quả kiểm định) trong kỳ hóa đơn khách hàng có yêu cầu kiểm định
đồng hồ nước.
Nếu đồng hồ nước chạy chậm vượt quá giới hạn sai
số cho phép thì doanh nghiệp cấp nước phải thay đồng hồ nước cho khách hàng và
khách hàng không phải thanh toán thêm cho Doanh nghiệp cấp nước số tiền tương ứng
với lượng nước do đồng hồ chạy chậm.
Khách hàng không phải thanh toán tiền thay đồng
hồ nước do đồng hồ nước chạy vượt quá giới hạn cho phép.
Điều 16 : Ghi không đúng chỉ
số đồng hồ nước
1. Trường hợp chỉ số đồng hồ nước bị ghi sai lệch
dẫn đến việc tính không chính xác lượng nước sử dụng cho khách hàng, thì doanh
nghiệp câ"p nước phải thông báo cho khách hàng biết lưựng nước sai biệt và
sẽ điều chỉnh vào kỳ hóa đơn tiếp theo;
2. Trường hợp đồng hồ nước bị hư hỏng, hoặc vì
những lý do khác mà doanh nghiệp cấp nước không thể ghi được chỉ sô" đồng
hồ như : nhà vắng chủ, không mở được ổ khóa đồng hồ... thì lượng nước sử dụng
trong kỳ hóa đơn được tính theo "phương pháp giả định" quy định tại
khoản 18 Điều 3, nhưng không được kéo dài quá hai kỳ hóa đơn liên tiếp. Doanh
nghiệp cấp nước phải có biện pháp để đọc được chỉ số đồng hồ nước, kể cả biện
pháp tạm ngừng cung cấp nước.
Mục 3. HỆ THỐNG ỐNG NHÁNH VÀ
ÔNG DẪN NƯỚC SAU ĐỒNG HỒ NƯỚC
Điều 17 : Bảo quản hệ thông
ống nhánh
1. Khách hàng có trách nhiệm cùng doanh nghiệp cấp
nước bảo quản hệ thông ông nhánh dẫn nước trước đồng hồ;
2. Nghiêm câm các hành vi tự ý xê dịch vị trí,
nâng, hạ, sửa chữa, thay đổi hệ thông ống nhánh hoặc bất cứ hành vi nào làm hư
hỏng hệ thống ống nhánh;
3. Nghiêm câm mọi hành vi tự ý đục ông lây nước;
4. Trường hợp phát hiện sự rò rỉ nước từ ông
nhánh, khách hàng phải báo ngay cho doanh nghiệp cấp nước.
Điều 18 : Thay đổi hệ thông
ống nhánh
Việc thay đổi hệ thông ống nhánh thuộc hệ thống
cấp nước do doanh nghiệp cấp nước quản lý phải được doanh nghiệp cấp nước thực
hiện và trong những trường hợp sau :
1/ Để phù hợp với nhu cầu xây dựng, quy hoạch
các công trình đô thị như : nhà, đường, cầu công, công trình thoát nước, điện lực,
bưu chính viễn thông, công trình chỉnh trang đô thị... theo dự án xây dựng, quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2/ Theo yêu cầu của khách hàng, kinh phí thay đổi
do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước.
Điều 19 : Hệ thống ống dẫn
nước sau đồng hồ nước
1. Hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ do khách
hàng tự thiết kế, lắp đặt. Doanh nghiệp cấp nước không có trách nhiệm lắp đặt,
sửa chữa, cải tạo hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ nước. Khách hàng chịu trách
nhiệm về khối lượng nước thất thoát, rò rỉ sau đồng hồ nước;
2. Trường hợp có bể nước trên cao thì không được
nối liền hệ thống sử dụng nước từ bể nước trên cao vào hệ thống cấp nước trực
tiếp sau đồng hồ nước, mà chỉ đấu nước từ bể nước trên cao xuống các phương tiện
dùng nước trong nhà để sử dụng;
3. Không được đấu chung nguồn nước giếng đào hoặc
giếng khoan với nguồn nước do doanh nghiệp cấp nước cung cấp;
4. Hệ thống ống nước của từng đồng hồ nước trong
một nhà phải độc lập, không được nối chung nhau;
5. Không được dùng máy bơm hút trực tiếp từ đường
ống có nguồn nước do doanh nghiệp cấp nước cung cấp;
6. Không được lắp đặt, sử dụng loại ống dẫn nước
có chất chì, chất độc hại hoặc chất có khả năng gây bệnh.
Điều 20 : Kiểm tra hệ tốông
ống dẫn nước sau đồng hồ nước
Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu
của khách hàng, doanh nghiệp cấp nước có quyền cử nhân viên kiểm tra đồng hồ nước
và hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ nước của khách hàng. Khách hàng phải tạo
điều kiện cho nhân viên doanh nghiệp cấp nước thực hiện kiểm tra và có quyền
yêu cầu nhân viên xuất trình thẻ cán bộ - công nhân viên và giấy công tác trước
khi tiến hành kiểm tra.
Muc 4. SỬ DỤNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN NƯỚC
Điều 21 : Trách nhiệm của
khách hàng
1. Sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích đã thỏa
thuận trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước đã ký kết với doanh nghiệp cấp nước
và theo Quy định này;
2.Bảo vệ các công trình cấp nước, hành lang và
khu vực an toàn công trình cấp nước; không gây trở ngại cho việc quản lý và
khai thác đường ông nước;
3. Thanh toán kịp thời và đầy đủ các chi phí cho
việc cung cấp nước cho khách hàng theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước;
4. Trường hợp cần tạm ngừng sử dụng nước trong một
thời gian, khách hàng có thể tạm khóa nước phía sau đồng hồ và có trách nhiệm
thông báo ngay cho doanh nghiệp cấp nước biết để chính thức khóa nước, niêm chì
hoặc gỡ đồng hồ nước.
Nếu khách hàng không thông báo cho doanh nghiệp
cấp nước, doanh nghiệp cấp nước vẫn ghi số nước sử dụng theo phương pháp giả định
được quy định tại Điều 16 trong trường hợp không đọc được chỉ sô" đồng hồ
nước;
5. Thông báo kịp thời cho doanh nghiệp cấp nước
về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước để xử lý và trả lời
theo thẩm quyền.
Điều 22 : Định mức nước sử
dụng
1. Định mức nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt
gia đình, trong một kỳ hóa đơn xác định theo quy định của úy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng;
2. Trường hợp khách hàng sử dụng nước không chỉ
cho sinh hoạt mà còn cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích khác thì lượng nước
sử dụng vượt định mức sẽ được tính theo giá tương ứng với các mục đích sử dụng
thực tế.
Điều 23 : Cách tính lượng
nước sử dụng
1. Lượng nước sử dụng bằng hiệu số của chỉ số đồng
hồ giữa hai kỳ. đọc. Đơn vị để tính lượng nước sử dụng là mét khối (m3). Mỗi
tháng đọc chỉ sô" đồng hồ nước một lần;
2. Khách hàng phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để
nhân viên doanh nghiệp cấp nước đọc và ghi chỉ số nước, kiểm tra đồng hồ nước
và tình hình sử dụng nước theo yêu cầu của công tác quản lý;
3. Nếu hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước bị hư,
bể gây rò rỉ, thất thoát do khách hàng không quản lý tốt thì lượng nước thất
thoát vẫn tính vào lượng nước sử dụng.
Điều 24 : Thay đổi mục đích
sử dụng nước
1. Khách hàng có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng
nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại hoặc đăng ký bổ sung với doanh nghiệp cấp
nước để tính giá nước phù hợp với mục đích sử dụng nước thực tế.
Trường hợp khách hàng sử dụng nước của doanh
nghiệp cấp nước để bán lại cho đôi tượng sử dụng khác thì phải đăng ký với
doanh nghiệp câ"p nước;
2. Trường hợp khách hàng thay đổi mục đích sử dụng
nước mà không đăng ký với doanh nghiệp cấp nước theo quy định thì doanh nghiệp
cấp nước tính tiền nước sử dụng theo mục đích sử dụng và truy thu (nếu có) kể từ
ngày thay đổi mục đích sử dụng nước.
Điều 25 :
1. Trường hợp khách hàng
chuyển giao bất động sản cho người khác như : chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
cho, tặng... thì phải chuyển giao cả quyền sử dụng đồng hồ nước. Khách hàng sử
dụng nước tiếp theo phải thanh toán các khoản nợ tồn đọng và ký kết lại Hợp đồng
cung cấp và sử dụng nước với doanh nghiệp cấp nước;
2. Doanh nghiệp cấp nước không giải quyết yêu cầu
xin dời đồng hồ nước từ bất động sản mà khách hàng đã chuyển giao (hoặc dự định
chuyển giao) sang một bất động sản hoặc một vị trí khác theo yêu cầu của khách
hàng mà không có sự thỏa thuận với bên có liên quan;
3. Khi bất động sản được chia cho các đồng thừa
kế hoặc các đồng sở hữu theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp cấp nước
chỉ giải quyết yêu câu dời đồng hồ nước sang phần bất động sản của khách hàng
là người đứng tên trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước hoặc di dời đồng hồ
nước sang vị trí đã được khách hàng đứng tên trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng
nước thỏa thuận với các bên có liên quan. Chi phí di dời do khách hàng thanh
toán theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước;
4. Sau khi được lắp đặt một đồng hồ nước cho một
bất động sản, nếu bất động sản đó được phân chia cho nhiều chủ sử dụng thì mỗi
người trong số họ đều có quyền sử dụng chung đồng hồ nước đã được lắp đặt cho đến
khi được lắp đặt đồng hồ nước riêng.
Điều 26 : Thanh toán tiên sử
dụng nước
1. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ tiền nước sử
dụng khi nhận được hóa đơn tiền nước hoặc giấy báo nộp tiền. Có thể thanh toán
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản;
2. Trường hợp khách hàng chưa thể thanh toán tiền
nước ngay khi nhận giấy báo tiền nước thì khách hàng phải đến thanh toán tiền
nước tại địa điểm do doanh nghiệp cấp nước quy định trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày nhận được giấy báo.
Sau thời gian này khách hàng vẫn chưa thanh toán
tiền nước thì doanh nghiệp cấp nước sẽ gửi giấy báo tiền nước lần hai (lần cuối
cùng). Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận giấy báo này khách hàng phải
thanh toán. Quá thời hạn này khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước, doanh
nghiệp cấp nước tạm ngừng cung cấp nước cho đến khi khách hàng thanh toán đầy đủ
tiền nước theo giấy báo và theo quy định tại Điều 12 của quy định này về cung cấp
nước lại sau khi tạm ngừng cấp nước;
3. Những người dùng chung đồng hồ với khách
hàng, khi có nhu cầu lắp đặt đồng hồ riêng thì phải thanh toán đầy đủ tiền nước
sử dụng với khách hàng đó trước lúc lắp đặt đồng hồ riêng.
Chương III
BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC, HÀNH
LANG, KHU VỰC AN TOÀN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
Điều 27 : Bảo vệ nguồn nước
mặt
1. Nguồn nước mặt là nguồn nước sông, hồ (gọi
chung là nước thô). Phạm vi bảo vệ nguồn nước mặt được quy định như sau :
a) Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước)
lên thượng nguồn, phạm vi bảo vệ là 400m;
b) Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) xuống
hạ nguồn, phạm vi bảo vệ
là 150m;
c) Đôi với hồ chứa nước bằng phẳng, phạm vi bảo
vệ là lưu vực;
d) Đối với đập ngăn nước suối, phạm vi bảo vệ là
lưu vực suối;
2. Trong khu vực nguồn nước mặt nghiêm cấm những
hành vi sau :
a) Xây dựng bất cứ công trình nào trên bờ, trên,
dưới mặt nước, làm ảnh hưởng tới chất lượng nước;
b) Xả nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt,
nước canh tác nông nghiệp chảy vào sông, hồ, suối;
c) Neo đậu thuyền bè, xây dựng bến đò ngang, bến
phà;
d) Người và gia súc tắm, giặt.
Điều 28 : Bảo vệ hành lang
an toàn đường ống nước
1. Hành lang an toàn đường ông có chiều rộng từ
0,5-6m tính từ tim ống trở ra hai phía, chạy dọc theo chiều dài đường ông tùy
theo đường kính ống và mức độ quan trọng của đường ống.
Đối với tuyến ống dẫn nước 0 1200 hành lang an
toàn của ông là 6m (mỗi bên là 3,0m tính từ tim ống); đối với tuyến ống dẫn nước
0 1000 hành lang an toàn của ống là 5m (mỗi bên là 2,5m tính từ tim ông);
2. Trong hành lang an toàn đường ống nước phải
có cột tim, cột biên, biển báo tải trọng, biển báo hiệu hành lang an toàn.
Trong hành lang an toàn nghiêm cấm những hành vi
sau :
a) Xây dựng nhà cửa, lều quán, rào chắn, vật kiến
trúc, kho tàng, bến bãi, biển quảng cáo hay bất cứ công trình nào (kể cả xây dựng
tạm thời);
b) Các loại phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, xe cơ giới chuyên dùng... có tải trọng vượt quá tải trọng chịu tải của đường
ông theo quy định đỗ, dừng lại. Muốn vượt qua phải làm cầu chịu tải được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Xả rác, chất thải, đổ đất, đá, xà bần, vật liệu
xây dựng;
d) Đào bới, lấy đất đá.
Điều 29 :
1. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân khi khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình khác có liên
quan đến công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước
phải có sự thỏa thuận với doanh nghiệp cấp nước và tuân thủ Quy định này;
2. Các công trình như nhà cửa, lều quán, vật kiến
trúc, chuồng trại, bến bãi, kho tàng hay bất cứ công trình nào đã hoặc đang xây
dựng nhưng vi phạm hành lang hoặc khu vực an toàn công trình cấp nước theo quy
định tại Điều 28 và 29 của Quy định này phải di dời hoặc giải tỏa theo đề nghị
của cơ quan chức năng;
3. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trước
khi thi công các công trình có ảnh hưởng đến hành lang, khu vực an toàn công
trình cấp nước phải tuân theo các quy định sau :
a) Có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tiếp liên hệ với doanh nghiệp cấp nước
có liên quan về việc thi công;
c) Chỉ được khởi công khi đã thực hiện đầy đủ các
biện pháp, đảm bảo an toàn cho các công trình cấp nước có liên quan;
d) Khôi phục lại nguyên trạng các khu vực đã bị
thay đổi sau khi đã hoàn thành công việc.
Điều 30 : Bảo vệ nhà máy nước,
trạm bơm tăng áp, đài nước
1. Doanh nghiệp cấp nước phải xây dựng tường rào
bảo vệ khuôn viên nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm tăng áp;
2. Doanh nghiệp cấp nước phải thực hiện nghiêm
ngặt chế độ đảm bảo vệ sinh môi trường trong khuôn viên nhà máy nước, khu vực xử
lý nước, trạm bơm tăng áp. Nghiêm cấm mọi hành vi gây ô nhiễm, mất vệ sinh hoặc
có nguy cơ gây ô nhiễm khu vực xử lý nước;
3. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến sự an
toàn, vệ sinh của nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm tăng áp.
Điều 31: Bảo vệ mạng lưới cấp
nước
1. Nghiêm cấm tự ý đục phá đường ông nước để lấy
nước, tháo mở lây cắp các phụ kiện, thiết bị được lắp đặt trên hệ thông cấp nước
hoặc các hành vi gây hư hại cho mạng lưới đường ống;
2. Nghiêm cấm tự ý di dời, nâng, hạ, thay đổi
kích cỡ đường ống tính từ ngay đồng hồ trở ra, dùng máy bơm hút nước trực tiếp
từ đường ống nước do doanh nghiệp cấp nước quản lý;
3. Nghiêm cấm, tự ý đấu nối đường ống dẫn nước
trước đồng hồ nước để lấy nước sử
dụng;
4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi thi
công các công trình làm ảnh hưởng đến công trình và mạng lưới cấp nước phải chịu
mọi phí tổn về việc sửa chữa, khắc phục hậu quả gây thiệt hại đối với công
trình cấp nước.
Điều 32 : Bảo vệ hố van
Nghiêm cấm hành vi tự ý đục phá, mở nắp hô"
van, tự ý lấy các thiết bị phụ kiện được gắn ương hố van và các hành vi khác
làm hư hại hoặc làm ảnh hưởng tới sự vận hành của hố van.
Điều 33. Bảo vệ các công
trình cấp nước phụ trợ khác
Nghiêm cấm hành vi tự ý đục phá, di dời, thay đổi,
tháo dỡ, lấy cắp, điều chỉnh hoặc các hành vi gây hư hại cho các công trình cấp
nước phụ trợ, các thiết bị đi kèm các công trình cấp nước này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
Điều 34 : Sở chủ quản đơn vị
cấp nước
1. Phối hợp với Uy ban nhân dân quận, huyện, các
cơ quan thông tin đại chúng phố biến, tuyên truyền việc thực hiện quy định của
úy ban nhân dân thành phố về việc bảo vệ công trình cấp nước;
2. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
chuyên ngành. Tiến hành kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời xử lý các hành vi xâm
phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước để xử
phạt theo thẩm quyền;
3. Chỉ đạo doanh nghiệp cấp nước nhanh chóng giải
quyết các sự cố nhằm đảm bảo cung cấp nước liên tục;
4. Chủ trì việc hướng dẫn các cấp, các ngành,
các doanh nghiệp cấp nước thực hiện Quy định này. Tham mưu cho úy ban nhân dân
thành phố trong công tác cấp nước.
Điều 35 : Doanh nghiệp cấp
nước
1. Quản lý và trực tiếp chịu trách nhiệm về các
công trình cung cấp nước thuộc doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện các hành vi xâm phạm công trình cấp nước, hành
lang và khu vực an toàn các công trình cấp nước để kiến nghị các cơ quan chức
năng việc xử phạt hoặc phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật;
2. Tiếp nhận các thông tin của khách hàng về các
vân đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước để xử lý và trả lời theo thẩm
quyền. Khi tiếp nhận các thông tin về sự cố đường ống nước, công trình cấp nước,
phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để đảm bảo việc cấp nước được
liên tục, an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của y khách hàng;
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành
cắm mốc, cột tim, cột biên, biển báo tải trọng và thực hiện các biện pháp khác
nhằm bảo vệ hành lang an toàn đường ống nước, khu vực an toàn các công trình cấp
nước đã được xác định trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể;
4. Xây dựng tường rào bảo vệ các công trình cấp
nước trong phạm vi, giới hạn quy định;
5. Phối hợp với các địa phương nơi có đường ống nước,
công trình cấp nước tiến hành các biện pháp bảo vệ các công trình cấp nước thuộc
chức năng quản lý;
6. Căn cứ Quy định này và các quy định của pháp
luật, soạn thảo và ký kết Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước với khách hàng.
Điều 36 : Ủy ban nhân dân các
quận, huyện
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện
quy định của ủy ban nhân dân thành phố về bảo vệ công trình cấp nước tại địa
phương;
2. Phôi hợp với Sở chủ quản doanh nghiệp cấp nước,
các doanh nghiệp cấp nước và các cơ quan, ban, ngành liên quan bảo vệ công
trình cấp nước tại địa phương;
3. Chỉ đạo các ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trân trực thuộc hỗ trợ, phôi hợp với doanh nghiệp cấp nước kịp thời giải quyết
các sự cố về đường ống nước, công trình cấp nước... nhằm đảm bảo cung cấp nước liên
tục.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 37 : xử lý vi phạm về
thanh toán tiền nước
1. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 26
Quy định này mà khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước thì doanh nghiệp cấp
nước có quyền tạm ngừng cung cấp nước. Khi có nhu cầu sử dụng nước trở lại,
khách hàng phải thanh toán đầy đủ số tiền nước còn nỢ cho doanh nghiệp cấp nước
và chịu chi phí về việc đóng, mở nước, chi phí vật tư sử dụng và các chi phí
khác (nếu có) theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước;
2. Sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ngừng cấp nước
mà khách hàng vẫn không liên hệ với doanh nghiệp cấp nước để thanh toán tiền nước
thì doanh nghiệp câp nước có quyền hủy bỏ Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước đã
ký kết với khách hàng và phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc hủy bỏ
Hợp đồng.
Khách hàng phải thanh toán tiền nước còn nợ cho
doanh nghiệp cấp nước.
Doanh nghiệp cấp nước có quyền khởi kiện, yêu cầu
Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình.
Điều 38 : xử lý các hành vi
vi phạm khác
1. Tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm nguồn nước
và hệ thống cấp nước đô thị như : vi phạm hành lang, khu vực an toàn cấp nước,
dịch chuyển, làm hứ hỏng đường ống nước, tự ý điều chỉnh đồng hồ nước, tự ý đấu
nối đường ống nước vào sử dụng nước không qua đồng hồ; tự ý thay đổi cỡ ống, vị
trí ống trước đồng hồ... phải bồi thường thiệt hại, bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức, cá nhân cấp giấy phép xây dựng vi phạm
hành lang, khu vực an toàn công trình cấp nước phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi cấp giấy phép và bồi thường thiệt hại (nếu có);
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận lượng nước
sử dụng thì sẽ bị doanh nghiệp cấp nước tạm ngừng cấp nước để truy thu tiên nước
căn cứ vào lượng nước sử dụng và giá nước theo quy định trong từng thời kỳ.
Nếu khách hàng không thanh toán tiền nước truy
thu thì hồ sơ được chuyển sang cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định của
pháp luật;
4. Tổ chức cá nhân có hành vi cản trở việc quản
lý và khai thác đường ống nước của doanh nghiệp cấp nước thì phải bôi thường
thiệt hại xảy ra (nếu có);
5. Tổ chức, cá nhân (gồm cả cán bộ, công nhân
viên của doanh nghiệp cấp nước) không hoàn thành nhiệm vụ được phân công theo
Quy định này hoặc có hành vi vi phạm hay sách nhiễu, bao che vi phạm thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 39 : Khen thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc bảo vệ
công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước được đề
xuất khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40:
1. Giám đốc Sở Xây dựng,
sở Giao thông Công chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc
doanh nghiệp cấp nước và các cơ quan, ban, ngành có liên quan, căn cứ nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Quy định này;
2. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực
hiện cần kịp thời phản ánh về sở Xây dựng để tổng hợp, trình úy ban nhân dân
thành phô" sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.