ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1465/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 07
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoáng sản; số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 về quản lý cát, sỏi
lòng sông và bảo vệ lòng, bờ bãi sông; số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 về quản
lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm
2050; số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 về việc phê duyệt Chương trình phát
triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1158/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ
và dự toán kinh phí lập Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Phú Yên đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
54/NQ-UBND ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh về việc thông qua 06 nội dung do Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng (tại Tờ trình số 69/TTr-SXD ngày 04/11/2022).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025 (chi tiết theo
Báo cáo Dự án Kế hoạch đính kèm).
Điều 2.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
1. Sở Xây dựng chủ trì,
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, đảm bảo phát huy hiệu quả và tuân thủ theo quy
định hiện hành.
2. Các sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giao thông
vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh
tế Phú Yên, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Phg, QVi4.27.1
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1465/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
- Phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2025 phải phù hợp với Chiến lược phát triển vật
liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 và Quy
hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang tổ chức lập
và các quy hoạch khác có liên quan;
- Khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng gắn với phát triển bền vững, bảo đảm hiệu quả
kinh tế - xã hội và môi trường cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh; đảm bảo an ninh - quốc phòng; đảm bảo hài hòa giữa lợi ích
của tỉnh và doanh nghiệp;
- Đa dạng hóa các hình thức đầu
tư, thu hút mọi nguồn lực vào phát triển vật liệu xây dựng; khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh; chú trọng đầu tư phát triển một số chủng loại vật liệu xây dựng
có chất lượng và giá trị kinh tế cao;
- Phân bố đồng đều mạng lưới cơ
sở khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, phù hợp với nguyên
vật liệu hiện có của từng địa phương đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên, triệt
để tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu; phải sử dụng công nghệ, thiết
bị tiên tiến phù hợp với quy mô và chủng loại khoáng sản; khai thác khoáng sản
phải gắn với chế biến, tạo sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao; ưu tiên phân bố
vào các khu, cụm công nghiệp;
- Khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng đảm bảo cân đối cung - cầu trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu khoáng sản làm nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn
tỉnh; cân đối sử dụng để đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu
phát triển ngành vật liệu xây dựng trước mắt và lâu dài;
- Đầu tư phát triển các cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng có quy mô công suất vừa và lớn, công nghệ tiên tiến hiện
đại, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, nhiên liệu, năng suất lao động cao, sản phẩm
đạt chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước; đầu tư phát triển
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu của thị trường và các quy hoạch,
đề án, kế hoạch được duyệt;
- Không đầu tư các dự án sản xuất
vật liệu xây dựng ở các vùng ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ công trình quốc
phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích, lịch sử
- văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
- Tạo điều kiện cho các cơ sở
công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp được chuyển
đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến;
- Chỉ đạo quyết liệt, tập trung
tất cả các nguồn để cung cấp đầy đủ các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường cho dự án: Xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía
Đông giai đoạn 2021 - 2025 đoạn qua địa phận tỉnh Phú Yên (02 Dự án thành phần
đoạn Quy Nhơn - Chí Thạnh và đoạn Chí Thạnh - Vân Phong) được hoàn thành theo kế
hoạch đã đề ra;
- Tiếp cận trình độ khoa học
công nghệ khu vực và thế giới, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ
trong sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sử dụng tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng
ozon; gắn sản xuất vật liệu xây dựng với tái chế, tái sử dụng các chất thải
công nghiệp, nông nghiệp, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường;
- Đẩy mạnh sản xuất các chủng
loại vật liệu xây dựng có giá trị kinh tế cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm vật liệu xây dựng trên thị trường trong nước và quốc tế;
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển cơ khí chế tạo
cho công nghiệp vật liệu xây dựng.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tập trung đầu tư và phát triển
các sản phẩm vật liệu xây dựng có thế mạnh của tỉnh. Nghiên cứu phát triển sản
xuất đa dạng các sản phẩm vật liệu xây dựng mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đưa
công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất vật liệu xây dựng để nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội tỉnh, trong khu vực và
xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng GRDP, nâng cao vị thế của ngành vật liệu
xây dựng trong nền kinh tế;
- Từng bước loại bỏ hoàn toàn
công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô
nhiễm môi trường;
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản, cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và làm cơ sở cho
các nhà đầu tư trong việc tiếp cận dự án phát triển vật liệu xây dựng.
2. Mục tiêu cụ thể:
Xuất phát từ tiềm năng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường, tập quán sử dụng vật liệu xây dựng của người
dân và nhu cầu thị trường vật liệu xây dựng trong và ngoài tỉnh, Kế hoạch phát
triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025 của một số chủng
loại vật liệu xây dựng thông thường như sau:
a) Xi măng:
- Về đầu tư: Khuyến khích nhà
máy hiện có thay đổi công nghệ, thiết bị để nâng công suất của trạm nghiền lên
350.000 - 500.000 tấn/năm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Về công nghệ:
+ Trong giai đoạn tới, nhà máy
cần tiếp tục đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến với mức tự động hóa cao, ứng dụng
công nghệ thông tin vào sản xuất để giảm năng lượng nghiền, giảm phát thải bụi
và tiếng ồn, nâng cao năng suất và chất lượng trạm nghiền hiện có để cung ứng
xi măng trên địa bàn tỉnh cũng như cung cấp một phần cho các tỉnh vùng Tây
Nguyên.
+ Khuyến khích nhà máy sử dụng
phế thải công nghiệp làm phụ gia khoáng cho xi măng.
- Về bảo vệ môi trường: Cải tiến
công nghệ để đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; phải có
thiết bị giám sát nồng độ bụi, khí thải tại nguồn thải và kết nối trực tuyến
các thiết bị này với bộ phận theo dõi môi trường tại địa phương.
- Về chủng loại và chất lượng sản
phẩm: Đa dạng hóa chủng loại xi măng nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng.
b) Đá ốp lát:
- Về đầu tư:
+ Đá ốp lát tự nhiên:
++ Quy mô công suất của một cơ
sở sản xuất đá ốp lát phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phê duyệt.
++ Khuyến khích các cơ sở tăng
cường đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng,
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ
tiêu về công nghệ và môi trường.
+ Đá ốp lát nhân tạo và các sản
phẩm đi kèm: Kêu gọi đầu tư xây dựng 01 nhà máy sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao
cấp bao gồm các sản phẩm terastone và bretonstone trong khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu, công suất dự
kiến của nhà máy không nhỏ hơn 300.000 - 500.000 m2/năm.
- Về công nghệ:
+ Sản xuất đá ốp lát với công
nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng công nghệ khoan, nêm tách, cắt dây kim cương
và cưa đĩa trong khai thác đá, hạn chế tối đa nổ mìn; áp dụng các giải pháp sử
dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất; tiêu hao điện ≤ 0,6 kWh/m2
sản phẩm: Chỉ tiêu phát thải bụi không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng
các chất vô cơ không lớn hơn 100 mg/Nm3.
+ Đá ốp lát nhân tạo: Sử dụng
công nghệ tiên tiến, tự động hóa, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
+ Đá ốp lát tự nhiên: Phát triển
hình thành các vùng tập trung khai thác, sản xuất đá ốp lát tự nhiên có quy mô,
công suất lớn, chuyên môn hóa từ khâu khai thác đến gia công chế biến sản phẩm.
+ Đá ốp lát nhân tạo: Khuyến
khích, phát triển đầu tư các cơ sở sản xuất đá ốp lát nhân tạo; các cơ sở chế
biến nguyên liệu để phục vụ sản xuất đá ốp lát nhân tạo trên địa bàn tỉnh, đẩy
mạnh công tác nghiên cứu sản xuất chất kết dính, phụ gia thay thế nguyên liệu
nhập khẩu trong hoạt động sản xuất đá ốp lát nhân tạo; tận thu phế thải từ khai
thác chế biến đá ốp lát tự nhiên để làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát nhân tạo.
- Về bảo vệ môi trường:
+ 100% các cơ sở sản xuất phải
có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo
vệ môi trường.
+ Các cơ sở sản xuất đá ốp lát
tự nhiên phải có hệ thống thiết bị quan trắc nước thải, nồng độ bụi.
- Về sản phẩm:
+ Sản xuất đa dạng các chủng loại,
mẫu mã các sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản.
+ Chú trọng phát triển các sản
phẩm có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
c) Kính xây dựng:
- Về đầu tư:
+ Khuyến khích các dự án đầu tư
mới, đầu tư xây dựng trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm hình
thành mạng lưới cung ứng hợp lý cho nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và hạn
chế ô nhiễm môi trường.
+ Tiếp tục đầu tư chiều sâu cho
các cơ sở sản xuất, gia công kính hiện có, đầu tư mới một số sản phẩm chất lượng
cao, giá trị kinh tế cao, đặc biệt sản phẩm kính phù hợp với kiến trúc xanh, tiết
kiệm năng lượng như: Kính hấp thụ nhiệt nhằm hạn chế năng lượng mặt trời đối với
công trình; Kính cách âm, cách nhiệt, kính chịu lửa; Kính nghệ thuật (gạch
mosaic thủy tinh), kính tự rửa; Block thuỷ tinh nhằm lấy ánh sáng, cách âm,
cách nhiệt.
- Về công nghệ sản xuất: Sản xuất
kính an toàn bằng công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại: Công nghệ đối lưu nhiệt
tiên tiến trong sản xuất kính tôi nhiệt; kính dán an toàn nhiều lớp được sản xuất
trên dây chuyền tự động nạp và dán kính; kính hộp cách âm cách nhiệt sản xuất
trên dây chuyền tự động bơm khí và bôi keo.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Nhà máy phải được đầu tư hệ
thống xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về môi trường;
+ Các nhà máy gia công sau kính
phải có hệ thống thu gom, phương án xử lý chất thải theo đúng quy định, bảo vệ
môi trường.
- Về sản phẩm:
+ Tập trung đầu tư, sản xuất
các sản phẩm sau kính đang có nhu cầu cao tại thị trường nội tỉnh và các tỉnh
thành lân cận trong khu vực cũng như có lợi thế về thị trường xuất khẩu, như:
++ Kính xây dựng cường lực
thông thường với các độ dày từ 04 mm đến 25 mm, kích thước lớn tới 4 x 6 m phục
vụ cho xây dựng và làm đồ nội thất;
++ Kính xây dựng cường lực cho
trang trí nội ngoại thất với nhiều màu sắc;
++ Kính an toàn dùng làm cửa sổ,
hệ thống bao che, mặt dựng các nhà cao tầng và làm các vách ngăn trong xây dựng
(kính dán, kính tôi…);
+ Khuyến khích các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh mở rộng thị trường các sản phẩm sau kính ra một số nước trong
khu vực trên thế giới.
d) Gạch đất sét nung:
- Về đầu tư:
+ Không đầu tư mới, đầu tư mở rộng
các dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung khi không có vùng nguyên liệu trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt;
+ Đến năm 2025, các cơ sở sản xuất
đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu và
năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất có công nghệ
tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm tiết kiệm nguyên liệu,
nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường hoặc buộc
phải dừng sản xuất.
+ Duy trì sản xuất và nâng cao
chất lượng sản phẩm của các cơ sở sản xuất đối với các cơ sở sản xuất gắn với
vùng nguyên liệu;
+ Tiếp tục đầu tư mới các cơ sở
sản xuất gạch đất sét nung với công suất thiết kế của một dây chuyền sản xuất gạch
đất sét nung đầu tư mới không nhỏ hơn 20 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm;
+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất
gạch đất sét nung đã đầu tư ở giai đoạn trước trên địa bàn tỉnh tiếp tục đầu tư
cải tiến công nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên cơ sở có đủ điều kiện
mặt bằng sản xuất và gắn với vùng nguyên liệu ổn định.
- Về công nghệ sản xuất:
+ Tăng cường áp dụng khoa học,
kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có
trên 20% doanh nghiệp ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất.
+ 100% các cơ sở sản xuất gạch
đất sét nung xây dựng cam kết cải tiến tối thiểu 30% các công đoạn sản xuất của
công nghệ hiện tại nhằm giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên.
+ Các chỉ tiêu tiêu hao nguyên,
nhiên liệu phải đáp ứng:
++ Tiêu hao nhiệt năng ≤ 360
kcal/kg sản phẩm;
++ Tiêu hao điện năng ≤ 0,022
kWh/kg sản phẩm.
+ Tiết kiệm tối đa sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, 100% các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung phải sử dụng phế
thải công, nông nghiệp thay thế nguyên, nhiên liệu tự nhiên để đảm bảo bình
quân toàn ngành sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành công nghiệp khác để
thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất gạch đất sét nung.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên: Không sử dụng đất nông nghiệp; chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm
nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung; 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng
nguyên liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh, thành phố đã
được phê duyệt; đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng các chất thải (tro xỉ nhiệt điện,
đá xít,…) làm nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
- Về bảo vệ môi trường: 100%
các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải có thiết bị quan trắc khí thải tự động và kết
nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
- Về sản phẩm: Tăng cường sản
xuất các sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích
thước lớn, gạch không trát,…
e) Vật liệu xây không nung:
- Về đầu tư:
+ Phát triển đầu tư sản xuất vật
liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng so với tổng
lượng gạch xây đạt tỷ lệ lớn hơn 35% về sản lượng sản xuất vào năm 2025; đảm bảo
tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định.
+ Đầu tư sản xuất các loại
VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công
nghiệp (tro, xỉ nhiệt điện, xỉ luyện kim,…); các sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp
ứng các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
+ Khuyến khích đầu tư mới các
cơ sở sản xuất gạch không nung với công suất tối thiểu 10 triệu viên/năm/cơ sở,
công nghệ hiện đại để đáp ứng được nhu cầu trên địa bàn tỉnh, cũng như cung cấp
một phần cho thị trường các tỉnh khu vực miền Trung Tây Nguyên.
+ Khuyến khích các cơ sở đầu tư
mới đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhằm hình thành mạng lưới cung ứng hợp lý cho nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh
và hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Về công nghệ sản xuất, nguyên
liệu:
+ Các cơ sở đang hoạt động phải
cải tiến các công đoạn sản xuất nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
như: Xây dựng hệ thống phễu cấp liệu, băng tải liệu, cân định lượng, bộ phận
cài đặt phối liệu; hệ thống tự động chuyển palet và tự động chuyển gạch…
+ Các dây chuyền đầu tư mới phải
sử dụng dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa từ
công đoạn cấp liệu, định lượng, phối trộn và ép sản phẩm.
+ Phấn đấu hơn 50% nhà máy ứng
dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên: Sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ
nhiệt điện; xỉ luyện thép,…) làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản.
- Về bảo vệ môi trường: Các cơ
sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về bảo vệ môi trường.
- Về sản phẩm: Đa dạng hóa các sản
phẩm gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm
thời gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình
xây dựng.
g) Vật liệu lợp:
- Về đầu tư:
+ Tiếp tục đầu tư phát triển
các loại ngói nung, ngói trang trí chất lượng cao có giá trị kinh tế, ngói cổ
phục vụ cho xây dựng trong dân cư và các công trình như biệt thự, khách sạn cao
cấp, khu du lịch và trùng tu di tích lịch sử, văn hóa,…
+ Phát triển sản xuất đa dạng
các sản phẩm tấm lợp kim loại, tấm lợp composite, tấm lợp polycarbonate, tấm lợp
polycarbonate - hợp kim nhôm, tấm lợp từ sợi hữu cơ và bitum, tấm lợp acrylic
có phủ các hạt đá tự nhiên,…
+ Tiếp tục khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất các loại ngói không nung có chất lượng cao, màu sắc đa dạng
dùng để trang trí, các loại ngói giả cổ phục vụ công trình đặc biệt. Phát triển
sản xuất các loại tấm lợp thông minh, tấm lợp sinh thái, tấm lợp nhựa cao cấp lấy
ánh sáng tự nhiên.
+ Kêu gọi đầu tư các cơ sở sản
xuất tấm lợp nhựa composite, đây là loại vật liệu xây dựng mới, có nhiều đặc
tính nổi trội với các loại vật liệu lợp truyền thống, như: Cho phép 80% ánh
sáng tự nhiên đi vào bên trong công trình làm giảm chi phí sử dụng điện năng. Tấm
loại này có khả năng chịu nhiệt, chịu va đập tốt, chống ăn mòn axit phù hợp với
các công trình có môi trường ăn mòn, công trình ven biển trên địa bàn tỉnh.
+ Khuyến khích các cơ sở đầu tư
mới đầu tư xây dựng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhằm hình thành mạng lưới cung ứng hợp lý cho nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh
và hạn chế ô nhiễm môi trường.
+ Không đầu tư mới các cơ sở sản
xuất tấm lợp amiăng.
- Về công nghệ:
+ Đối với các cơ sở sản xuất
ngói nung: Nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất có sử dụng lớn hơn 15% chất
thải công nghiệp thay thế nguyên liệu đất sét.
+ Sử dụng công nghệ tiên tiến với
mức độ tự động hóa cao, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng,
sử dụng chất thải làm nguyên, nhiên liệu thay thế nhằm tiết kiệm tài nguyên, giảm
ô nhiễm môi trường.
+ Khuyến khích ứng dụng công
nghệ mới trong sản xuất tấm lợp để sử dụng sợi an toàn với sức khoẻ con người,
thân thiện môi trường, phù hợp với nhiều dạng thời tiết khí hậu và công trình
xây dựng đặc thù.
- Về bảo vệ môi trường: Các cơ
sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về bảo vệ môi trường.
- Về sản phẩm:
+ Phát triển đa dạng hóa các chủng
loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm
năng lượng;
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm,
để tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước.
h) Cát xây dựng:
- Về đầu tư:
+ Phát triển sản xuất cát xây dựng
phải đảm bảo tính bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở sử
dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ di tích lịch sử văn
hóa và cảnh quan môi trường.
+ Duy trì công suất khai thác của
mỏ cát xây dựng trên địa bàn tỉnh theo các Giấy phép khai thác được cấp và có lộ
trình kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ khi Giấy phép hết hạn để bảo vệ môi trường.
+ Phát triển cát xây dựng đáp ứng
đủ nhu cầu xây dựng trong tỉnh.
+ Khuyến khích đầu tư nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ sản xuất cát nghiền từ đá tập kết tại các bãi thải mỏ,
phù hợp với nguồn nguyên liệu hiện có và nhu cầu cát xây dựng của xã hội.
+ Khuyến khích đầu tư nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ sản xuất các dây chuyền chế biến cát nghiền, cát biển,
cát vùng nước mặn, cát nước lợ, cát mịn thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê
tông và vữa.
+ Tiếp tục đầu tư cấp Giấy phép
thăm dò để tiến hành cấp Giấy phép khai thác của mỏ cát xây dựng để cung cấp
cho nhu cầu xây dựng.
+ Đầu tư các cơ sở sản xuất cát
nghiền tại các khu vực có nguồn nguyên liệu để thay thế một phần cát tự nhiên
trong xây dựng. Công suất tối thiểu của 1 cơ sở sản xuất cát nhân tạo không nhỏ
hơn 50.000 m3/năm.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp
sản xuất cát nghiền nhân tạo đầu tư dây chuyền sản xuất vữa khô xây, trát đóng
bao, cung cấp cho thị trường xây dựng trong tỉnh để tăng tốc độ, giảm chi phí
xây dựng, bảo vệ môi trường xung quanh công trình xây dựng.
- Về công nghệ:
+ Đối với khai thác, chế biến
cát tự nhiên: Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến hoặc có hệ thống xử lý để
giảm hàm lượng bùn, bụi, sét trong những loại cát có lẫn nhiều sét; phế thải sinh
ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, tồn chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử
dụng; phải có bãi chứa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Đối với khai thác, chế biến
cát nghiền: Dây chuyền công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên tiến, đồng bộ,
bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển và các thiết bị
xử lý môi trường; sản xuất đồng thời các sản phẩm đá xây dựng, gạch không nung
để tiết kiệm tài nguyên.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công
nghiệp, xây dựng để sản xuất cát xây dựng;
+ Không sử dụng cát, sỏi lòng
sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo
mặt bằng.
- Về môi trường:
+ Đối với các cơ sở khai thác,
chế biến cát tự nhiên: Phải đảm bảo khai thác đúng vị trí được cấp phép, không
gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, dòng chảy và không gây sạt lở bờ các
dòng sông. Phải xử lý nước thải rửa cát trước khi thải vào môi trường, đảm bảo
nồng độ phát tán bụi theo yêu cầu của các tiêu chuẩn tại bãi chứa khi bảo quản
và vận chuyển.
+ Đối với các cơ sở khai thác,
chế biến cát nghiền: Đảm bảo các yêu cầu về môi trường khu sản xuất và giảm thiểu
gây ô nhiễm ra các vùng xung quanh theo quy định của các tiêu chuẩn về môi trường,
y tế. Đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên, thực hiện hoàn nguyên mỏ theo yêu cầu,
có bãi chứa phù hợp.
- Về sản phẩm:
+ Tăng cường phát triển các sản
phẩm cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng;
+ Chất lượng các sản phẩm phải
đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng mục
đích sử dụng, phục vụ nhu cầu sử dụng;
+ Đẩy mạnh việc sản xuất, sử dụng
cát nước lợ, cát mịn, cát biển đi kèm với các giải pháp kỹ thuật, phấn đấu đạt
mục tiêu sử dụng thay thế cho 10% lượng dùng cát thiên nhiên trong xây dựng.
i) Đá xây dựng:
- Về đầu tư:
+ Duy trì sản xuất các cơ sở
khai thác, chế biến đá xây dựng trên địa bàn tỉnh để cung ứng cho nhu cầu đá
xây dựng của tỉnh; đảm bảo việc khai thác, chế biến giảm thiểu ảnh hưởng đến cảnh
quan môi trường theo các chủ trương, chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
+ Thăm dò, đánh giá trữ lượng,
chất lượng mỏ đá xây dựng có tiềm năng để khai thác, chế biến đá xây dựng để
cân đối cấp phép trong thời gian tới đáp ứng nhu cầu xây dựng tại địa phương.
+ Ưu tiên đầu tư mới các dự án
sản xuất đá xây dựng trên địa bàn tỉnh ở các vùng có tiềm năng lớn, có điều kiện
thuận lợi về nguyên liệu, phát triển công nghiệp, hạ tầng giao thông, gần thị
trường tiêu thụ; các dự án đầu tư mở rộng sản xuất; các dự án công suất lớn sử
dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, bảo vệ
môi trường.
+ Kết hợp khai thác, sản xuất
đá xây dựng với sản xuất cát nghiền nhân tạo.
+ Khuyến khích các cơ sở khai
thác, sản xuất đá làm vật liệu xây dựng thông thường phối hợp đầu tư hoặc liên
kết với cơ sở sản xuất cát nghiền, gạch không nung, vữa khô trộn sẵn nhằm tận dụng
nguyên liệu, giảm ô nhiễm môi trường.
+ Không đầu tư các dự án sản xuất
đá xây dựng tại các khu vực có ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản
văn hoá, phát triển du lịch, an ninh - quốc phòng.
- Về công nghệ:
+ Đối với các cơ sở đầu tư mới:
Sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ
giới hóa, tự động hóa cao, giảm tiêu hao năng lượng, giảm thiểu phát thải bụi
và tiếng ồn trong sản xuất, bao gồm các thiết bị gia công sàng, vận chuyển và
các thiết bị xử lý môi trường, phối hợp công nghệ chế biến cốt liệu lớn và cát
nghiền.
+ Đối với các cơ sở đang hoạt động:
Đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ khai thác đá xây dựng ở tất cả các cơ sở sản
xuất hiện có, nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản
phẩm và bảo vệ môi trường;
+ Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa
trong chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền công nghệ khai
thác và chế biến đá xây dựng.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
+ Hoạt động khai thác, chế biến
đá xây dựng theo giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật.
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công
nghiệp, xây dựng, giao thông thay thế một phần đá xây dựng trong quá trình sử dụng.
- Về môi trường:
+ Các cơ sở sản xuất đá xây dựng
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành
cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến
khoáng sản.
+ Các cơ sở khai thác đá xây dựng
phải có hệ thống thiết bị quan trắc bụi tự động xung quanh diện tích phát thải
và kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương theo quy định
của pháp luật về khoáng sản và môi trường.
- Về chủng loại sản phẩm:
+ Tăng cường sản xuất các sản
phẩm đá xây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng.
+ Tăng cường sử dụng, tận dụng,
tái sử dụng phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu thay thế một
phần đá xây dựng tự nhiên.
k) Bê tông:
- Về đầu tư:
+ Bê tông thương phẩm:
++ Tiếp tục đầu tư các trạm trộn
bê tông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản, phân
tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
++ Khuyến khích các nhà máy bê
tông thương phẩm hiện có đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất cấu kiện bê tông
các loại (bê tông nhẹ; bê tông cường độ cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng,
giảm tiếng ồn cho các đô thị,…).
++ Đẩy mạnh đầu tư các nhà máy
sản xuất cấu kiện bê tông các loại (bê tông nhẹ, bê tông phục vụ công trình ven
biển và hải đảo; bê tông cường độ cao, tính năng cao, bê tông xuyên nước chống
ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị,…) để phục vụ nhu cầu trong nước và có
thể xuất khẩu.
+ Bê tông cấu kiện: Từ nay đến
2025, đẩy mạnh phát triển các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông, cấu kiện bê
tông dự ứng lực nhằm phục vụ nhu cầu trong tỉnh và các địa phương trong vùng.
- Về công nghệ:
+ Hiện đại hóa công nghệ sản xuất,
ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên
liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường;
+ Loại bỏ các dây chuyền hiện
có đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tối đa
các loại bê tông trộn thủ công;
+ Áp dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm.
- Về bảo vệ môi trường: Các cơ
sở sản xuất bê tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường, phải có hệ thống thiết bị quan trắc bụi tự động và nước thải.
- Về sản phẩm:
+ Phát triển và áp dụng rộng
rãi các loại bê tông cường độ cao, bê tông đóng rắn nhanh cường độ cao, bê tông
bền với môi trường biển, bê tông tự lèn, các loại bê tông nhẹ, bê tông cách âm,
cách nhiệt, bê tông chống cháy, bê tông dự ứng lực, cấu kiện bê tông, bê tông
bán lắp ghép, bê tông thương phẩm… đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng các công trình
cao tầng và các công trình xây dựng khác.
+ Ứng dụng các loại phụ gia
khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với khí
hậu và đạt độ bền lâu dài.
l) Đất đắp:
- Về đầu tư:
+ Tổ chức thăm dò, khai thác đất
tại các điểm mỏ đất trong quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo mỗi địa phương phải
có điểm mỏ đất để khai thác cung cấp đủ nhu cầu xây dựng các công trình trên địa
bàn tỉnh;
+ Việc khai thác đất không ảnh
hưởng đến cảnh quan di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch, tác động xấu
đến cảnh quan và môi trường;
+ Ưu tiên tổ chức khai thác các
điểm mỏ đất có diện tích lớn để đảm bảo sau khi kết thúc khai thác sử dụng thuận
lợi cho các mục đích khác phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
- Về công nghệ: Khuyến khích đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai
thác, để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, tiêu tốn ít năng lượng và
nguyên liệu hơn, hạn chế ô nhiễm môi trường; phế thải sinh ra trong quá trình xử
lý phải được thu gom, xử lý đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
+ Nghiên cứu các địa điểm, khu
vực thăm dò, khai thác, sử dụng đất đắp phải gắn với nhu cầu cụ thể của từng dự
án ở từng địa phương;
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng;
- Về bảo vệ môi trường: Khai
thác đất phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường đặc biệt trong giai đoạn vận
chuyển vật liệu đến mặt bằng san lấp và hoàn trả mặt bằng khi kết thúc khai
thác, bảo đảm giữ gìn hạ tầng kỹ thuật, giao thông từ nơi khai thác đến nơi san
lấp; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật
trong khai thác, chế biến khoáng sản.
m) Đất sét dùng làm gạch, ngói
đất sét nung:
- Về đầu tư:
+ Tổ chức thăm dò, khai thác đất
sét tại các điểm mỏ đất sét trong quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo mỗi địa
phương có cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung phải có điểm mỏ đất sét để
khai thác cung cấp nguyên liệu sản xuất;
+ Không sử dụng đất nông nghiệp;
chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói đất sét
nung; việc khai thác đất sét không ảnh hưởng đến cảnh quan di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh, du lịch, tác động xấu đến cảnh quan và môi trường;
+ Ưu tiên tổ chức khai thác các
điểm mỏ đất có diện tích lớn để đảm bảo sau khi kết thúc khai thác sử dụng thuận
lợi cho các mục đích khác, phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
- Về công nghệ: Khuyến khích đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai
thác, để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, tiêu tốn ít năng lượng và
nguyên liệu hơn, hạn chế ô nhiễm môi trường; phế thải sinh ra trong quá trình xử
lý phải được thu gom, xử lý đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
+ Hoạt động khai thác mỏ đất
sét theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật.
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng.
- Về bảo vệ môi trường: Khai
thác đất sét phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường đặc biệt trong giai đoạn
khai thác vận chuyển đến nhà máy sản xuất và hoàn trả mặt bằng khi kết thúc
khai thác, bảo đảm giữ gìn hạ tầng kỹ thuật, giao thông; phải tiến hành cải tạo
phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, sản xuất.
n) Gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh,
vôi công nghiệp: Căn cứ vào lợi thế về nguồn nguyên liệu, thị trường và khả
năng cung ứng hiện tại trong nước, không khuyến khích đầu tư phát triển trên địa
bàn tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2025; nhu cầu các loại vật liệu này sẽ
được cung ứng từ các tỉnh, thành khác hoặc từ nguồn nhập khẩu.
III. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Giải pháp về hoàn thiện
cơ chế, chính sách:
- Phổ biến rộng rãi Kế hoạch phát
triển vật liệu xây dựng của tỉnh đến các ngành, các cấp chính quyền, các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh biết, hiểu rõ nội dung Kế hoạch và thực hiện;
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư để phát triển công nghiệp thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
- Khuyến khích và tạo điều kiện
về chính sách ưu đãi vốn, mặt bằng đồng thời có các chính sách hỗ trợ đầu tư
cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ,
đầu tư sản xuất VLXD tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường;
- Phân cấp để tăng cường hiệu
quả quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh, khai thác khoáng sản làm VLXD
trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
để chấm dứt các hoạt động sản xuất VLXD không phép, trái phép và sử dụng công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
2. Khai thác tài nguyên
khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm:
- Tăng cường công tác điều tra
cơ bản đối với các chủng loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
- Thực hiện cấp phép đúng theo
quy hoạch được duyệt, tuân thủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường ở các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản
theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện đấu giá và không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến khoáng sản;
- Chỉ đạo thu thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường, đồng thời ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
- Tổ chức thanh, kiểm tra theo
định kỳ và đột xuất các cơ sở khai thác theo quy hoạch được duyệt và các quy định
về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
- Hạn chế, tiến đến không sử dụng
đất canh tác nông nghiệp để sản xuất gạch, ngói nung, nâng mức phí bảo vệ môi
trường, thuế tài nguyên với việc khai thác đất sét sản xuất gạch, ngói;
- Hình thành các khu vực, bến
bãi tập kết VLXD theo quy hoạch, cơ sở chuyên gia công chế biến nguyên liệu đảm
bảo cung cấp ổn định về chất lượng, số lượng cho cơ sở sản xuất VLXD;
- Khai thác cát phải đảm bảo tuân
thủ theo các quy định tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính
phủ về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ bãi sông;
- Các khoáng sản làm vật liệu
xây dựng (đất san lấp, đá xây dựng, đá ốp lát) phải đảm bảo tuân thủ theo các quy
chuẩn về an toàn trong hoạt động khai thác mỏ lộ thiên; hoạt động khai thác phải
đảm bảo về các yếu tố môi trường, công nghệ sản xuất theo hướng tiên tiến, hiện
đại;
- Sử dụng tro xỉ nhiệt điện,
luyện thép làm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, thay thế cho một số nguyên liệu
chính trong sản xuất VLXD, như: Gạch đất sét nung, xi măng, cát, cốt liệu, bê
tông,… làm vật liệu san lấp tạo thành nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, bền vững
cho phát triển sản xuất VLXD tại địa phương.
3. Giải pháp về khoa học
công nghệ:
- Đẩy mạnh việc vận động các
doanh nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng, tính năng sản
phẩm, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với hàng nhập khẩu, đồng thời mở rộng
thị trường xuất khẩu;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
khai thác mỏ tiên tiến, an toàn, hiệu quả đối với các cơ sở được cấp phép mới
nhằm giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường;
- Đối với các mỏ đã và đang tiến
hành khai thác cần đánh giá lại trình độ công nghệ để có phương án đầu tư mới
hoặc cải tạo nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Đẩy mạnh việc triển khai các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXD công nghệ cao, đặc biệt là
VLXD từ phế thải công nghiệp và sinh hoạt,…;
- Nghiên cứu phát triển các loại
VLXD phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng năng suất lao động,
giảm giá thành công trình;
- Khuyến khích doanh nghiệp
tham gia hội nghị, hội thảo KHCN quốc tế, hợp tác nghiên cứu khoa học; tham gia
các tổ chức về tiêu chuẩn, đo lường, các hiệp hội VLXD để học hỏi, trao đổi các
tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất các VLXD mới;
- Liên kết với các viện nghiên
cứu về VLXD, các trung tâm tư vấn đầu tư phát triển VLXD ở các thành phố: Hà Nội,
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng để nghiên cứu ứng dụng các loại công nghệ sản xuất VLXD mới.
4. Giải pháp về nhân lực:
- Tiến hành đào tạo gắn với yêu
cầu, mục tiêu của sự phát triển, đảm bảo cho người sau đào tạo có thể sớm phát
huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn;
- Tập trung vào đào tạo đội ngũ
công nhân kỹ thuật, đồng thời có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý và các chủ
doanh nghiệp các kiến thức về quản lý kinh tế, về sản xuất kinh doanh, hội nhập,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội nhập;
- Đa dạng hóa và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp, từng bước đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm bảo
cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào tạo.
5. Giải pháp về môi trường:
- Tăng cường phổ biến rộng rãi
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện giám sát công tác bảo
vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên vật liệu, các
nhà máy sản xuất VLXD theo đúng quy định; tiến tới áp dụng các phương pháp giám
sát hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức năng quản lý môi trường;
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi
trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác
nguyên liệu và sản xuất VLXD;
- Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất
không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Giải pháp về nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; triển
khai kịp thời có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là lĩnh vực
thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản.
- Tăng cường công tác quản lý
và công bố giá vật liệu xây dựng đặc biệt là các vật liệu được khai thác, sản
xuất từ khoáng sản.
- Đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất
lượng các vị trí mỏ, giúp các nhà đầu tư lựa chọn phương án và giải pháp công
nghệ phù hợp; sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; công bố rộng
rãi danh mục tài nguyên các vị trí mỏ đã được quy hoạch để kêu gọi đầu tư;
- Tăng cường công tác thanh
tra, giám sát công tác thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng. Phân công cụ thể chức năng quản lý hoạt động khoáng sản đối với các cấp
chính quyền, các ban, ngành có liên quan trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, sản
xuất vật liệu xây dựng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố Kế hoạch phát
triển VLXD trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025 đến các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các cấp; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh dễ dàng tiếp cận, nghiên
cứu, đầu tư và khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển VLXD phù hợp với thực tế và các quy định
pháp luật có liên quan.
- Quản lý Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được
phê duyệt (tại các Quyết định của UBND tỉnh: Số 3237/QĐ-UBND ngày 30/12/2016; số
1083/QĐ-UBND ngày 22/7/2019; số 1354/QĐ-UBND ngày 03/8/2020; số 990/QĐ-UBND
ngày 18/8/2022).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong quá trình thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với các dự án đầu tư sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch này, chất lượng sản phẩm VLXD; thanh tra,
kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh, lưu thông và sử dụng
vật liệu trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức tuyên truyền ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và
khai thác khoáng sản làm VLXD, hạn chế sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong
khai thác khoáng sản; sử dụng công nghệ tiên tiến sản xuất vật liệu xây dựng, đặc
biệt là nhóm vật liệu có giá trị cao; đề xuất xây dựng Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ
thuật địa phương cho sản phẩm vật liệu xây dựng khi cần thiết.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị
liên quan thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất VLXD
và khai thác khoáng sản làm VLXD tại địa phương; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
Bộ Xây dựng, UBND tỉnh theo quy định.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản
ảnh của các tổ chức, cá nhân có liên quan để hướng dẫn, xử lý các vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu
đãi đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng
phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn làm nguyên liệu, nhiên liệu
thay thế và các dự án xây dựng trạm phát điện sử dụng nhiệt khí thải của các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng.
- Khi xem xét để thẩm định chủ
trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải
lấy ý kiến Bộ Xây dựng (hoặc Sở Xây dựng) về các nội dung theo quy định tại Điều
6 của Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ.
- Chủ trì thẩm định, tham mưu đề
xuất UBND tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư mới và dự án đầu tư phát
triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định, phù hợp với Kế hoạch
này.
- Cung cấp thông tin về hoạt động
đăng ký kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng gửi Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì tổ chức tuyên truyền
phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản và các quy định
của pháp luật có liên quan.
- Chủ trì thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phù hợp với quy hoạch, hồ sơ môi
trường.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
xây dựng, thực hiện phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác
định mức ký quỹ phù hợp, đảm bảo việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai
thác.
- Chủ trì thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm
tra công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng phù hợp với Kế hoạch này và hướng dẫn các nhà máy sản xuất lắp đặt
hệ thống giám sát môi trường trực tuyến.
- Hướng dẫn các nhà máy khai
thác, sản xuất vật liệu xây dựng, chủ đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh tận
thu tối đa tài nguyên khoáng sản, an toàn và bảo vệ môi trường cảnh quan.
- Giám sát chặt chẽ việc thực
hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, kiên quyết xử lý
nghiêm theo quy định đối với các hành vi vi phạm khai thác, buôn bán, vận chuyển,
xuất khẩu khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng trái phép và
kinh doanh không có nguồn gốc hợp pháp.
- Chủ trì rà soát, đề xuất các
bộ ngành Trung ương sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
trong sản xuất vật liệu xây dựng.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
xem xét việc cấp quyền khai thác khoáng sản để làm nguyên liệu sản xuất VLXD
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch khoáng sản.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về khai thác, sản xuất
VLXD; ưu tiên các ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dữ liệu lớn, trí tuệ
nhân tạo, internet kết nối vạn vật vào quy trình quản lý, sản xuất, tái chế, tận
dụng các loại chất thải trong sản xuất VLXD; tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu,
tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính và các giải pháp khoa học
công nghệ bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ trong khai thác, sản xuất VLXD.
- Có ý kiến về công nghệ đối với
dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao
hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường; đảm bảo công nghệ khai thác, chế
biến vật liệu xây dựng phù hợp với Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu
tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên kiểm tra, giám sát công nghệ và chuyển giao
công nghệ đối với dự án đầu tư sản xuất VLXD cùng với việc kiểm tra, giám sát đầu
tư theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ kiểm tra các doanh
nghiệp không thực hiện đúng mục tiêu dự án, không thực hiện nghiêm lộ trình
chuyển đổi công nghệ, báo cáo tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét chấm dứt hoạt
động của dự án theo quy định của pháp luật; tham mưu UBND tỉnh xem xét, chấp
thuận việc chuyển đổi mục tiêu dự án cho các doanh nghiệp sản xuất VLXD trong
trường hợp các đơn vị có nhu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở:
Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường trong việc hướng dẫn đầu tư
công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả
khai thác, hạn chế sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản.
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu
đề xuất lộ trình cải tạo công nghệ hoặc dừng hoạt động của các doanh nghiệp sản
xuất VLXD có công nghệ lạc hậu, hiệu quả kinh tế kém, ô nhiễm môi trường trên địa
bàn tỉnh.
- Cung cấp thông tin về chuyển
giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trong sản xuất VLXD gửi Sở Xây dựng tổng hợp,
báo cáo.
5. Sở Giao thông vận tải:
- Tham mưu đề xuất đầu tư hoàn
thiện, nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ, cảng biển, bến thủy nội địa trên
địa bàn tỉnh để kết nối thuận lợi giữa các khu, cụm công nghiệp, nơi sản xuất với
nơi tiêu thụ cũng như xuất hàng hóa đi các tỉnh trong nước và ngoài nước.
- Phối hợp với Sở Xây dựng tính
toán cân đối nguồn cung cấp các loại vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp so với
nhu cầu sử dụng của các công trình giao thông, đặc biệt là công trình trọng điểm
của quốc gia, của tỉnh; kịp thời báo cáo tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung Kế hoạch này, đảm bảo tiến độ thực hiện của các dự án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động các bến bãi, bến thủy nội địa của
tỉnh có tập kết các loại sản phẩm, hàng hóa VLXD xử lý vi phạm theo quy định.
6. Sở Công Thương:
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra công tác quản lý, cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, triển lãm hàng hóa và hội chợ
VLXD giúp phát triển và mở rộng thị trường VLXD của tỉnh, đặc biệt là các sản
phẩm VLXD mới.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản
xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng hoặc đầu tư sản xuất các sản phẩm vật
liệu xây dựng có tính năng tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng
chủng loại thông qua chính sách khuyến công.
7. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ,
thiết bị tiên tiến tận thu nhiệt thừa để phát điện, nhằm tiết kiệm năng lượng;
sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn vào sản xuất VLXD nhằm
tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu UBND tỉnh về nguồn vốn
để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất VLXD.
8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chủ trì tham mưu đề xuất những
nội dung liên quan đến việc xác định quy hoạch rừng, chủ trương chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng, thu hồi rừng, trồng rừng thay thế đối với các dự án khai
thác, sản xuất VLXD theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất các giống cây trồng phù hợp với thổ
nhưỡng tại diện tích các mỏ khoáng sản đã dừng hoạt động, các bãi khai thác mỏ
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, cảnh quan và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xác định phạm vi, quy mô ranh giới trong việc khai thác cát, sỏi
lòng sông để tránh sạt lở bờ sông.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế
Phú Yên:
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật và cung cấp thông tin về lĩnh vực VLXD hoạt động trong các khu
công nghiệp và khu kinh tế Nam Phú Yên.
- Khi xem xét để thẩm định chủ
trương đầu tư dự án sản xuất vật liệu xây dựng phải lấy ý kiến Bộ Xây dựng (hoặc
Sở Xây dựng) về các nội dung theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ.
- Không chấp thuận các doanh
nghiệp sản xuất VLXD không sử dụng dây chuyền công nghệ sạch, tiên tiến, không
đảm bảo điều kiện về môi trường hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế
Nam Phú Yên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hoạt động sản xuất
kinh doanh VLXD trong các khu công nghiệp và khu kinh tế Nam Phú Yên.
- Cung cấp thông tin về hoạt động
đăng ký doanh nghiệp, đầu tư lĩnh vực VLXD trong các khu công nghiệp và khu
kinh tế Nam Phú Yên gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo.
10. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Quản lý, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng trên địa bàn theo Kế hoạch này, phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp thực hiện kiểm tra,
giám sát các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ
môi trường sinh thái, an toàn lao động; lộ trình chấm dứt hoạt động, di dời các
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng.
- Giải quyết theo thẩm quyền thủ
tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, cho thuê đất, giao đất cho tổ chức cá nhân
đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện đầu tư dự án, cải tạo công nghệ và xử lý môi trường, việc
chấm dứt hoạt động di dời của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng tại địa phương theo quy định.
11. Các doanh nghiệp sản xuất,
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng:
- Thực hiện đầu tư theo đúng hồ
sơ dự án đã được thẩm định, phê duyệt; áp dụng tối đa công nghệ tiên tiến vào
khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng; tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; tăng cường
công tác bảo vệ môi trường khu vực sản xuất; đảm bảo an toàn, an ninh trật tự địa
phương.
- Rà soát dây chuyền công nghệ,
đánh giá tiêu chí về môi trường của dây chuyền sản xuất làm cơ sở điều chỉnh, bổ
sung dây chuyền công nghệ, thiết bị đảm bảo phù hợp với tiêu chí về môi trường
của Kế hoạch này.
- Thực hiện chuyển đổi công nghệ
sản xuất vật liệu xây dựng đảm bảo phù hợp với Kế hoạch này và văn bản cam kết.
- Trước khi cung cấp vật liệu
xây dựng ra thị trường phải thực hiện đầy đủ thủ tục về chất lượng sản phẩm
hàng hóa, như: Công bố hợp chuẩn, hợp quy, thông báo tiếp nhận hợp chuẩn, hợp
quy,… theo đúng quy định hiện hành. Việc sản xuất vật liệu xây dựng phải đảm bảo
đúng chất lượng như công bố.
- Lựa chọn các sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường và nền kinh tế, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp; từng
bước đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng lượng thấp, bảo vệ
môi trường để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá thành thấp tạo sức
cạnh tranh.
- Định kỳ báo cáo tình hình
khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng gửi UBND cấp huyện, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường./.