THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1363/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy
hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy
hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và
nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ
về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ
về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập
các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tại Tờ trình số 48/TTr-UBND
ngày 02 tháng 3 năm 2022 và Văn bản số 2337/UBND-TH ngày 10 tháng 5 năm 2022 về
việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Báo cáo kết quả thẩm định số 2958/BC-HĐTĐ ngày 19 tháng 5 năm 2021 và
kết quả rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh tại Văn bản số 958/CV-HĐTĐ ngày 17
tháng 2 năm 2022 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với một số nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi ranh giới quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh bao gồm toàn bộ phần lãnh
thổ đất liền tỉnh Hà Tĩnh và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển
Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỊNH HƯỚNG LỚN TẠO ĐỘT PHÁ PHÁT
TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với định hướng, tầm nhìn
phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể quốc gia, các
quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng.
b) Bám sát đặc điểm, vai trò,
vị trí địa lý thuận lợi là trung tâm khu vực Bắc Trung bộ, nằm trên trục giao
thông chiến lược, một trong những cửa ngõ lớn trên trục hành lang kinh tế Đông
- Tây trong tiểu vùng sông Mekong mở rộng để tổ chức, bố trí không gian phát triển các hoạt động
kinh tế - xã hội phù hợp theo định hướng tái cấu trúc lại nền kinh tế.
c) Lấy nhân tố quyết định nội
lực là con người, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo, chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài phát triển nền
kinh tế tri thức, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, xã hội số; xác
định rõ tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh, phát huy tối
đa tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh, tránh trùng lắp với các địa phương lân cận,
làm nền tảng, động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả, bền
vững.
d) Tập trung đầu tư hạ tầng
chiến lược đồng bộ, hợp lý, hiện đại; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế với các hình thức đầu tư phù hợp để phát triển hạ
tầng mềm, hạ tầng phục vụ chuyển đổi số, công nghệ quản lý. Đẩy mạnh cải cách
hành chính dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, giảm phiền hà, phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
đ) Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, từng bước
nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, chủ động thích
ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đảm bảo quốc
phòng, an ninh; tăng cường liên kết trong phát triển với các địa phương khu vực
Bắc Trung bộ và cả nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, mở rộng hội
nhập quốc tế.
2. Mục tiêu phát triển đến
năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng tỉnh Hà Tĩnh trở thành một trong những cực phát triển của
vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh
khá, nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) cao
nhất cả nước; phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội, đối ngoại ổn định, bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 9%/năm. Cơ
cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 7,9%; công nghiệp - xây
dựng chiếm khoảng 60,3%; dịch vụ chiếm khoảng 26,6% và thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm chiếm khoảng 5,14%.
+ GRDP bình quân đầu người đạt 170 triệu đồng.
+ Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 32,6%.
+ Giá trị xuất khẩu đạt khoảng 4,0 tỷ USD.
+ Năng suất lao động tăng 11,3%/năm.
+ Mức thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 14 -
15%/năm, tỷ lệ thu ngân sách bình quân so với GRDP là 27%/năm.
+ Huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ khoảng 750 - 800 nghìn
tỷ đồng.
- Về xã hội:
+ 100% trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và 90% trường
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
+ Số bác sĩ/vạn dân đạt 12 bác sỹ, số giường bệnh/vạn dân đạt 32
giường.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới
13,5%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 85%, trong đó lao động qua đào
tạo, có bằng cấp chứng chỉ là 50%.
+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 0,6 - 1%/năm.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt trên 98%,
trong đó thành thị 100%, nông thôn 80%.
+ Duy trì ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng trên 52%.
+ 100% chất thải rắn phát sinh tại các khu đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, chất thải y tế được thu gom và xử lý.
- Về kết cấu hạ tầng:
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45%, hạ tầng các đô thị được đầu tư đồng
bộ, hình thành các khu đô thị thông minh.
+ Đạt chuẩn tỉnh nông thôn mới vào năm 2025.
+ Hạ tầng giao vận tải thông suốt; hạ tầng thủy lợi, đê điều, hồ
đập an toàn, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, chủ động tiêu,
thoát nước; đảm bảo nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt; hệ thống thông tin
liên lạc, internet và thiết bị đầu cuối hiện đại; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu
cầu phát triển.
- Quốc phòng, an ninh:
+ 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật
tự”, cơ sở vững mạnh toàn diện.
+ Gắn phát triển kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh;
xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; đảm bảo an ninh tại các khu
kinh tế, tuyến biên giới, biển đảo.
+ Xây dựng dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc
sống bình yên, hạnh phúc cho Nhân dân.
3. Các định hướng lớn tạo đột
phá phát triển
- Bốn ngành trọng điểm: Công
nghiệp luyện thép, công nghiệp hỗ trợ, chế tạo sau thép và sản xuất điện; nông,
lâm nghiệp và thủy sản; dịch vụ logistics; du lịch.
- Ba trung tâm đô thị:
+ Trung tâm đô thị xung quanh thành phố Hà Tĩnh, trong đó thành
phố Hà Tĩnh là hạt nhân và các đô thị vệ tinh kết nối thành phố Hà Tĩnh, gồm:
thị trấn Thạch Hà, thị trấn Cẩm Xuyên và thị trấn Lộc Hà.
+ Trung tâm đô thị phía Bắc là thị xã Hồng Lĩnh gắn với thị trấn
Tiên Điền, thị trấn Xuân An, đô thị mới Nghi Xuân và vùng phụ cận.
+ Trung tâm đô thị phía Nam với hạt nhân là thị xã Kỳ Anh gắn với
Khu kinh tế Vũng Áng và vùng phụ cận.
- Ba hành lang kinh tế:
+ Hành lang kinh tế đồng bằng ven biển gắn với quốc lộ 1, cao tốc
Bắc Nam và đường ven biển.
+ Hành lang kinh tế dọc quốc lộ 8 từ thị xã Hồng Lĩnh đến Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
+ Hành lang kinh tế trung du và miền núi phía Tây gắn với đường Hồ
Chí Minh.
- Một trung tâm động lực
tăng trưởng: Khu kinh tế Vũng Áng với hạt nhân là Khu liên hợp gang thép Formosa, cụm cảng nước sâu Vũng Áng
- Sơn Dương.
- Bốn nền tảng chính: Nguồn
lực và văn hóa con người Hà Tĩnh; chuyển đổi số; cơ sở hạ tầng đồng bộ; đổi mới
và hoàn thiện thể chế, tạo môi trường kinh doanh hiện đại và minh bạch.
4. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, Hà Tĩnh là tỉnh công nghiệp hiện đại, phát triển
toàn diện, bền vững, trở thành một cực tăng trưởng của vùng Bắc Trung bộ và cả
nước. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển xanh, công nghiệp sinh
thái, thông minh; dịch vụ phát triển đa dạng, hiện đại; sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; hệ thống đô thị hiện đại, thông minh. Giáo dục, đào tạo, y
tế, sức khỏe của người dân được đặt lên hàng đầu. Con người Hà Tĩnh phát triển
hài hòa cả về trí tuệ, thể chất, đạo đức, bản sắc văn hóa. Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể
được bảo tồn, phát huy. Người dân có cuộc sống tốt, mức sống cao. Quốc phòng,
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
III. PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương hướng phát triển
các ngành quan trọng của tỉnh
a) Ngành công nghiệp
Phát triển ngành công nghiệp theo chiều sâu, tạo bước đột phá
trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, gắn với mục
tiêu đảm bảo các điều kiện về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Tập
trung phát triển các sản phẩm có tiềm năng lợi thế như thép và chế tạo các sản
phẩm từ thép; sản xuất điện; chế biến nông, lâm, thủy sản; dệt may; vật liệu
xây dựng chất lượng cao; dược phẩm sinh học; công nghệ thông tin và các ngành
công nghiệp khác có tiềm năng.
Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:
- Luyện thép và sản xuất các
sản phẩm từ thép: Tiếp tục đầu tư nâng công suất Nhà máy thép Formosa (giai đoạn 2) gắn với đa
dạng hóa sản phẩm, đầu tư công nghệ hiện đại trong xử lý môi trường, tiến tới
xanh hóa tổ hợp luyện thép và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, chế tạo
các sản phẩm từ thép như chế tạo máy móc; sản xuất ô tô, xe máy và linh kiện;
đóng, sửa chữa tàu biển và các ngành chế biến khác gắn với sản xuất, chế biến
thép.
- Sản xuất điện: Duy trì các
nhà máy điện hiện có; hoàn thành nhà máy nhiệt điện Vũng Áng II bằng công nghệ
điện than; nghiên cứu triển khai xây dựng các dự án phát triển nguồn điện theo
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050, trong đó ưu tiên các dự án điện khí, điện gió, điện mặt trời, thủy điện,
điện sinh khối ở những nơi có điều kiện.
- Chế biến nông lâm sản:
Hình thành một số cụm công nghiệp chế biến gắn vùng nguyên liệu nhằm thúc đẩy
quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất
lượng cao.
- Sản xuất dệt may: Hình
thành một số khu, cụm công nghiệp tập trung, chuyên dành cho các doanh nghiệp
dệt may và các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ ngành dệt may tại thị xã
Hồng Lĩnh, Nghi Xuân, Can Lộc và một số địa phương khác nhằm tạo liên kết sản
xuất, cung ứng vật liệu, linh kiện.
- Sản xuất vật liệu xây
dựng: Khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến nhằm phát triển khác loại vật
liệu xây dựng sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn như thép, xỉ lò
cao, đá, cát với chất lượng cao; sản xuất các cấu kiện bê tông và các vật liệu cao cấp
có giá trị lớn phục vụ thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật, chất lượng
cao nhằm hạn chế nhập khẩu.
- Sản xuất dược phẩm: Thu
hút đầu tư vào các dự án nghiên cứu, sản xuất dược phẩm gắn với các vùng nguyên
liệu dược tập trung.
- Công nghệ thông tin: Phát triển
mạnh ngành công nghệ thông tin (cả phần mềm và phần cứng), xây dựng Khu công
nghiệp công nghệ thông tin tại thành phố Hà Tĩnh, phát triển hạ tầng internet
vạn vật.
b) Ngành dịch vụ
Phát triển các ngành dịch vụ nhanh, hiệu quả, bền vững, đảm bảo
các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Thương mại: Phát triển
thương mại trở thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, định hướng,
dẫn dắt cho sản xuất phát triển; xây dựng đồng bộ mạng lưới bán buôn, bán lẻ,
cơ sở hạ tầng thương mại; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại
điện tử; đẩy mạnh xúc tiến thương mại; thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền
thống, đồng thời đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chủ động hội nhập kinh tế,
tận dụng các hiệp định thương mại tự do (FTAs).
- Du lịch: Phát triển đa
dạng các loại hình, sản phẩm du lịch, trong đó tập trung phát triển các khu du
lịch ven biển, đầu tư khai thác hiệu quả các sân gôn, dịch vụ thể thao, giải
trí để tạo các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, có thương hiệu, có năng lực
cạnh tranh trong nước và quốc tế; xây dựng các tuyến du lịch nội tỉnh, liên
tỉnh và quốc tế gắn với các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
- Dịch vụ logistics: Phát triển dịch vụ logistics thành ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh, đưa Hà Tĩnh trở thành cửa ngõ, trung tâm trung chuyển hàng hóa,
kho bãi đáp ứng đà phát triển thương mại, xuất nhập khẩu của vùng Bắc Trung bộ;
tập trung phát triển trung tâm dịch vụ logistics và dịch vụ cảng biển tại Khu kinh tế Vũng Áng, trung tâm logistics tại Khu kinh tế cửa khẩu Cầu
Treo và huyện Đức Thọ.
- Các ngành dịch vụ khác:
Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm
năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ và
cách mạng công nghiệp 4.0; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
tài chính - ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin; đa dạng hóa các loại hình khám, chữa bệnh; nâng cao
chất lượng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản
Chuyển đổi cơ cấu và hiện đại hóa ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
theo hướng phát huy lợi thế của các địa phương, các vùng sinh thái; hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với chế
biến và thị trường tiêu thụ; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao;
phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Trồng trọt: Phát triển các
vùng thâm canh, tập trung cây ăn quả có múi, chè, cây hàng năm với quy mô, cơ
cấu hợp lý, gắn với xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc; bảo tồn và phát triển
các cây trồng đặc sản như cam Bù, bưởi Phúc Trạch. Áp dụng đồng bộ các tiến bộ
khoa học về giống, kỹ thuật canh tác vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái. Hình thành các cụm liên kết gắn
sản xuất với tiêu thụ nông sản chủ lực có lợi thế.
- Chăn nuôi: Phát triển
ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời đẩy mạnh
chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi truyền thống theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng
cao, an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh. Khuyến khích áp dụng
công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong
chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn và chế biến.
- Lâm nghiệp: Thực hiện tốt
công tác quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển bền vững diện tích rừng và đất theo quy
hoạch; khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp; phát triển các vùng
trồng rừng nguyên liệu tập trung thâm canh theo chuỗi liên kết với các nhà máy
chế biến gỗ xuất khẩu.
- Thủy sản: Nâng cao năng
lực đánh bắt hải sản tại vùng khơi và vùng lộng; quản lý, khai thác bền vững
nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ; nâng cấp hạ tầng cảng cá, khu neo đậu, bến
thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá; quan tâm đầu tư sản xuất giống và chế biến;
hình thành cụm liên kết phát triển nuôi tôm thâm canh công nghệ cao trên địa
bàn các huyện: Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh và
thành phố Hà Tĩnh.
2. Phương án phát triển các
ngành, lĩnh vực khác
a) Giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp
Tạo chuyển biến trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo; đổi mới chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo
hướng hiện đại, hội nhập quốc tế; sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp phù hợp điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân; xây
dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa, tiên tiến, hiện đại;
thực hiện tốt công tác phân luồng, hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng; bố trí hợp
lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên.
Tăng cường hợp tác, đa dạng hóa liên kết đào tạo, thực hiện hiệu quả các chính
sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến, đặc biệt
tuyến cơ sở, phát triển hệ thống khám, chữa bệnh từ xa, mô hình bác sỹ gia
đình; nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới toàn
diện hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng; tiếp tục củng cố và phát triển mạng
lưới hệ thống y tế cơ sở; đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế,
thực hiện đồng bộ việc quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử cho mọi người dân; tăng
cường công tác xã hội hóa, thu hút đầu tư hạ tầng lĩnh vực y tế.
c) Văn hóa, thể thao
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn, tạo điều kiện cho
người dân được thụ hưởng và sáng tạo các giá trị văn hóa; nâng cao chất lượng
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gắn với phong trào xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; bảo tồn, phát huy tốt giá trị văn hóa
truyền thống, đặc biệt là giá trị các di sản văn hóa được tổ chức UNESCO vinh
danh. Phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao ở
những môn có thế mạnh; quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa - thể
thao phục vụ đời sống nhân dân, phát triển các dịch vụ văn hóa gắn với phát triển
du lịch.
d) Khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng thành tựu mới của khoa học - công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, giá trị sản phẩm, nhất là các
sản phẩm có thế mạnh chủ lực của tỉnh; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, phát triển
doanh nghiệp và thị trường khoa học, công nghệ, áp dụng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm hàng hóa.
đ) Thông tin và truyền thông
Phát triển dịch vụ bưu chính theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất
cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ; tin học hóa tất cả các quy trình
nghiệp vụ trong hoạt động cơ quan nhà nước; hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu LGSP có kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia;
nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh mạng; xây dựng ngành báo chí, truyền
thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại; tăng cường quản lý và phát triển
các loại hình truyền thông, thông tin trên Internet.
e) An sinh xã hội
Thực hiện tốt chế độ, chính sách và huy động xã hội hóa nguồn lực
chăm lo người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội; thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách, chương trình, đề án, dự án về giảm nghèo, bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
g) An ninh quốc phòng
Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, có sức mạnh tổng
hợp và trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ và xử lý
kịp thời, hiệu quả mọi tình huống, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
3. Phương án phát triển mạng
lưới giao thông
a) Phương án phát triển hạ
tầng giao thông quốc gia
- Các tuyến quốc lộ, cao
tốc, đường sắt, đường thủy: Thực hiện theo quy hoạch quốc gia.
- Cảng cạn: Phát triển cảng
cạn tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, đường 8, 12C và các trung tâm logistics; ưu tiên các vị trí có thể
tích hợp với trung tâm logistics, kết nối thuận lợi với cảng biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, vận tải sông pha biển.
b) Phương án phát triển hạ
tầng giao thông cấp tỉnh
- Đường bộ: Gồm 08 tuyến
đường tỉnh và 01 tuyến đường ven biển. Các tuyến đường đô thị, đường huyện,
đường xã thực hiện theo quy hoạch đô thị, nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng
huyện và liên huyện.
- Bến xe: Quy hoạch 14 bến
xe tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Đường thủy nội địa: Ngoài
03 tuyến đường thủy do Trung ương quản lý (Sông La - Ngàn Sâu; sông Rào Cái -
Gia Hội; Sông Nghèn), quy hoạch 08 tuyến đường thủy địa phương quản lý. Phát triển
cảng, bến thủy nội địa phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội
địa, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và quy hoạch khác có liên
quan; tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
(Chi tiết tại Phụ lục I, II, III và IV)
4. Phương án phát triển nguồn
điện và mạng lưới cấp điện
Phát triển nguồn điện gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch điện lực quốc gia. Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo các trạm biến áp và đường dây điện 500kV, 220kV và 110 kV, các đường
dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải
tăng, đặc biệt là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập
trung cải tạo lưới 10kV thành 22kV hoặc 35kV; dần xóa bỏ các trạm biến áp trung
gian, thay thế bằng các trạm 110kV hoặc các xuất tuyến trung áp mới; từng bước
ngầm hóa mạng lưới điện trung và hạ thế hiện có; đảm bảo cấp điện an toàn, ổn
định cho các vùng sâu, vùng xa.
(Chi tiết tại Phụ lục V, VI)
5. Phương án phát triển mạng
lưới viễn thông
Phát triển nâng cao chất lượng mạng di động băng rộng 4G, mạng
lưới di động băng rộng thế hệ thứ 5 (5G) đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng của
nền công nghiệp công nghệ cao; số hóa việc cung cấp dịch vụ bưu chính truyền
thống trên cơ sở nền tảng mã định danh xác thực điện tử của người dân (PostID); hoàn thành mạng truyền
số liệu chuyên dùng từ tỉnh đến xã, xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu theo
công nghệ điện toán đám mây, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung và
các hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh, tạo nền tảng cho phát triển
chính quyền điện tử đồng bộ theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử quốc gia.
Đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa hạ tầng mạng
ngoại vi, lắp đặt các điểm truy cập wifi; phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
6. Phương án phát triển hạ
tầng thương mại, logistics
a) Chợ, trung tâm thương mại và siêu thị:
Đến năm 2030, toàn tỉnh có 169 chợ, trong đó có 07 chợ hạng I, 10
chợ hạng II, 152 chợ hạng III (Chi tiết tại Phụ lục VII).
Phát triển các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị hiện đại
tại các đô thị, trung tâm các xã theo quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và
các quy hoạch có liên quan.
b) Trung tâm logistics:
Xây dựng 04 trung tâm logicstics, gồm: 02 trung tâm tại khu kinh
tế Vũng Áng, 01 trung tâm tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và 01 trung
tâm tại huyện Đức Thọ.
c) Kho chứa xăng dầu và khí
đốt:
- Kho chứa xăng dầu và khí
quy mô từ 5.000 m3 trở lên: Bố trí 05 kho xăng dầu (02 kho tại Khu
kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh; 02 kho tại huyện Nghi Xuân và 01 kho tại Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, huyện Hương Sơn) và 02 kho chứa khí tại khu
kinh tế Vũng Áng (01 kho khí dầu mỏ hóa lỏng và 01 kho khí thiên nhiên hóa
lỏng).
- Bố trí 05 kho chứa xăng
dầu và 03 tàu trung chuyển có dung tích trên 210 m3 đến dưới 5.000 m3
(01 kho và 01 tàu trung chuyển tại Nghi Xuân; 01 kho tại Lộc Hà, 01 kho tại Cẩm Xuyên; 01 kho tại Hương Khê; 01
kho và 02 tàu trung chuyển tại Khu kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh).
- Việc đầu tư các kho chứa
xăng dầu và khí đốt trên địa bàn căn cứ vào Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng
xăng dầu, khí đốt và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Phương án phát triển mạng
lưới thủy lợi
a) Phân vùng cấp nước
- Vùng thuộc lưu vực sông
Cả, bao gồm các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Đức Thọ, Nghi Xuân, Can
Lộc, Lộc Hà, thị xã Hồng Lĩnh và các xã phía Bắc huyện Thạch Hà: Sử dụng nguồn
nước từ hồ Ngàn Trươi và các công trình thủy lợi hiện có trong khu vực; tiếp
tục xây dựng mới, nâng cấp các hồ chứa và các tuyến kênh, trạm bơm để chủ động
lấy nước, đảm bảo cấp tưới cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và đáp ứng các
nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
- Vùng thuộc lưu vực sông
Cày, sông Rào Cái, sông Gia Hội bao gồm 15 xã của huyện Thạch Hà (trừ các xã
phía Bắc), 20 xã của huyện Cẩm Xuyên và 15 xã, phường của thành phố Hà Tĩnh: Sử dụng tối đa nguồn nước
từ hồ chứa nước Bộc Nguyên và hồ chứa nước Khe Xai để bổ sung nguồn cho kênh N1-
Kẻ Gỗ; ưu tiên nguồn nước Kẻ Gỗ bổ sung cho tuyến kênh N2 - Kẻ Gỗ tưới thay thế
cho khu tưới của hồ Thượng Tuy; sử dụng nguồn nước hồ Thượng Tuy để tưới cho
các xã Nam Cẩm Xuyên; nạo vét, mở rộng sông Quèn để tăng khả năng trữ nước về mùa mưa cung
cấp nước cho các trạm bơm xã Cẩm Hà, Cẩm Lộc, đồng thời đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh; nâng cấp hồ chứa nước
Sông Rác để bổ sung cho khu Kinh tế Vũng Áng.
- Vùng bao gồm toàn bộ huyện
Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh và 03 xã: Cẩm Minh, Cẩm Lạc, Cẩm Lĩnh của huyện Cẩm Xuyên: Khai thác tối đa các hồ chứa nước hiện có; tiếp tục xây dựng,
nâng cấp các đập, hồ chứa nước và các tuyến kênh, trạm bơm để chủ động lấy
nước, đảm bảo cấp tưới cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và đáp ứng nhu cầu
sử dụng nước cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác trong khu vực.
b) Phân vùng tiêu nước
- Vùng bao gồm toàn bộ huyện
Nghi Xuân, Đức Thọ, Can Lộc, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Lộc Hà, thị xã
Hồng Lĩnh và các xã phía Bắc Thạch Hà: Tiếp tục nạo vét, mở rộng các trục tiêu
chính; nâng cấp hệ thống các cống tiêu thoát lũ dưới đê đảm bảo tiêu nước ra
các sông chính như Ngàn Sâu, Ngàn phố, Sông Lam, sông La, Sông Nghèn.
- Vùng thuộc lưu vực sông
Cày, sông Rào Cái, sông Gia Hội bao gồm 15 xã huyện Thạch Hà (trừ các xã phía
Bắc), 20 xã của huyện Cẩm Xuyên và 15 xã, phường của thành phố Hà Tĩnh: Hoàn chỉnh các tuyến đê
bao; nạo vét, mở rộng các trục tiêu chính; nâng cấp các cống tiêu thoát lũ;
nghiên cứu xây dựng hệ thống kênh tiêu đổ nước về sông Cày và sông Cầu Phủ để giảm nước lũ đổ
về trung tâm thành phố Hà Tĩnh; nghiên cứu xây dựng phương án thoát nước cưỡng
bức cho khu vực thành phố Hà Tĩnh.
- Vùng bao gồm toàn bộ huyện
Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh và 03 xã phía Nam của huyện Cẩm Xuyên (Cẩm Minh, Cẩm Lạc, Cẩm Lĩnh): Hoàn thiện hệ
thống kênh tách lũ đổ về 2 hướng chính (sông Quyền ra cửa Khẩu và khe Lũy ra
biển) đảm bảo tiêu thoát lũ cho khu kinh tế Vũng Áng; nạo vét, mở rộng hệ thống
kênh Nhà Lê để đảm bảo tiêu thoát nhanh; nghiên cứu mở rộng các cống dưới đê
Hải - Hà - Thư, đê Hoàng Đình để đảm bảo tiêu thoát lũ.
8. Phương án phát triển hệ
thống cấp nước
a) Nguồn cấp nước: Khai thác
có hiệu quả nguồn nước thô từ các hồ chứa, sông, khe suối đảm bảo cấp nước cho
các nhà máy xử lý nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên địa
bàn.
b) Hệ thống cấp nước sinh
hoạt và sản xuất công nghiệp:
- Cấp nước đô thị và công
nghiệp: Phát huy công suất các nhà máy nước hiện có; ưu tiên nâng cấp mở rộng,
xây mới nhà máy nước Đá Bạc, nhà máy nước Thạch Bằng (Lộc Hà), nhà máy nước
tăng áp thị trấn Thạch Hà, nhà máy nước Xuân Mỹ, nhà máy và hệ thống cấp nước
hồ Bộc Nguyên, hệ thống cấp nước thị trấn Cẩm Xuyên, nhà máy nước thị trấn Phố
Châu và thị trấn Tây Sơn, Nhà máy nước thị trấn Vũ Quang, nhà máy nước và hệ
thống cấp nước sạch cho thị trấn Hương Khê và một số xã vùng phụ cận, nhà máy
nước tại khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo.
- Cấp sinh hoạt nông thôn:
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cấp nước đáp ứng nhu cầu nước phục vụ
sản xuất và sinh hoạt cho các vùng nông thôn, trong đó ưu tiên xây dựng hệ
thống cấp nước tập trung, quy mô liên xã.
9. Phương án phát triển các
khu xử lý chất thải
a) Phương án phát triển khu
xử lý nước thải
Xây dựng các hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung tại các khu đô thị, thị xã, thị trấn và khu dân cư tập trung;
các cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo đạt quy chuẩn cho phép
trước khi thoát thải ra nguồn tiếp nhận.
b) Phương án phát triển khu
xử lý chất thải rắn công nghiệp
Khai thác tối đa công suất nhà máy xử lý chất thải công nghiệp tại
xã Kỳ Tân. Xây dựng nhà máy xử lý chất thải công nghiệp (vị trí xây dựng có thể
gắn với nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt) tại địa điểm phù hợp; nhà máy xử lý
tro xỉ và các bãi chứa tro xỉ thải theo quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
Vũng Áng và quy hoạch chung xây dựng thị xã Kỳ Anh.
c) Phương án phát triển khu
xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Xử lý dứt điểm lượng rác thải tồn đọng, đóng các bãi chôn lấp,
giảm dần tiến tới loại bỏ công nghệ lò đốt độc lập, công suất thấp; duy trì
hoạt động của các nhà máy xử lý rác tại Cẩm Quan, Kỳ Tân và thị trấn Nghèn theo
hướng từng bước chuyển đổi công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải
trên địa bàn theo tình hình thực tế; đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác tập
trung quy mô liên huyện với công nghệ tiên tiến, hiện đại để đáp ứng nhu cầu xử
lý rác thải sinh hoạt về lâu dài.
d) Phương án phát triển khu
xử lý chất thải y tế
Tiếp tục xử lý chất thải y tế nguy hại bằng hệ thống xử lý tại chỗ
của các đơn vị, xử lý theo cụm hoặc thuê đơn vị có chức năng xử lý chất thải
nguy hại để xử lý theo quy định. Sau năm 2025 hướng tới xử lý theo mô hình tập
trung.
10. Phương án phát triển hạ
tầng xã hội
a) Phương án phát triển hạ
tầng văn hóa, thể thao
Tiếp tục đầu tư tôn tạo, nâng cấp, bảo vệ, khai thác có hiệu quả
các di tích lịch sử - văn hóa; quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hóa,
thể thao cấp tỉnh đạt chuẩn, hạ tầng các khu, điểm du lịch; xây dựng trung tâm
đua chó có kinh doanh đặt cược tại Khu du lịch Xuân Thành và một số sân gôn tại
các địa điểm thích hợp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch liên
quan khác và đảm bảo các quy định của pháp luật.
b) Phương án phát triển hạ
tầng giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên và trường chuyên biệt: Đến năm 2030, giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và trường chuyên biệt công
lập toàn tỉnh gồm: 231 trường mầm non, 212 trường tiểu học, 147 trường trung học cơ
sở, 37 trường trung học phổ thông, 01 trường trung học phổ thông chuyên, 01
trường trung học cơ sở và trung học phổ thông dân tộc nội trú, 01 trường dành
cho người khuyết tật, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, 11 trung tâm
giáo dục thường xuyên hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp huyện. Khuyến khích xã hội hóa phát triển các cơ sở giáo dục tư thục,
dân lập phù hợp với tình hình phát triển của từng địa phương, từng vùng.
(Chi tiết tại Phụ lục VIII)
- Giáo dục nghề nghiệp: Đến
năm 2030, toàn tỉnh có 26 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó: 12 cơ sở công
lập (04 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp và 7 trung tâm GDNN-GDTX cấp
huyện), 01 trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài và 13 cơ sở tư thục (03
trường trung cấp và 10 trung tâm giáo dục nghề nghiệp).
(Chi tiết tại Phụ lục IX)
- Giáo dục đại học: Xây dựng
trường Đại học Hà Tĩnh theo hướng đa cấp, đa ngành, nâng cao chất lượng đào
tạo.
c) Phương án phát triển hạ
tầng y tế
Đến năm 2030, hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh gồm 06 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa cấp tỉnh, 13 trung tâm y
tế cấp huyện và 216 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở y tế ngoài công lập đáp ứng nhu cầu khám,
chữa bệnh của Nhân dân trên cơ sở phù hợp với các quy hoạch có liên quan.
d) Phương án phát triển cơ sở
bảo trợ xã hội
Mở rộng, nâng cấp các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, tăng công
suất tiếp nhận cho các cơ sở; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
IV. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phương án quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện
Quy hoạch phân vùng không gian liên huyện của tỉnh thành 4 vùng,
gồm:
- Vùng phía Bắc, gồm: Thị xã
Hồng Lĩnh và các huyện Nghi Xuân, Đức Thọ, Can Lộc.
- Vùng phía Tây, gồm: Các
huyện Hương Sơn, Hương Khê và Vũ Quang với trọng tâm là khu kinh tế cửa khẩu Cầu
Treo, Vườn quốc gia Vũ Quang và khu sinh thái hồ Ngàn Trươi.
- Vùng trung tâm, gồm: Thành
phố Hà Tĩnh, các huyện Lộc Hà, Thạch Hà và phía Bắc huyện Cẩm Xuyên, lấy thành
phố Hà Tĩnh là trung tâm vùng.
- Vùng phía Nam, gồm: Phía
Nam huyện Cẩm Xuyên, huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh, với hạt nhân là thị xã Kỳ
Anh gắn với khu kinh tế Vũng Áng.
2. Phương án phát triển các
vùng động lực và các trục phát triển
a) Vùng động lực phát triển
- Thành phố Hà Tĩnh là đô
thị cấp vùng, hỗ trợ cho sự phát triển vùng liên tỉnh; trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, khoa học - công
nghệ, du lịch, đầu mối giao thông, động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
tỉnh.
- Thị xã Kỳ Anh với trọng
tâm Khu kinh tế Vũng Áng là trung tâm công nghiệp, dịch vụ phía Nam Hà Tĩnh;
tập trung phát triển công nghiệp luyện thép, chế biến, chế tạo sau thép, các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất và du lịch nghỉ dưỡng.
- Thị xã Hồng Lĩnh gắn với
huyện Nghi Xuân là trung tâm kinh tế phía Bắc của tỉnh, kết nối với các địa
phương lân cận để khai thác tiềm năng phát triển, với các ngành mũi nhọn là
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ du lịch.
b) Các trục phát triển
- Các trục theo hướng Bắc -
Nam:
+ Dọc theo Quốc lộ 1, đường bộ cao tốc, đường sắt Bắc Nam và đường
sắt tốc độ cao (trong tương lai): Kết nối các trung tâm kinh tế từ thành phố Vinh - phía Nam tỉnh
Nghệ An và phía Bắc tỉnh Quảng Bình.
+ Dọc theo tuyến đường ven biển: Kết nối tỉnh Nghệ An và tỉnh
Quảng Bình gắn với phát triển cụm ngành kinh tế biển Bắc Trung bộ.
+ Dọc theo đường Hồ Chí Minh: Kết nối huyện Hương Sơn, Vũ Quang,
Hương Khê.
- Các trục theo hướng Đông -
Tây:
+ Dọc theo Quốc lộ 8: Kết nối Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và các khu vực,
khu kinh tế Vũng Áng, kết nối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và vùng Đông
Bắc Thái Lan.
+ Dọc theo Quốc lộ 12C, đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ và đường bộ cao
tốc Vũng Áng - Cha Lo (trong tương lai): Kết nối Khu kinh tế Vũng Áng với cửa
khẩu Cha Lo (tỉnh Quảng Bình), Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và vùng Đông Bắc
Thái Lan.
3. Phương án phát triển các
khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Phát triển nông, lâm
nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung, hiệu quả; hình thành các vùng chuyên canh
với quy mô hợp lý; phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với chế biến và khoanh
nuôi, bảo vệ và giữ rừng; đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp phục
vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản;
phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ.
- Sắp xếp ổn định dân cư,
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; ưu tiên đầu tư hạ
tầng giao thông kết nối khu vực khó khăn với các vùng phát triển kinh tế năng
động.
4. Phương án tổ chức hệ thống
đô thị, tổ chức lãnh thổ nông thôn
a) Phương án phát triển đô thị
Đến năm 2030, Hà Tĩnh có 02 đô thị loại II (thành phố Hà Tĩnh và
thành phố Kỳ Anh), 02 đô thị loại III, 12 đô thị loại IV và các đô thị loại V.
Không gian phát triển đô thị được phân theo 03 trục chính, gồm:
- Chuỗi đô thị dọc theo quốc
lộ 1 và đường ven biển gồm các đô thị hạt nhân là thành phố Hà Tĩnh, thành phố
Kỳ Anh và thị xã Hồng Lĩnh gắn với thị trấn Xuân An, thị trấn Tiên Điền, Nghi
Xuân và vùng phụ cận; nghiên cứu mở rộng không gian đô thị và địa giới hành
chính thành phố Hà Tĩnh để đảm bảo điều kiện phát triển thành một trong những
đô thị trung tâm của vùng Bắc Trung bộ.
- Chuỗi đô thị dọc theo Quốc
lộ 8 gồm các đô thị động lực Nước Sốt, Tây Sơn, Phố Châu, Nầm, Đức Thọ, Lạc
Thiện, Tam Đồng, Hồng Lĩnh, Xuân An, Tiên Điền, Nghi Xuân; thị xã Hồng Lĩnh là
đô thị hạt nhân, gắn với thị trấn Xuân An, Tiên Điền, Nghi Xuân và vùng phụ cận
để trở thành thành phố phía Bắc của tỉnh sau năm 2030.
- Chuỗi đô thị dọc đường Hồ
Chí Minh gồm Phố Châu, Vũ Quang, Phúc Đồng, Hương Khê, Hương Trà, La Khê, Tây
Sơn.
(Chi tiết tại Phụ lục X)
b) Phương án tổ chức lãnh thổ
nông thôn
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa
của tỉnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương. Việc sắp xếp, bố trí
không gian phát triển nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở
hạ tầng, cải thiện điều kiện vật chất cho người dân, gắn với các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung, nâng cấp mô hình làng, xã, bản, tạo thuận lợi trong sản
xuất và có tính lâu dài, tránh các vùng có nguy cơ sạt lở cao, vùng thường xảy
ra lũ quét.
5. Phương án tổ chức không
gian phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Phát triển khu kinh tế
Tiếp tục phát triển khu kinh tế Vũng Áng theo hướng đa ngành nghề,
đa lĩnh vực, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sớm hình thành trung tâm
kinh tế và đô thị phía Nam của tỉnh; nghiên cứu mở rộng quy mô diện tích, phạm
vi ranh giới khu kinh tế Vũng Áng để đảm bảo phát triển lâu dài, bền vững. Phát
triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của vùng phía Tây của tỉnh, trở thành trung tâm giao lưu kinh tế, thương
mại, xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
b) Phát triển khu công
nghiệp, cụm công nghiệp
Bố trí các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại các vị trí kết nối
giao thông thuận lợi, đảm bảo các điều kiện hạ tầng điện, nước, thu gom, xử lý
rác thải, nước thải, các dịch vụ phục vụ người lao động,... Ngoài các khu công
nghiệp trong Khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, quy
hoạch 05 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.287 ha và 45 cụm công
nghiệp với tổng diện tích đến năm 2030 khoảng 1.892ha.
(Chi tiết tại Phụ lục XI và XII)
6. Phương án tổ chức không
gian phát triển thương mại, dịch vụ
Phát triển các trung tâm thương mại tại khu vực đô thị, trị trấn,
trung tâm xã, trên cơ sở đảm bảo phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch đô thị, nông thôn; phát triển các khu du lịch biển dọc theo đường ven
biển; các khu du lịch sinh thái gắn với suối nước nóng Sơn Kim, Vườn quốc gia
Vũ Quang, hồ Kẻ Gỗ, thác Vũ Môn, thị xã Kỳ Anh và huyện Kỳ Anh; du lịch văn
hóa, lịch sử gắn với Khu di tích đại thi hào Nguyễn Du, Khu di tích lịch sử Ngã
ba Đồng Lộc, chùa Hương Tích...; phát triển dịch vụ logistics tại khu kinh tế Vũng Áng,
khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, thị trấn Đức Thọ và tại các đô thị đầu
mối; phát triển các sân gôn, khu thể thao gắn với du lịch nghỉ dưỡng và đô thị
tại các vị trí phù hợp trên cơ sở đảm bảo các quy định hiện hành.
7. Phân bố không gian phát triển
nông, lâm nghiệp và thủy sản
Phát triển các vùng trồng chè, cao su, bưởi, cam, rừng nguyên liệu
tập trung, chăn nuôi bò, lợn, hươu, gia cầm tại vùng miền núi phía Tây và các
xã vùng cao của Thạch Hà, Kỳ Anh; các vùng trồng lúa chất lượng cao, rau sạch,
hoa, cây công nghiệp ngắn ngày khác, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia cầm,
trâu, bò tại vùng trung du đồng bằng, vùng ven hạ lưu các con sông và khu vực
ven biển.
8. Bố trí không gian đảm bảo
quốc phòng, an ninh
Trong thời kỳ quy hoạch, bố trí khoảng 4.108 ha đất cho các khu
vực quốc phòng và khoảng 252 ha đất cho thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh.
V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO
VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học
a) Phân vùng bảo vệ môi
trường
Phân vùng bảo vệ môi trường của tỉnh Hà Tĩnh theo 04 vùng chính,
gồm:
- 03 vùng hạn chế phát thải:
Vùng cát ven biển và đới biển nông ven bờ; vùng đồng bằng ven biển và vùng gò
đồi xen thung lũng trung tâm.
- 01 vùng bảo vệ nghiêm
ngặt: Vùng thuộc thuộc dãy Trường Sơn, đa dạng sinh học, tập trung nước của các
sườn dốc, núi cao dọc biên giới Việt - Lào.
(Chi tiết tại Phụ lục XIII)
b) Bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học
- Bảo tồn, phát triển và sử
dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học về các nguồn gen, loài sinh vật và hệ
sinh thái phong phú trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi
trường và giá trị đa dạng sinh học.
- Xây dựng và phát triển các
cơ sở bảo tồn loài và nguồn gen động, thực vật quý hiếm; tổ chức quản lý hiệu
quả các khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học, bao gồm: 03 khu bảo tồn
thiên nhiên (Vườn quốc gia Vũ Quang; khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ gỗ; khu vực núi
Giăng Màn), 01 khu bảo vệ cảnh quan (dãy núi Hồng Lĩnh) và 02 hành lang đa dạng
sinh học (Vũ Quang - Pù Mát và Vũ Quang - Khe Nét); phát triển 03 vườn thực
vật, 01 trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật, 02 nhà bảo tàng mẫu
vật, 01 trung tâm dược liệu.
c) Quan trắc chất lượng môi trường
Phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị, mạng lưới quan trắc cho từng
loại môi trường; bố trí các điểm quan trắc môi trường không khí, môi trường mặt
nước mặt, môi trường nước ven bờ biển, môi trường nước dưới đất, môi trường
đất, trầm tích ven bờ và cửa sông…xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động
quan trắc môi trường nước biển và trạm quan trắc môi trường không khí.
d) Phương án quản lý bảo vệ
và phát triển rừng bền vững
- Rừng phòng hộ: Tập trung
bảo vệ và phát triển bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực các sông lớn như
Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trươi và rừng phòng hộ các hồ đập, công trình thủy lợi
lớn như Kẻ Gỗ, sông Rác, Rào Trổ, Khe Thờ - Trại Tiểu... và đai rừng phòng hộ
ven biển; phát triển hệ thống rừng, vườn cây phòng hộ môi trường, cảnh quan cho
các đô thị, khu công nghiệp và khu du lịch.
- Rừng đặc dụng: Quản lý,
bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng đặc dụng hiện có tại Vườn quốc gia Vũ Quang
và Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ nhằm sử dụng hợp lý giá trị đa dạng sinh học,
cảnh quan, dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, thúc đẩy hợp tác, nghiên
cứu khoa học...; bảo tồn các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen,
trong đó quan tâm đặc biệt đến các loài động thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý
hiếm.
- Rừng sản xuất: Nâng cao
năng suất, hiệu quả diện tích rừng trồng, phát triển các vùng rừng nguyên liệu
tập trung, thâm canh, rừng kinh doanh gỗ lớn, gắn với các cơ sở chế biến, tăng
diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC); chú trọng phục hồi và nâng
cao chất lượng rừng tự nhiên là rừng sản xuất hiện có. Phát triển kinh tế rừng
theo hướng sản xuất nông, lâm nghiệp kết hợp, hình thành các vùng trồng cây
dược liệu dưới tán rừng và các lâm sản ngoài gỗ theo hướng hữu cơ, sản xuất
theo chuỗi khép kín.
2. Phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
a) Khu vực thăm dò, khai thác
sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
Khoanh định 217 khu vực bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài
nguyên khoáng sản, trong đó: 191 khu vực mỏ vật liệu xây dựng và 26 khu vực mỏ
khoáng sản kim loại, khoáng chất, than bùn và khoáng sản khác.
(Chi tiết tại Phụ lục XIV)
b) Xác định các mỏ, khu vực
địa điểm có khoáng sản nhưng chưa khai thác, cấm khai thác, cần bảo vệ với từng
loại khoáng sản trong thời kỳ quy hoạch
- Khu vực đất có di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ
theo quy định của Luật Di sản văn hóa; khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất; khu vực
đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc gây ảnh hưởng đến việc
thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất
thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều;
hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông
tin liên lạc.
- Khu vực mỏ sắt Thạch Khê
được thực hiện theo pháp luật về khoáng sản, quy hoạch, tuân thủ chỉ đạo của Bộ
Chính trị.
3. Phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra
a) Phân vùng tài nguyên nước
Tài nguyên nước tỉnh Hà Tĩnh được phân thành 03 vùng chính, gồm:
- Vùng I: Thuộc lưu vực sông
Cả, gồm 68 xã thuộc các huyện, thị xã: Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Đức Thọ,
Hồng Lĩnh, Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà và 10 xã phía Bắc Thạch Hà.
- Vùng II: Bao gồm 16 xã,
phường của thành phố Hà Tĩnh, 21 xã còn lại của huyện Thạch Hà và 24 xã của
huyện Cẩm Xuyên.
- Vùng III: Bao gồm toàn bộ
huyện Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh và 03 xã phía Nam (Cẩm Minh, Cẩm Lạc, Cẩm Lĩnh) của huyện Cẩm
Xuyên.
b) Phân bổ tài nguyên nước
Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng
theo thứ tự: (1) Đảm bảo đủ nước sử dụng cho sinh hoạt cả về số lượng và chất
lượng; (2) Đảm bảo cung cấp nước cho ngành nông nghiệp; (3) Đảm bảo cung cấp
nước cho nuôi trồng thủy sản; (4) Đảm bảo cung cấp nước cho phát triển du lịch
- dịch vụ; (5) Đảm bảo yêu cầu nước cho thủy điện, phát triển công nghiệp, ưu
tiên các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
c) Bảo vệ tài nguyên nước
Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất;
tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên các
hệ thống sông; phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, xây dựng mạng quan trắc,
giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước; kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác, sử dụng nước dưới đất, hạn chế khai thác các tầng chứa nước có nguy
cơ xâm nhập mặn, lượng khai thác không vượt qua ngưỡng giới hạn trữ lượng tiềm
năng.
d) Phòng chống và khắc phục hậu quả
do nước gây ra
Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp cho các lưu vực sông thuộc
tỉnh; quan trắc, dự báo, thông báo kịp thời về mưa, lũ và nước biển dâng trong
phạm vi của tỉnh; bảo đảm an toàn công trình, phòng, chống lũ, lụt cho hạ lưu
phù hợp với phương án phòng, chống lũ, lụt của lưu vực sông; rà soát các công
trình hồ chứa nước, đập dâng đã xuống cấp để có kế hoạch gia cố, nâng cấp; củng
cố hệ thống đê sông, đê biển, cống ngăn mặn, giữ ngọt, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ chắn sóng để phòng, chống xâm nhập mặn và nước biển dâng; rà soát
những diện tích có khả năng thiếu nước để chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
4. Phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với
từng loại thiên tai trên địa bàn
- Vùng thường chịu ảnh hưởng
trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới, nước biển dâng trong bão: Vùng ven biển
thuộc các huyện, thành phố, thị xã: Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, thành phố Hà
Tĩnh, Cẩm Xuyên, huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh.
- Vùng lũ, lũ quét, ngập lụt
các lưu vực sông: Gồm các huyện miền núi thượng Kỳ Anh, Hương Khê, Vũ Quang,
Hương Sơn, thượng Đức Thọ và ngoài đê La Giang huyện Đức Thọ, Nghi Xuân.
- Vùng ngập lụt hạ du hồ
chứa lớn như Kẻ Gỗ, sông Rác, thượng sông Trí, Hố Hô...: Gồm phía Nam huyện
Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh, Hương Khê.
- Vùng ngập lụt nội đồng:
Gồm Đức Thọ, Hồng Lĩnh, Can Lộc, Lộc Hà và Bắc Thạch Hà.
b) Phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng
và kịp thời cho công tác dự báo, cảnh báo; tổ chức thường xuyên diễn tập phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng và nâng cấp hệ
thống hồ chứa, đập dâng đảm bảo khả năng chống lũ thích ứng với biến đổi khí
hậu; nạo vét lòng dẫn, các lòng sông; củng cố hệ thống đê sông, đê biển; nghiên
cứu tổng thể và các giải pháp tăng khả năng phòng lũ, thoát lũ hạ du hồ Kẻ Gỗ;
quy hoạch, bố trí dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở bờ sông, sạt lở núi,
vùng có nguy cơ lũ quét, lũ ống, vùng thường xuyên ngập lụt; tăng cường năng
lực quan trắc khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa, thiết lập các trạm đo mưa
tự động trên các lưu vực sông, hồ chứa trọng điểm.
c) Phương án phòng chống lũ
của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều và kết cấu hạ
tầng phòng, chống thiên tai
- Thực hiện tốt công tác
phòng, chống lũ trên các tuyến sông có đê thuộc 04 hệ thống sông, gồm: sông La
- Lam (bao gồm sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố); sông Nghèn (bao gồm sông Cày,
sông Rào Cái); sông Rác (bao gồm sông Gia Hội, sông Quèn) và hệ thống sông Trí,
sông Quyền, sông Vịnh.
- Xây dựng, nâng cấp hệ
thống đê đảm bảo tiêu chuẩn phòng, chống lũ; ưu tiên khép kín 02 tuyến đê từ Cầu
Đông 2 đến Cầu Đông 1 và cầu Phụ Lão đến cầu Nủi kết nối với tuyến đường tránh
đảm bảo chống lũ cho thành phố Hà Tĩnh, nâng cấp các tuyến đê đảm bảo chống lũ,
bão theo tần suất thiết kế; đầu tư các tuyến đê để từng bước xóa các vùng phân
lũ, chậm lũ thuộc địa bàn các huyện Hương Sơn, Đức Thọ. Nghiên cứu giải pháp để
khai thác, sử dụng bãi nổi Xuân Giang 2, xã Xuân Giang, huyện Nghi Xuân và một
phần diện tích tại các bãi sông, bãi nổi phục vụ phát triển kinh tế trên cơ sở
đảm bảo yêu cầu thoát lũ theo tần suất kế thiết của các tuyến sông đã được quy
định, bảo đảm môi trường và tuân thủ các quy định của pháp luật.
(Chi tiết mức nước đảm bảo chống lũ trên các hệ thống sông tại Phụ
lục XV)
VI. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ, KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
1. Phân bổ chỉ tiêu sử dụng
đất
Đến năm 2030, diện tích tự nhiên của tỉnh Hà Tĩnh là 599.445 ha,
trong đó: đất nông nghiệp khoảng 486.380 ha; đất phi nông nghiệp khoảng 109.317
ha; đất chưa sử dụng khoảng 3.748 ha.
2. Phương án thu hồi, chuyển mục
đích sử dụng đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời kỳ 2021 - 2030
Thực hiện thu hồi khoảng 28.559 ha, trong đó khoảng 26.593 ha đất
nông nghiệp và khoảng 1.967 ha đất phi nông nghiệp.
Chuyển mục đích sử dụng khoảng 27.723 ha đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp.
Đưa khoảng 8.335 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó: đất nông nghiệp khoảng 4.636 ha, đất phi
nông nghiệp khoảng 3.699 ha.
(Chi tiết tại Phụ lục XVI)
VII. DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Chi tiết tại Phụ lục XVII)
VIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động và
sử dụng vốn đầu tư
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, dự án tạo động lực lan tỏa, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; khai thác hiệu quả các nguồn lực
từ quỹ đất; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đẩy mạnh đầu tư theo hình
thức đối tác công tư và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp.
2. Giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Giải pháp về bảo vệ môi
trường
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, quan
tâm đầu tư các công trình bảo vệ môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường biển và ven biển, chống
thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, bảo vệ và sử
dụng bền vững tài nguyên nước, bảo vệ diện tích rừng; có cơ chế quản lý hiệu
quả các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn và nước thải.
4. Giải pháp về phát triển
khoa học công nghệ và chuyển đổi số
Phát triển hệ thống mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là ứng dụng các thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực
của tỉnh hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển đổi số, trọng tâm là phát triển
hạ tầng số, cơ sở dữ liệu số, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế
số, hướng đến xã hội số; tập trung xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành
phố thông minh; đẩy nhanh việc thanh toán không dùng tiền mặt, quan trắc môi
trường tự động, hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử.
5. Giải pháp về cơ chế, chính
sách liên kết phát triển
Rà soát, nghiên cứu ban hành hệ thống cơ chế chính chính sách đồng
bộ, nhằm huy động tối đa nguồn lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của Hà Tĩnh. Đẩy
mạnh liên kết hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là các địa
phương trong khu vực Bắc Trung bộ về các vấn đề: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông cấp vùng kết nối các đô thị, trung tâm du lịch và khu công nghiệp
của tỉnh; trao đổi thông tin về quy hoạch, chiến lược phát triển, phối hợp tổ
chức các hội nghị xúc tiến đầu tư với các địa phương trong cả nước.
Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác mới với các tỉnh, thành phố
của các nước có nhiều điểm tương đồng với tỉnh Hà Tĩnh, có tiềm năng, thế mạnh
trong việc hợp tác phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, giao lưu văn hóa;
thiết lập các tuyến thương mại quốc tế, đặc biệt là các tuyến hàng hải giữa Hà
Tĩnh và các thị trường xuất khẩu quan trọng.
6. Giải pháp về quản lý, kiểm
soát phát triển đô thị và nông thôn
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống đô thị thông minh. Xây dựng
và hoàn thiện các quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị ở các khu vực trung
tâm, khu đô thị mới; hạn chế quá trình phát triển đô thị theo vết dầu loang,
đặc biệt là các trục giao thông mới. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng nông
thôn, tăng cường xã hội hóa đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng. Tổ chức thực
hiện tốt việc định hướng phân khu chức năng ở các khu vực đô thị và nông thôn
để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin và giám sát việc thực
hiện. Quản lý tốt các hồ, đập phục vụ công tác điều tiết nước và bảo đảm môi
trường sinh thái.
7. Thực hiện tốt công tác đảm
bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển.
8. Tổ chức thực hiện và giám
sát thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác
nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong triển khai thực hiện.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch
chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các
quy hoạch khác theo quy định của pháp về quy hoạch, đảm bảo đồng bộ.
Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, cụ
thể hóa các nội dung quy hoạch thành kế hoạch 5 năm và hàng năm. Các cấp, các
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương
trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá
trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch
theo quy định.
IX. DANH MỤC BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục XVIII.
Điều 2.
1. Quy hoạch tỉnh Hà
Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là
căn cứ để triển khai lập các quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh Hà
Tĩnh:
a) Tổ chức công bố, công khai
quy hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
b) Xây dựng, trình ban hành
Kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tĩnh chịu trách nhiệm toàn diện về danh mục dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ
quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này. Việc chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư đối với các dự án chưa được xác định trong danh mục ưu tiên
đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này phải phù hợp với quy hoạch quy định tại
Điều 1 Quyết định này và phù hợp với quy hoạch khác có liên quan (nếu có); đồng
thời, người quyết định chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật về quyết định của mình.
3. Sau khi các quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm rà soát nội dung Quy hoạch tỉnh Hà
Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nếu nội dung mâu thuẫn so với
quy hoạch cấp cao hơn thì tiến hành điều chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ thể, cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm
toàn diện về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất, phân kỳ đầu tư
các công trình, dự án phù hợp với tiến độ, tình hình thực tế, phải phù hợp với Điều
1 Quyết định này và phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định pháp luật hiện
hành có liên quan.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu trong
hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và có
trách nhiệm:
1. Lập Kế hoạch 5 năm, hằng
năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để triển khai
thực hiện Quy hoạch.
2. Nghiên cứu xây dựng, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với
yêu cầu phát triển và theo quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực
thực hiện Quy hoạch.
3. Tiếp tục thực hiện các yêu
cầu, nội dung bảo vệ môi trường khi triển khai các dự án thực hiện Quy hoạch,
bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, góp
phần phát triển bền vững; tổ chức quan trắc, giám sát, quản lý môi trường; lưu
giữ cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ quá trình chuyển đổi
số trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
4. Đối với các dự án quy
hoạch đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội và huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận
cho đầu tư sớm hơn.
Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
trong quá trình thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần thiết, phối hợp với tỉnh Hà
Tĩnh nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực
hiện Quy hoạch.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
nhà nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng
Chính sách xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT,
QHĐP (2b) Đ.Minh.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tuyến
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Quy mô quy hoạch (cấp/làn
xe)
|
I
|
Quốc lộ
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 1
|
Cầu Bến Thủy
|
Đèo Ngang
|
III, 4 làn xe
|
2
|
Đường Hồ Chí Minh
|
Khe Cò, huyện Hương Sơn
|
La Khê, huyện Hương Khê
|
III, 2 - 4 làn xe
|
3
|
Quốc lộ 8
|
Đường ven biển, huyện Nghi Xuân
|
Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
|
III-IV, 2 - 4 làn xe
|
4
|
Quốc lộ 12C
|
Cảng Vũng Áng
|
Đường Hồ Chí Minh, huyện Minh Hóa,
tỉnh
Quảng
Bình
|
III, 2 - 4 làn xe
|
5
|
Quốc lộ 15
|
Xã Trường Sơn
|
La Khê, huyện Hương Khê
|
III-IV, 2 làn xe
|
6
|
Quốc lộ 15B
|
Thị trấn Đồng Lộc
|
Cầu Cửa Nhượng
|
III-IV, 2 làn xe
|
7
|
Quốc lộ 8C
|
Thị trấn Thiên
thị trấn Thiên Cầm
|
QL.46 huyện Thanh Chương
|
III-IV, 2 - 4 làn xe
|
8
|
Quốc lộ 281
|
Cảng Thạch Kim
|
Thị trấn Tây Sơn
|
III-IV, 2 làn xe
|
II
|
Đường Cao tốc
|
|
|
|
1
|
Đường cao tốc Bắc - Nam phía
Đông
|
Xã Đức Vịnh
|
Xã Kỳ Lạc
|
6 làn xe
|
2
|
Đường cao tốc Vũng Áng - Cha Lo
|
Khu kinh tế Vũng Áng
|
Cửa khẩu Cha Lo
|
4 làn xe
|
III
|
Đường ven biển
|
|
|
|
1
|
Đường ven biển đoạn qua Hà Tĩnh
|
Cầu Cửa Hội, Ranh giới tỉnh Nghệ An
và tỉnh Hà Tĩnh
|
Vũng Áng - Đèo Ngang, ranh giới tỉnh Hà Tĩnh và
tỉnh
Quảng
Bình
|
III, 2 - 4 làn xe
|
IV
|
Đường tỉnh (ĐT)
|
|
|
|
1
|
ĐT. 546
|
Xuân An
|
Xuân Hội
|
III-IV, 2 làn
xe
|
2
|
ĐT. 547 (đường ven biển)
|
Xuân Hội
|
Khu kinh tế Vũng Áng
|
III, 2-4 làn xe
|
3
|
ĐT. 548
|
Xã Bình An
|
Xã Đồng Lộc
|
IV, 2 làn xe
|
4
|
ĐT. 550
|
Xã Thạch Hải
|
Xã Ngọc Sơn
|
III, 2 làn xe
|
5
|
ĐT. 551
|
Xã Kỳ Phú
|
Xã Lâm Hợp
|
IV, 2 làn xe
|
6
|
ĐT. 552
|
Xã Tùng Châu
|
Thị trấn Vũ Quang
|
IV, 2 làn xe
|
7
|
ĐT. 553
|
Xã Thạch Văn
|
Mốc 511 Biên giới Việt Lào
|
III, 2 làn xe
|
8
|
ĐT. 554
|
Xã Tùng Ảnh
|
Xã Kỳ Lạc
|
III, 2 làn xe
|
9
|
ĐT. 555
|
Xã Kỳ Hải
|
Xã Kỳ Lạc
|
IV, 2 làn xe
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Quy mô các tuyến quốc lộ
là quy mô tối thiểu, quy mô thực tế sẽ được tính toán trong quá trình đầu tư;
-
Đối
với các đoạn đường qua đô thị thì quy mô xây dựng thực hiện theo quy hoạch đô
thị.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021
-2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tuyến
|
Chiều dài (km)
|
Khổ đường (mm)
|
1
|
Đường sắt
Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua Hà Tĩnh
|
Theo dự án đầu tư
|
1.000
|
2
|
Vũng Áng -
Tân Ấp - Mụ Giạ
|
Theo dự án đầu tư
|
1.435
|
3
|
Đường sắt
tốc độ cao Bắc Nam đoạn qua Hà Tĩnh
|
Theo dự án đầu tư
|
1.435
|
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên cảng
|
Địa điểm
|
Năng lực tiếp nhận tàu
|
1
|
Khu bến
Vũng Áng
|
Vùng đất và vùng nước khu vực phía
Tây Mũi Ròn
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Khu bến
Sơn Dương
|
Vùng đất và vùng nước khu vực phía Đông Mũi
Ròn
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Các khu
bến khác
|
|
|
-
|
Bến cảng
Xuân Hải, Xuân Phổ
|
Trên Sông Lam
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
-
|
Bến cảng
Cửa Sót
|
Cửa Sót
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
-
|
Bến cảng
xăng dầu Xuân Giang
|
Trên Sông Lam
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Bến phao,
khu neo đậu chuyển tải
|
Ngoài khơi khu bến Vũng Áng, TX Kỳ Anh
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
5
|
Khu neo
đậu tránh, trú bão cho tàu biển
|
|
|
-
|
Khu vực Xuân
Hải, Xuân Giang
|
Thượng lưu bến Cảng Xuân Hải
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
-
|
Khu vực
Cửa Khẩu
|
Phía trong Cửa Khẩu
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
-
|
Khu vực
Sơn Dương
|
Phía Bắc và Tây Nam
hòn Sơn Dương
|
Theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
-
|
Các khu
neo đậu, tránh trú bão khác có đủ điều kiện
|
PHỤ LỤC IV
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021
- 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tên sông
|
Chiều dài dư kiến
(km)
|
Cấp kỹ thuật
|
I
|
Trung
ương quản lý
|
|
|
1
|
Sông La -
Ngàn Sâu (từ ngã ba Núi Thành đến ngã ba Cửa Rào)
|
40
|
|
-
|
Từ ngã ba
Núi Thành đến ngã ba Linh Cảm
|
13
|
III
|
-
|
Đoạn từ
ngã ba Linh Cảm đến ngã ba Rào Cái
|
27
|
IV
|
2
|
Sông Rào
Cái - Gia Hội (từ Cửa Nhượng đến ngã ba Sơn)
|
63
|
|
-
|
Từ ngã ba
Sơn đến thị trấn Cẩm Xuyên
|
37
|
IV
|
-
|
Từ Cửa
Nhượng đến cầu Họ
|
26
|
IV
|
3
|
Tuyến sông
Nghèn (từ Cửa Sót đến cống Trung Lương)
|
64,5
|
|
-
|
Từ Cửa Sót
đến cầu Hộ Độ
|
14
|
III
|
-
|
Từ cầu Hộ
Độ đến cầu Nghèn
|
24,5
|
IV
|
-
|
Từ cầu
Nghèn đến cống Trung Lương (kênh Nhà Lê)
|
26
|
V
|
II
|
Địa
phương quản lý
|
|
|
1
|
Sông Ngàn
Sâu (ngã ba Cửa Rào - cầu treo Hương Giang)
|
34,5
|
V
|
2
|
Sông Ngàn
Phố (Linh Cảm đến cầu Hà Tân) dài 29,5km
|
29,5
|
V
|
3
|
Sông Cửa
Khẩu (Sông Kinh) từ Kỳ Tiến đến Cửa Khẩu dài 23 km
|
23
|
V
|
4
|
Sông Cày (điểm
đầu xã Hộ Độ, điểm cuối Cầu Đông, xã Thạch Đài)
|
12,5
|
VI
|
5
|
Sông Nhe (điểm
đầu xã Vượng Lộc, điểm cuối tại xã Trung Lộc)
|
12
|
VI
|
6
|
Sông Già (điểm
đầu xã Thạch Kênh, điểm cuối xã Việt Xuyên (cầu soong, QL.15B)
|
16
|
VI
|
7
|
Sông
Quyền: Điểm đầu tại Cửa Khẩu, xã Kỳ Hà, điểm cuối tại cầu Tây Yên, xã Kỳ
Thịnh
|
11
|
VI
|
8
|
Sông Trí: Điểm
đầu tại xã Kỳ Hà, điểm cuối phường Sông Trí (cầu Trí QL.1)
|
7
|
VI
|
PHỤ
LỤC V
DỰ KIẾN DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm xây dựng
|
Công suất dự kiến
|
I
|
Nhiệt
điện
|
|
|
1
|
Nhà máy
nhiệt điện Vũng Áng II
|
Khu kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
1.200 MW
|
II
|
Điện
khí
|
|
|
1
|
Nhà máy
điện khí Vũng Áng III
|
Khu kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
4.500 MW
|
2
|
Nhà máy
điện khí Fomosa
|
Khu kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
600 MW
|
III
|
Điện
gió
|
|
|
1
|
Trang trại
phong điện HBRE Hà Tĩnh
|
Huyện Kỳ Anh, TX Kỳ Anh
|
120MW
|
2
|
Nhà máy
điện gió Kỳ Anh PT1, PT2, PT3
|
Huyện Kỳ Anh
|
150 MW
|
3
|
Nhà máy
điện gió Kỳ Anh MK
|
Huyện Kỳ Anh
|
403,2 MW
|
4
|
Nhà máy
điện gió Kỳ Nam
|
Thị xã Kỳ Anh
|
220 MW
|
5
|
Nhà máy
điện gió Cẩm Xuyên
|
Cẩm Xuyên
|
168 MW
|
6
|
Nhà máy
điện gió Kỳ Khang
|
Huyện Kỳ Anh
|
120 MW
|
7
|
Nhà máy
điện gió Hồ Đá Cát
|
Huyện Kỳ Anh
|
40 MW
|
8
|
Nhà máy
điện gió Kỳ Anh ĐT 1,2,3
|
Huyện Kỳ Anh
|
148,5 MW
|
9
|
Nhà máy
điện gió Kỳ Ninh
|
Huyện Kỳ Anh
|
198 MW
|
10
|
Các dự án
điện gió khác
|
-
|
-
|
IV
|
Điện
mặt trời
|
|
|
1
|
Nhà máy
Điện mặt trời Cẩm Lạc
|
Cẩm Xuyên
|
100 MWp
|
2
|
Nhà máy
Điện mặt trời hồ Rào Trổ
|
Huyện Kỳ Anh
|
400 MWp
|
3
|
Nhà máy
Điện mặt trời Hồng Lộc
|
Lộc Hà
|
49 MWp
|
4
|
Nhà máy
Điện mặt trời Kỳ Sơn
|
Huyện Kỳ Anh
|
250 MWp
|
V
|
Thủy
điện
|
|
|
1
|
Nhà máy
thủy điện Hương Sơn 2
|
Hương Sơn
|
6,4 MW
|
2
|
Nhà máy
thủy điện Vũ Quang
|
Vũ Quang
|
4,8 MW
|
3
|
Nhà máy
thủy điện Đá Hàn
|
Hương Khê
|
1,4 MW
|
4
|
Nhà máy
thủy điện Sông Rác
|
Cẩm Xuyên
|
1,7 MW
|
5
|
Các nhà
máy thủy điện nhỏ tận dụng nguồn nước sau các hồ chứa thủy lợi
|
Các huyện
|
20-30 MW
|
Ghi
chú: Việc đầu tư các dự án phát triển
nguồn điện trên địa bàn căn cứ vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch liên quan được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC VI
DỰ
KIẾN DANH MỤC TRẠM BIẾN ÁP VÀ ĐƯỜNG DÂY 500KV, 220KV VÀ 110KV TỈNH HÀ TĨNH ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
I
|
Hệ
thống điện 500kV
|
a
|
Trạm
biến áp
|
1
|
Trạm biến
áp 500kV Vũng Áng: Cải tạo, nâng công suất máy
biến áp 1, lắp máy biến áp 2; tổng công suất 1800MVA
|
b
|
Đường
dây
|
1
|
Xây dựng
mới tuyến đường dây 500kV Nhiệt điện Vũng Áng III - Nhiệt điện Quỳnh Lập, 02
mạch x 220 km
|
2
|
Xây dựng
mới tuyến đường dây 500kV Nhiệt điện Quảng Trạch - Vũng Áng, 02 mạch x 18km
|
3
|
Xây dựng
mới tuyến đường dây 500kV Nhiệt điện Vũng Áng 3 - Rẽ Quảng Trạch 1 - Vũng
Áng, 04 mạch x 2,0 km
|
4
|
Cải tạo
đường dây 500kV Vũng Áng - Nho Quan (cải tạo đường dây 500kV 01 mạch lên
thành 02 mạch x 378 km)
|
5
|
Xây dựng
mới tuyến đường dây 500kV Vũng Áng - Rẽ Hà Tĩnh - Đà Nẵng (chuyển tiếp trên
đường dây 500kV Hà Tĩnh - Đà Nẵng) 02 mạch x 17km
|
II
|
Hệ
thống điện 220kV
|
a
|
Trạm
biến áp
|
1
|
Cải tạo,
nâng quy mô công suất máy biến áp AT2 của trạm biến áp 220kV Hà Tĩnh từ 125MVA thành
250MVA
|
2
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 220kV Vũng Áng, công suất 1x125 MVA.
|
3
|
Cải tạo
trạm biến áp 220kV Vũng Áng (lắp máy biến áp 2, công suất 250MVA).
|
4
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 220kV Can Lộc, công suất
125MVA
|
5
|
Cải tạo,
nâng quy mô công suất trạm biến áp 220kV Vũng Áng (lắp thêm máy biến áp AT2
công suất 125MVA)
|
6
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 220kV Vũng Áng 2, công suất 2x250MVA (cấp điện cho Khu công
nghiệp trung tâm lô CN4, CN5 - KKT Vũng Áng)
|
7
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 220kV Hà Tĩnh 2, công suất 2x250MVA (cấp điện cho Khu công
nghiệp phía tây Thành phố Hà Tĩnh và khu vực lân cận)
|
8
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện gió Kỳ Nam, công suất 2x25MVA (giải
tỏa công suất Nhà máy điện gió Kỳ Nam)
|
9
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện gió Kỳ Anh PT2, công suất 3x63MVA
(giải tỏa công suất Nhà máy điện gió Kỳ Anh PT 1, 2, 3)
|
10
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện gió Kỳ Anh MK, công suất 4x125MVA
(giải tỏa công suất Nhà máy điện gió Kỳ Anh MK)
|
11
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện gió Cẩm Xuyên, công suất 2x125MVA
(giải tỏa công suất Nhà máy điện gió Cẩm Xuyên)
|
12
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện gió Kỳ Khang, công suất 1x150MVA (giải
tỏa công suất Nhà máy điện gió Kỳ Khang)
|
13
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện gió Hồ Đá Cát, công suất 1x63MVA (giải
tỏa công suất Nhà máy điện gió Hồ Đá Cát)
|
14
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện gió Kỳ Anh ĐT 1,2,3 công suất 3x63MVA
(giải tỏa công suất Nhà máy điện gió Kỳ Anh ĐT 1,2,3)
|
15
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22 (35)/220kV Nhà máy điện gió Kỳ Ninh công suất 1x250MVA
(giải tỏa công suất Nhà máy điện gió Kỳ Ninh)
|
16
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện mặt trời Cẩm Lạc, công suất 2x63MVA
(giải tỏa công suất Nhà máy điện mặt trời Cẩm Lạc)
|
17
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện mặt trời Hồ Rào Trổ, công suất
2x250MVA (giải tỏa công suất Nhà máy điện mặt trời Hồ Rào Trổ)
|
18
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/220kV Nhà máy điện mặt trời Kỳ Sơn, công suất 2x125MVA
(giải tỏa công suất Nhà máy điện mặt trời Kỳ Sơn)
|
19
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 220kV Can Lộc (250MVA - 220/110).
|
20
|
Cải tạo,
mở rộng trạm biến áp 220kV Vũng Áng (250MVA - 220/110).
|
21
|
Xây dựng
mới các trạm biến áp để giải tỏa công suất các nhà máy điện gió khác.
|
b
|
Đường
dây
|
1
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV đấu nối trạm biến áp 220kV Vũng Áng 2, (cấp điện cho Khu
công nghiệp trung tâm lô CN4, CN5 - KKT Vũng Áng)
|
2
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV đấu nối Trạm biến áp 220kV Hà Tĩnh 2, (cấp điện cho Khu
công nghiệp phía tây thành phố Hà Tĩnh)
|
3
|
Xây dựng
đường dây 220kV Nhà máy điện gió Kỳ Nam đấu nối chuyển tiếp trên đường dây
220kV mạch kép NĐ Vũng Áng - Đồng Hới và NĐ Formosa - Ba Đồn,
04 mạch x 1,0km
|
4
|
Xây dựng
đường dây 220kV từ điện gió Kỳ Anh PT1, Kỳ Anh PT3 đấu nối vào điện gió Kỳ
Anh PT2, 01 mạch x 3,0km
|
5
|
Xây dựng
đường dây 220kV từ điện gió Kỳ Anh PT 2 đến rẽ Vũng Áng - Hà Tĩnh, 02 mạch x 3,5km
|
6
|
Xây dựng
đường dây 220kV điện gió Kỳ Anh MK đến đường dây 220kV rẽ Hà Tĩnh - Vũng Áng,
04 mạch x 8,0km
|
7
|
Xây dựng
đường dây 220kV đấu nối khu vực 1 đến khu vực 2 của Nhà máy điện gió Cẩm
Xuyên, 01 mạch x 5,0km
|
8
|
Xây dựng
đường dây 220kV từ trạm nâng áp 220kV điện gió Cẩm Xuyên đấu chuyển tiếp trên
đường dây 220kV Hà Tĩnh - Vũng Áng, 02 mạch x 2,5km
|
9
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV Nhà máy điện gió Kỳ Khang đấu nối chuyển tiếp trên 01
mạch đường dây 220kV mạch kép NĐ Vũng Áng - Hà Tĩnh, 02 mạch x 1,0km
|
10
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV Nhà máy điện gió Hồ Đá Cát đấu nối chuyển tiếp trên 01
mạch đường dây 220kV mạch kép NĐ Vũng Áng - Hà Tĩnh, 02 mạch x 0,5km
|
11
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV điện mặt trời Cẩm Lạc đấu nối chuyển tiếp trên tuyến
đường dây 220kV từ trạm 220kV Hà Tĩnh - Nhiệt điện Formosa,
02
mạch x 2,0km
|
12
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV điện mặt trời Hồ Rào Trổ đấu nối vào thanh cái 220kV trạm
220kV Vũng Áng, 02 mạch x 34km
|
13
|
Xây dựng
đường dây 220kV điện mặt trời Kỳ Sơn - Vũng Áng đấu nối vào thanh cái 220kV
trạm 220kV Vũng Áng, 01 mạch x 15km.
|
14
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV đấu nối Nhà máy điện gió Kỳ Anh ĐT 1,2,3 (giải tỏa công
suất Nhà máy điện gió Kỳ Anh ĐT 1,2,3), 02 mạch x 2,4km;
đường dây 220kV đấu nối giữa các máy biến áp, 01 mạch x 28,4km).
|
15
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV Vũng Áng - Ba Đồn - Đồng Hới, 02 mạch x 85km.
|
16
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV Vũng Áng - Nhiệt điện Vũng Áng, 02 mạch x 3km.
|
17
|
Xây dựng
mới đường dây 220kV rẽ Can Lộc (đấu nối chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây
220kV Hà Tĩnh - Hưng Đông), 04 mạch x 2,0km.
|
18
|
Cải tạo
đường dây 220kV từ trạm 500kV Hà Tĩnh - Hưng Đông, 02 mạch x 63km.
|
19
|
Xây dựng
đường dây 220kV nhà máy điện gió Kỳ Ninh đấu nối lên đường dây 220kV Nhiệt
điện Vũng Áng 1 - 500kV Hà Tĩnh, 02 mạch x 10km
|
20
|
Xây dựng
đường dây đấu nối các nhà máy điện gió khác.
|
II
|
Hệ
thống điện 110kV
|
a
|
Trạm
biến áp
|
1
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 35/110kV trang trại phong điện HBRE Hà Tĩnh, công suất
2x70MVA (giải tỏa công suất TTPĐ HBRE).
|
2
|
Xây dựng
mới trạm nâng áp 22/110kV Nhà máy điện mặt trời Hồng Lộc, công suất 1x63MVA
(giải tỏa công suất Nhà máy điện mặt trời Hồng Lộc).
|
3
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Lộc Hà (25MVA - 110/35/22kV)
|
4
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Kỳ Anh 2 (25MVA - 110/35/22kV)
|
5
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Vũ Quang (25MVA - 110/35/22kV)
|
6
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Thủy điện Hương Sơn 2 (09MVA - 110/6kV)
|
7
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Hà Tĩnh (40MVA - 110/35/22kV)
|
8
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Thạch Hà (2x40MVA - 110/35/22kV)
|
9
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Dak Tai (126MVA - 110/35/22kV)
|
10
|
Xây dựng
mới cụm trạm biến áp 110kV CN4, CN5 Vũng Áng (8x63MVA - 110/35/22kV)
|
11
|
Xây dựng
mới cụm trạm biến áp 110kV KCN Nam Hồng Lĩnh - Bắc Can Lộc (4x63MVA
-
110/35/22kV).
|
12
|
Xây dựng
mới cụm trạm biến áp 110kV KCN phía Tây TP Hà Tĩnh (6x63MVA
- 110/35/22kV).
|
13
|
Cải tạo,
nâng công suất trạm biến áp 110kV Kỳ Anh 2 (lắp thêm máy biến áp AT2 với công
suất 25MVA - 110/35/22kV)
|
14
|
Cải tạo,
nâng công suất trạm biến áp 110kV Hồng Lĩnh (lắp thêm máy biến áp AT2 với
công suất 40MVA - 110/35/22kV)
|
15
|
Cải tạo,
nâng công suất trạm biến áp 110kV Nghi Xuân (lắp thêm máy biến áp AT2 với
công suất 25MVA - 110/35/22kV)
|
16
|
Cải tạo,
nâng công suất trạm biến áp 110kV Hương Khê (lắp thêm máy biến áp AT2 với
công suất 25MVA - 110/35/22kV)
|
17
|
Cải tạo,
nâng công suất trạm biến áp 110kV Vũng Áng 2 (lắp thêm máy biến áp AT2 với
công suất 63MVA - 110/35/22kV)
|
18
|
Cải tạo,
nâng công suất trạm biến áp 110kV Vũ Quang (lắp thêm máy biến áp AT2 với công
suất 25MVA - 110/35/22kV)
|
19
|
Cải tạo,
nâng công suất trạm biến áp 110kV Hương Sơn (thay máy biến áp AT2 công suất
25MVA -
110/35/22kV
thành
40MVA
-
110/35/22kV)
|
20
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Vũng Áng 3 (63MVA - 110/35/22kV)
|
21
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Can Lộc 2 (25MVA - 110/35/22kV)
|
22
|
Xây dựng
mới trạm biến áp 110kV Cầu Treo (40MVA - 110/35/22kV)
|
23
|
Cải tạo,
mở rộng trạm biến áp 110kV Hà Tĩnh (lắp máy biến áp T2 công suất 40MVA -
110/35/22kV)
|
24
|
Cải tạo,
mở rộng trạm biến áp 110kV Cẩm Xuyên (lắp máy biến áp T2 công suất 40MVA -
110/35/22kV)
|
25
|
Xây dựng
các trạm biến áp tại khu công nghiệp trong khu kinh tế và tại các cụm công
nghiệp.
|
b
|
Đường
dây
|
1
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV (đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Kỳ Anh - Vũng
Áng) 02 mạch x 9,4km
|
2
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV rẽ Lộc Hà (đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Thạch
Linh - Can Lộc) 02 mạch x 7,9km.
|
3
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV rẽ Kỳ Anh 2 (đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Hà Tĩnh - Kỳ Anh) 02
mạch x 02km.
|
4
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV rẽ Vũ Quang (đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV thủy
điện Ngàn Trươi - Hương Sơn) 02 mạch x 0,5km.
|
5
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV rẽ Hà Tĩnh (đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV trạm
220kV Hà Tĩnh - Thạch Linh) 02 mạch x 3,3km.
|
6
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV rẽ Thạch Hà (đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV
trạm 220kV Hà Tĩnh - Hương Khê) 02 mạch x 3,0km.
|
7
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV rẽ Dak Tai (đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV trạm
220kV Vũng Áng - Vũng Áng 2), 02 mạch x 0,2km.
|
8
|
Xây dựng
mới các tuyến đường dây 110kV cấp điện Khu công nghiệp trung tâm lô CN4, CN5-
KKT Vũng Áng (xuất tuyến sau trạm biến áp 220kV Vũng Áng 2)
|
9
|
Xây dựng
mới các tuyến đường dây 110kV cấp điện Khu công nghiệp Nam Hồng Lĩnh - Bắc
Can Lộc (đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Thạch Linh - Can Lộc - Hồng
Lĩnh hoặc mở rộng ngăn lộ tại các TBA 110kV)
|
10
|
Xây dựng
mới các tuyến đường dây 110kV cấp điện Khu công nghiệp phía Tây thành phố Hà
Tĩnh (xuất tuyến sau TBA 220kV Hà Tĩnh 2)
|
11
|
Xây dựng
đường dây 110kV Điện mặt trời Hồng Lộc - Can Lộc đấu nối vào thanh cái 110kV
trạm 110kV Can Lộc, 01 mạch x 7,0km.
|
12
|
Cải tạo
tuyến đường dây 110kV Hà Tĩnh - Kỳ Anh 01 mạch x 56,4km
(cải tạo nâng tiết diện dây).
|
13
|
Xây dựng
mới xuất tuyến 110kV từ trạm 220kV Can Lộc tách đường dây Can Lộc - Hồng Lĩnh
(đồng bộ trạm biến áp 220kV Can Lộc), 04 mạch x 1,5km
|
14
|
Xây dựng
mới xuất tuyến 110kV từ trạm 220kV Can Lộc - Vũ Quang (đồng bộ trạm biến áp
220kV Can Lộc 2), 02 mạch x 30km
|
15
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV rẽ Can Lộc 2 (đấu nối chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây
110kV từ trạm 220kV Can Lộc - Vũ Quang), 02 mạch x 1,0km
|
16
|
Xây dựng
mới xuất tuyến 110kV từ trạm 220kV Vũng Áng - Vũng Áng 3 (đồng bộ trạm biến
áp 110kV Vũng Áng 3), 02 mạch x 2,5km
|
17
|
Xây dựng
mới đường dây 110kV thủy điện Hương Sơn 2 - Cầu Treo - thủy điện Hương Sơn,
01 mạch x 32km
|
18
|
Cải tạo
đường dây 110kV Hà Tĩnh - Thạch Hà (cải tạo nâng cấp, treo dây mạch 2), 02
mạch x 18km
|
19
|
Cải tạo
đường dây 110kV Thủy điện Hương Sơn - Hương Sơn (treo dây mạch 2), 02 mạch x 25,6km
|
20
|
Cải tạo
đường dây 110kV Can Lộc - Hồng Lĩnh (treo dây mạch 2), 02 mạch x 11km
|
21
|
Xây dựng
mới các tuyến đường dây phục vụ cấp điện cho các khu công nghiệp trong khu
kinh tế và các cụm công nghiệp.
|
Ghi chú: Việc đầu tư xây
dựng các trạm biến áp và tuyến đường dây 500kV và 220kV phải căn cứ vào Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và
các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên công trình
|
Địa điểm
|
Cấp, hạng chợ đến năm 2030
|
I
|
Thành
phố Hà Tĩnh
|
|
1
|
Chợ Thành
phố
|
Phường Nam Hà
|
I
|
2
|
Chợ Thạch
Hạ
|
Xã Thạch Hạ
|
III
|
3
|
Chợ thủy,
hải sản Thạch Hạ
|
Xã Thạch Hạ
|
II
|
4
|
Chợ Thạch
Môn
|
Xã Đồng Môn
|
III
|
5
|
Chợ Cầu
Phủ (vị trí mới)
|
Phường Đại Nài
|
III
|
6
|
Chợ Cầu
Đông
|
Phường Thạch Linh
|
III
|
7
|
Chợ Bắc Hà
|
Phường Bắc Hà
|
III
|
8
|
Chợ Bình
Hương
|
Xã Thạch Trung
|
III
|
9
|
Chợ Đồng
Môn
|
Xã Đồng Môn
|
III
|
10
|
Chợ Trung
Đình
|
Phường Thạch Quý
|
III
|
11
|
Chợ giết
mổ gia cầm (vị trí mới)
|
Phường Tân Giang
|
III
|
II
|
Thị xã
Kỳ Anh
|
|
|
1
|
Chợ thị xã
Kỳ Anh
|
Phường Hưng Trí
|
I
|
2
|
Chợ Kỳ
Thịnh
|
Phường Kỳ Thịnh
|
III
|
3
|
Chợ Tây
Yên
|
Phường Kỳ Thịnh
|
III
|
4
|
Chợ Đông
Yên
|
Phường Kỳ Phương
|
III
|
5
|
Chợ Kỳ
Phương
|
Phường Kỳ Phương
|
III
|
6
|
Chợ Da
|
Phường Kỳ Long
|
III
|
7
|
Chợ Kỳ Liên
|
Phường Kỳ Liên
|
III
|
8
|
Chợ Kỳ Nam
|
Xã Kỳ Nam
|
III
|
9
|
Chợ Kỳ Hà
|
Xã Kỳ Hà
|
III
|
10
|
Chợ Kỳ
Ninh
|
Xã Kỳ Ninh
|
III
|
11
|
Chợ Kỳ
Trinh
|
Phường Kỳ Trinh
|
III
|
III
|
Huyện
Kỳ Anh
|
|
|
1
|
Chợ Voi Kỳ
Phong
|
Xã Kỳ Phong
|
III
|
2
|
Chợ Voi Kỳ
Bắc
|
Xã Kỳ Bắc
|
III
|
3
|
Chợ Kỳ
Xuân
|
Xã Kỳ Xuân
|
III
|
4
|
Chợ Kỳ
Giang
|
Xã Kỳ Giang
|
III
|
5
|
Chợ Kỳ
Đồng
|
Thị trấn Kỳ Đồng
|
II
|
6
|
Chợ Kỳ Phú
|
Xã Kỳ Phú
|
III
|
7
|
Chợ Kỳ
Khang
|
Xã Kỳ Khang
|
III
|
8
|
Chợ Chào
Kỳ Thọ
|
Xã Kỳ Thọ
|
III
|
9
|
Chợ Đồng
Hoang
|
Xã Kỳ Văn
|
III
|
10
|
Chợ Kỳ Tây
|
Xã Kỳ Tây
|
III
|
11
|
Chợ Kỳ Lâm
|
Xã Lâm Hợp
|
III
|
12
|
Chợ Cây Đa
|
Xã Kỳ Sơn
|
III
|
13
|
Chợ Kỳ
Thượng
|
Xã Kỳ Thượng
|
III
|
14
|
Chợ Kỳ Lạc
|
Xã Kỳ Lạc
|
III
|
15
|
Chợ Điếm
|
Xã Kỳ Thư
|
III
|
16
|
Chợ Cầu
|
Xã Kỳ Châu
|
III
|
17
|
Chợ Kỳ Tân
|
Xã Kỳ Tân
|
III
|
IV
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
|
|
1
|
Chợ Hội
|
Thị trấn Cẩm Xuyên
|
I
|
2
|
Chợ Cẩm
Thành
|
Xã Cẩm Thành
|
III
|
3
|
Chợ Trường
|
Xã Nam Phúc Thăng
|
III
|
4
|
Chợ Cơn Gọ
|
Xã Nam Phúc Thăng
|
III
|
5
|
Chợ Đình
|
Xã Cẩm Bình
|
III
|
6
|
Chợ Biền
|
Xã Cẩm Lạc
|
III
|
7
|
Chợ Hôm
|
Xã Cẩm Nhượng
|
III
|
8
|
Chợ Thá
|
Xã Cẩm Lĩnh
|
III
|
9
|
Chợ Phương
|
Xã Cẩm Dương
|
III
|
10
|
Chợ Đoài
|
Xã Cẩm Dương
|
III
|
11
|
Chợ Cầu
|
Xã Cẩm Thạch
|
III
|
12
|
Chợ Vực
|
Xã Cẩm Duệ
|
III
|
13
|
Chợ Mới
|
TT Cẩm Xuyên
|
III
|
14
|
Chợ Cừa
|
Xã Yên Hòa
|
III
|
15
|
Chợ Mới
|
Xã Cẩm Thịnh
|
III
|
16
|
Chợ Mới
|
Xã Cẩm Trung
|
III
|
17
|
Chợ Cầu
|
Xã Cẩm Lộc
|
III
|
18
|
Chợ Bãi
Bằng
|
Xã Cẩm Minh
|
III
|
19
|
Chợ Gon
|
Xã Cẩm Phúc
|
III
|
20
|
Chợ Lụi
|
Xã Cẩm Hà
|
III
|
21
|
Chợ Kẻ Gỗ
|
Xã Cẩm Mỹ
|
III
|
22
|
Chợ TT.
Thiên Cầm
|
Thị trấn Thiên Cầm
|
III
|
23
|
Chợ Cẩm
Vịnh
|
Xã Cẩm Vịnh
|
III
|
V
|
Huyện
Thạch Hà
|
|
|
1
|
Chợ Già
|
Xã Thạch Kênh
|
III
|
2
|
Chợ Gát
|
Xã Việt Tiến
|
III
|
3
|
Chợ Mương
|
Thị trấn Thạch Hà
|
III
|
4
|
Chợ Trẻn
|
Xã Thạch Long
|
III
|
5
|
Chợ Hương
Bộc
|
Xã Tân Lâm Hương
|
III
|
6
|
Chợ Nông
Trường
|
Xã Ngọc Sơn
|
III
|
7
|
Chợ Mới
|
Xã Lưu Vĩnh Sơn
|
III
|
8
|
Chợ Trổ
|
Xã Thạch Đài
|
III
|
9
|
Chợ Sơn
|
Xã Đỉnh Bàn
|
III
|
10
|
Chợ Mới
|
Xã Thạch Khê
|
III
|
11
|
Chợ Chùa
Sò
|
Xã Thạch Lạc
|
III
|
12
|
Chợ Đạo
|
Xã Thạch Văn
|
III
|
13
|
Chợ Động
|
Xã Thạch Hội
|
III
|
14
|
Chợ Thạch
Thắng
|
Xã Thạch Thắng
|
III
|
15
|
Chợ Bia
|
Xã Thạch Xuân
|
III
|
16
|
Chợ Đồn
|
Xã Nam Điền
|
III
|
17
|
Chợ thị
trấn Thạch Hà
|
Thị trấn Thạch Hà
|
I
|
18
|
Chợ Rú (vị
trí mới)
|
Xã Thạch Sơn
|
III
|
19
|
Chợ Ba
Giang
|
Xã Việt Tiến
|
III
|
20
|
Chợ Thạch
Tân
|
Xã Tân Lâm Hương
|
III
|
21
|
Chợ Tượng
Sơn
|
Xã Tượng Sơn
|
III
|
22
|
Chợ Bắc
Hải
|
Xã Thạch Hải
|
III
|
VI
|
Huyện
Lộc Hà
|
|
|
1
|
Chợ Mai
Phụ
|
Xã Mai Phụ
|
III
|
2
|
Chợ Cầu
Trù
|
Xã Phù Lưu
|
III
|
3
|
Chợ Huyện
|
Xã Bình An
|
III
|
4
|
Chợ Trại
|
Xã Hộ Độ
|
III
|
5
|
Chợ Cồn
|
Xã Thạch Mỹ
|
III
|
6
|
Chợ Phủ
|
Xã Thạch Châu
|
III
|
7
|
Chợ Vùn
|
Xã Thịnh Lộc
|
III
|
8
|
Chợ Eo
|
Xã Ích Hậu
|
III
|
9
|
Chợ Hôm
Trang
|
Xã Thạch Kim
|
III
|
10
|
Chợ Lù
Chiều
|
Xã Hồng Lộc
|
III
|
11
|
Chợ Đình
|
Xã Tân Lộc
|
III
|
12
|
Chợ Trung
tâm Huyện lỵ Lộc Hà
|
Thị trấn Lộc Hà
|
II
|
VII
|
Huyện
Can Lộc
|
|
|
1
|
Chợ Lù
|
Xã Tùng Lộc
|
III
|
2
|
Chợ Phúc
Lộc
|
Xã Thuần Thiện
|
III
|
3
|
Chợ Phù
Minh
|
Xã Thiên Lộc
|
III
|
4
|
Chợ Vi
|
Xã Kim Song Trường
|
III
|
5
|
Chợ Tổng
|
Xã Kim Song Trường
|
III
|
6
|
Chợ Quán
Trại
|
Xã Thường Nga
|
III
|
7
|
Chợ Quan
|
Xã Kim Song Trường
|
III
|
8
|
Chợ Đại
Thành
|
Xã Gia Hanh
|
III
|
9
|
Chợ Huyện
|
Xã Đồng Lộc
|
II
|
10
|
Chợ Đình
|
Xã Trung Lộc
|
III
|
11
|
Chợ Nhe
|
Xã Khánh Vĩnh Yên
|
II
|
12
|
Chợ Lối
|
Xã Quang Lộc
|
III
|
13
|
Chợ Cường
|
Xã Sơn Lộc
|
III
|
14
|
Chợ Thanh
Lộc
|
Xã Thanh Lộc
|
III
|
15
|
Chợ Nghèn
|
Thị trấn Nghèn
|
I
|
16
|
Chợ Thượng
Lộc
|
Xã Thượng Lộc
|
III
|
17
|
Chợ Xuân
Lộc
|
Xã Xuân Lộc
|
III
|
VIII
|
Thị xã
Hồng Lĩnh
|
|
|
1
|
Chợ Hồng
Lĩnh
|
Phường Bắc Hồng
|
I
|
2
|
Chợ Hồng
Sơn La Giang
|
Phường Đức Thuận
|
III
|
3
|
Chợ Huyện
- Trung Lương
|
Phường Trung Lương
|
III
|
4
|
Chợ Treo
|
Phường Đậu Liêu
|
III
|
5
|
Chợ Đồng
Đán
|
Xã Thuận Lộc
|
III
|
IX
|
Huyện
Nghi Xuân
|
|
|
1
|
Chợ Cương
Gián
|
Xã Cương Gián
|
III
|
2
|
Chợ Hôm
|
Xã Xuân Hội
|
III
|
3
|
Chợ Cầu
|
Xã Xuân Yên
|
III
|
4
|
Chợ Chiều
|
Xã Đan Trường
|
III
|
5
|
Chợ Bơ
|
Xã Đan Trường
|
III
|
6
|
Chợ Xuân
An
|
Thị trấn Xuân An
|
III
|
7
|
Chợ Giang
Đình
|
Thị trấn Nghi Xuân
|
I
|
8
|
Chợ Đón
|
Xã Xuân Hải
|
III
|
9
|
Chợ Cổ Đạm
|
Xã Cổ Đạm
|
III
|
10
|
Chợ Xuân
Thành
|
Xã Xuân Thành
|
III
|
11
|
Chợ Xuân
Hồng (vị trí mới)
|
Xã Xuân Hồng
|
III
|
X
|
Huyện
Đức Thọ
|
|
|
1
|
Chợ Đàng
|
Xã Đức Đồng
|
III
|
2
|
Chợ Nướt
|
Xã Hòa Lạc
|
III
|
3
|
Chợ Bàu
|
Xã Tân Dân
|
III
|
4
|
Chợ Đồn
|
Xã Tùng Ảnh
|
III
|
5
|
Chợ Giấy
|
Xã An Dũng
|
III
|
6
|
Chợ Hôm
|
Xã Thanh Bình Thịnh
|
III
|
7
|
Chợ Chay
|
Xã An Dũng
|
III
|
8
|
Chợ Trổ
|
Xã Bùi La Nhân
|
III
|
9
|
Chợ Tùng
|
Xã Tùng Châu
|
III
|
10
|
Chợ Hôm
|
Thị trấn Đức Thọ
|
II
|
11
|
Chợ Hôm
|
Xã Lâm Trung Thủy
|
III
|
XI
|
Huyện
Hương Sơn
|
|
|
1
|
Chợ Nầm
|
Xã Sơn Châu
|
III
|
2
|
Chợ Mới
|
Xã Sơn Long
|
III
|
3
|
Chợ Rạp
|
Xã Sơn Trung
|
III
|
4
|
Chợ Hà Tân
|
Xã Sơn Tây
|
III
|
5
|
Chợ Choi
|
Xã Tân Mỹ Hà
|
III
|
6
|
Chợ Gôi
|
Xã An Hòa Thịnh
|
III
|
7
|
Chợ Chùa
|
Xã Sơn Tiến
|
III
|
8
|
Chợ Đình
|
Xã Kim Hoa
|
III
|
9
|
Chợ TT Phố
Châu
|
Thị trấn Phố Châu
|
II
|
10
|
Chợ TT Tây
Sơn
|
Thị trân Tây Sơn
|
II
|
11
|
Chợ Sơn Lễ
|
Xã Sơn Lễ
|
III
|
12
|
Chợ biên
giới Sơn Hồng
|
Xã Sơn Hồng
|
III
|
13
|
Chợ biên
giới Sơn Kim
|
Xã Sơn Kim 1
|
III
|
XII
|
Huyện
Vũ Quang
|
|
|
1
|
Chợ TT. Vũ
Quang
|
Thị trấn Vũ Quang
|
II
|
2
|
Chợ Bộng
|
Xã Đức Bồng
|
II
|
3
|
Chợ Phùng
|
Xã Đức Hương
|
III
|
4
|
Chợ Quánh
|
Xã Quang Thọ
|
III
|
5
|
Chợ Thọ
Điền
|
Xã Thọ Điền
|
III
|
XIII
|
Huyện
Hương Khê
|
|
|
1
|
Chợ Sơn
|
Thị trấn Hương Khê
|
II
|
2
|
Chợ Gia
|
Xã Phú Gia
|
III
|
3
|
Chợ Đón
|
Xã Hương Long
|
III
|
4
|
Chợ Hào
|
Xã Hương Bình
|
III
|
5
|
Chợ La Khê
|
Xã Hương Trạch
|
III
|
6
|
Chợ Hương
Lâm
|
Xã Hương Lâm
|
III
|
7
|
Chợ Sòng
|
Xã Hương Thủy
|
III
|
8
|
Chợ Ga
|
Xã Phúc Trạch
|
III
|
9
|
Chợ Nổ
|
Xã Hòa Hải
|
III
|
10
|
Chợ Hôm
|
Xã Điền Mỹ
|
III
|
11
|
Chợ Trạm
|
Xã Hà Linh
|
III
|
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN VÀ TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT CÔNG LẬP TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08 tháng
11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Địa bàn
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
Trường chuyên biệt
|
Trung tâm GDTX hoặc Trung tâm GDNN-GDTX
|
1
|
Thị xã Kỳ
Anh
|
11
|
12
|
9
|
2
|
|
1
|
2
|
Huyện Kỳ
Anh
|
18
|
15
|
16
|
3
|
|
1
|
3
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
24
|
21
|
16
|
4
|
|
1
|
4
|
Thành phố
Hà Tĩnh
|
16
|
15
|
9
|
3
|
2
|
1
|
5
|
Huyện
Thạch Hà
|
28
|
25
|
14
|
3
|
|
1
|
6
|
Huyện Lộc
Hà
|
12
|
12
|
7
|
3
|
|
1
|
7
|
Huyện Can
Lộc
|
18
|
20
|
15
|
3
|
|
1
|
8
|
Huyện
Hương Khê
|
21
|
17
|
12
|
3
|
1
|
1
|
9
|
Huyện Vũ
Quang
|
12
|
10
|
7
|
2
|
|
1
|
10
|
Huyện
Hương Sơn
|
24
|
21
|
15
|
4
|
|
1
|
11
|
Huyện Đức
Thọ
|
24
|
24
|
10
|
3
|
|
1
|
12
|
Huyện Hồng
Lĩnh
|
6
|
4
|
6
|
1
|
|
|
13
|
Huyện Nghi
Xuân
|
17
|
16
|
11
|
3
|
|
1
|
|
Cộng
|
231
|
212
|
147
|
37
|
3
|
12
|
Ghi chú:
- Trường chuyên biệt tại
thành phố Hà Tĩnh: Trường THPT Chuyên Hà Tĩnh, trường dành cho người khuyết
tật; tại huyện Hương Khê: Trường THCS&THPT dân tộc nội trú.
- 07 trung tâm GDNN-GDTX là
đơn vị 2 trong 1, bao gồm chức năng, nhiệm vụ đào tạo nghề thuộc hệ thống Giáo
dục nghề nghề nghiệp và chức năng giảng dạy chương trình GDTX cấp phổ thông
trung học thuộc hệ thống giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên trường
|
Cơ quan chủ quản
|
I
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
|
1
|
Trường Cao
đẳng Y tế Hà Tĩnh
|
UBND tỉnh Hà Tĩnh
|
2
|
Trường Cao
đẳng Kỹ thuật Việt Đức Hà Tĩnh
|
UBND tỉnh Hà Tĩnh
|
3
|
Trường Cao
đẳng Nguyễn Du
|
UBND tỉnh Hà Tĩnh
|
4
|
Trường Cao
đẳng Công nghệ Hà Tĩnh
|
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
|
5
|
Trường
Trung cấp nghề Hà Tĩnh
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà
Tĩnh
|
6
|
Trường
Trung cấp Kỹ nghệ Hà Tĩnh
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà
Tĩnh
|
7
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Thạch Hà
|
UBND huyện Thạch Hà
|
8
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Nghi Xuân
|
UBND huyện Nghi Xuân
|
9
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Lộc Hà
|
UBND huyện Lộc Hà
|
10
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Đức Thọ
|
UBND huyện Đức Thọ
|
11
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Hương Sơn
|
UBND huyện Hương Sơn
|
12
|
Trung tâm GDNN-GDTX
Hương Khê
|
UBND huyện Hương Khê
|
13
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Cẩm Xuyên
|
UBND huyện Cẩm Xuyên
|
14
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Can Lộc
|
UBND huyện Can Lộc
|
15
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Vũ Quang
|
UBND huyện Vũ Quang
|
16
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Kỳ Anh
|
UBND thị xã Kỳ Anh
|
II
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
|
1
|
Trường Cao
đẳng Y tế Hà Tĩnh
|
UBND tỉnh Hà Tĩnh
|
2
|
Trường Cao
đẳng Việt Đức Hà Tĩnh
|
UBND tỉnh Hà Tĩnh
|
3
|
Trường Cao
đẳng Nguyễn Du
|
UBND Tỉnh Hà Tĩnh
|
4
|
Trường Cao
đẳng Công nghệ Hà Tĩnh
|
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
|
5
|
Trường
Trung cấp nghề Hà Tĩnh
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Hà Tĩnh
|
6
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Thạch Hà
|
UBND huyện Thạch Hà
|
7
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Nghi Xuân
|
UBND huyện Nghi Xuân
|
8
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Lộc Hà
|
UBND huyện Lộc Hà
|
9
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Đức Thọ
|
UBND huyện Đức Thọ
|
10
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Hương Sơn
|
UBND huyện Hương Sơn
|
11
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Hương Khê
|
UBND huyện Hương Khê
|
12
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Cẩm Xuyên
|
UBND huyện Cẩm Xuyên
|
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 Thủ tướng của Chính phủ)
TT
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
I
|
Các đô thị hiện hữu
|
|
|
|
1
|
Thành phố
Hà Tĩnh
|
II
|
II
|
II
|
2
|
Thị xã
Hồng Lĩnh
|
IV
|
III
|
III
|
3
|
Thị xã Kỳ
Anh (dự kiến trở thành thành phố vào năm 2025)
|
III
|
II
|
II
|
4
|
Thị trấn
Nghèn
|
V
|
IV
|
IV
|
5
|
Thị trấn
Hương Khê
|
V
|
IV
|
IV
|
6
|
Thị trấn
Phố Châu
|
V
|
IV
|
IV
|
7
|
Thị trấn
Tây Sơn
|
V
|
V
|
IV
|
8
|
Thị trấn
Thiên Cầm
|
V
|
IV
|
IV
|
9
|
Thị trấn Cẩm
Xuyên
|
V
|
IV
|
IV
|
10
|
Thị trấn
Đức Thọ
|
V
|
IV
|
III
|
11
|
Thị trấn
Thạch Hà
|
V
|
IV
|
IV
|
12
|
Thị trấn
Vũ Quang
|
V
|
V
|
IV
|
13
|
Thị trấn
Xuân An
|
V
|
IV
|
IV
|
14
|
Thị trấn
Tiên Điền
|
V
|
IV
|
IV
|
15
|
Đô thị
Đồng Lộc
|
|
V
|
V
|
16
|
Thị trấn
Lộc Hà
|
V
|
V
|
IV
|
II
|
Các đô
thị dự kiến hình thành
|
|
|
17
|
Đô thị Kỳ
Phong (Voi)
|
|
|
V
|
18
|
Đô thị Kỳ
Đồng
|
|
V
|
V
|
19
|
Đô thị Kỳ
Trung
|
|
|
V
|
20
|
Đô thị Kỳ
Xuân
|
|
|
V
|
21
|
Đô thị Kỳ
Lâm
|
|
|
V
|
22
|
Đô thị
Hương Trà
|
|
|
V
|
23
|
Đô thị
Phúc Đồng
|
|
|
V
|
24
|
Đô thị La
Khê
|
|
|
V
|
25
|
Đô thị Nầm
|
|
|
V
|
26
|
Đô thị
Nước Sốt
|
|
|
V
|
27
|
Đô thị Tam
Đồng (Ngã tư Trổ)
|
|
|
V
|
28
|
Đô thị Lạc
Thiện
|
|
|
V
|
29
|
Đô thị Đức
Đồng
|
|
|
V
|
30
|
Đô thị
Việt
Tiến
|
|
|
V
|
31
|
Đô thị
Nghi Xuân
|
|
IV
|
IV
|
32
|
Đô thị
Xuân Thành
|
|
V
|
V
|
33
|
Đô thị
Cương Gián
|
|
V
|
V
|
34
|
Đô thị
trong các khu kinh tế
|
|
V
|
V
|
PHỤ LỤC XI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên khu công nghiệp
|
Địa điểm
|
Dự kiến diện tích đất sử
dụng (ha)
|
1
|
Các khu
công nghiệp trong KKT Vũng Áng
|
TX Kỳ Anh và huyện Kỳ Anh
|
|
-
|
Khu công
nghiệp Vũng Áng I
|
TX Kỳ Anh
|
116
|
-
|
Khu công
nghiệp trung tâm Lô CN4, CN5
|
TX Kỳ Anh
|
1.235
|
-
|
Khu công
nghiệp Phú Vinh
|
TX Kỳ Anh
|
207
|
-
|
Khu công
nghiệp Hoành Sơn
|
TX Kỳ Anh
|
41
|
-
|
Khu công
nghiệp Kỳ Trinh, Kỳ Thịnh
|
TX Kỳ Anh
|
310
|
-
|
Khu công
nghiệp Kỳ Trinh
|
TX Kỳ Anh
|
330
|
-
|
Các khu
công nghiệp khác theo quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng hoặc Quy hoạch
chung xây dựng thị xã Kỳ Anh
|
TX Kỳ Anh và huyện Kỳ Anh
|
Theo quyết định của cấp có thẩm
quyền
|
2
|
Các khu
công nghiệp trong KKT cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo quy hoạch chung xây dựng
KKT.
|
Hương Sơn
|
Theo quyết định của cấp có thẩm
quyền
|
3
|
Khu công
nghiệp Gia Lách
|
Nghi Xuân
|
300
|
4
|
Khu công nghiệp
Bắc Hồng Lĩnh
|
TX Hồng Lĩnh
|
269
|
5
|
Khu công
nghiệp Hạ Vàng
|
Can Lộc
|
100
|
6
|
Khu công
nghiệp Bắc Thạch Hà
|
Thạch Hà
|
418
|
7
|
Khu công
nghiệp phía Tây thành phố Hà Tĩnh
|
Thạch Hà
|
200
|
Ghi
chú: Tên, quy mô và phạm
vi ranh giới các khu công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập
quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư.
PHỤ LỤC XII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ
2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên cụm công nghiệp
|
Địa chỉ
|
Dự kiến diện tích đất sử
dụng đất (ha)
|
2020
|
2030
|
Sau 2030
|
A
|
CỤM
CÔNG NGHIỆP HIỆN CÓ
|
547,20
|
800,83
|
825,83
|
I
|
Cụm
công nghiệp giữ nguyên
diện tích
|
318,83
|
318,83
|
318,83
|
1
|
CCN Nam
Hồng
|
Phường Nam Hồng, Đậu Liêu, TX Hồng
Lĩnh
|
42,92
|
42,92
|
42,92
|
2
|
CCN Trung
Lương
|
Phường Trung Lương, TX Hồng Lĩnh
|
26,47
|
26,47
|
26,47
|
3
|
CCN Kỳ
Ninh
|
Xã Kỳ Ninh, TX Kỳ Anh
|
4,40
|
4,40
|
4,40
|
4
|
CCN Xuân
Lĩnh
|
Xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân
|
23,11
|
23,11
|
23,11
|
5
|
CCN huyện
Đức Thọ
|
Xã Tùng Ảnh và xã Tân Dân, h. Đức Thọ
|
68,28
|
68,28
|
68,28
|
6
|
CCN Phù
Việt
|
Xã Việt Tiến, huyện Thạch Hà
|
39,52
|
39,52
|
39,52
|
7
|
CCN Bắc Cẩm
Xuyên
|
Xã Cẩm Vịnh, huyện Cẩm Xuyên
|
51,05
|
51,05
|
51,05
|
8
|
CCN Gia
Phố
|
Xã Gia phố, huyện Hương Khê
|
11,07
|
11,07
|
11,07
|
9
|
CCN huyện
Vũ Quang
|
Xã Thọ Điền, huyện Vũ Quang
|
42,17
|
42,17
|
42,17
|
10
|
CCN Thạch
Kim
|
Xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà
|
5,33
|
5,33
|
5,33
|
11
|
CCN Thạch
Đồng
|
Xã Đồng Môn, TP Hà Tĩnh
|
4,52
|
4,52
|
4,52
|
II
|
Cụm
công nghiệp mở rộng
|
228,37
|
482,00
|
507,00
|
1
|
CCN Cổng
Khánh 1
|
Phường Đậu Liêu, TX Hồng Lĩnh
|
45,00
|
75,00
|
75,00
|
2
|
CCN Cổng
Khánh 2
|
Phường Đậu Liêu, TX Hồng
Lĩnh
|
35,66
|
62,00
|
62,00
|
3
|
CCN Kỳ
Hưng
|
Phường Hưng Trí, TX Kỳ Anh
|
52,73
|
75,00
|
75,00
|
4
|
CCN Trường
Sơn
|
Xã Trường Sơn, huyện Đức Thọ
|
4,20
|
20,00
|
20,00
|
5
|
CCN Thái
Yên
|
Xã Thái Yên, huyện Đức Thọ
|
21,03
|
60,00
|
75,00
|
6
|
CCN huyện
Can Lộc
|
Xã Thiên Lộc, Thị trấn Nghèn, huyện
Can Lộc
|
24,45
|
75,00
|
75,00
|
7
|
CCN Yên
Huy
|
Xã Khánh Vĩnh Yên, huyện Can Lộc
|
12,00
|
45,00
|
45,00
|
8
|
CCN Cẩm
Nhượng
|
Xã Cẩm Nhượng,
huyện Cẩm Xuyên
|
5,00
|
10,00
|
10,00
|
9
|
CCN Khe Cò
|
Xã Sơn Lễ, huyện Hương Sơn
|
18,23
|
30,00
|
30,00
|
10
|
CCN Thạch
Bằng
|
Thị trấn Lộc Hà, huyện Lộc Hà
|
10,07
|
30,00
|
40,00
|
B
|
CỤM
CÔNG NGHIỆP BỔ SUNG MỚI
|
|
1.091,00
|
1.416,00
|
1
|
CCN Xuân
Mỹ
|
Xã Xuân Mỹ, huyện Nghi Xuân
|
|
25,00
|
70,00
|
2
|
CCN Lạc
Thiện
|
Xã Lâm Trung Thủy, huyện Đức Thọ
|
|
30,00
|
60,00
|
3
|
CCN Thạch
Khê
|
Xã Thạch Khê, huyện Thạch Hà
|
|
50,00
|
75,00
|
4
|
CCN Hương
Phúc
|
Xã Hương Trạch, Phúc Trạch, huyện
Hương Khê
|
|
50,00
|
60,00
|
5
|
CCN Kỳ
Phong
|
Xã Kỳ Phong, huyện Kỳ Anh
|
|
30,00
|
50,00
|
6
|
CCN Hưng
Trí
|
Phường Hưng Trí, TX Kỳ Anh
|
|
33,00
|
33,00
|
7
|
CCN Kim
Song
Trường
|
Xã Kim Song Trường, huyện Can Lộc
|
|
70,00
|
70,00
|
8
|
CCN An
Thịnh
|
Xã Bình An và Thịnh Lộc, Lộc Hà
|
|
50,00
|
75,00
|
9
|
CCN Cổng
Khánh 3
|
Phường Đậu Liêu, TX Hồng
Lĩnh
|
|
75,00
|
75,00
|
10
|
CCN Xuân
Phổ
|
Xã Xuân Phổ, huyện Nghi Xuân
|
|
15,00
|
15,00
|
11
|
CCN huyện
Đức Thọ 2
|
Xã Tân Dân, huyện Đức Thọ
|
|
75,00
|
75,00
|
12
|
CCN Tân
Lâm Hương
|
Xã Tân Lâm Hương, huyện Thạch Hà
|
|
75,00
|
75,00
|
13
|
CCN Bắc
Cẩm Xuyên 2
|
Xã Cẩm Vịnh, huyện Cẩm Xuyên
|
|
73,00
|
73,00
|
14
|
CCN Nam
Cẩm Xuyên
|
Xã Cẩm Lạc, Cẩm Trung, huyện Cẩm
Xuyên
|
|
75,00
|
75,00
|
15
|
CCN Đồng
Khang
|
Xã Kỳ Đồng và xã Kỳ Khanh, huyện Kỳ
Anh
|
|
40,00
|
55,00
|
16
|
CCN Lâm
Hợp
|
Xã Lâm Hợp, huyện Kỳ Anh
|
|
30,00
|
50,00
|
17
|
CCN Kỳ
Khang
|
Xã Kỳ Khang, huyện Kỳ Anh
|
|
50,00
|
50,00
|
18
|
CCN Kỳ Tân
|
Xã Kỳ Tân, huyện Kỳ Anh
|
|
30,00
|
75,00
|
19
|
CCN Hương
Long
|
Xã Hương Long, huyện Hương Khê
|
|
25,00
|
25,00
|
20
|
CCN Phúc
Đồng
|
Xã Phúc Đồng, huyện Hương Khê
|
|
70,00
|
70,00
|
21
|
CCN Quang
Diệm
|
Xã Quang Diệm, huyện Hương Sơn
|
|
40,00
|
75,00
|
22
|
CCN Sơn Trường
|
Xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn
|
|
30,00
|
30,00
|
23
|
CCN Sơn Lễ
|
Xã Sơn Lễ, huyện Hương Sơn
|
|
30,00
|
30,00
|
24
|
CCN Hồng
Tân
|
Xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà
|
|
20,00
|
75,00
|
Tổng cộng
|
|
1.892,83
|
2.241,83
|
Ghi
chú: Diện tích của từng
CCN cụ thể sẽ được xác định chính xác khi lập quy hoạch chi tiết.
PHỤ LỤC XIII
PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tên
vùng/tiểu vùng
|
I
|
Vùng
hạn chế phát thải
|
1
|
Vùng cát
ven biển và đới biển nông ven bờ
|
-
|
Tiểu vùng
cửa sông Lam, dải cồn cát và biển nông ven bờ Nghi Xuân
|
-
|
Tiểu vùng
cồn cát Cửa Sót và biển nông ven bờ Lộc Hà
|
-
|
Tiểu vùng
cồn cát Cửa Nhượng và biển nông ven bờ Thạch Hà - Cẩm Xuyên
|
-
|
Tiểu vùng
cồn cát Cửa Khẩu và biển nông ven bờ huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh (bao gồm
KKT Vũng Áng)
|
2
|
Vùng đồng
bằng ven biển
|
-
|
Tiểu vùng
hạ lưu sông Lam (sông Cả, sông Lam)
|
-
|
Tiểu vùng
đồng bằng thuộc lưu vực Cửa Sót
|
-
|
Tiểu vùng
đồng bằng thuộc lưu vực Cửa Nhượng
|
-
|
Tiểu vùng
lưu vực đồng bằng thuộc Cửa Khẩu
|
3
|
Vùng gò
đồi xen thung lũng trung tâm
|
-
|
Tiểu vùng
trung lưu sông Ngàn Phố
|
-
|
Tiểu vùng
thung lũng sông Ngàn Sâu
|
-
|
Tiểu vùng
lưu vực hồ Kẻ Gỗ
|
-
|
Tiểu vùng
lưu vực sông Rào Trổ
|
II
|
Vùng
bảo vệ nghiêm ngặt (Vùng núi phía Tây)
|
-
|
Tiểu vùng
thượng lưu sông Ngàn Phố
|
-
|
Tiểu vùng
thượng lưu sông Ngàn Trươi
|
-
|
Tiểu vùng
thượng lưu sông Ngàn Sâu
|
PHỤ LỤC XIV
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH HÀ
TĨNH THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Địa điểm quy hoạch
|
Số lượng khu
|
Diện tích dự kiến (ha)
|
I
|
Quặng
khoáng sản kim loại, khoáng chất, than bùn và khoáng sản khác
|
|
|
1
|
Quặng sắt
|
07
|
|
2
|
Quặng
thiếc
|
01
|
|
3
|
Quặng titan
|
07
|
|
4
|
Quặng vàng
|
01
|
|
5
|
Quặng
Sericit
|
01
|
|
6
|
Kaolin
|
01
|
|
7
|
Than bùn
|
06
|
|
8
|
Nước
khoáng nóng
|
02
|
|
II
|
Khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường
|
|
|
1
|
Đá xây
dựng
|
39
|
738,5
|
-
|
Huyện
Hương Sơn
|
09
|
147,4
|
-
|
Huyện Vũ
Quang
|
01
|
24,3
|
-
|
Huyện Nghi
Xuân
|
02
|
46
|
-
|
Huyện Can
Lộc
|
04
|
56
|
-
|
Huyện Lộc
Hà
|
02
|
26,8
|
-
|
Huyện
Hương Khê
|
01
|
4
|
-
|
Huyện
Thạch Hà
|
01
|
17
|
-
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
02
|
55
|
-
|
Huyện Kỳ
Anh
|
11
|
187
|
-
|
Thị xã Kỳ
Anh
|
06
|
175
|
2
|
Sét
gạch ngói
|
21
|
170,5
|
-
|
Huyện
Hương Sơn
|
02
|
10
|
-
|
Huyện Đức
Thọ
|
01
|
3,0
|
-
|
Huyện Nghi
Xuân
|
01
|
10,0
|
-
|
Huyện Can
Lộc
|
04
|
19,5
|
-
|
Huyện
Hương Khê
|
04
|
54,8
|
-
|
Huyện
Thạch Hà
|
05
|
28,2
|
-
|
Huyện Lộc
Hà
|
01
|
4,0
|
-
|
Huyện Kỳ
Anh
|
03
|
41,0
|
3
|
Cát,
sỏi xây dựng
|
37
|
382,5
|
-
|
Huyện
Hương Sơn
|
08
|
63,9
|
-
|
Huyện Vũ
Quang
|
06
|
66,7
|
-
|
Huyện Đức
Thọ
|
05
|
126,6
|
-
|
Huyện Can
Lộc
|
01
|
7,0
|
-
|
Huyện Lộc
Hà
|
01
|
6,0
|
-
|
Huyện
Hương Khê
|
10
|
67,2
|
-
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
01
|
6,9
|
-
|
Huyện Kỳ Anh
|
04
|
33,7
|
-
|
Thị xã
Hồng Lĩnh
|
01
|
4,5
|
4
|
Đất san
lấp
|
94
|
1.083,1
|
-
|
Huyện
Hương Sơn
|
10
|
56,8
|
-
|
Huyện Vũ
Quang
|
04
|
20
|
-
|
Huyện Đức
Thọ
|
12
|
94,6
|
-
|
Huyện Nghi
Xuân
|
01
|
15,0
|
-
|
Huyện Can
Lộc
|
13
|
106,4
|
-
|
Huyện Lộc
Hà
|
01
|
30
|
-
|
Huyện
Hương Khê
|
11
|
121,3
|
-
|
Huyện
Thạch Hà
|
18
|
239,6
|
-
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
08
|
116,3
|
-
|
Huyện Kỳ
Anh
|
11
|
151,4
|
-
|
Thị xã Kỳ
Anh
|
05
|
131,7
|
Ghi
chú: Khu vực mỏ sắt Thạch
Khê được thực hiện theo pháp luật về khoáng sản, quy hoạch, tuân thủ chỉ đạo
của Bộ Chính trị.
PHỤ LỤC XV
MỨC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ TRÊN CÁC HỆ THỐNG SÔNG CỦA
TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tuyến sông
|
Địa danh
|
Mức đảm bảo chống lũ thời kỳ
2021 - 2030
|
P (%)
|
H (m)
|
Q (m3/s)
|
A
|
Hệ thống sông La Lam
|
|
|
|
|
1
|
Sông
Ngàn phố
|
|
|
|
|
1.1
|
Sơn Diệm
|
TV Sơn Diệm
|
2%
|
14,22
|
3.438
|
1.2
|
Cầu Nầm
|
Ranh giới xã Sơn Ninh-Sơn Châu
|
11,09
|
5.322
|
2
|
Ngàn
sâu
|
|
|
|
2.1
|
Hòa Duyệt
|
TV Hòa Duyệt
|
9,93
|
2.654
|
2.2
|
Minh
Tiến-Đức Đồng
|
Xã Đức Đồng
|
7,94
|
2.801
|
2.3
|
Tùng
Lâm-Tùng Ảnh
|
Tùng Lâm-xã Đức Hòa
|
7,74
|
3.657
|
3
|
Sông La
|
|
|
|
|
3.1
|
Linh Cảm
|
TV Linh Cảm
|
0,60%
|
8,31
|
6.498
|
3.2
|
Cầu Thọ
Tường
|
Xóm 9-TT Đức Thọ
|
7,53
|
6.472
|
4
|
Sông
Lam
|
|
|
|
4.1
|
Trung Lương
|
Xã Trung Lương
|
7,38
|
18.597
|
4.2
|
Lam Hồng
|
Ranh giới xã Xuân Lam-Xuân Hồng
|
7,28
|
17.576
|
4.3
|
Cầu Bến
Thủy
|
Cầu Bến Thủy-thị trấn Xuân An
|
6,42
|
19.380
|
4.4
|
Xuân Hải
|
Đầu đê Hội Thống - xã Xuân Hải
|
5,43
|
19.320
|
B
|
Hệ
thống sông Nghèn
|
|
|
|
|
I
|
Vùng
bảo vệ TP. Hà Tĩnh
|
|
|
|
|
1
|
Sông
Cày
|
|
|
|
|
1.1
|
Cầu Đông 2
|
Cầu Đông 2 - Đường tránh
|
2%
|
3,34
|
580
|
1.2
|
HL cầu
Đông
|
Cầu Đông - P. Thạch Linh
|
2,95
|
583
|
1.3
|
HL cầu Cày
|
C. Cày -
Thạch Trung
|
2,78
|
589
|
1.4
|
Cửa sông
Cày
|
Thạch Sơn - Hộ Độ
|
2,73
|
591
|
2
|
Sông
Rào Cái (sông Phủ)
|
|
|
|
|
2.1
|
HL Kẻ Gỗ
|
Nam Mỹ - Cẩm Mỹ
|
2%
|
6,6
|
2.329
|
2.2
|
Cầu Ngàn
Mọ
|
Bắc Mỹ - Cẩm Mỹ
|
5,75
|
2.306
|
2.3
|
Cầu Kênh
|
Đông Mỹ - Cẩm Mỹ
|
4,63
|
2.290
|
2.4
|
Cầu Vực
|
Thôn Chợ Vực - Cẩm Duệ
|
4,37
|
1.978
|
2.5
|
Chợ Cầu
|
Mỹ Dung - Cẩm Thành
|
3,11
|
1.839
|
2.6
|
Cầu Phủ 2
|
Đường tránh thành phố
|
3,02
|
1.688
|
2.7
|
Cầu Phủ
|
Cầu Phủ - x. Thạch
Bình
|
2,92
|
1.694
|
2.8
|
Cầu Đò Hà
|
Xã Thạch Hưng
|
2,75
|
1.706
|
2.9
|
Cầu Thạch
Đồng
|
Xã Thạch Đồng
|
2,66
|
1.739
|
2.10
|
Cửa s. Cầu
Phủ
|
Thạch Hà - Thạch Môn
|
2,64
|
1.747
|
II
|
Các
vùng khác (nằm ngoài TP Hà Tĩnh)
|
|
|
|
|
1
|
Sông
Nghèn
|
|
|
|
|
1.1
|
HL cống
Trung Lương
|
Cống Trung Lương phường Trung Lương
|
10%
|
2,64
|
63
|
1.2
|
Giao Tác
|
Xóm 4 xã Đức Thịnh
|
2,61
|
131
|
1.3
|
Cửa sông
Nhà Trò
|
Hồng Nguyệt xã Thuận Lộc
|
2,53
|
95
|
1.4
|
TL Đồng
Huề
|
Cống Đồng Huề xã Vượng Lộc
|
2,15
|
190
|
1.5
|
Cầu Nghèn
|
Thị trấn Nghèn
|
1,75
|
301
|
1.6
|
Cửa Sông
Già
|
Vực Vịt xã Tiến Lộc
|
1,37
|
308
|
1.7
|
TL. Cầu
Trù
|
Cầu Trù xã Ích Hậu
|
1,22
|
80
|
1.8
|
HL. Cầu
Trù
|
Cầu Trù xã Ích Hậu
|
1,13
|
84
|
1.9
|
TL Đò Điểm
|
Cống Đò Điểm xã Thạch Mỹ
|
1,03
|
806
|
1.10
|
HL Đò Điểm
|
Cống Đò Điểm xã Thạch Mỹ
|
2,65
|
-
|
1.11
|
Cầu Hộ Độ
|
Cầu Hộ Độ xã Hộ Độ
|
2,65
|
1.312
|
1.12
|
Ngã ba
sông Cầu Phủ
|
Xã Hộ Độ
|
2,67
|
1.535
|
1.13
|
Cửa Sót
|
Cửa Sót
|
2,5
|
2.847
|
2
|
Sông
Cày
|
|
|
|
|
2.1
|
HL cầu
Đông
|
Cầu Đông phường Thạch Linh
|
10%
|
2,89
|
370
|
2.2
|
HL cầu Cày
|
Cầu Cày xã Thạch Trung
|
2,8
|
392
|
2.3
|
Ngã 3 sông
Vách Nam
|
Xã Thạch Long
|
2,73
|
472
|
2.4
|
Cửa sông
Cày
|
Ranh giới xã Thạch Sơn-Hộ Độ
|
2,71
|
498
|
3
|
Sông
Rào Cái (sông Phủ)
|
|
|
|
|
3.1
|
HL cầu Phủ
|
Cầu Phủ xã Thạch Bình
|
10%
|
2,82
|
1.189
|
3.2
|
TL cầu Đò
Hà
|
Cầu Đò Hà xã Thạch Hưng
|
2,76
|
1.379
|
3.3
|
TL cầu Thạch
Đồng
|
Cầu Thạch Đồng xã Thạch Đồng
|
2,71
|
1.497
|
3.4
|
Cửa sông
Cầu Phủ
|
Ranh giới xã Thạch Bàn- Thạch Đỉnh
|
2,67
|
1.535
|
C
|
Hệ
thống sông Rác
|
|
|
|
|
1
|
Sông
Gia
Hội
|
|
|
|
|
1.1
|
Cầu Họ
|
Ranh giới thị trấn Cẩm Xuyên - Cẩm
Thăng
|
10%
|
1,99
|
254
|
1.2
|
Cống
K4+290
|
Xã Cẩm Phúc
|
1,92
|
368
|
1.3
|
Cửa ra
sông Rác
|
Xã Cẩm Nhượng
|
1,73
|
1.469
|
1.4
|
Cửa Nhượng
|
Xã Cẩm Nhượng
|
1,68
|
1.954
|
2
|
Sông
Rác
|
|
|
|
|
2.1
|
Cầu sông
Rác
|
Cầu s. Rác xã Cẩm Trung
|
|
2,31
|
1.091
|
2.2
|
Cống Lò
Vôi
|
Xã Cẩm Trung
|
10%
|
1,99
|
1.276
|
2.3
|
Cửa sông
Rác
|
Xã Cẩm Nhượng
|
1,73
|
1.469
|
3
|
Sông
Quèn
|
|
|
|
|
3.1
|
Cống Sắc
Tảo
|
Xóm Giữa xã Cẩm Trung
|
10%
|
2,45
|
245
|
3.2
|
Cửa sông
Quèn
|
Xã Cẩm Lộc
|
1,8
|
251
|
D
|
Hệ
thống sông Trí, sông Quyền và sông Vịnh
|
|
|
|
|
I
|
Vùng
bảo vệ khu kinh tế Vũng
Áng
|
|
|
|
|
1
|
Sông
Quyền
|
|
|
|
|
1.1
|
Hoành Nam
|
Xã Kỳ Liên
|
1%
|
4,44
|
28
|
1.2
|
Khe Lau
|
Xã Kỳ Liên
|
4,42
|
285
|
1.3
|
Đá Hát
|
Xã Kỳ Long
|
4,31
|
678
|
1.4
|
Tàu Voi
|
Xã Kỳ Thịnh
|
3,98
|
680
|
1.5
|
Hồ điều tiết
|
Xã Kỳ Thịnh
|
3,69
|
812
|
1.6
|
Trước cống
Tây Yên
|
Xã Kỳ Thịnh
|
3,61
|
648
|
1.7
|
Sau cống
Tây Yên
|
Xã Kỳ Thịnh
|
2,95
|
760
|
1.8
|
Cửa ra TL3
|
Xã Hòa Lộc
|
2,62
|
780
|
1.9
|
Cống Kỳ Hà
|
Xã Hòa Lộc
|
2,41
|
1402
|
II
|
Các
vùng ngoài khu kinh tế Vũng Áng
|
|
|
|
|
1
|
Sông
Trí
|
|
|
|
|
1.1
|
Cầu Trí
|
Thị xã Kỳ Anh
|
5%
|
2,27
|
106
|
1.2
|
Cuối sông
Trí
|
Nam Hà xã Kỳ Hà
|
2,13
|
146
|
2
|
Sông
Cái
|
|
|
|
|
2.1
|
Cầu Cao
|
Ranh giới xã Kỳ Văn-Kỳ Thư
|
5%
|
2,25
|
321
|
2.2
|
Cuối sông
Cái
|
Sơn Nam xã Kỳ Thọ
|
1,82
|
-
|
3
|
Sông
Vịnh
|
|
|
|
|
3.1
|
Cầu Kỳ
Ninh
|
Sơn Hải xã Kỳ Hải
|
5%
|
1,81
|
-
|
4
|
Sông
Nhà Lê
|
|
|
|
|
4.1
|
Cầu Giang
Tân
|
Vĩnh Long xã Kỳ Khang
|
5%
|
3,46
|
-
|
4.2
|
Đầu đê Kỳ
Khang
|
Xã Kỳ Khang
|
3,28
|
-
|
PHỤ
LỤC XVI
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH HÀ TĨNH THỜI 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Hiện trạng
năm 2020
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
Tăng (+), giảm (-)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)=(6)-(4)
|
I
|
Loại
đất
|
|
599.445,02
|
100,00
|
599.445,02
|
100,00
|
0,00
|
1
|
Đất
nông nghiệp
|
NNP
|
498.956,05
|
83,24
|
486.380,02
|
81,14
|
-12.576,04
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng
lúa
|
LUA
|
68.641,42
|
11,45
|
61.804,00
|
10,31
|
-6.837,42
|
|
Trong
đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
58.288,19
|
9,72
|
55.432,00
|
9,25
|
-2.856,19
|
1.2
|
Đất trồng
cây lâu năm
|
CLN
|
45.505,30
|
7,59
|
43.715,45
|
7,29
|
-1.789,85
|
1.3
|
Đất rừng
phòng hộ
|
RPH
|
114.987,24
|
19,18
|
115.859,00
|
19,33
|
871,76
|
1.4
|
Đất rừng
đặc dụng
|
RDD
|
74.376,84
|
12,41
|
74.501,00
|
12,43
|
124,15
|
1.5
|
Đất rừng
sản xuất
|
RSX
|
162.856,12
|
27,17
|
149.456,00
|
24,93
|
-13.400,12
|
|
Trong
đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
59.569,68
|
9,94
|
59.131,00
|
9,86
|
-438,67
|
2
|
Đất
phi nông nghiệp
|
PNN
|
88.036,28
|
14,69
|
109.317,00
|
18,24
|
21.280,72
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc
phòng
|
CQP
|
1.499,90
|
0,25
|
4.108,00
|
0,69
|
2.608,11
|
2.2
|
Đất an
ninh
|
CAN
|
153,13
|
0,03
|
252,00
|
0,04
|
98,87
|
2.3
|
Đất khu
công nghiệp
|
SKK
|
2.785,80
|
0,46
|
6.025,00
|
1,01
|
3.239,20
|
2.4
|
Đất cụm
công nghiệp
|
SKN
|
241,65
|
0,04
|
1.891,83
|
0,32
|
1.650,18
|
2.5
|
Đất thương
mại, dịch vụ
|
TMD
|
641,95
|
0,11
|
4.223,13
|
0,70
|
3.581,18
|
2.6
|
Đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
1.007,81
|
0,17
|
1.743,61
|
0,29
|
735,80
|
2.7
|
Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
603,62
|
0,10
|
656,85
|
0,11
|
53,23
|
2.8
|
Đất phát triển
hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
DHT
|
38.488,00
|
6,42
|
47.919,73
|
7,99
|
9.431,73
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất giao
thông
|
DGT
|
22.212,06
|
3,71
|
26.798,96
|
4,47
|
4.586,90
|
-
|
Đất thủy
lợi
|
DTL
|
8.539,29
|
1,42
|
10.273,58
|
1,71
|
1.734,29
|
-
|
Đất xây
dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
57,72
|
0,01
|
127,88
|
0,02
|
70,16
|
-
|
Đất xây
dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
130,25
|
0,02
|
178,23
|
0,03
|
47,98
|
-
|
Đất xây
dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
1.001,93
|
0,17
|
1.173,34
|
0,20
|
171,40
|
-
|
Đất xây
dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
735,83
|
0,12
|
1.503,64
|
0,25
|
767,81
|
-
|
Đất công
trình năng lượng
|
DNL
|
374,80
|
0,06
|
1.410,72
|
0,24
|
1.035,91
|
-
|
Đất công
trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
17,197
|
0,003
|
51,003
|
0,01
|
33,81
|
-
|
Đất xây
dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất có di
tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
114,81
|
0,02
|
225,64
|
0,04
|
110,83
|
-
|
Đất bãi
thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
145,31
|
0,02
|
358,00
|
0,06
|
212,70
|
-
|
Đất cơ sở
tôn giáo
|
TON
|
211,84
|
0,04
|
437,71
|
0,07
|
225,87
|
-
|
Đất làm
nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
4.832,57
|
0,81
|
5.168,69
|
0,86
|
336,11
|
2.9
|
Đất danh
lam thắng cảnh
|
DDL
|
4,191
|
0,001
|
54,09
|
0,01
|
49,90
|
2.10
|
Đất ở tại
nông thôn
|
ONT
|
10.754,46
|
1,79
|
13.919,95
|
2,32
|
3.165,49
|
2.11
|
Đất ở tại
đô thị
|
ODT
|
2.488,36
|
0,42
|
4.270,12
|
0,71
|
1.781,76
|
2.12
|
Đất xây
dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
289,26
|
0,05
|
460,47
|
0,08
|
171,21
|
2.13
|
Đất xây
dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
46,61
|
0,01
|
110,07
|
0,02
|
63,46
|
2.14
|
Đất xây
dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
|
|
|
|
|
3
|
Đất
chưa sử dụng
|
CSD
|
12.452,69
|
2,08
|
3.748,00
|
0,63
|
-8.704,68
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC XVII
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Dự kiến địa điểm xây dựng
|
|
I
|
CÁC DỰ
ÁN TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ
|
a
|
Giao
thông
|
|
|
1
|
Đường bộ
cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Bãi Vọt - Vũng Áng
|
Nghi Xuân, Hồng Lĩnh, Đức Thọ, Can
Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh
|
|
2
|
Nâng cấp
QL8, đoạn từ Km 37+00 đến Km 85+300
|
Hương Sơn
|
|
3
|
Nâng cấp
QL8C đoạn từ thị trấn Thiên Cầm đến QL1
|
Cẩm Xuyên
|
|
4
|
Nâng cấp
QL.8C đoạn từ giao QL.8 đến đường HCM
|
Hương Sơn
|
|
5
|
Nâng cấp
QL.12C đoạn từ cảng Vũng Áng đến đường Hồ Chí Minh
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
6
|
Nâng cấp
QL.15 đoạn ngã ba Lạc Thiện- Khe Giao
|
Đức Thọ, Can Lộc
|
|
7
|
Nâng cấp
QL.1 đoạn tránh TP. Hà Tĩnh
|
Thạch Hà, TP. Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên
|
|
8
|
Nâng cấp
QL.1 đoạn qua trung tâm thị xã Kỳ Anh và Khu kinh tế Vũng Áng
|
Huyện Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh
|
|
9
|
Kéo dài Đê
chắn sóng phía Bắc và xây dựng Đê chắn sóng phía Tây khu bến cảng Vũng Áng
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
b
|
Thủy lợi, cảng
cá
|
|
|
10
|
Tăng cường
khả năng tiêu thoát lũ vùng hạ du công trình thủy lợi Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
|
Huyện Cẩm Xuyên
|
|
11
|
Cảng Cá Kỳ
Ninh
|
Thị xã Kỳ Anh
|
|
II
|
CÁC DỰ ÁN
TỈNH ĐẦU TƯ
|
|
|
a
|
Giao
thông
|
|
|
1
|
Nâng cấp
đường ven biển Xuân Hội - Thạch Khê - Vũng Áng
|
Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ
Anh, thị xã Kỳ Anh
|
|
2
|
Thông
tuyến đường tỉnh ĐT.553 đoạn từ Km7+00 - Km28+500 (Nam Điền - Lộc Yên)
|
Thạch Hà, Hương Khê
|
|
3
|
Thông tuyến
đường tỉnh ĐT.554 đoạn Km63+100-Km91+100 (đoạn Kẻ Gỗ-Kỳ Thượng)
|
Cẩm Xuyên, Kỳ Anh
|
|
4
|
Đầu tư xây
dựng đường Xô Viết Nghệ Tĩnh kéo dài phía Đông đến biển
|
TP. Hà Tĩnh, Thạch Hà
|
|
5
|
Đường vành
đai phía Nam Khu kinh tế Vũng Áng
|
TX. Kỳ Anh
|
|
6
|
Đường Hàm
Nghi kéo dài về phía Tây
|
TP. Hà Tĩnh, huyện Thạch Hà
|
|
7
|
Đường Xô
viết Nghệ Tĩnh kéo dài phía Tây
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
8
|
Đường vành
đai phía Đông, thành phố Hà Tĩnh
|
Thành phố Hà Tĩnh
|
|
9
|
Đường gom
và hệ thống tiêu thoát lũ khu vực đường tránh QL1A, thành phố Hà Tĩnh
|
TP. Hà Tĩnh, huyện Thạch Hà
|
|
10
|
Đường thị
trấn Nghèn - Đồng Lộc
|
Can Lộc
|
|
11
|
Đường vành
đai thị xã Hồng Lĩnh (đoạn từ Quốc lộ 8 đến đường Tiên Sơn)
|
TX Hồng Lĩnh
|
|
12
|
Hạ tầng
khu du lịch Nam Thiên Cầm
|
Cẩm Xuyên
|
|
13
|
Đường giao
thông liên xã An Hòa Thịnh -Sơn Tiến
|
Hương Sơn
|
|
14
|
Nâng cấp,
mở rộng tuyến đường Cẩm Thạch -Thạch Hội
|
Cẩm Xuyên
|
|
15
|
Đường giao
thông nối từ đường Hồ Chí Minh vào khu vực biên giới xã Hòa Hải
|
Hương Khê
|
|
16
|
Đường trục
ngang ven biển huyện Thạch Hà
|
Thạch Hà
|
|
b
|
Nông
nghiệp, thủy lợi, đê điều
và ứng phó biến đổi khí hậu
|
|
|
17
|
Hệ thống
thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang (giai đoạn 2)
|
Các huyện: Vũ Quang, Hương Sơn, Đức
Thọ, Can Lộc, Thạch Hà
|
|
18
|
Xây dựng
hồ Vũ Môn (hồ Trại Dơi)
|
Hương Khê
|
|
19
|
Dự án âu
tránh trú bão cho tàu cá Cửa Khẩu, thị xã Kỳ Anh (giai đoạn 2)
|
Thị xã Kỳ Anh
|
|
20
|
Nạo vét,
nâng cấp cảng cá Cửa Sót và cảng cá Xuân Hội
|
Các huyện: Lộc Hà, Nghi Xuân
|
|
21
|
Nâng cấp
cơ sở hạ tầng, nạo vét luồng lạch vũng neo đậu các khu neo đậu tránh trú bão
Cửa Sót, Cửa Nhượng
|
Cẩm Xuyên
|
|
22
|
Dự án Hạ
tầng cơ bản cho phát triển toàn diện tỉnh Hà Tĩnh
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
23
|
Dự án
"Cải thiện cơ sở hạ tầng cho các xã bị ảnh hưởng bởi ngập lụt của tỉnh
Hà Tĩnh"
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
24
|
Dự án Khắc
phục khẩn cấp hậu quả thiên tai tại một số tỉnh miền Trung (tiểu dự án tại
tỉnh Hà Tĩnh)
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
25
|
Dự án
"tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Hà
Tĩnh"
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
26
|
Hệ thống
tiêu thoát lũ, chống ngập úng khu vực Trung tâm hành chính huyện Kỳ Anh và
vùng phụ cận
|
Kỳ Anh
|
|
27
|
Dự án Hệ
thống tiêu úng các xã trọng điểm sản xuất nông nghiệp huyện Đức Thọ, huyện
Can Lộc và Thị xã Hồng Lĩnh
|
Đức Thọ
|
|
28
|
Xây dựng,
nâng cấp hệ thống kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển thích ứng với biến đổi khí
hậu
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
c
|
Hạ tầng
cấp nước
|
|
|
29
|
Nhà máy
nước và hệ thống cấp nước sạch cho nhân dân thị trấn Hương Khê và 8 xã vùng
phụ cận thuộc huyện Hương Khê
|
Hương Khê
|
|
30
|
Nâng công
suất Nhà máy nước Bộc Nguyên
|
Thạch Hà, TP. Hà Tĩnh
|
|
31
|
Xây dựng,
nâng cấp Nhà máy nước Đá Bạc
|
Thị xã Hồng Lĩnh
|
|
32
|
Xây dựng
Nhà máy nước cấp cho thị trấn Thiên Cầm và vùng phụ cận
|
Cẩm Xuyên
|
|
d
|
Hạ tầng
Khu kinh tế; khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
|
|
33
|
Hạ tầng
Khu kinh tế Vũng Áng
|
Thị xã Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh
|
|
34
|
Hạ tầng
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
|
Huyện Hương Sơn
|
|
35
|
Hạ tầng
các cụm công nghiệp
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
d
|
Hạ tầng
du lịch
|
|
|
36
|
Hạ tầng
khu du lịch biển huyện Lộc Hà
|
Lộc Hà
|
|
37
|
Hạ tầng
khu du lịch biển Xuân Thành
|
Nghi Xuân
|
|
38
|
Hạ tầng
khu du lịch Nam Thiên Cầm
|
Cẩm Xuyên
|
|
e
|
Tài
nguyên và Môi trường
|
|
|
39
|
Nhà máy xử
lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại, tiên tiến
|
Chưa xác định
|
|
40
|
Nhà máy xử
lý chất thải công nghiệp
|
Chưa xác định
|
|
41
|
Hạ tầng
thoát nước và xử lý nước thải cho Khu kinh tế Vũng Áng
|
TX. Kỳ Anh
|
|
g
|
Y tế
|
|
|
42
|
Xây dựng
Trung tâm sản nhi Bệnh viện tỉnh
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
43
|
Đầu tư mở rộng,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
44
|
Mở rộng,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị các trung tâm y tế tuyến huyện
|
Các huyện, thành phố, thị xã
|
|
45
|
Đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị các bệnh viện chuyên khoa và
các trung tâm tuyến tỉnh
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
46
|
Chương
trình đầu tư phát triển mạng lưới YTCS vùng khó khăn (sử dụng vốn vay ADB)
|
Các huyện, thành phố, thị xã
|
|
h
|
Giáo
dục - đào tạo
|
|
|
47
|
Xây dựng
trường Cao đẳng Kỹ thuật Việt Đức thành cơ sở đào tạo chất lượng cao, đa
ngành nghề, đa lĩnh vực
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
48
|
Xây dựng
trường Cao đẳng Y tế (giai đoạn 2)
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
i
|
Văn
hóa, thể thao
|
|
|
49
|
Xây dựng
Khu liên hợp Thể dục thể thao tỉnh
|
Xã Thạch Xuân, huyện Thạch Hà
|
|
k
|
Hạ tầng
đô thị
|
|
|
50
|
Tiểu dự án
cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Thạch Hà, huyện Thạch Hà, thuộc dự án Cải
thiện cơ sở hạ tầng đô thị nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu cho
04 tỉnh ven biển Bắc Trung bộ
|
Thạch Hà
|
|
51
|
Tiểu dự án
Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Hương Khê, huyện Hương Khê, thuộc dự án Cải
thiện cơ sở hạ tầng đô thị nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu cho
04 tỉnh ven biển Bắc Trung bộ
|
Hương Khê
|
|
52
|
Dự án Phát
triển tổng hợp các đô thị động lực - Tiểu dự án đô thị Kỳ Anh
|
TX Kỳ Anh
|
|
53
|
Dự án Cải
thiện cơ sở hạ tầng đô thị Hương Khê, huyện Hương Khê
|
|
|
54
|
Hạ tầng ưu
tiên và phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu thành phố Hà Tĩnh
|
TP Hà Tĩnh
|
|
l
|
Thông
tin và truyền thông
|
|
|
55
|
Khu công
nghiệp công nghệ thông tin
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
56
|
Chuyển đổi
số trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2021-2025
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
III
|
CÁC DỰ ÁN KÊU
GỌI ĐẦU TƯ
|
|
|
a
|
Hạ tầng
công nghiệp, dịch vụ
|
|
|
1
|
Đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp trong khu kinh tế Vũng
Áng và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
|
TX. Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh và huyện
Hương Sơn
|
|
2
|
Đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ Khu Công nghiệp Gia Lách
|
Nghi Xuân
|
|
3
|
Đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ Khu công nghiệp Bắc Thạch Hà
|
Thạch Hà
|
|
4
|
Đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ Khu công nghiệp Bắc Hồng Lĩnh
|
TX Hồng Lĩnh
|
|
5
|
Đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ Khu công nghiệp phía Tây thành phố Hà Tĩnh
|
Thạch Hà
|
|
6
|
Đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ Khu công nghiệp Hạ Vàng
|
Can Lộc
|
|
7
|
Đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
8
|
Trung tâm logistics
Vũng
Áng
|
KKT Vũng Áng, TX. Kỳ Anh
|
|
9
|
Cảng biển
và trung tâm logistics Sơn Dương
|
KKT Vũng Áng, TX. Kỳ Anh
|
|
10
|
Trung tâm
hội chợ triển lãm ở thành phố Hà Tĩnh
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
11
|
Trung tâm logistics
Đức
Thọ
|
Đức Thọ, huyện Đức Thọ
|
|
12
|
Trung tâm logistics,
cảng
cạn tại KKT Cầu Treo
|
KKT cửa khẩu Cầu Treo
|
|
b
|
Dự án
sản xuất kinh doanh khác
|
|
|
*
|
Ngành
công nghiệp
|
|
|
13
|
Nâng công
suất Nhà máy thép Fomosa (giai đoạn
2)
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
14
|
Tổ hợp Nhà
máy tinh chế thép (Sản xuất thép tấm, thép cán nguội, dây chuyền tráng/mạ
thép, thép ống, nhà máy thép hình)
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
15
|
Nhà máy cơ
khí chế tạo máy móc (thiết bị động lực, thiết bị nâng hạ)
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
16
|
Tổ hợp Nhà
máy sản xuất ô tô/linh kiện ô tô
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
17
|
Nhà máy
chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe - công nghiệp đường sắt
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
18
|
Nhà máy
đóng các loại tàu cá bằng sắt thép
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
19
|
Nhà máy
Nhiệt điện Vũng Áng II
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
20
|
Nhà máy
điện khí Fomosa (giai đoạn 2)
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
21
|
Nhà máy
điện khí Vũng Áng III
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
22
|
Trang trại
phong điện HBRE Hà Tĩnh
|
Huyện Kỳ Anh và TX. Kỳ Anh
|
|
23
|
Các dự án
điện gió khác và điện mặt trời
|
Các địa điểm quy hoạch
|
|
24
|
Trung tâm
nhập khẩu và phân phối LNG
|
KKT Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh
|
|
*
|
Đô thị,
du lịch, thể thao
|
|
|
25
|
Trung tâm
dịch vụ thể thao giải trí đua chó có kinh doanh đặt cược
|
Xã Xuân Thành, huyện Nghi Xuân
|
|
26
|
Khu đô thị
sinh thái, du lịch, vui chơi giải trí bãi nổi Xuân Giang 2 và vùng ven sông
Lam
|
Huyện Nghi Xuân
|
|
27
|
Tổ hợp dự
án khu đô thị, du lịch và sân gôn Kỳ Nam
|
TX. Kỳ Anh
|
|
28
|
Tổ hợp dự
án khu đô thị, du lịch và sân gôn tại thị trấn Thiên Cầm
|
Cẩm Xuyên
|
|
29
|
Khu đô thị
nghỉ dưỡng và sân gôn tại Cẩm Dương
|
Cẩm Xuyên
|
|
30
|
Tổ hợp dự
án khu đô thị, du lịch và thể thao tại TP. Hà Tĩnh
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
31
|
Tổ hợp dự
án nghỉ dưỡng, sân gôn quốc tế Thịnh Lộc
|
Lộc Hà
|
|
32
|
Bảo tàng
biển
|
Lộc Hà, Nghi Xuân
|
|
33
|
Tổ hợp dự
án đô thị, du lịch nghỉ dưỡng Văn Trị
|
Thạch Hà
|
|
34
|
Khu đô
thị, du lịch nghỉ dưỡng và thể thao Kỳ Ninh
|
TX Kỳ Anh
|
|
35
|
Khu thương
mại, dịch vụ, du lịch và thể thao phía Tây Nam của huyện Thạch Hà
|
Thạch Hà
|
|
36
|
Khu đô thị
mới Hàm Nghi
|
TP. Hà Tĩnh và huyện Thạch Hà
|
|
37
|
Khu đô thị
Nam Cầu Phủ
|
TP. Hà Tĩnh
|
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và
nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu
tư, giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.
PHỤ LỤC XVIII
DANH MỤC BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên bản đồ
|
Tỷ lệ
|
1
|
Bản đồ vị
trí tỉnh Hà Tĩnh và mối liên hệ vùng
|
1:1000.000
|
2
|
Bản đồ
hiện trạng giao thông tỉnh Hà Tĩnh
|
1:100.000
|
3
|
Bản đồ
hiện trạng phát triển đô thị tỉnh Hà Tĩnh
|
1:100.000
|
4
|
Bản đồ
hiện trạng phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
|
1:100.000
|
5
|
Bản đồ
hiện trạng phát triển hạ tầng điện
|
1:100.000
|
6
|
Bản đồ
phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
|
1:100.000
|
7
|
Bản đồ
phương án phát triển hạ tầng điện
|
1:100.000
|
8
|
Bản đồ
phương án phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
1:100.000
|
9
|
Bản đồ
phương án phát triển đô thị, nông thôn
|
1:100.000
|
10
|
Bản đồ
phương án phát triển hệ thống giao thông
|
1:100.000
|
11
|
Bản đồ
phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
|
1:100.000
|
12
|
Bản đồ
phương án bảo vệ môi trường
|
1:100.000
|
13
|
Bản đồ
phương án bảo vệ đa dạng sinh học
|
1:100.000
|
14
|
Bản đồ
phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
1:100.000
|
15
|
Bản đồ
phương án xây dựng vùng liên huyện
|
1:100.000
|
16
|
Bản đồ
phương án phát triển du lịch
|
1:100.000
|
17
|
Bản đồ quy
hoạch thăm dò và bảo vệ tài nguyên nước
|
1:100.000
|
18
|
Bản đồ
phân khu chức năng sử dụng đất
|
1:100.000
|
19
|
Bản đồ
phương án quy hoạch sử dụng đất
|
1:100.000
|