UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
141/2005/QĐ-UBND
|
Tp.Hồ
Chí Minh, ngày 11 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 ;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998 ;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định
số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước ;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ;
Căn cứ Quyết định số 14/2004/QĐ-BXD ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về ban hành định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 104/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 08 tháng 11 năm 2004 của
Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm
quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm
dân cư nông thôn ;
Căn cứ Quyết định số 146/2003/QĐ-UB ngày 13 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công
trình cấp nước trên địa bàn thành phố và Quyết định số 187/2004/QĐ-UB ngày 28
tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về điều chỉnh, bổ sung Quyết định
số 146/2003/QĐ-UB ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính tại Công văn số 38/GT-PC
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cấp nước Sài
Gòn tại Công văn số 3356/CV-CN-KS-TT ngày 06 tháng 7 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế xã hội
hóa dịch vụ cấp nước sạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 187/2003/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 2003 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế xã hội hóa dịch vụ cấp nước sạch
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện,
Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn, Giám đốc các Doanh nghiệp cấp nước,
Thủ trưởng các sở-ban-ngành thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Các Đoàn thể thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Các Báo, Đài (để thông tin và tuyên truyền);
- VPHĐ-UB : các PVP, các Tổ NCTH;
- Lưu (ĐT-Th). T.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
QUY CHẾ
XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UBND ngày tháng 8 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích.
Xã hội hoá dịch vụ cấp nước sạch
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các hình thức dịch vụ cấp nước
sạch. Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tham gia đầu tư
nguồn nước, đầu tư phát triển mạng ống cấp nước, hạn chế thất thoát nước và
nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước sạch, phù hợp với chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ và hàng năm của thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Nguyên tắc.
Các nhà đầu tư tham gia dịch vụ
cấp nước sạch trên cơ sở các nguyên tắc sau :
1. Được hưởng các ưu đãi và các
điều kiện thuận lợi trong đầu tư phát triển và cung cấp nước sạch theo quy định
của pháp luật và quy chế này.
2. Tuân thủ các quy định về khai
thác sử dụng tài nguyên nước, cung cấp nước sạch, sử dụng lao động,...và các
quy định khác của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau :
1. “Nhà đầu tư” là doanh nghiệp
trong nước thuộc các thành phần kinh tế, có đăng ký hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực sản xuất hoặc cung cấp nước sạch.
2. “Nước sạch” là nước được khai
thác từ nguồn nước mặt hoặc nước ngầm đã được xử lý và khử trùng qua dây chuyền
công nghệ khép kín, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh cho nước uống và
sinh hoạt do Nhà nước quy định.
3. “Hệ thống cấp nước” bao gồm
các công trình thu nước, trạm bơm, nhà máy xử lý, công trình chứa nước, trữ nước,
tuyến ống truyền tải nước và tuyến ống phân phối nước tới người tiêu thụ.
4. “Tuyến ống cấp nước” là toàn
bộ các đường ống dẫn nước sạch hiện hữu của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn có đường
kính D600mm – D100mm, ống nhánh có đường kính D200mm – D100mm (mạng cấp 3), các
hầm van, khóa, đồng hồ nước,... và các thiết bị cấp nước phụ trợ khác.
5. “Giá bán nước sạch bình quân”
là giá bình quân trên 01m3 nước bán ra của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn theo từng
thời điểm, khác với giá bán cho từng đối tượng. Giá này được Tổng Công ty Cấp
nước Sài Gòn công bố vào đầu quý I hàng năm dựa trên cơ sở là giá bán nước sạch
bình quân của kỳ 12 - năm trước.
Điều 4. Các
hình thức xã hội hóa cấp nước sạch.
1. Nhà đầu tư đầu tư vốn xây dựng
hệ thống cấp nước: Tự tổ chức hoạt động kinh doanh hoặc hợp đồng bán sỉ nước sạch
qua đồng hồ tổng với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn tại khu vực chưa có hệ thống
cấp nước của thành phố.
2. Nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng trạm
khai thác, xử lý nước, hợp đồng bán sỉ nước sạch qua đồng hồ tổng với Tổng Công
ty Cấp nước Sài Gòn tại khu vực đã có tuyến ống cấp nước nhưng không có nước hoặc
áp lực nước yếu.
3. Nhà đầu tư ký hợp đồng với Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn để đầu tư vốn cải tạo một khu vực hoặc toàn bộ tuyến ống
cấp nước, kết hợp việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để hạ tỷ lệ
thất thoát nước.
4. Nhà đầu tư đầu tư phương tiện
để vận chuyển nước sạch trên cơ sở hợp đồng vận chuyển với Tổng Công ty Cấp nước
Sài Gòn.
5. Nhà đầu tư ký hợp đồng với Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn để đầu tư vốn áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới để cải tạo, nâng công suất, tăng sản lượng nước sạch của nhà máy nước.
6. Nhà đầu tư tiếp nhận hệ thống
mạng phân phối cấp nước do Nhà nước đầu tư hoặc đầu tư vốn xây dựng mạng phân
phối cấp nước tại khu vực chưa có mạng phân phối cấp nước của thành phố, hợp đồng
mua sỉ nước sạch qua đồng hồ tổng với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn và tự tổ chức
hoạt động kinh doanh.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN THAM GIA,
PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 5. Điều
kiện tham gia đầu tư.
1. Nhà đầu tư phải đáp ứng Khoản
1, Điều 3 của quy chế này.
2. Có phương án tổ chức thực hiện
dịch vụ, năng lực tài chánh, trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật áp dụng, nhân lực,
khả năng quản lý và cam kết bảo đảm chất lượng dịch vụ cấp nước sạch.
Điều 6. Hình
thức chọn nhà đầu tư.
1. Trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư tham gia tại khu vực đã công bố thì nhà đầu tư chỉ được chọn khi đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 5.
2. Trường hợp có hai Nhà đầu tư
trở lên cùng muốn thực hiện một dự án đầu tư thì tổ chức đấu thầu để chọn nhà đầu
tư theo quy chế đấu thầu hiện hành. Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn tổ chức đấu
thầu trong các trường hợp nhà đầu tư thực hiện các hình thức quy định tại Khoản
2, 3, 4, 5 và 6, Điều 4. Sở Giao thông - Công chính chỉ định đơn vị tổ chức đấu
thầu trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện theo Khoản 1, Điều 4 của quy chế
này.
Chương 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 7. Quyền
của Nhà đầu tư.
1. Lựa chọn hình thức, địa bàn, quy
mô đầu tư dịch vụ cấp nước sạch; được thay đổi hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
2. Đăng ký các hình thức ưu đãi
và mức hưởng các ưu đãi phù hợp với quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong
nước.
3. Tự quyết định trong hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh đã đăng ký.
4. Thuê lao động không hạn chế về
số lượng, trả tiền công trên cơ sở thỏa thuận với người lao động phù hợp với
quy định của pháp luật về lao động.
5. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan, cán bộ công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Mở rộng quy mô kinh doanh
theo quy hoạch và nhu cầu sử dụng nước sạch của người tiêu thụ, thể hiện trong
các kế hoạch, chương trình phát triển dịch vụ cấp nước của thành phố.
7. Được các cơ quan quản lý Nhà
nước, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
hoạt động đầu tư, dịch vụ về quy hoạch xây dựng, quy hoạch tổng thể về hệ thống
cấp nước, nhu cầu nước sạch của từng khu vực và các văn bản kế hoạch, chương
trình phát triển, quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên ngành cấp nước.
8. Được tạm ngưng cấp nước trong
các trường hợp sau :
a- Theo kế hoạch sửa chữa, cải tạo
hệ thống cấp nước không quá 24 giờ cho một lần và không quá hai lần trong một
năm.
b- Do khách hàng vi phạm các quy
định về sử dụng, thanh toán tiền nước sau khi có văn bản thông báo về nội dung
vi phạm của khách hàng theo hợp đồng dịch vụ giữa hai bên.
c- Do các điều kiện bất khả
kháng như thiên tai, chiến tranh, hỏa hoạn hoặc do hệ thống cấp nước bị sự cố,
hư hỏng đột xuất.
d- Do yêu cầu của Ủy ban nhân
dân quận, huyện nhằm thực hiện biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các trường
hợp vi phạm hành chính bị xử lý nhưng không chấp hành quyết định xử lý của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
9. Được hưởng chế độ trợ giá nước
sạch, khi thực hiện kinh doanh dịch vụ cấp nước sạch mà theo quyết định giá nước
sạch của Ủy ban nhân dân thành phố không đủ bù đắp chi phí dịch vụ của nhà đầu
tư.
Điều 8.
Nghĩa vụ của nhà đầu tư.
1. Sản xuất, kinh doanh theo
đúng đăng ký, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc đăng ký
các hình thức ưu đãi và mức hưởng ưu đãi.
2. Nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chánh khác theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuân thủ yêu cầu của Ủy
ban nhân dân quận-huyện về tạm ngưng cung cấp nước sạch nhằm thực hiện biện
pháp cưỡng chế hành chính đối với các trường hợp vi phạm hành chính bị xử lý
nhưng không chấp hành quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội tại doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đó hoạt động.
5. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về lao động.
6. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, về tiêu chuẩn chất lượng, vệ
sinh nước uống, nước sạch ; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,
phòng cháy chữa cháy.
7. Bảo đảm thực hiện đúng theo hợp
đồng đã ký kết với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn hoặc khách hàng sử dụng nước.
8. Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
9. Bảo đảm chất lượng nước sạch
theo tiêu chuẩn đã đăng ký và chịu sự kiểm tra chất lượng vệ sinh của cơ quan
có chức năng.
10. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sự cố về đường ống nước, công
trình cấp nước, phát hiện các vi phạm về các công trình cấp nước và khu vực an
toàn công trình cấp nước, kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý hoặc phối hợp
giải quyết theo quy định.
Điều 9. Các
chế độ ưu đãi đầu tư.
Nhà đầu tư được hưởng chế độ ưu đãi
đầu tư và miễn giảm các loại thuế, xét cấp ưu đãi theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu
tư trong nước.
Cụ thể như sau:
1. Tiền sử dụng đất :
a- Được giảm 50% (nếu Nhà nước
giao đất).
b- Được miễn tiền sử dụng đất, nếu
đầu tư tại khu vực các huyện Nhà Bè, Cần Giờ.
2. Tiền thuê đất :
a- Được miễn tiền thuê đất trong
03 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất (nếu được Nhà nước cho thuê đất) hoặc 06
năm nếu có số lao động bình quân trong năm ít nhất là 100 người.
b- Nếu đầu tư tại các huyện Nhà
Bè, Cần Giờ được miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất (nếu
được Nhà nước cho thuê đất) hoặc 13 năm nếu có số lao động bình quân trong năm
ít nhất là 20 người.
3. Thuế sử dụng đất :
a- Được giảm 50% thuế sử dụng đất
trong 07 năm.
b- Nếu đầu tư tại các huyện Nhà
Bè, Cần Giờ được miễn 11 năm, hoặc trong 15 năm nếu có số lao động bình quân
trong năm ít nhất là 20 người.
4. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp :
4.1- Trường hợp dự án đầu tư về
cấp nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp :
a- Được miễn 02 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo. Nếu số lao động sử dụng bình quân trong
năm ít nhất là 100 người thì được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho
04 năm tiếp theo.
b- Nếu đầu tư tại các huyện Nhà
Bè, Cần Giờ được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo
nếu có số lao động sử dụng bình quân trong năm ít nhất là 20 người.
4.2- Trường hợp hoạt động dịch vụ
cấp nước là hoạt động bổ sung không gắn với việc thành lập doanh nghiệp :
a- Được miễn 01 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo .
b- Được miễn 03 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo nếu đầu tư tại các huyện Nhà Bè, Cần Giờ.
5. Không phải nộp thuế thu nhập
bổ sung.
6. Được miễn thuế nhập khẩu đối
với thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền
công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp mà trong nước chưa
sản xuất được hoặc chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Điều 10. Bảo
đảm và hỗ trợ đầu tư.
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của nhà đầu tư.
2. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp
của Nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành
chính.
Trong trường hợp thật cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước quyết định trưng
mua hoặc trưng dụng tài sản của Nhà đầu tư, thì Nhà đầu tư được thanh toán hoặc
bồi thường theo thời giá thị trường tại thời điểm công bố quyết định trưng mua
hoặc trưng dụng đối với giá trị tài sản còn lại và được tạo điều kiện thuận lợi
để đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn thích hợp.
3. Trong trường hợp do thay đổi
quy định của pháp luật hoặc thay đổi tình hình cung cấp nước sạch mà làm thiệt
hại đến lợi ích của nhà đầu tư , thì Nhà nước cho phép nhà đầu tư được tiếp tục
hưởng các ưu đãi đã quy định tại Điều 9 của quy chế này cho thời gian còn lại
hoặc có chính sách giải quyết thỏa đáng quyền lợi cho nhà đầu tư.
4. Nhà đầu tư đuợc Tổng Công ty
Cấp nước Sài Gòn hỗ trợ :
a- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật
cho Nhà đầu tư thực hiện các quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
b- Huấn luyện chuyên môn, nghiệp
vụ cần thiết về quản lý hệ thống cấp nước.
Chương 4:
CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Mục 1:ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TỰ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH
Điều 11. Phạm
vi.
Nhà đầu tư xây dựng hệ thống cấp
nước và tự tổ chức kinh doanh nước sạch tại các khu vực chưa có hệ thống cấp nước
của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn.
Điều 12.
Giá bán nước sạch.
Giá bán nước sạch tới người tiêu
thụ của khu vực phải được Sở Tài chánh-Vật giá thẩm định và Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt trên cơ sở giá bán nước sạch bình quân của Tổng Công ty Cấp nước
Sài Gòn.
Điều 13.
Trách nhiệm của nhà đầu tư.
1. Nhà đầu tư tổ chức thu tiền dịch
vụ : thu tiền nước sử dụng, lắp đặt đồng hồ nước, ống nhánh và sửa chữa hệ thống
nước cho người tiêu thụ.
2. Nhà đầu tư phải tuân thủ các
quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Mục 2: ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VÀ KINH DOANH QUA ĐỒNG HỒ TỔNG
Điều 14. Phạm
vi.
Nhà đầu tư bỏ vốn khai thác nguồn
nước, sản xuất nước sạch, hợp đồng bán sĩ nước sạch với Tổng Công ty Cấp nước
Sài Gòn, tại khu vực đã có hệ thống cấp nước của thành phố nhưng áp lực yếu hoặc
không có nước.
Điều 15.
Giá nước.
Giá nước mua sỉ của Tổng Công ty
Cấp nước Sài Gòn tại đồng hồ tổng được xác định theo công thức sau :
Gs= Gbqx
h - Fm
Trong đó :
Gs : Giá
mua sỉ 1 m3 nước sạch tại đồng hồ tổng.
Gbq: Giá bán 1
m3 nước sạch bình quân tại kỳ công bố gần nhất.
h : Hệ số h được
xác định là 0,7 với tỷ lệ thất thoát nước được ấn định là 30% vào năm 2003 theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Tỷ lệ này sẽ giảm 0,5% vào mỗi năm
và đến năm 2013 là 25%, lúc đó h sẽ là 0,75.
Fm : Chi phí mạng
cấp 3 cho 1 m3 nước sạch của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn được tính
theo Thông tư liên tịch số 104/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 08 tháng 11 năm 2004 của
Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm
quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm
dân cư nông thôn.
Mục 3: ĐẦU
TƯ CẢI TẠO, ÁP DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT HẠ TỶ LỆ THẤT THOÁT NƯỚC
Điều 16. Phạm
vi hoạt động.
Nhà đầu tư ký hợp đồng với Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn để đầu tư vốn phân vùng, tách mạng tuyến ống cấp nước,
xác định tỷ lệ thất thoát nước ban đầu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới, thực hiện cải tạo để hạ tỷ lệ thất thoát nước một khu vực hoặc
toàn bộ hệ thống tuyến ống cấp nước sau khi các giải pháp kỹ thuật đã được Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn chấp thuận.
Điều 17.
Giá trị hạ tỷ lệ thất thoát nước được hưởng.
Nhà đầu tư được hưởng :
1. 100% giá trị nước thất thoát
giảm được với đơn giá bán nước sạch bình quân so với tỷ lệ thất thoát nước của
lộ trình giảm thất thoát nước đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Thời gian được hưởng kéo dài
đến khi nhà đầu tư thu được 1,3 hiện giá chi phí vốn đầu tư (thu hồi vốn đầu tư
+ lãi 30% trên hiện giá chi phí vốn đầu tư), nhưng không kéo dài quá số năm
khai thác đã quy định trong hợp đồng.
a- Giá trị được hưởng khi giảm tỷ
lệ thất thoát nước, được xác định theo công thức sau:
Gg= Gbqx
Q x hg
Trong đó:
Gg : Giá
trị được hưởng khi làm giảm tỷ lệ thất thoát nước.
Gbq: Giá bán
nước sạch bình quân.
Q : Khối lượng nước sạch
qua đồng hồ tổng.
hg (%): Tỷ lệ thất
thoát nước giảm được.
b- Giá trị bồi thường khi làm
tăng tỷ lệ thất thoát nước, được xác định theo công thức sau:
Gt= Gbqx
Q x ht
Trong đó:
Gt : Giá trị bồi
thường khi làm tăng tỷ lệ thất thoát nước.
Gbq: Giá bán
nước sạch bình quân.
Q : Khối lượng nước sạch
qua đồng hồ tổng.
ht (%): Tỷ lệ thất
thoát nước tăng lên.
Điều 18.
Phát hiện vi phạm sử dụng nước.
Trong quá trình thi công nhà đầu
tư phát hiện được các đối tượng vi phạm quy định về sử dụng nước phải báo với Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn để xử lý vi phạm trong 24 giờ.
Điều 19.
Trách nhiệm của nhà đầu tư.
1. Tổ chức quản lý, theo dõi chế
độ làm việc hệ thống cấp nước trong khu vực đầu tư theo đúng quy trình kỹ thuật
được quy định chi tiết theo hợp đồng.
2. Đảm bảo duy trì chế độ vận
hành tuyến ống phân phối khu vực.
3. Chủ động kiểm soát đọc số từ
đồng hồ tổng tới đồng hồ của người tiêu thụ dưới sự giám sát của Tổng Công ty
Cấp nước Sài Gòn.
Mục 4: VẬN
CHUYỂN NƯỚC SẠCH
Điều 20. Phạm
vi điều chỉnh.
Nhà đầu tư ký hợp đồng vận chuyển
nước sạch với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn và cấp nước sạch tới người tiêu thụ
tại các khu vực chưa có hệ thống cấp nước của thành phố (bằng xe bồn, xà lan).
Điều 21.
Giá vận chuyển nước sạch tới người tiêu thụ.
Giá vận chuyển nước sạch được
tính trên cơ sở giá vận chuyển nhiên liệu hiện hành có tính đến đặc thù của
ngành nước.
Điều 22.
Trách nhiệm của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư phải thực hiện và
tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về phương tiện vận chuyển, bồn chứa nước sạch
chuyên ngành cấp nước do Nhà nước ban hành; nước sạch vận chuyển trên các
phương tiện tới người tiêu thụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, vệ sinh của nước cấp
cho ăn uống và sinh hoạt theo quy định hiện hành của Nhà nước; đảm bảo quy
trình tiêu chuẩn và chịu sự kiểm tra chất lượng vệ sinh của cơ quan có chức
năng; đảm bảo an toàn giao thông.
Mục 5: ĐẦU TƯ
ÁP DỤNG CÁC TIẾN BỘ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ MỚI ĐỂ CẢI TẠO, NÂNG CÔNG SUẤT, TĂNG
SẢN LƯỢNG NƯỚC SẠCH CỦA NHÀ MÁY NƯỚC
Điều 23. Phạm
vi hoạt động.
Nhà đầu tư ký hợp đồng với Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn để đầu tư vốn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới để cải tạo, nâng công suất, tăng sản lượng nước sạch của nhà máy
nước.
Điều 24.
Giá trị được hưởng trên một mét khối nước sạch.
1. Nhà đầu tư được hưởng lợi đối
với một mét khối nước sạch tăng thêm trên cơ sở các định phí, biến phí và các
chi phí khác được tính như sau:
Công thức tính giá trị được hưởng
cho một mét khối tăng thêm là:
Gđt
Gh = ( Gsxbq
- Gsxsdt ) x -------------
Gđt + Gtg
Trong đó:
Gh : Giá trị được hưởng
cho một mét khối tăng thêm (trên cơ sở được tính toán từ sản lượng nước bình
quân ổn định của nhà máy nước).
Gsxbq : Giá
thành sản xuất bình quân một mét khối nước theo giá bán được duyệt theo từng thời
kỳ của Ủy ban nhân dân thành phố (trước khi dự án hoạt động).
Gsxsđt : Giá
thành sản xuất một mét khối nước tăng thêm (sau khi dự án hoạt động).
Gđt : Tổng giá
trị đầu tư hợp lý của nhà đầu tư.
Gtg : Tổng giá
trị tài sản cố định của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn khi tham gia dự án.
Gsxbq - Gsxsdt
: Là độ chênh lệch giá sản xuất một mét khối nước sạch trước và sau khi
đầu tư (phần sinh lợi của dự án).
Gđt
------------- : Giá trị đầu
tư của dự án so với tổng giá trị sau đầu Gđt + Gtg tư
(giá trị đầu tư của dự án + giá trị sẵn có của nhà
máy nước, trạm nước). Ý nghĩa là
phần sinh lợi của dự án sẽ được chia theo tỷ lệ đầu tư.
2. Thời gian được hưởng kéo dài
đến khi nhà đầu tư thu được 1,3 hiện giá chi phí vốn đầu tư (bao gồm thu hồi vốn
đầu tư + lãi 30% trên hiện giá tổng chi phí vốn đầu tư) nhưng không kéo dài quá
số năm khai thác đã quy định trong hợp đồng.
Điều 25.
Trách nhiệm của nhà đầu tư.
1. Phối hợp cùng Tổng Công ty Cấp
nước Sài Gòn và các cơ quan chức năng tổ chức quản lý thực hiện:
a- Xác định và thống nhất công
suất của nhà máy nước để làm cơ sở cho công tác đầu tư, cải tạo, nâng công suất,
tăng sản lượng nước sạch của nhà máy nước.
b- Chấp hành đúng quy trình vận
hành nhà máy nước, đảm bảo sản xuất nước ổn định, đạt tiêu chuẩn chất lượng nước
sạch theo quy định của nhà nước và không ảnh hưởng đến điều kiện vận hành của
nhà máy.
2. Thực hiện đúng các cam kết được
quy định chi tiết trong hợp đồng với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn.
Mục 6: ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG MẠNG PHÂN PHỐI CẤP NƯỚC, HỢP ĐỒNG MUA SỈ NƯỚC SẠCH VÀ TỰ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH.
Điều 26. Phạm
vi hoạt động.
Nhà đầu tư tiếp nhận hệ thống mạng
phân phối cấp nước do nhà nước đầu tư hoặc tự đầu tư phát triển mới tuyến ống mạng
cấp 3 cung cấp nước tại khu vực chưa có hệ thống cấp nước của Tổng Công ty Cấp
nước Sài Gòn, ký hợp đồng mua sỉ nước sạch qua đồng hồ tổng với Tổng Công ty Cấp
nước Sài Gòn và tự tổ chức hoạt động kinh doanh.
Điều 27.
Giá bán sỉ nước sạch.
Nhà đầu tư được mua sỉ nước sạch
qua đồng hồ tổng của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn với công thức xác định giá
nước bán sỉ như sau:
Gs = G bq
x h - Fm
Trong đó :
Gs : Giá
bán sỉ 1 m3 nước sạch tại đồng hồ tổng.
G bq : Giá bán
1 m3 nước sạch bình quân tại kỳ công bố gần nhất (đầu quý I hàng
năm).
h : Được xác định là 0,75 lượng
nước sạch bán ra với thất thoát nước tối đa là 25% đối với toàn bộ mạng cấp nước
để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng dưới 10 năm (theo Thông tư liên tịch số 104/2004/TTLT-BTC-BXD
ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô
thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn). Tỷ lệ này sẽ được giảm dần là 0,5%
vào mỗi năm và đến năm 2013 còn 20%, lúc đó h sẽ là 0,8.
Fm : Chi phí mạng cấp
3 cho 1 m3 nước sạch của nhà đầu tư được tính theo Thông tư liên tịch
số 104/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng
hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ
nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn.
Điều 28.
Trách nhiệm của nhà đầu tư.
1. Nhà đầu tư tổ chức thu tiền sử
dụng nước, lắp đặt đồng hồ nước, ống nhánh và sửa chữa hệ thống tuyến ống cấp
nước cho khách hàng sử dụng nước theo Quyết định số 146/ 2003/QĐ-UB ngày 13
tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về
cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố và
Quyết định số 187/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành
phố về điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 146/ 2003/QĐ-UB.
2. Nhà đầu tư bán nước sạch cho
khách hàng với giá bán trong phạm vi khung giá bán nước sạch do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành.
3. Thực hiện đúng các cam kết được
quy định chi tiết trong hợp đồng mua sỉ nước sạch với Tổng Công ty Cấp nước Sài
Gòn.
Chương 5:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29.
Các cơ quan chức năng của thành phố căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của mình thường xuyên tổ chức việc kiểm tra, thanh tra định kỳ và
đột xuất việc chấp hành quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 30.
Các hoạt động đầu tư dịch vụ cung cấp nước sạch thuộc
các tổ chức, cá nhân có liên quan đều phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo từng lĩnh vực quản lý.
1. Tùy tình hình cụ thể của từng
dịch vụ đầu tư có thể kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu
tư.
2. Công tác kiểm tra phải căn cứ
vào các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.
Điều 31. Xử
lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm các
quy định của quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chánh, hoặc cao hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Phân công trách nhiệm.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
a- Tiếp nhận, hướng dẫn
chính sách, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đầu tư và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư, trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định việc cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư theo Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước.
b- Cấp đăng ký kinh doanh dịch vụ
cấp nước.
2. Sở Giao thông - Công chính :
a- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính xem xét chọn nhà đầu tư và trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt đối với hình thức đầu tư theo Khoản 1-Điều 4.
b- Chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận-huyện lập kế hoạch phát triển và nhu cầu nước
sạch cho từng thời kỳ của khu vực, tổ chức thông tin công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng và tại Ủy ban nhân dân các quận-huyện vào quý I hàng
năm.
c- Hướng dẫn và công khai quy
trình thủ tục quản lý kỹ thuật chuyên ngành, các thông tin về các công trình hạ
tầng kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến dự án cho nhà đầu tư. Kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định quản lý chất lượng chuyên ngành, tổ chức
đánh giá bảo đảm các tiêu chuẩn đã quy định của Nhà nước.
d- Phối hợp với các Sở, ngành chức
năng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 8 của bản Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường :
Hướng dẫn thủ tục và các biểu mẫu
xin cấp phép thăm dò, khai thác và tiếp nhận các hồ sơ cấp phép thăm dò, khai
thác, đăng ký khai thác nguồn nước thuộc thẩm quyền.
4. Sở Tài chính :
a- Chủ trì phối hợp với các Sở-ban-ngành,
Ủy ban nhân dân quận- huyện lập các quy định và các chính sách về tài chính cho
các loại hình dịch vụ cấp nước trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
b- Hướng dẫn thủ tục quản lý tài
chính cho các nhà đầu tư và tổ chức liên quan thực hiện.
c- Xem xét, thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt giá nước sạch của hình thức tự đầu tư và khai
thác kinh doanh.
5. Cục Thuế thành phố :
Hướng dẫn việc đăng ký nộp thuế,
thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế và
pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước.
6. Ủy ban nhân dân các quận-huyện
:
a- Phối hợp với các cơ quan của
thành phố có liên quan để lựa chọn khu vực đầu tư dịch vụ cung cấp nước, các
khu vực cần cải tạo, mở rộng.
b- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
thuộc quận-huyện hỗ trợ tích cực cho nhà đầu tư thực hiện tốt dịch vụ và các vấn
đề có liên quan khi triển khai dự án đầu tư.
c- Hướng dẫn và công khai các
quy trình thủ tục quản lý cho các nhà đầu tư thực hiện và tổ chức kiểm tra các
dịch vụ trong các khu vực nói trên theo quy định của pháp luật.
7. Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn
:
a- Đảm nhận công tác phát triển
mạng lưới cấp nước nói chung và trong địa bàn thực hiện xã hội hóa.
b- Hướng dẫn kỹ thuật cho các
nhà đầu tư và tổ chức thực hiện các hình thức dịch vụ cấp nước.
c- Tổ chức đấu thầu trong các
trường hợp nhà đầu tư thực hiện các hình thức quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và
6, Điều 4.
d- Ký hợp đồng kinh tế với các
nhà đầu tư trong các hình thức đầu tư dịch vụ cấp nước; có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân quận-huyện để tiếp nhận đưa vào hoạt
động và quản lý các công trình cấp nước được đầu tư theo hình thức xã hội hóa
do các nhà đầu tư chuyển giao cho Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn sau khi kết
thúc thời gian đầu tư.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, hoặc
Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội
dung của Quy chế này, Sở Giao thông - Công chính có trách nhiệm phối hợp với
các ngành, các cấp đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế, trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét quyết định./.
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ