ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1494/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản
ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24/11/2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg
ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu
xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình
phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 83/TTr-SXD ngày 10/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án phát triển
vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050, với
các nội dung sau:
1. Quan điểm
a) Phát triển vật liệu
xây dựng (VLXD) tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 phải
phù hợp với Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng
đến năm 2050; Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và các quy hoạch khác có liên quan; đảm bảo hiệu quả, bền vững, đáp ứng cơ
bản nhu cầu trong tỉnh, từng bước xuất khẩu hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tiếp cận và ứng dụng
nhanh nhất các thành tựu khoa học, công nghệ, quản lý nhất là cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
c) Sử dụng hiệu quả tài
nguyên, triệt để tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu.
d) Hạn chế tối đa ảnh hưởng
tới môi trường trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
đ) Không đầu tư các dự
án sản xuất VLXD ở các vùng ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ công trình quốc
phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích, lịch sử
- văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; hạn chế
đầu tư các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với
chế biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao về
ô nhiễm môi trường.
e) Phát huy, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng, nhất là các sản phẩm mới có tính năng và hiệu quả kinh tế cao.
g) Phân bổ mạng lưới cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện về tự
nhiên, xã hội của các địa phương trong tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển ngành công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; sản
phẩm có chất lượng cao, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, có năng lực cạnh
tranh cao trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong tỉnh, một phần
cho các tỉnh lân cận và trong vùng;
- Loại bỏ hoàn toàn công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng lạc hậu, tiêu tốn nhiều
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Từng bước xuất khẩu hiệu
quả các sản phẩm vật liệu xây dựng có giá trị gia tăng cao, có tính cạnh tranh
mạnh trên thị trường khu vực. Hạn chế xuất khẩu những sản phẩm vật liệu xây dựng
sử dụng nhiều nguyên liệu, nhiên liệu là tài nguyên khoáng sản không tái tạo.
b) Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể về đầu
tư, công nghệ, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, sản phẩm của từng
chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng cho từng giai đoạn tại các Phụ lục kèm
theo.
Điều
2. Giải pháp thực hiện
1.
Hoàn thiện thể chế, chính sách
- Phổ biến rộng rãi Đề
án phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh cho các ngành, các cấp chính quyền,
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh biết và thực hiện.
- Xây dựng cơ chế chính sách,
sửa đổi các văn bản pháp luật khuyến khích nâng cấp, chuyển đổi công nghệ mới để
tăng năng suất, chất lượng; sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; nâng cao
tỷ lệ sử dụng nguyên liệu phi truyền thống; giảm lượng phát thải để bảo vệ môi
trường. Có lộ trình hạn chế, tiến tới dừng hoạt động các cơ sở sản xuất công
nghệ lạc hậu, không hiệu quả kinh tế, gây ô nhiễm môi trường.
- Tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực VLXD, chính sách ưu đãi,
hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất và sử dụng VLXD xanh, thân thiện môi trường.
- Đơn giản hóa thủ tục
hành chính trong công tác thẩm định; cấp phép thăm dò, khai thác; cấp phép đầu
tư; các thủ tục về đất đai,... đối với nhà đầu tư.
- Kiểm soát chặt chẽ việc
thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường, việc thực hiện kiểm soát các chỉ tiêu
phát thải môi trường, kịp thời xử lý vi phạm của các doanh nghiệp để phát triển
sản xuất VLXD an toàn môi trường và bền vững.
- Tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh; quan tâm đào tạo và phát triển lao
động có kỹ thuật cao.
- Ưu tiên phát triển các
sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, các sản phẩm mới có giá trị kinh tế
cao; Khuyến khích chuyển giao công nghệ hiện đại và đổi mới công nghệ, tạo ra sản
phẩm VLXD mới có chất lượng, giá trị cao trên địa bàn tỉnh.
2.
Khai thác tài nguyên khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm
- Tổ chức khai thác, chế
biến hợp lý và sử dụng khoáng sản phù hợp với phương án bảo vệ, thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh để nâng
cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên, thực hiện công tác bảo vệ môi trường,
hoàn nguyên mỏ theo quy định.
- Hình thành một số khu
vực khai thác, chế biến nguyên liệu tập trung nhằm cung cấp ổn định về khối lượng,
chất lượng khoáng sản cho sản xuất VLXD trong tỉnh, đảm bảo nguồn cung cho xây
dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Sử dụng chất thải rắn
công nghiệp, giao thông, xây dựng, nông nghiệp, các loại chất thải khác khi đáp
ứng các quy định về môi trường để làm nguyên liệu sản xuất, thay thế một phần
nguyên liệu chính hoặc nguyên liệu truyền thống trong sản xuất VLXD góp phần
phát triển bền vững ngành sản xuất VLXD, từng bước đẩy mạnh áp dụng kinh tế tuần
hoàn trong sản xuất VLXD và bảo vệ môi trường.
- Không sử dụng cát, sỏi
lòng sông đảm bảo tiêu chuẩn làm cốt liệu cho bê tông, vữa xây trát làm vật liệu
san lấp.
3. Giải
pháp về khoa học, công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ khai thác khoáng sản tiên tiến, an toàn, hiệu quả, giảm thiểu các yếu
tố ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường; tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng có tính đến biến đổi khí hậu.
- Đầu tư khoa học công
nghệ hiện đại trong lĩnh vực chế biến nguyên liệu nhằm ổn định và nâng cao chất
lượng đầu vào, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng, sử dụng
hiệu quả tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới, công nghệ mới, sử dụng phế thải làm nguyên liệu, nhiên liệu thay
thế; giảm tiêu hao năng lượng; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng; nghiên cứu phát triển các loại vật liệu xây dựng phù hợp với công nghệ
thi công xây dựng hiện đại, tăng năng suất lao động; giảm giá thành công trình
xây dựng.
- Nghiên cứu, chế tạo
thiết bị cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế, nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa, tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất vật liệu xây dựng.
- Khuyến khích doanh nghiệp
tham gia hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ (KHCN) quốc tế, hợp tác nghiên cứu
khoa học; tham gia các tổ chức về tiêu chuẩn, đo lường, các hiệp hội VLXD để học
tập, trao đổi các tiến bộ KHCN trong sản xuất các VLXD mới.
- Liên kết với các Viện
nghiên cứu về VLXD, các trung tâm tư vấn đầu tư phát triển VLXD ở trong nước và
quốc tế, nghiên cứu ứng dụng các loại công nghệ sản xuất VLXD mới.
4. Giải
pháp về thị trường
- Tăng cường quảng bá sản
phẩm, nhằm thúc đẩy thị trường tiêu thụ trong tỉnh và các vùng lân cận; đẩy mạnh
xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng có lợi thế cạnh
tranh trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Các doanh nghiệp sản
xuất VLXD cần tăng cường công tác tiếp thị, mở các văn phòng đại diện, các đại
lý bán hàng ở các khu vực thị trường lớn và thị trường lân cận, tích cực tham
gia các hội chợ triển lãm để thông tin, quảng cáo các sản phẩm VLXD của địa
phương.
5. Giải
pháp về nguồn lực lao động
- Tiến hành đào tạo kiến
thức lý thuyết, gắn với thực hành, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển VLXD.
- Tập trung vào đào tạo
đội ngũ công nhân kỹ thuật, đồng thời có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý
và các chủ doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực VLXD các kiến thức về quản lý
kinh tế, về sản xuất kinh doanh, hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động trong cạnh tranh và hội nhập.
- Đa dạng hóa và mở rộng
các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp hoạt động về VLXD, từng bước đào
tạo theo yêu cầu thực tiễn.
6. Bảo
vệ môi trường trong sản xuất
- Tăng cường phổ biến rộng
rãi các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Thực hiện giám sát
công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên
vật liệu, các nhà máy sản xuất VLXD theo đúng quy định; tiến tới áp dụng các
phương pháp giám sát hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức
năng quản lý môi trường.
- Các dự án đầu tư mới,
nâng cấp công nghệ phải có định hướng và kiểm soát chặt chẽ về đầu tư công nghệ
sản xuất tiên tiến, hiện đại và bố trí vào các khu công nghiệp tập trung để có
phương án xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải; cải thiện môi trường lao
động, nhà xưởng đảm bảo thông thoáng, thông gió tự nhiên kết hợp với thông gió
cưỡng bức; vệ sinh nhà xưởng, kho bãi thường xuyên để thu gom sản phẩm và
nguyên liệu rơi vãi tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động.
- Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai
thác nguyên liệu và sản xuất VLXD. Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất không thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án đảm
bảo phát huy hiệu quả và đúng các quy định hiện hành. Định kỳ hàng năm rà soát,
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện; kịp thời xem xét; giải quyết
các vấn đề vướng mắc, phát sinh (nếu có); trường hợp vượt thẩm quyền tham mưu đề
xuất, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động
phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
3. Các nhà đầu tư và
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
- Thường xuyên nâng cao
năng lực cạnh tranh; nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tiết
kiệm năng lượng, sử dụng tối đa phế thải công nghiệp, chất thải đô thị và nông
thôn, giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, giảm thiểu phát thải gây ô nhiễm
môi trường trong sản xuất vật liệu xây dựng để phát triển ngành theo hướng bền
vững, thân thiện môi trường.
- Đầu tư công nghệ sản
xuất tiên tiến, hiện đại, mức độ tự động hóa cao. Từng bước áp dụng công nghệ
thông tin và các giải pháp công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào
quy trình sản xuất và hệ thống quản lý.
- Chú trọng công tác đào
tạo nghề cho người lao động, có chính sách đãi ngộ tốt để thu hút nguồn nhân lực
có chất lượng cao, ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương.
- Phải đầu tư hệ thống
thiết bị xử lý chất thải và hệ thống quan trắc môi trường kết nối với cơ quan
quản lý nhà nước theo quy định.
Điều
4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, CB-TH;
- Lưu: VT, KTN (Vũ 1248).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Phụ lục I
XI MĂNG
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì công suất của các
trạm nghiền xi măng hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư, đổi mới công
nghệ, nâng công suất sản xuất trạm nghiền xi măng có công suất phù hợp ở những
khu vực có tiềm năng, đáp ứng một phần nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh và vùng lân
cận.
- Tỷ lệ sử dụng clinker
trong sản xuất xi măng trung bình tối đa ở mức 65%; phụ gia cho xi măng sử dụng
tối thiểu 35%.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên
tiến với mức tự động hóa cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất để đạt
được các chỉ tiêu kỹ thuật theo các quy định hiện hành.
- Đến năm 2025, sử dụng
tối thiểu 20%; đến năm 2030, sử dụng tối thiểu 30% chất thải công nghiệp khác
làm phụ gia trong sản xuất và nghiền xi măng.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Khai thác sử dụng tiết
kiệm khoáng sản; khuyến khích khai thác bằng công nghệ mới. Sử dụng tối đa các
chất thải, phế thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải
sinh hoạt làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất xi măng.
d) Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; tăng cường chuyển đổi
lọc bụi tĩnh điện sang lọc bụi túi vải; các cơ sở sản xuất xi măng phải có thiết
bị giám sát nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với
cơ quan quản lý môi trường tại địa phương theo quy định.
đ) Về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản
phẩm xi măng; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm xi măng chất lượng cao, có
giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng; chú trọng phát triển sản xuất xi
măng mác cao, xi măng bền sun phát cung cấp cho công trình biển, xi măng giếng
khoan dầu khí, xi măng bền trong môi trường xâm thực.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ sử dụng clinker
trong sản xuất xi măng trung bình tối đa ở mức 60%; phụ gia cho xi măng sử dụng
tối thiểu 40%.
- Công nghệ sản xuất có
mức độ tự động hoá cao, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào các hoạt động
quản lý, sản xuất, kinh doanh để đạt các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định.
- Sử dụng trên 30% chất
thải công nghiệp khác làm phụ gia trong sản xuất xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu
thay thế lên đến 30% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng bằng việc
xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt và thải phẩm nông nghiệp, công nghiệp.
- 100% các doanh nghiệp
sản xuất xi măng áp dụng các hệ thống quản lý sức khỏe, an toàn nghề nghiệp và
năng lượng.
Phụ lục II
GẠCH ỐP LÁT
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 -2030
a) Về đầu tư:
- Tùy theo tình hình
phát triển thực tế có thể xem xét, đầu tư mới các cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát
có sử dụng nguồn nguyên liệu trong tỉnh.
- Đầu tư phát triển đồng
bộ giữa các cơ sở sản xuất và các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu, sản xuất
men, màu trong nước; các cơ sở sản xuất phụ tùng thay thế.
- Từng bước giảm dần, tiến
tới thay thế hoàn toàn nhiên liệu sản xuất từ khí hóa than sang các loại nhiên
liệu sạch, thân thiện với môi trường như: LPG, CNG nhằm giảm lượng phát thải CO2
ra môi trường.
b) Về công nghệ:
- Sản xuất gạch gốm ốp lát
với công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và
năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản
xuất.
- Các chỉ tiêu tiêu hao
nằm trong định mức sau:
Tiêu hao nhiệt năng cho
1 kg sản phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤ 1.100
kcal/kg sản phẩm;
+ Gạch granit: ≤ 1.200
kcal/kg sản phẩm;
+ Gạch cotto: ≤ 1.400
kcal/kg sản phẩm.
Tiêu hao điện năng cho 1
kg sản phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤ 0,12
kWh/kg sản phẩm;
+ Gạch granit: ≤ 0,30
kWh/kg sản phẩm;
+ Gạch cotto: ≤ 0,14
kWh/kg sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi
không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng khí CO, SO2, NOx
không lớn hơn 100 mg/Nm3.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Khai thác tận thu và sử
dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu
tập trung công suất lớn, chuyên môn hóa từ khâu khai thác nguyên liệu; gia công
chế biến nguyên liệu, phối liệu cho các cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát.
d) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản xuất
phải có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở sản xuất phải
có hệ thống thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thải và kết nối trực tuyến
với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương theo quy định.
đ) Về sản phẩm
Đầu tư sản xuất các loại
sản phẩm mỏng, kích thước lớn, chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã;
phát triển sản xuất vật liệu ốp lát có tính năng đặc biệt, khả năng chịu mài
mòn cao, bền màu, chống bám bẩn, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Điều chỉnh cơ cấu sản
phẩm hợp lý giữa các sản phẩm ốp và lát, granite, cotto và ceramic phù hợp với
yêu cầu thị trường trong nước theo từng giai đoạn.
- Đầu tư chiều sâu về
công nghệ sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý,
sản xuất và kinh doanh.
- Phát triển lĩnh vực cơ
khí chế tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật liệu
xây dựng; chủ động trong sản xuất, giảm phụ thuộc vào vật tư phụ tùng nhập khẩu.
- Sử dụng nhiên liệu sạch
trong sản xuất gạch ốp lát, hạn chế tối đa sử dụng khí than làm nhiên liệu đốt.
Phụ lục III
ĐÁ ỐP LÁT
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Đá ốp lát tự nhiên
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Tăng cường
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ
và môi trường.
- Về công nghệ:
Sản xuất đá ốp lát với
công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng công nghệ khoan, nêm tách, cắt bằng dây
kim cương và cưa đĩa trong khai thác đá; hạn chế tối đa nổ mìn; áp dụng các giải
pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất; tiêu hao điện ≤ 0,6
kWh/m2 sản phẩm: Chỉ tiêu phát thải bụi không lớn hơn 30 mg/Nm3;
hàm lượng các chất vô cơ không lớn hơn 100 mg/Nm3.
- Về khai thác và sử dụng
tài nguyên: Phát triển hình thành các vùng sản xuất tập trung đá ốp lát tự
nhiên có công suất phù hợp, chuyên môn hóa từ khâu khai thác đến gia công chế
biến sản phẩm.
- Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất đá ốp lát tự nhiên phải có hệ thống thiết bị quan trắc nồng
độ bụi theo quy định.
- Về sản phẩm: Sản xuất
đa dạng các chủng loại, mẫu mã sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản.
b) Giai đoạn 2031 -2050
Tiếp tục đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, cập nhật công nghệ tiên tiến của các nước có nền công
nghiệp khai khoáng phát triển, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và
môi trường.
2. Đá ốp lát nhân tạo
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Đẩy mạnh
kêu gọi đầu tư, phát triển sản xuất với quy mô phù hợp gắn với bảo vệ môi trường.
- Về công nghệ: Sử dụng
công nghệ tiên tiến, tự động hóa, sử dụng hệ thống ép, hút chân không trong sản
xuất; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin.
- Về khai thác và sử dụng
tài nguyên: Phát triển các cơ sở gia công chế biến nguyên liệu trong nước;
nghiên cứu sản xuất chất kết dính, phụ gia thay thế nguyên liệu nhập khẩu; tận
thu phế thải từ khai thác chế biến đá ốp lát tự nhiên để làm nguyên liệu sản xuất.
- Về bảo vệ môi trường:
100% các cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Về sản phẩm: Chú trọng
phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường trong nước
và trong vùng.
b) Giai đoạn 2031 -2050
- Đầu tư chiều sâu về
công nghệ sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý,
sản xuất và kinh doanh.
- Đầu tư phát triển sản
xuất các loại đá ốp lát nhân tạo có tính năng và thẩm mỹ vượt trội, đa dạng về
mẫu mã thay thế đá ốp lát tự nhiên.
Phụ lục IV
SỨ VỆ SINH
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Tùy theo tình hình
phát triển cụ thể, có thể xem xét, đầu tư mới các dây chuyền sản xuất có công
suất phù hợp, công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, có mức tự động hóa cao,
đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Khuyến khích đầu tư
các cơ sở chế biến nguyên liệu tập trung và hiện đại nhằm có nguồn cung ứng
nguyên liệu ổn định, chất lượng cao phục vụ sản xuất.
b) Về công nghệ
- Các cơ sở đầu tư mới
phải có công nghệ hiện đại với mức độ tự động hóa cao, có mức tiêu hao nguyên,
nhiên vật liệu và mức phát thải ra môi trường thấp.
- Phát triển đồng bộ giữa
đầu tư các cơ sở sản xuất và các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu, sản xuất
men, màu trong nước, các cơ sở sản xuất phụ tùng thay thế và phụ kiện.
- Chỉ tiêu tiêu hao như
sau:
+ Nhiệt năng ≤ 2.300
kcal/kg sản phẩm;
+ Điện năng ≤ 0,5 kWh/kg
sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi
≤ 20 mg/Nm3, hàm lượng khí CO, SO2, NOx trong
khí thải <50 mg/Nm3;
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Khai thác tận thu tài
nguyên khoáng sản, chuyên môn hóa quá trình khai thác nguyên liệu; hình thành
phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung để gia công chế biến nguyên
liệu, phối liệu cho các cơ sở sản xuất sứ vệ sinh.
d) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản xuất
có hệ thống xử lý các chất thải theo quy định, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- 100% các cơ sở sản xuất
phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thải theo quy định.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển những sản
phẩm có kiểu dáng hiện đại và đi theo xu hướng chung như: Sản phẩm kích thước lớn,
các loại xí bệt két nước liền, tiết kiệm nước, có tính năng tự làm sạch, tự rửa
trôi,...
- Sản xuất đồng bộ các sản
phẩm, phụ kiện đi kèm như: Thiết bị cảm ứng, vòi sen kiểm soát tia nước, linh
kiện bồn cầu có thiết bị rửa tự động, kiểm soát nhiệt độ phục vụ nhu cầu người
tiêu dùng.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất phải
hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin vào công tác
quản lý, sản xuất và kinh doanh.
- Yêu cầu đạt các chỉ
tiêu về tiêu hao nhiệt năng: ≤ 2.000 kcal/kg sản phẩm; tiêu hao điện năng: ≤
0,4kWh/kg sản phẩm. Yêu cầu mức phát thải bụi trung bình ≤ 20 mg/Nm3,
nồng độ khí CO, SO2, NOx trong khí thải ≤ 50 mg/Nm3.
Phụ lục V
KÍNH XÂY DỰNG
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Xem xét, đầu tư sản xuất
các sản phẩm kính có chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao như: Kính tiết kiệm
năng lượng, kính siêu trắng, siêu mỏng, kính cho pin năng lượng, kính chống
cháy,...
- Tiếp tục đầu tư phát
triển sản xuất các sản phẩm gia công sau kính như: kính cường lực, kính dán,
kính an toàn, kính hộp, kính nhiều lớp, kính tiết kiệm năng lượng, kính trang
trí, kính bảo vệ sức khỏe, thân thiện môi trường.
b) Về công nghệ sản xuất:
- Sử dụng công nghệ tiên
tiến, thiết bị hiện đại có khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao, đáp ứng các
chỉ tiêu sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng
< 1500 kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng
<100 kWh/tấn sản phẩm;
+ Phát thải bụi < 30
mg/Nm3.
- Phấn đấu đến năm 2030,
công nghệ sản xuất kính trong tỉnh đạt trình độ ngang bằng với các nước tiên tiến
trên thế giới.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Khai thác tận thu tài
nguyên khoáng sản; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên khoáng
sản để sản xuất kính trong cả nước.
d) Về bảo vệ môi trường:
- Các dây chuyền sản xuất
kính phẳng mới đầu tư phải có hệ thống xử lý chất thải theo quy định của pháp
luật về môi trường; có hệ thống quan trắc khí thải, bụi kết nối trực tuyến với
cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
- Các nhà máy gia công
sau kính phải có hệ thống thu gom, phương án xử lý chất thải theo đúng quy định,
bảo vệ môi trường.
đ) Về sản phẩm:
- Phấn đấu đến năm 2025,
các sản phẩm kính gia công sau kính của tỉnh cùng với cả nước đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của thị trường trong nước như: kính tôi, kính dán, kính hộp, kính tiết
kiệm năng lượng, kính dùng để sản xuất pin năng lượng mặt trời,...;
- Phát triển đa dạng các
loại sản phẩm kính chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao theo nhu cầu của thị
trường.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Phát triển sản xuất tất
cả các loại kính góp phần đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, dành một phần xuất
khẩu, đặc biệt là các sản phẩm gia công sau kính.
- Phát triển sản xuất
kính theo hướng tập trung và chuyên môn hóa cao, tại các khu vực công nghiệp tập
trung trong tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư chiều
sâu cho các cơ sở sản xuất kính hiện có, đầu tư mới một số sản phẩm chất lượng
cao, giá trị kinh tế cao, đặc biệt sản phẩm kính phù hợp với kiến trúc xanh, tiết
kiệm năng lượng.
Phụ lục VI
GẠCH ĐẤT SÉT NUNG
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
Hạn chế đầu tư mới các dây
chuyền sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh. Trường hợp đầu tư mới phải
đảm bảo có công nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm tiết
kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và
môi trường, công suất thiết kế của một dây chuyền không nhỏ
hơn 20 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm; có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt hoặc chứng minh được nguồn
gốc sử dụng vùng nguyên liệu phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
Đối với các cơ sở có
công nghệ lạc hậu cần có phương án cải tạo, chuyển đổi công nghệ hoặc ngừng sản
xuất nếu không tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Về công nghệ sản xuất:
- Tăng cường áp dụng
khoa học, kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản
phẩm. Toàn tỉnh có trên 30% nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản
xuất.
- Cải tiến công nghệ, giảm
tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ sử dụng
nhiên liệu thay thế.
- Các chỉ tiêu tiêu hao
năng lượng:
+ Tiêu hao nhiệt năng
< 360kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng
< 0,022 kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa sử dụng
tài nguyên thiên nhiên. Bình quân sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành
công nghiệp khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất
gạch đất sét nung.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Không sử dụng đất nông
nghiệp; chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung,
tận dụng nguồn đất dư thừa trong quá trình cải tạo đồng ruộng, các công trình
xây dựng, nạo vét ao hồ,...; 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên liệu
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt; đẩy mạnh
nghiên cứu và sử dụng các chất thải (tro xỉ nhiệt điện, đá xít, ...) làm nguyên
liệu, nhiên liệu để thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ
thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường; phải có thiết bị giám sát khí thải và kết nối trực tuyến các thiết bị
này với cơ quan quản lý môi trường của địa phương theo quy định.
đ) Về sản phẩm:
Tăng cường sản xuất các
sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn,
gạch không trát,...
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ gạch đất sét
nung còn khoảng 30% - 40% trong tổng sản lượng vật liệu xây. Tỷ lệ sản phẩm gạch
nung trang trí, mỏng, rỗng... giá trị gia tăng cao chiếm 80%.
- Giảm mức tiêu hao nhiệt,
mức phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với mức trung bình hiện nay.
Phụ lục VII
GẠCH XÂY KHÔNG NUNG
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Phát triển đầu tư sản xuất
vật liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng so với
tổng lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030; đảm bảo
tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định.
- Đầu tư sản xuất các loại
VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công
nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim; ...); các sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
b) Về công nghệ sản xuất,
nguyên liệu:
Sử dụng công nghệ tiên
tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu
toàn tỉnh có trên 50% nhà máy ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Sử dụng tối đa các loại
chất thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim, ...) làm
nguyên liệu để sản xuất VLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ
thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường.
đ) Về sản phẩm:
Đa dạng hóa các sản phẩm
gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời
gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình xây
dựng.
e) Tỷ lệ sử dụng sản phẩm
VLXKN trong các công trình xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ VLXKN chiếm khoảng
50% - 60% trong tổng sản lượng vật liệu xây.
- Sử dụng tối đa các chất
thải công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện thép,...), chất thải rắn của ngành xây
dựng, giao thông để sản xuất VLXKN.
Phụ lục VIII
GẠCH TERRAZZO
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 -2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì và phát triển
sản xuất sản phẩm gạch lát vỉa hè terrrazzo tại các cơ sở hiện có.
- Xem xét, có thể đầu tư
cải tạo, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc đầu tư mới dây chuyền sản
xuất gạch terrazzo cùng với sản xuất bê tông, gạch không nung.
b) Về công nghệ sản xuất,
nguyên liệu:
Sử dụng công nghệ tiên
tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa. Sử dụng
nguyên liệu tái chế, nguyên liệu phi truyền thống để sản xuất gạch terrazzo
thân thiện với môi trường.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Sử dụng tối đa các loại chất
thải, sản phẩm dư thừa trong khai thác đá xây dựng, tro, xỉ nhà máy luyện thép,
... làm nguyên liệu để sản xuất gạch terrazzo nhằm tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ
thống thu gom, xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo
vệ môi trường.
đ) Về sản phẩm:
Đa dạng hóa các sản phẩm
phù hợp với các công trình trong và ngoài tỉnh.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
Tận dụng tối đa các chất
thải làm nguyên liệu và tăng cường tự động hóa trong quá trình sản xuất.
Phụ lục IX
VẬT LIỆU LỢP
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Khuyến khích đầu tư cải
tạo, đổi mới công nghệ, thiết bị nâng cấp các cơ sở sản xuất vật liệu lợp có
công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ nhằm tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên liệu, giảm
phát thải gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích đầu tư sản
xuất vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại
sợi an toàn với sức khoẻ con người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường
biển đảo.
b) Về công nghệ:
- Công nghệ sản xuất hiện
đại có mức độ cơ giới hoá và tự động hoá cao.
- Phát triển công nghệ sản
xuất ngói có sử dụng 15% - 20% chất thải công nghiệp thay thế nguyên liệu đất
sét.
- Khuyến khích ứng dụng
công nghệ mới trong sản xuất tấm lợp đề sử dụng sợi an toàn với sức khoẻ con
người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường biển đảo.
c) Về bảo vệ môi trường
- Các cơ sở sản xuất có
hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường.
- Khuyến khích sử dụng
các loại sợi thay thế sợi amiăng trong sản xuất tấm lợp.
d) Về sản phẩm:
- Phát triển đa dạng hóa
các chủng loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông
minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức
khoẻ con người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường biển đảo.
- Nâng cao chất lượng sản
phẩm, để tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
Công nghệ sản xuất hiện
đại có mức độ cơ giới hoá và tự động hoá cao. Phát triển công nghệ sản xuất
ngói có sử dụng 20 - 30% chất thải công nghiệp thay thế nguyên liệu đất sét; tối
ưu hóa chất lượng các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật
liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khoẻ con người, thân thiện môi
trường, bền trong môi trường biển đảo.
Phụ lục X
CÁT
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 -2030
- Về đầu tư:
+ Duy trì hoạt động các
mỏ khai thác cát, sỏi lòng sông theo các giấy phép được cấp.
+ Xem xét, cấp phép khai
thác các mỏ cát, sỏi lòng sông tại các khu vực có tiềm năng đã được quy hoạch.
+ Đầu tư các cơ sở sản
xuất cát nhân tạo (cát nghiền từ đá xây dựng hoặc khoáng sản khác) nhằm đáp ứng
nhu cầu cát xây dựng trong tỉnh.
+ Khuyến khích đầu tư
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất các dây chuyền chế biến cát biển,
cát vùng nước mặn, cát nước lợ, cát mịn thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê
tông và vữa.
- Về công nghệ:
+ Đối với khai thác cát
tự nhiên: Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến kết hợp với tuyển rửa loại bỏ tạp
chất để nâng cao chất lượng cát; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được
thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng;
+ Đối với cát nghiền:
Dây chuyền công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên tiến, đồng bộ (bao gồm các
thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi
trường).
- Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
+ Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải
công nghiệp, xây dựng để sản xuất cát nghiền;
+ Từng bước hạn chế sử dụng
cát sông làm vật liệu san lấp;
+ Không sử dụng cát tự
nhiên đạt tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho bê tông làm vật liệu san lấp. Không xuất
khẩu cát xây dựng khai thác từ tự nhiên.
- Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất cát
xây dựng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về đánh giá tác động môi trường,
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp giấy phép theo quy định; thực
hiện và đáp ứng đầy đủ các quy định theo quy tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác, vận chuyển; đồng thời phải tiến hành cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về khoáng sản và môi trường.
- Về sản phẩm
+ Tăng cường phát triển
các sản phẩm cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng; phấn đấu đạt mục tiêu sử dụng
cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng để thay thế tối thiểu
40% lượng dùng cát thiên nhiên trong xây dựng;
+ Đẩy mạnh việc sản xuất
sử dụng cát nước lợ, cát mịn, cát biển đi kèm với các giải pháp kỹ thuật, phấn
đấu đạt mục tiêu sử dụng thay thế cho 10% lượng dùng cát thiên nhiên trong xây
dựng.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
Hạn chế tối đa sử dụng cát
tự nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế
thải công nghiệp và xây dựng, cát nước lợ lên tối thiểu 60% tổng lượng cát dùng
trong xây dựng.
Phụ lục XI
ĐÁ XÂY DỰNG
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Đầu tư các dây chuyền
khai thác, chế biến đá xây dựng công suất phù hợp, hiện đại nhằm nâng cao sản
lượng, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng và
cát nghiền; liên kết với các dây chuyền sản xuất bê tông, gạch không nung và
các vật liệu xây dựng khác.
- Không đầu tư các dự án
sản xuất đá xây dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường quốc lộ,
các khu vực có ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hóa, phát
triển du lịch, an ninh, quốc phòng.
- Sắp xếp lại các cơ sở
khai thác, chế biến đá xây dựng có quy mô nhỏ. Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ
chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất cũ; dừng sản xuất đối với các
cơ sở sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên đầu tư mới các
cơ sở khai thác chế biến đá xây dựng tập trung kèm theo các sản phẩm theo chuỗi
sản phẩm (đá xây dựng - cát nghiền nhân tạo - Vật liệu xây không nung - bê tông
thương phẩm - bê tông cấu kiện - bê tông nhựa).
b) Về công nghệ
- Sử dụng dây chuyền
công nghệ sản xuất đá xây dựng hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ giới
hóa, tự động hóa cao, giảm tiêu hao năng lượng, giảm thiểu phát thải bụi và tiếng
ồn trong sản xuất. Kết hợp công nghệ sản xuất đá xây dựng với sản xuất cát nghiền.
- Nâng cấp, cải tiến thiết
bị, công nghệ chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc
hậu theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa trong chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền công nghệ
khai thác và chế biến đá xây dựng.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
- Hoạt động khai thác,
chế biến đá xây dựng theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp
luật.
- Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải
công nghiệp, xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
d) Về bảo vệ môi trường
- Các cơ sở sản xuất đá
xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải
tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai
thác, chế biến khoáng sản.
- Các cơ sở sản xuất đá
xây dựng phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi xung quanh diện phát
thải.
đ) Về sản phẩm
- Tăng cường sản xuất
các sản phẩm đá xây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
hiện hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng.
- Tăng cường sử dụng, tận
dụng, tái sử dụng phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu thay
thế một phần đá xây dựng tự nhiên.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất đá
xây dựng phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ có mức độ cơ giới hoá cao và ứng dụng
tối đa tự động hoá. Khai thác đá sử dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm và tăng
cường tối đa hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Các cơ sở khai thác,
chế biến đá xây dựng phải có hệ thống quản lý sản lượng mỏ, quan trắc môi trường
tự động.
Phụ lục XII
GỖ VÁN CÔNG NGHIỆP VÀ GỖ NHỰA
COMPOSITE
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Đầu tư mới
các cơ sở sản xuất gỗ ván công nghiệp chất lượng cao với quy mô phù hợp, gắn với
vùng nguyên liệu và bảo vệ môi trường trong sản xuất.
- Đầu tư nhà máy sản xuất
gỗ nhựa composite với nguồn nguyên liệu là các sản phẩm gỗ từ khai thác rừng trồng
và sản phẩm hạt nhựa từ nhà máy lọc hóa dầu Bình Sơn với công nghệ hiện đại, sản
phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang các nước tiên tiến.
- Về công nghệ: Sử dụng
công nghệ tiên tiến, tự động hóa, sử dụng hệ thống đùn ép, vật liệu phủ thân
thiện với môi trường; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong sản xuất.
- Về khai thác và sử dụng
tài nguyên: Phát triển các cơ sở gia công chế biến nguyên liệu trong tỉnh và
các tỉnh lân cận; tiếp tục nghiên cứu sản xuất chất kết dính, chất phủ bề mặt
thay thế nguyên liệu nhập khẩu; tận thu nguyên liệu gỗ tự nhiên trong quá trình
khai thác, chế biến gỗ để làm nguyên liệu sản xuất.
- Về bảo vệ môi trường:
100% các cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Về sản phẩm: Chú trọng
phát triển các sản phẩm gỗ có giá trị kinh tế cao như gỗ ván công nghiệp cao cấp,
gỗ nhựa composit, ... đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư chiều sâu về
công nghệ sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý,
sản xuất và kinh doanh.
- Đầu tư phát triển sản
xuất các loại gỗ công nghiệp cao cấp có tính năng cao, đa dạng về mẫu mã, thay
thế gỗ tự nhiên trong các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Phụ lục XIII
BÊ TÔNG
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 -2030
a) Về đầu tư:
- Tiếp tục đầu tư các trạm
trộn bê tông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản,
phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
- Xem xét, có thể đầu tư
kết hợp với các trạm trộn hiện có hoặc đầu tư mới các trạm bê tông nhựa gắn với
các công trình giao thông có sử dụng sản phẩm bê tông nhựa trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh đầu tư các
nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông các loại (bê tông nhẹ, bê tông phục vụ công
trình ven biển và hải đảo; bê tông cường độ cao, tính năng cao, bê tông xuyên
nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị...) để phục vụ nhu cầu trong
tỉnh, trong nước và có thể xuất khẩu.
b) Về công nghệ:
- Hiện đại hóa công nghệ
sản xuất, ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm
nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Loại bỏ các dây chuyền
hiện có đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tối
đa các loại bê tông trộn thủ công.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông,... và các loại cốt liệu nhân tạo,
tái chế, các loại xi măng hàm lượng clinker thấp để sản xuất bê tông.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất bê
tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, phải
có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi và nước thải theo quy định.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng
rộng rãi các loại bê tông cường độ cao trên 100MPa; các sản phẩm cấu kiện bê
tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông bền với
môi trường biển; bê tông chịu nhiệt; bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu; bê
tông in 3D; bê tông sử cốt liệu nhỏ; bê tông siêu tính năng; bê tông nhựa phục
vụ các công trình giao thông.
- Ứng dụng, sử dụng các
loại phụ gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm
thích ứng với khí hậu và đạt độ bền lâu dài.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Nâng cao mức độ tự động
hóa, hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất
bê tông.
- Sử dụng các cốt liệu từ
nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế đến 60% nguyên liệu thiên nhiên; phát
triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt
buộc trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát
triển các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, phát triển các cấu kiện
bê tông tiền chế, bê tông cốt liệu nhỏ, bê tông siêu tính năng, bê tông lắp
ghép theo mô-đun, các trạm trộn bê tông thương phẩm tính năng cao và bê tông nhựa
gắn với các công trình giao thông cụ thể. Giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ công xuống
dưới 25% tổng sản lượng bê tông.
Phụ lục XIV
TẤM TƯỜNG VÀ VỮA KHÔ ĐÓNG BAO
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Đầu tư mới các cơ sở sản
xuất vữa khô đóng bao đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
- Đầu tư mới một số cơ sở
sản xuất tấm tường panel bê tông, tấm bê tông AAC, tấm thạch cao.
b) Về công nghệ: Hiện đại
hóa công nghệ sản xuất tấm tường, vữa khô đóng bao, ưu tiên phát triển công nghệ
theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với
nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, ... và các loại cốt liệu nhân tạo,
tái chế, các loại xi măng hàm lượng clinker thấp, thạch cao nhân tạo để sản xuất
tấm tường.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất tấm
tường, vữa khô đóng bao phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo
vệ môi trường, phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi, khí thải và nước
thải theo quy định.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng
rộng rãi các tấm tường lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ, bền với
môi trường biển, chịu nhiệt, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi
trường.
- Ứng dụng các loại phụ
gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng tấm tường bê tông và thạch
cao nhằm thích ứng với khí hậu và đạt độ bền lâu dài.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Nâng cao mức độ tự động
hóa, hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý, sản xuất tấm
tường và vữa khô đóng bao.
- Sử dụng các cốt liệu từ
nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế tối đa nguyên liệu thiên nhiên; phát
triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt
buộc trong sản xuất tấm tường, tấm thạch cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phụ lục XV
NGUYÊN LIỆU GỐM SỨ, SÉT GẠCH NGÓI, PHỤ
GIA XI MĂNG
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 -2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì và phát triển
làng nghề truyền thống sản xuất đồ gốm trang trí, gốm xây dựng; đầu tư mới, đổi
mới công nghệ sản xuất gốm sứ trang trí, xây dựng mạng lại giá trị và hiệu quả
kinh tế cao.
- Duy trì phát huy công
suất của các cơ sở sản xuất hiện có.
- Tăng cường đầu tư,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong chế biến sâu nguyên liệu sét gạch ngói,
phụ gia xi măng và nguyên liệu gốm sứ (kaolin, felspat) nhằm đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu trong tỉnh, một phần ngoài tỉnh trên cơ sở tiềm năng và trữ lượng
hiện có.
- Nghiên cứu đánh giá tiềm
năng khoáng sản kaolin, felspat đề xuất các giải pháp chế biến sâu nguyên liệu,
kêu gọi nhà đầu tư sản xuất chế biến sâu khoáng sản kaolin, felspat làm VLXD và
các lĩnh vực khác.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên
tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm. Phế thải sinh ra trong quá trình sản xuất
phải được thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng;
- Sử dụng dây chuyền
công nghệ hiện đại, đồng bộ (bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển,
vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường); Sản xuất đồng thời nguyên liệu gốm
sứ chất lượng cao với sản xuất vật liệu gạch cotton, gạch ceramic để tiết kiệm
tài nguyên.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên: Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và
năng lượng;
d) Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong
khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất VLXD.
đ) Về sản phẩm: Tăng cường
phát triển các sản phẩm nguyên liệu chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sử dụng trong
và ngoài tỉnh.
2. Định hướng đến năm
2050
- Tường bước nghiên cứu,
ứng dụng, giảm thiểu sử dụng lượng nguyên liệu tự nhiên, tăng cường sử dụng
nguyên liệu thay thế trong sản xuất VLXD.
- Hạn chế tối đa xuất khẩu
nguyên liệu làm phụ gia xi măng.
Phụ lục XVI
VẬT LIỆU SAN LẤP
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021-2030
- Duy trì khai thác vật
liệu san lấp tại các mỏ đã được cấp phép khai thác.
- Đầu tư thăm dò, khai
thác vật liệu san lấp tại các mỏ, khu mỏ đã được quy hoạch gắn với nhu cầu cụ
thể của từng dự án và đáp ứng nhu cầu ở từng địa phương.
- Hạn chế khai thác vật
liệu san lấp tại các vị trí gần khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch,
tác động xấu đến cảnh quan và môi trường.
- Hạn chế cấp phép khai
thác các mỏ đất san lấp tại những vị trí sát đường giao thông, quốc lộ, các vị
trí xung yếu, nguy hiểm, dễ gây sạt lở đất, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
- Tận dụng tối đa đất đá
bóc, đá thải mỏ; các chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng, giao thông để
làm vật liệu san lấp mặt bằng.
- Ưu tiên khai thác, sử
dụng các khu vực đất đồi, đất hoang hóa, bãi thải khai thác khoáng sản, chất thải
công nghiệp, .. để làm vật liệu san lấp mặt bằng; sau khi kết thúc khai thác đảm
bảo sử dụng thuận lợi cho các mục đích khác phục vụ phát triển kinh tế địa
phương.
- Khuyến khích sử dụng
các loại phế thải công nghiệp, xây dựng để phục vụ san lấp, từng bước hạn chế sử
dụng đất đồi làm vật liệu san lấp.
- Nghiên cứu, sử dụng, tận
dụng sản phẩm nạo vét công trình cửa sông, cảng biển, cát nhiễm mặn, cát không
đủ tiêu chuẩn làm cát xây dựng, vật liệu san lấp, sản phẩm dư thừa khi san gạt
mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh, cát vật liệu đạt tiêu chuẩn khác để sử dụng
làm vật liệu san lấp.
2. Định hướng giai đoạn
2031 - 2050:
Sử dụng vật liệu thải bỏ
của các ngành công nghiệp, khai thác khoáng sản; vật liệu thải bỏ của ngành
giao thông, xây dựng, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; vật chất nạo vét công
trình thủy; cát nhiễm mặn; các loại vật chất phi truyền thống khác để sử dụng
làm vật liệu san lấp góp phần giảm thiểu khai thác nguồn vật liệu san lấp truyền
thống.
Phụ lục XVII
XỈ THÉP LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021-2030
- Điều tra, tổng hợp,
đánh giá lượng phát sinh xỉ thép có thể tái chế, tái sử dụng định kỳ tại các
khu công nghiệp.
- Đầu tư mới một số cơ sở
sản xuất xỉ thép tại một số khu công nghiệp có phát sinh lượng lớn xỉ thép có
thể tái chế.
- Tận dụng xỉ thép của
các nhà máy sản xuất thép phát sinh trên địa bàn tỉnh để tái chế, sử dụng làm
phụ gia xi măng, cốt liệu cho bê tông, bê tông nhựa nóng thảm mặt đường và các
mục đích khác.
2. Định hướng giai đoạn
2031 - 2050:
- Tận dụng tối đa xỉ
thép của các nhà máy sản xuất thép phát sinh trên địa bàn tỉnh để sử dụng làm vật
liệu xây dựng.
- Áp dụng mô hình tuần
hoàn chất thải tại các cơ sở sản xuất có phát sinh xỉ thép trên địa bàn tỉnh.