ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1337/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 11 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU VÀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ
ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000 QUẬN KIẾN AN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD
ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về việc quy định hồ
sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ ý kiến của Thường trực
Thành ủy tại Văn bản số 379-CV/VPTU ngày 01/3/2016 về Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quận Kiến An đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 768/QĐ-UBND
ngày 14/5/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Kiến An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1900/QĐ-UB
ngày 22/8/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt đồ án quy hoạch chi
tiết quận Kiến An đến năm 2020;
Căn cứ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đô thị hai bên sông Lạch Tray (đoạn từ cầu An Đồng đến Cầu Rào) đã được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt tại Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 19/9/2007;
Căn cứ Quyết định số 627/QĐ-UB
ngày 10/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch
chi tiết hai bên tuyến đường trục đô thị thuộc Dự án phát triển giao thông đô
thị thành phố Hải Phòng;
Căn cứ Quyết định số 1038/QĐ-UBND
ngày 11/7/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quận Kiến An đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 29/TTr-SXD-QLQH ngày 26/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu như
sau:
1. Vị trí:
- Phía Bắc giáp sông Lạch Tray, huyện
An Dương và quận Lê Chân.
- Phía Nam giáp sông Đa Độ, huyện An
Lão và huyện Kiến Thụy.
- Phía Đông giáp quận Dương Kinh.
- Phía Tây giáp thị trấn Trường Sơn, huyện An Lão.
2. Quy mô:
- Tổng diện tích đất đai: 2.958,00
ha.
- Quy mô dân số:
+ Dân số hiện trạng (số liệu thống kê
năm 2014) là 114.742 người.
+ Dân số toàn quận đến năm 2025 là
195.200 người.
3. Tính chất đô thị:
- Là quận trung tâm của đô thị loại
1.
- Là trung tâm hành chính, chính trị,
văn hóa của quận và thành phố.
- Là khu đô thị sinh thái, khu du lịch
dịch vụ và khu công nghiệp ven sông Lạch Tray.
- Là khu trung tâm giáo dục đào tạo cấp
thành phố và cấp vùng.
- Có vị trí chiến lược quan trọng về
an ninh quốc phòng.
4. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất:
4.1. Quy hoạch sử dụng đất:
BẢNG
TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT:
STT
|
LOẠI
ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
(Ha)
|
TỶ
LỆ
|
Đất trong khu dân dụng
(%)
|
Đất
dân dụng và ngoài dân dụng
(%)
|
I
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
1.551,41
|
100,00
|
52,45
|
1
|
Đất công cộng cấp quận (hành
chính, văn hóa, y tế, giáo dục)
|
47,22
|
3,04
|
|
2
|
Đất dịch vụ, thương mại cấp quận (trung
tâm thương mại,
|
57,87
|
3,73
|
|
|
nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho thuê...)
|
|
3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
200,08
|
12,90
|
|
4
|
Đất đơn vị ở
|
875,56
|
56,44
|
|
|
Đất
nhóm nhà ở (đất ở, sân chơi, giao thông nội bộ.,.)
|
693,45
|
|
|
|
Đất
công cộng cấp đơn vị ở (hành chính, chợ, văn hóa,
y tế, giáo dục)
|
65,78
|
|
|
|
Đất
cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
42,50
|
|
|
|
Đất
giao thông cấp nội bộ
|
73,83
|
|
|
5
|
Đất hỗn hợp
(nhà ở, hành chính, dịch vụ...)
|
39,29
|
2,53
|
|
6
|
Đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật
|
331,39
|
21,36
|
|
II
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
1.406,59
|
|
47,55
|
1
|
Đất công trình công cộng cấp thành
phố, cấp vùng
|
90,66
|
|
|
|
(hành chính, văn hóa, y tế, giáo dục)
|
|
|
2
|
Đất dịch vụ, thương mại cấp thành
phố, cấp vùng (trung tâm
|
40,96
|
|
|
|
thương mại, nhà hàng, khách sạn,
văn phòng cho thuê...)
|
|
|
3
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
4,69
|
|
|
4
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
25,99
|
|
|
5
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
13,40
|
|
|
6
|
Đất quốc phòng an ninh
|
334,41
|
|
|
7
|
Đất nông nghiệp
|
403,04
|
|
|
|
Đất
sản xuất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
195,81
|
|
|
|
Đất
lâm nghiệp
|
207,23
|
|
|
8
|
Đất công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khoảng cách an toàn
|
31,04
|
|
|
9
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
25,46
|
|
|
10
|
Đất dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng
|
95,73
|
|
|
11
|
Đê và hành lang cách ly
|
58,35
|
|
|
12
|
Đất giao thông đối ngoại
|
49,63
|
|
|
13
|
Đất khác (mặt nước, cây xanh,...)
|
233,23
|
|
|
|
TỔNG
ĐẤT = (I+II)
|
2.958,00
|
|
100,00
|
4.2. Quy hoạch đất dân dụng:
a) Đất công trình công cộng cấp quận: Tổng diện
tích 47,22 ha.
- Đất trung tâm hành chính - chính trị:
+ Khu trung tâm hành chính - chính trị
hiện trạng khoảng 1,55 ha tại phường Trần Thành Ngọ.
+ Quy hoạch giai đoạn sau di chuyển
trung tâm hành chính - chính trị quận về phường Nam Sơn và
phường Văn Đẩu. Tổng diện tích khoảng 8,42 ha.
- Đất giáo dục - đào tạo: gồm 6 trường
Phổ thông trung học được bố trí tại các phường: Đồng Hòa, Ngọc Sơn, Nam Sơn,
Phù Liễn, Văn Đẩu và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên. Tổng
diện tích khoảng 10,62 ha.
- Đất y tế: Được
bố trí tại các phường: Trần Thành Ngọ, Phù Liễn, Ngọc Sơn và Nam Sơn. Tổng diện
tích khoảng 5,90 ha.
- Đất văn hóa: gồm các công trình nhà
văn hóa quận, nhà thiếu nhi, đài phát thanh, bưu điện, triển lãm... Quy mô: khoảng
5,55 ha.
- Ngoài ra có một số lô đất xây dựng
các công trình công cộng cấp quận với chức năng hành chính, giáo dục, văn hóa,
y tế có diện tích khoảng 15,18 ha nằm
rải rác trên địa bàn quận.
b) Đất dịch vụ thương mại
cấp quận: Tổng diện tích: khoảng 57,87 ha bao gồm các công trình trung tâm
thương mại, nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho thuê...
c) Đất cây xanh - thể dục thể thao cấp quận: Tổng diện tích 200,08 ha.
Bao gồm đất trung tâm thể dục thể thao, công viên cây xanh, vườn hoa đường dạo.
d) Đất đơn vị ở: Tổng diện tích 875,56 ha.
- Quy hoạch đơn vị ở: Toàn quận chia
làm 12 đơn vị ở, mỗi đơn vị ở tương đương cấp phường trên cơ sở sắp xếp lại địa giới hành chính 10
phường hiện nay, cụ thể:
+ Phường Nam Sơn: chia thành 02 phường.
+ Phường Văn Đẩu, chia thành 02 phường.
+ 08 phường hiện trạng là: Quán Trữ,
Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Ngọc Sơn, Lãm Hà, Đồng Hòa, Phù Liễn, Tràng Minh.
- Đất công cộng: gồm các công trình
hành chính; trạm y tế; trường học cấp 1, 2 và trường mẫu giáo, nhà trẻ; nhà văn
hóa, thư viện; chợ và các công trình dịch vụ hàng ngày đặt tại trung tâm các
đơn vị ở. Diện tích 65,78 ha.
- Đất nhóm nhà ở: Bao gồm đất nhóm
nhà ở hiện trạng và nhóm nhà ở mới.
Diện tích 693,45 ha.
- Đất cây xanh - sân tập luyện thể dục
thể thao, mặt nước: Được bố trí phân tán tại trung tâm các đơn vị ở. Diện tích
42,50 ha.
- Đất giao thông nội bộ và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật: Bao gồm đường từ cấp phân khu vực đến đường
nhóm nhà ở và bãi đỗ xe, các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ trong đơn vị ở.
Diện tích 73,83 ha.
e) Quy hoạch đất hỗn hợp: Tổng diện tích 39,29 ha, gồm các chức năng: Cơ quan, trụ sở, văn phòng, thương mại, dịch vụ...
f) Quy hoạch đất giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Tổng diện tích 331,39 ha.
Bao gồm các tuyến đường trục chính đô
thị, đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực và đường khu vực;
hệ thống đường sắt đô thị; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật...
4.3. Quy hoạch đất ngoài dân dụng:
a) Quy hoạch đất công trình công cộng cấp thành phố,
cấp vùng: Tổng diện tích
90,66 ha.
- Đất xây dựng các công trình hành
chính, văn hóa: Trụ sở làm việc của Sở NN&PTNT, Chi cục Bảo vệ thực vật,
Đài thiên văn Phù Liễn trên đỉnh núi Thiên Văn và Đài vệ tinh
mặt đất gần ngã 5 Kiến An... Diện tích khoảng 12,6 ha.
- Đất giáo dục, bệnh viện: Diện tích
khoảng 78,06 ha.
b) Quy hoạch đất dịch
vụ thương mại cấp thành
phố, cấp vùng: Tổng diện
tích khoảng 40,96 ha.
Bao gồm các trung tâm thương mại,
khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê...được bố trí chủ
yếu tại các nút giao trên đường trục chính đô thị (giao của trục đường Worlbank
với trục đường có lộ giới 68,0m, các đường chính đô thị,...)
và trên trục đường vành đai 3, đường Hoàng Thiết Tâm...
c) Quy hoạch đất tiểu thủ công nghiệp: Tổng diện tích 4,69 ha.
Khu làng nghề mộc truyền thống tại
phường Nam Sơn: gồm 2,58 ha đất làng nghề hiện trạng và
qui hoạch mở rộng khoảng 2,11 ha.
d) Quy hoạch đất công
nghiệp - kho tàng: Tổng diện tích 25,99 ha.
- Giữ lại cụm công nghiệp Quán Trữ,
điện tích 25,99 ha.
- Từng bước di chuyển các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp rải rác trên địa bàn quận vào các
khu công nghiệp tập trung của thành phố trước năm 2025.
e) Quy hoạch đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng: Tổng diện tích 13,40ha.
f) Quy hoạch đất quốc phòng - an ninh: Tổng diện tích 334,41ha.
g) Quy hoạch đất nông nghiệp: Tổng diện tích 403,04 ha.
- Đất sản xuất nông nghiệp (dự phòng
phát triển đô thị): Diện tích 195,81 ha; Vị trí chủ yếu ở phường Tràng Minh,
phường Phù Liễn.
- Đất lâm nghiệp: 207,23 ha.
h) Quy hoạch đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách an toàn: Tổng diện tích
31,04 ha.
Bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm xử
lý nước thải, trạm biến áp, tuyến đường điện, đường sắt và hành lang bảo vệ...
i) Quy hoạch đất dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng: Tổng diện tích 95,73ha.
- Khu công viên rừng Thiên Văn đã được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Quy hoạch 01 khu Công viên Lịch sử
- văn hóa - dân tộc tại phường Phù Liễn lấy di tích Núi Vọ
làm chủ đề chính.
- Ngoài ra còn các khu dịch vụ du lịch,
nghỉ dưỡng theo hướng sinh thái, đô thị xanh tại phường Tràng Minh, phường Phù
Liễn và phía nam đường vành đai 3.
j) Quy hoạch đất đê và
hành lang cách ly: Tổng diện tích 58,35 ha.
Bao gồm đất đê sông Lạch Tray và hành
lang cây xanh cách ly.
k) Quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa: Tổng diện tích 25,46 ha.
Giữ nguyên quy mô hiện tại của nghĩa
trang Cựu Viên, Kha Lâm, Đường Thư, Quán Trữ, Đường Xà và quy hoạch diện tích
cây xanh cách ly. Quy hoạch mở rộng nghĩa trang Công Nông
để đáp ứng nhu cầu an táng trên địa bàn Quận đến đến năm 2025.
Không phát triển và từng bước di chuyển các nghĩa trang rải rác về nghĩa trang
tập trung của thành phố tại Phi Liệt.
l) Quy hoạch đất khác (mặt nước, cây xanh, đồi núi....): Tổng diện tích 233,23 ha, gồm:
- Mặt nước các sông Lạch Tray, Đa Độ
và hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Hệ thống hành lang cây xanh ngoài
đê sông Lạch Tray.
- Phần đất đồi núi còn lại trên núi
Yên Ngựa, núi Thiên Văn...
m) Quy hoạch đất giao thông đối ngoại: Tổng diện tích 49,63 ha, gồm:
- Đường trục chính đô thị (đường
World bank).
- Đường vành đai 2.
- Đường vành đai 3.
- Bến xe ô tô
liên tỉnh phía Nam.
5. Tổ chức không gian, kiến trúc,
cảnh quan:
5.1. Bố cục không gian tổng thể:
- Cấu trúc không gian được tổ chức
theo các tuyến trục trung tâm dạng bàn cờ.
- Không gian ở chủ yếu là công trình
thấp tầng và trung tầng mật độ thấp.
- Không gian trong
các khu ở, đơn vị ở được tổ chức theo cấu trúc điểm trung
tâm.
- Các công trình di tích đình chùa được giữ gìn, tôn tạo và quản lý.
- Đối với khu vực làng xóm cũ cải tạo
theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh: mật độ
xây dựng thấp.
5.2. Các vùng không gian, kiến
trúc, cảnh quan:
Vùng 1: Vùng đô thị cũ, bao gồm các phường: Quán Trữ,
Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Ngọc Sơn:
- Bổ sung mạng đường khu vực, nâng cấp
cải tạo hệ thống giao thông đã có.
- Cải tạo, bảo tồn có chọn lọc các
công trình kiến trúc có giá trị.
- Định hướng bố cục kiến trúc cảnh
quan, cây xanh, mặt nước theo hướng cải tạo, nâng cấp các trục cảnh quan hiện
có.
- Đoạn ven sông Lạch Tray (từ phường
Đồng Hòa đến khu các trường đào tạo dọc đường Lê Đại Thanh) thực hiện theo đồ
án quy hoạch Bờ nam sông Lạch Tray của Nikken Sekei đã được phê duyệt.
- Phát triển hoàn thiện, liên kết không gian các khu đô thị mới như chung cư Bắc Sơn, đô thị Tinh
thành...
Vùng 2: Vùng đô thị mới phát triển: Đồng Hòa, Nam Sơn, Văn Đẩu, Phù Liễn, Tràng Minh:
- Hình thành cụm công trình dịch vụ
thương mại du lịch và khách sạn, căn hộ hiện đại trên địa bàn phường Đồng Hòa tại
nút đường trục đô thị.
- Vùng không gian Nam đường Vành đai
3 đến sông Đa Độ bao gồm hành lang bảo vệ nguồn nước sông Đa Độ, cây xanh mặt
nước cảnh quan, phát triển vùng du lịch đồng quê, vùng nông nghiệp sạch theo hướng
công nghệ cao.
- Quy hoạch không gian khu di tích
núi Vọ với các khu dịch vụ du lịch kết hợp với không gian thương mại dịch vụ tại
nút đường nối QL5-QL10 và đường Vành đai 3.
- Hình thành không gian thương mại dịch
vụ tại nút giao đường Vành đai 3 và đường Trần Tất Văn.
- Hoàn thiện đơn vị ở theo mô hình
nhà vườn, biệt thự,...cải tạo các khu nhà ở hiện có theo hướng hiện đại và đồng
bộ.
6. Thiết kế đô thị:
6.1. Thiết kế đô thị khu vực
trung tâm:
- Cải tạo khu nhà ở: Hạ thấp mật độ
người ở, tăng cường trang bị kĩ thuật và bổ sung những công trình phục vụ công
cộng cần thiết; đưa không gian cây xanh vào lõi của các ô phố.
- Cải tạo hệ thống giao thông: Mở rộng
các tuyến đường phố chính, tăng cường thiết bị chiếu sáng, trồng cây xanh bóng
mát trên tuyến đường.
- Cải tạo mạng lưới công trình công cộng:
Kết hợp việc tận dụng các cơ sở cũ và bổ sung các cơ sở mới.
6.2. Thiết kế đô thị dọc các trục
đường chính:
a) Cây xanh cho các trục đường chính:
- Khai thác tối đa chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương.
- Trồng tạo điểm nhấn, tạo tuyến
trong không gian.
- Lựa chọn chủng loại cây phù hợp với
điều kiện môi trường ở, thuận tiện cho việc chăm sóc, thay thế.
b) Các tuyến đường sông, mặt nước cần bảo tồn cảnh quan tự
nhiên:
Sông Đa độ, sông Lạch Tray, kênh Đò Vọ,
Kênh Mỹ Khê, đầm, hồ điều hòa.
6.3. Các khu vực không gian mở:
- Ven sông Đa Độ: chức năng là công
viên, cây xanh cảnh quan ven sông kết hợp với cây xanh bảo vệ nguồn nước.
- Ven sông Lạch Tray: chức năng là
cây xanh cảnh quan kết hợp cây xanh thể thao của đô thị ven sông.
- Ven kênh Đò Vọ, kênh Mỹ Khê: chức
năng là cây xanh cảnh quan kết hợp mặt nước kết nối các hồ điều hòa.
- Tại các nút giao thông: chức năng
là vườn hoa.
- Tại trung tâm các đơn vị ở, nhóm
nhà ở: chức năng là cây xanh-TDTT, sân chơi kết hợp các công trình dịch vụ tiện
ích công cộng cho đơn vị ở, nhóm nhà ở.
6.4. Các công trình điểm nhấn:
- Ở các vị trí nút giao thông chính: Bố trí các tổ hợp công trình thương mại - dịch vụ cao tầng kết hợp cây xanh, không gian mở tạo
tầm nhìn rộng.
- Ở các trung tâm đơn vị ở: Bố trí các công trình công cộng đơn vị ở, thương mại, dịch vụ với tầng
cao 5-7 tầng kết hợp cây xanh-TDTT.
- Ở
các trung tâm nhóm ở: Bố
trí các công trình nhà trẻ, mẫu giáo và thương mại, dịch vụ với tầng cao 3-5 tầng
kết hợp vườn hoa, sân chơi.
- Ở các khu vực cây xanh-TDTT: Bố trí các công trình thể thao, nhà thi đấu, sân
vận động kết hợp cây xanh, hồ nước cảnh quan.
6.5. Khu vực các ô phố cũ:
- Ranh giới: Phía Bắc giáp sông Lạch
Tray, phía Nam giáp ngã năm Kiến An, phía Tây giáp đường Phan Đăng Lưu, phía Đông núi Thiên Văn.
- Giải pháp tổ chức cảnh quan cây
xanh, mặt nước, tiện ích đô thị:
+ Tăng cường bổ sung cây xanh, mặt nước
vào lõi các ô phố một cách tối đa.
+ Tổ chức kết hợp tiện ích đô thị với
cây xanh nhằm tạo cảnh quan đẹp, hợp lý và thuận tiện cho người sử dụng.
7. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
7.1. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây
dựng:
7.1.1. Cốt nền xây dựng (hệ cao độ Lục địa):
- Cao độ nền khu vực dân cư hiện có:
khi cải tạo sửa chữa sẽ nâng cốt nền cho phù hợp với cốt nền chung +2,30m.
- Cốt nền xây dựng khu vực mới:
+2,30m ÷ +2,50m.
- Khu vực ngoài đê: Giữ nguyên theo
hiện trạng nhằm tạo hành lang thoát lũ.
7.1.2. Thoát nước mưa:
a) Phân lưu vực thoát nước:
Trên địa bàn Quận được phân chia làm
07 lưu vực thoát nước.
- Lưu vực 1:
+ Phía Bắc phường Lãm Hà, được giới hạn
bởi đường Trường Chinh và đến sông Lạch Tray. Diện tích F=127,9 ha.
+ Hướng thoát nước: Nước mưa thoát
gián tiếp kết hợp trực tiếp ra sông Lạch Tray thông qua hồ điều hòa Lãm Hà và cống
ngăn triều số 2.
- Lưu vực 2:
+ Giới hạn bởi đường trục đô thị (đường
WB), đường Trường Chinh và sông Lạch Tray. Diện tích F=163,4 ha.
Hướng thoát nước: Nước mưa thoát gián
tiếp qua hồ điều hòa Đồng Hòa rồi thoát ra sông Lạch Tray thông qua cống ngăn
triều số 1.
- Lưu vực 3:
+ Giới hạn bởi núi Thiên Văn, núi Cựu
Viên, đường Trường Chinh, sông Lạch Tray. Diện tích F=244 ha.
+ Hướng thoát nước: Nước mưa thoát
gián tiếp ra sông Lạch Tray thông qua cống ngăn triều số 3 và cống ngăn triều
X3.
- Lưu vực 4:
+ Giới hạn bởi đường Nguyễn Lương Bằng, núi Thiên Văn, núi Cựu Viên, đường Trường
Chinh, đường Trục đô thị (đường WB), kênh Mỹ Khê. Diện tích F=870 ha.
+ Hướng thoát nước: Nước mưa thoát về
04 hồ điều hòa dự kiến (Nam Sơn 1, Nam Sơn 2, Văn Đẩu 1, Văn Đẩu 2) ra kênh Mỹ
Khê rồi thoát ra sông Lạch Tray thông qua cống Mỹ Khê.
- Lưu vực 5:
+ Giới hạn bởi núi Cột Cờ, núi Thiên
Văn, đường Hoàng Thiết Tâm, đến ranh giới huyện An Lão. Diện tích F=493 ha.
+ Hướng thoát nước: Nước mưa thoát
gián tiếp qua 04 hồ điều hòa (hồ Hạnh Phúc, hồ Tây Sơn, hồ
Sân bay, hồ ông Hẩu) sau đó thoát ra sông Lạch Tray qua cống ngăn triều Tràng
Than và Xóm Đáy.
- Lưu vực 6:
+ Giới hạn bởi núi Cột Cờ, đường Nguyễn
Lương Bằng, đường trục chính đô thị quận Kiến An, sông Đa Độ. Diện tích F=526
ha.
+ Hướng thoát nước: Nước mưa thoát
gián tiếp qua hồ điều hòa (Cột Cờ và Tràng Minh), ra kênh Đò Vọ sau đó thoát ra
sông Lạch Tray.
- Lưu vực 7:
+ Giới hạn bởi đường trục chính, đô
thị quận Kiến An, đường Nguyễn Lương Bằng và sông Đa Độ. Diện tích F=463ha.
+ Hướng thoát nước: Nước mưa thoát về
hồ điều hòa Văn Đẩu - Phù Liễn, kênh Mỹ Khê sau đó thoát ra Lạch Tray thông qua
cống ngăn triều Mỹ Khê.
b) Hệ thống kênh mương, hồ điều hòa:
- Cải tạo nâng cấp: Kênh Mỹ khê, B=20÷40m; Kênh Đò Vọ, B=15m.
- Xây dựng các tuyến kênh kết nối hồ
điều hòa với kênh Đò Vọ, kênh Mỹ Khê, sông Lạch Tray, B=10÷30m.
- Quy hoạch các hồ điều hòa: Hồ Lãm
Hà (F=4,24ha); hồ Đồng Hòa (F=7,22ha); hồ Nam Sơn 1(F=5,63ha);
hồ Nam Sơn 2 (F=5,01ha); hồ Văn Đẩu 1 (F=1,15ha); hồ Văn Đẩu 2 (F= 4,3ha); hồ Tây Sơn (F=2,0ha); hồ Sân bay
(F=10,02ha); hồ Tràng Minh (F=10,32ha); hồ Văn Đẩu - Phù Liễn (F=7,47 ha).
c) Mạng lưới cống thoát:
- Cống thoát nước được thiết kế theo
kiểu tự chảy, sử dụng cống tròn bê tông cốt thép từ D500 đến D2000mm và cống hộp
kết hợp BxH = 1000x1500 mm.
- Giữ nguyên và nâng cấp các tuyến cống
thoát nước mưa hiện có trên các tuyến đường Trường Chinh, Lê Duẩn, Nguyễn Lương
Bằng, Trần Thành Ngọ.
- Xây dựng mới các tuyến cống chính với
tổng chiều dài khoảng 41,66km.
d) Hệ thống đê:
- Tuyến Đê hữu sông Lạch Tray được nắn
chỉnh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và thoát lũ, thân đê được cứng hóa; các
đoạn đê sát sông được thiết kế bằng tường bê tông cốt thép.
7.2. Quy hoạch giao thông:
7.2.1. Giao thông đối ngoại:
a) Đường hàng không:
- Sân bay Kiến An sân bay quân sự cấp
2, chiều dài đường băng L=2,6km; chiều rộng B=45m.
b) Giao thông đường thủy:
- Cải tạo, nâng cấp sông Lạch Tray đạt
tiêu chuẩn sông cấp III.
- Quy hoạch 04 bến du thuyền trên
sông Lạch Tray.
c) Giao thông đường bộ:
- Đường trục chính đô thị (đường WB),
lộ giới 50,5m.
- Đường vành đai 2 và đường vành đai
3, lộ giới 68,0m.
- Xây dựng 01 bến xe khách liên tỉnh
phường Tràng Minh (loại 1), S=3,02ha.
7.2.2. Giao thông đô thị:
a) Các tuyến đường đô thị:
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
hiện có: với lộ giới từ 9,0m đến 32,0m.
- Qui hoạch các
tuyến đường mới:
+ Đường chính đô
thị (đường nối Quốc lộ 5 - Quốc lộ 10): lộ giới 50,5m.
+ Đường chính đô thị kết nối quận Kiến
An với quận Lê Chân, huyện An Dương, huyện Kiến Thụy và quận Dương Kinh, lộ giới
từ 33m đến 43,0m.
+ Đường ven đê sông Lạch Tray, lộ giới
25,0m đến 33,0m.
+ Các tuyến đường khu vực, lộ giới từ
17,5m đến 25,0m.
- Bãi đỗ xe:
+ Quy hoạch 36 bãi đỗ xe tập trung,
diện tích 16,22ha.
b) Hệ thống Cầu qua sông: Tổng cộng 09 cầu.
- Cầu qua sông Lạch Tray: 07 cầu.
+ Cải tạo, nâng cấp 02 cầu: cầu Kiến
An và cầu Niệm.
+ Quy hoạch 05 cầu mới: cầu số 1, cầu
số 2, cầu số 3, cầu Đồng Khê và cầu Niệm 2.
- Cầu qua sông Đa Độ: 02 cầu.
+ Cải tạo, nâng cấp cầu Nguyệt Áng.
+ Quy hoạch 01 cầu mới: cầu số 4.
c) Nút giao thông liên thông khác cốt: Bố trí 03 nút.
- Nút giao giữa đường WB với đường nối
Quốc lộ 5 - Quốc lộ 10.
- Nút giao giữa
đường nối Quốc lộ 5 - Quốc lộ 10 với đường vành đai 3.
- Nút giao giữa đường vành đai 3 với
đường Trần Tất Văn.
d) Giao thông công cộng:
- Đường sắt đô thị: quy hoạch 04 tuyến.
+ Tuyến số 03 (đi trên cao): Từ Thủy
Nguyên - An Dương - Kiến An - Dương Kinh - Đồ Sơn.
+ Tuyến số 04 (đi ngầm và đi trên
cao): Từ Ngô Quyền - Lê Chân - Kiến An - Dương Kinh - Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
+ Tuyến số 05 (đi ngầm): Từ An Dương
- Kiến An - Kiến Thụy - sân bay quốc tế Vùng dự kiến.
+ Tuyến số 06 (đi ngầm): Từ huyện An
Dương - Kiến An - Hải An.
- Mạng lưới ô tô buýt 07 tuyến.
+ Cải tạo, nâng cấp 03 tuyến (tuyến số
02, 05 và 06).
+ Quy hoạch mới 04 tuyến: Tuyến Đường
trục WB - Đường Vành đai 2; Trục đường 35m - đường Trần Nhân Tông - ngã 5 Kiến
An- Phan Đăng Lưu - Hoàng Quốc Việt; Trục đường 40m; trục
Đường vành đai 3 qua địa bàn quận.
7.3. Quy hoạch cấp nước:
a) Nguồn nước:
- Từ nhà máy nước Cầu Nguyệt, kết hợp
với nhà máy nước Hưng Đạo, quận Dương Kinh.
b) Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Mạng lưới cấp nước sinh hoạt, sản
xuất kết hợp cấp nước chữa cháy.
- Mạng lưới tuyến ống chính được tổ
chức theo mạng vòng, tuyến ống phân phối được tổ chức theo mạng vòng kết hợp mạng
nhánh.
- Ống cấp nước có đường kính Φ100÷Φ600, được làm bằng gang và HDPE, đỉnh cống cách cốt nền xây dựng 0,7m÷1,2m.
- Bố trí các họng cứu hỏa trên các
tuyến đường giao thông với khoảng cách 150m/trụ.
7.4. Quy hoạch cấp điện và chiếu
sáng:
a) Nguồn cấp:
- Giai đoạn đầu: Trạm biến áp 220/110kV Đồng Hòa; Trạm biến áp 110/35(22)/6kV Kiến An; Trạm biến áp dự kiến
110/22kV Quán Trữ.
- Giai đoạn sau: Trạm biến áp 220/110kV Đồng Hòa; Trạm biến áp 110/35(22)/6kV Kiến An dự
kiến nâng công suất lên 2x63MVA; Trạm biến áp 110/22kV Quán Trữ; Kết hợp với trạm
biến áp 220/110kV Phấn Dũng (Dương Kinh).
b) Trạm biến áp:
- Xây mới trạm biến áp 110/22kV Quán
Trữ (trạm kín), công suất 2x40MVA.
- Tổng số trạm biến áp 22/0,4kV: 573
trạm, công suất từ 250-630kVA, trong đó:
+ Cải tạo, nâng
cấp 169 trạm biến áp phụ tải treo hiện có bằng các trạm kiốt hoặc xây.
+ Giữ nguyên 84 trạm biến áp xây.
+ Xây mới 320 trạm phụ tải.
c) Lưới
điện:
- Lưới điện 110kV,
220kV: Giữ nguyên hướng tuyến hiện có đồng thời đảm bảo an toàn hành lang lưới
điện theo qui định hiện hành.
- Lưới điện 22kV.
+ Thống nhất lưới trung áp 22kV trên
toàn quận, hạ ngầm tất cả các đường dây nổi hiện có thành cáp ngầm.
- Lưới điện 0,4kV.
+ Giai đoạn đầu: Hạ ngầm lưới điện
0,4kV tại các đường chính và các khu đô thị hiện có.
+ Giai đoạn sau: Hạ ngầm toàn bộ hệ
thống lưới điện 0,4kV trên địa bàn quận.
d) Chiếu sáng đô thị:
- Đối với các tuyến đường giao thông
không có dải phân cách giữa, hệ thống đèn chiếu sáng đường được bố trí lắp đặt
một bên với mặt cắt nhỏ hơn 11,5m, lắp đặt hai bên với mặt cắt đường lớn hơn 11,5m và dùng loại đèn chiếu sáng cần đơn.
- Đối với các tuyến đường giao thông
có dải phân cách ở giữa (≥1,5m và <6m), đèn chiếu sáng
được bố trí ở giữa dải phân cách và dùng loại đèn chiếu
sáng cần kép.
7.5. Thoát nước thải và vệ sinh
môi trường:
7.5.1. Hệ thống thoát nước thải:
a) Hình thức thoát nước:
- Đối với khu vực dân cư đô thị cũ,
giai đoạn đầu sử dụng mạng lưới cống thoát nước chung theo như hiện trạng, giai
đoạn sau sử dụng mạng lưới cống thoát nước thải tách riêng hoàn toàn.
- Đối với khu vực xây dựng mới, xây dựng
hệ thống cống thoát thoát nước thải tách riêng hệ thống thoát nước mưa.
b) Phân chia lưu vực thoát nước thải:
Quận Kiến An được chia làm 2 lưu vực
thoát nước:
- Lưu vực 01: gồm khu vực phía Đông
đường nối Quốc lộ 5-Quốc lộ 10 và phía Nam đường trục chính đô thị, phường
Tràng Minh và một phần phường Phù Liễn. Toàn bộ lượng nước thải của lưu vực này
thoát về khu xử lý nước thải Đa Phúc, quận Dương Kinh.
- Lưu vực 02: khu vực còn lại của quận.
Toàn bộ lượng nước thải của lưu vực thoát về khu xử lý nước thải Quán Trữ.
c) Giải pháp thoát nước thải: Nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.
d) Mạng lưới cống thoát: Bố trí các tuyến cống thoát nước thải có đường kính D300÷D800, chôn dưới
vỉa hè, cách mặt đất tối thiểu 0,7m.
7.5.2. Vệ sinh môi trường:
a) Chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt:
+ Giai đoạn đầu: Chất thải rắn được
thu gom, vận chuyển đưa về khu xử lý chất thải rắn Tràng
Cát.
+ Giai đoạn sau: Chất thải rắn được
thu gom, vận chuyển đưa về khu xử lý chất thải rắn tập trung của thành phố.
- Chất thải rắn công nghiệp và chất
thải rắn y tế: Phần không độc hại được thu gom xử lý cùng chất thải rắn sinh hoạt;
Phần độc hại được xử lý riêng theo quy định.
b) Nghĩa trang:
- Không phát triển mở rộng các nghĩa
trang: Cựu Viên, Kha Lâm, Đường Xá, Đường Thư, Mạ Dẩm, Đẩu Sơn 4.
- Di chuyển nghĩa trang Tràng Minh,
nghĩa trang Phù Liễn và các nghĩa trang, nghĩa địa rải rác
trên địa bàn quận về nghĩa trang tập trung của thành phố.
- Quy hoạch mở rộng thêm nghĩa trang
Công Nông để đáp ứng nhu cầu an táng trên địa bàn Quận đến năm 2025. Các mộ phần
phát sinh sau 2025 sẽ được an táng tại nghĩa trang tập trung của Thành phố.
7.6. Quy hoạch mạng lưới bưu chính, viễn thông:
7.6.1. Viễn thông:
a) Nguồn tín hiệu: Được lấy từ tổng đài Kiến An, Quán Trữ, Nam
Sơn hiện có và các tổng đài dự kiến.
b) Giải pháp quy hoạch:
- Chuyển mạch: Mở rộng dung lượng tổng đài điều hành Kiến An và xây
dựng thành trung tâm thông tin của Quận.
- Truyền dẫn: Nâng cao chất lượng
truyền dẫn cáp quang, tiếp tục đầu tư các tuyến cáp quang mới và hoàn thiện mạch
vòng để nâng độ tin cậy cho mạng thông tin, tạo điều kiện mở rộng các loại hình
dịch vụ như truyền hình cáp, internet băng thông rộng,
video phone,...
- Mạng ngoại vi, mạng di động và
Internet: Khuyến khích các nhà cung cấp dịch vụ lắp đặt thêm các đường ADSL, đường
cáp quang FPTH tốc độ cao.
7.6.2. Bưu chính: Nâng cao chất
lượng phục vụ và mở rộng các dịch vụ sẵn có như Tele, Fax, chuyển phát nhanh,
tiết kiệm bưu điện,... tăng số lượng báo, bưu phẩm, tem thư.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý theo Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan và
tổ chức thực hiện:
- Ủy ban nhân dân quận Kiến An có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức công bố công khai Đồ án
Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050 theo quy định.
- Nội dung quy hoạch được phê duyệt
là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
- Quyết định này thay thế Quyết định
số 1900/QĐ-UB ngày 22/8/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đồ
án Quy hoạch chi tiết quận Kiến An đến năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y
tế, Công thương, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận Kiến An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn
quận Kiến An và Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định thi hành./.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2.000 QUẬN KIẾN AN ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
MỞ
ĐẦU
Điều 1.
Quy định quản
lý theo Đồ án Quy hoạch Phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050 được ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày
11/7/2016 làm cơ sở để: quản lý, kiểm soát xây dựng, chỉnh trang đô thị cũ,
phát triển đô thị mới; định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan
toàn quận Kiến An, bảo vệ và phát huy giá trị cảnh quan đô thị; quy định cụ thể
trách nhiệm của các cấp chính quyền.
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, PHÂN CỘNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN.
Điều 2. Quy định
chung về đối tượng áp dụng.
Các tổ chức và cá nhân trong ngoài nước
có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan
trong quận có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định này.
Điều 3. Quy định
chung về phân công quản lý thực hiện.
- Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận
Kiến An phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan quản
lý, giám sát theo chức năng việc thực hiện quy định này.
- Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân
dân quận Kiến An, Ủy ban nhân các phường, chủ đầu tư, cơ quan tư vấn:
+ Về chuyên môn
nghiệp vụ quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị.
+ Tổ chức phổ biến và tuyên truyền để
nâng cao nhận thức cho các tổ chức cá nhân có liên quan thực
hiện tốt quy định này.
+ Thực hiện công tác thanh tra kiểm tra theo quy định.
- Các Sở, ban,
ngành, hội đồng Kiến trúc thành phố căn cứ vào chức năng của từng ngành, cơ
quan được Ủy ban nhân dân thành phố giao, phối hợp với Sở Xây dựng và chính quyền
địa phương thực hiện các quy định.
- Ủy ban nhân dân quận Kiến An xác định
các khu vực ưu tiên: chỉnh trang cải tạo, lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập quy hoạch chi tiết, thiết kế
đô thị; quy định trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và tổ
chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân phường thực hiện quyền quản lý nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, đất
đai, nhà cửa trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và các
quy định của pháp luật.
- Phòng Quản lý đô thị quận Kiến An
tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Kiến An, thực hiện nhiệm vụ trên
theo hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
- Các chủ đầu tư và chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện các quy định.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các
tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan và cộng đồng dân
cư tham gia tư vấn, phản biện về quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị trên cơ sở quy
định này và các quy định khác của pháp luật.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ RANH GIỚI, QUY MÔ DIỆN TÍCH, TÍNH CHẤT, DÂN SỐ QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ
1/2.000 QUẬN KIẾN AN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050.
Điều 4. Quy định
chung ranh giới.
Quận Kiến An nằm ở cửa ngõ phía Tây
Nam thành phố, cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 10 km, bao gồm 10 phường:
Lãm Hà, Quán Trữ, Đồng Hòa, Bắc Sơn, Nam Sơn, Trần Thành Ngọ, Văn Đẩu, Ngọc Sơn, Phù Liễn, Tràng Minh:
+ Phía Bắc giáp sông Lạch Tray, huyện
An Dương, quận Lê Chân.
+ Phía Nam giáp sông Đa Độ, huyện An
Lão, Kiến Thụy.
+ Phía Đông giáp quận Dương Kinh.
+ Phía Tây giáp thị trấn Trường Sơn,
huyện An Lão.
Điều 5. Quy định
chung về quy mô diện tích.
+ Tổng diện tích: 2.958,00 ha.
Điều 6. Quy định
chung về tính chất.
+ Là quận trung tâm của đô thị loại
1.
+ Là trung tâm hành chính, chính trị,
văn hóa của quận và thành phố.
+ Là trung tâm thương mại, dịch vụ của
Vùng Duyên hải Bắc bộ.
+ Là đầu mối giao thông đối ngoại đường
bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
+ Là khu đô thị sinh thái, khu du lịch
dịch vụ và khu công nghiệp ven sông Lạch Tray.
+ Là khu trung tâm giáo dục đào tạo cấp thành phố và cấp vùng.
+ Có vị trí chiến lược quan trọng về
an ninh quốc phòng.
Chức năng đô thị từng vùng:
+ Vùng 1: Khu đô thị trung tâm với các công trình hành chính, chính trị
và tiện ích công cộng cấp Thành phố và cấp Quận; Khu ở đô thị, khu giáo dục và
đào tạo, khu du lịch dịch vụ và công nghiệp.
+ Vùng 2: Khu cận
trung tâm đang tự đô thị hóa, hình thành các khu nhà ở sinh thái. Tại đây đang
chuyển dịch cơ cấu lao động từ sản xuất nông nghiệp sang trồng rau sạch và nuôi
trồng thủy sản.
Điều 7. Quy định
chung về dân số.
Xác định quy mô dân số toàn quận Kiến
An đến năm 2025 là 195.200 người.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ HẠ TẦNG XÃ HỘI
Điều 8. Các quy định
chung về các đơn vị ở, nhóm nhà ở và đất ở.
Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng
ô quy hoạch tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển
chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch, dự án ở giai đoạn sau có thể
xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế (kể cả trường hợp sử dụng
các tiêu chuẩn nước ngoài) và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy
định.
1. Các khu vực xây dựng đô thị mới phải đảm bảo các yêu cầu:
- Nghiên cứu xây dựng đồng bộ, hiện đại
về: hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến trúc, chất lượng sống; tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan; kết nối hợp lý với khu vực ở hiện có; khai thác
các hình thức kiến trúc truyền thống, các giá trị văn hóa
đặc trưng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình: chung
cư, liên kế, biệt thự,…. phù hợp với không gian kiến trúc
cảnh quan xung quanh. Đối với đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai cụ
thể, cần nghiên cứu dành đủ quỹ đất, đảm bảo cơ cấu diện tích sàn xây dựng theo
quy định, ưu tiên giải quyết các nhu cầu theo thứ tự: tái định cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; đấu
giá quyền sử dụng đất; nhà ở thương mại... Trong quỹ đất
nhà ở xây dựng sẽ bố trí các dự án nhà ở xã hội (ngoài quỹ đất 20% trong các dự
án phát triển khu nhà ở), vị trí cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau.
Các khu vực giáp ranh đô thị hiện trạng ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng
xã hội và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Tổ chức không gian đơn vị ở hoàn chỉnh, đảm bảo bố trí đầy đủ các chức
năng: ở, dịch vụ công cộng, cây xanh sân chơi, giao thông
tĩnh...
- Không gian, cảnh quan và các công
trình kiến trúc được quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết và các quy định quản lý theo đồ án được duyệt.
- Các công trình xây dựng có hình thức
kiến trúc, màu sắc, vật liệu sử dụng tuân thủ theo quy định của khu vực. Khuyến
khích xây dựng các khu đô thị mới kiểu mẫu.
2. Khu đô thị cũ, khi cải tạo chỉnh trang phải đảm bảo các yêu cầu:
- Phù hợp với điều kiện hiện trạng cũng như quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực
có liên quan về: mật độ, tầng cao xây dựng công trình, cảnh quan đô thị; hệ thống
hạ tầng xã hội và chức năng sử dụng đất khác.
- Phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc và chất lượng của các công trình hiện có.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần được
cải tạo đồng bộ, lộ giới đường giao thông...
- Đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy,
chữa cháy, bãi đỗ xe, cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác, vệ sinh môi trường...
3. Khu vực đô thị gần: đường sắt, đường sông, đường dây truyền tải điện, căn cứ quân sự,..:
Việc xây dựng mới, chỉnh trang công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ theo
quy định an toàn đối với hành lang bảo vệ giao thông đường bộ, đường sắt, đường
sông, đường dây truyền tải điện và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy định
chung về dịch vụ thương mại, y tế giáo dục, thể dục thể thao.
- Không gian, cảnh quan và các công
trình kiến trúc được quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết và các quy định quản
lý theo đồ án được duyệt.
- Các công trình xây dựng có hình thức
kiến trúc, màu sắc, vật liệu sử dụng... tuân theo quy định của khu vực. Khuyến
khích sử dụng hình thức kiến trúc công trình có không gian lớn, linh động kết hợp với kiểu dáng hiện đại.
Điều 10. Quy định
chung về các khu trung tâm hành chính và các khu công cộng đặc thù khác.
- Không gian, cảnh quan các khu trung
tâm hành chính và các khu công cộng đặc thù, thể dục thể
thao, di tích lịch sử phải được quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết
và các quy định quản lý theo đồ án được duyệt.
- Các khu vực đô thị có tính chất đặc
thù phải thể hiện tính đặc trưng của khu vực, tạo ra các không gian mở, đảm bảo cơ cấu không gian và phù hợp chức năng sử dụng.
- Những công trình kiến trúc đô thị mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của địa
phương, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, tượng đài danh
nhân, những biểu tượng văn hóa đô thị thì Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, phải có quy định quản lý riêng, bảo tồn đối với các di sản, kiểm soát việc xây dựng mới công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
Chương IV
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ KẾT NỐI GIỮA HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG KHU VỰC VỚI HỆ THỐNG HẠ TẦNG
KỸ THUẬT CHUNG CỦA ĐÔ THỊ
Điều 11.
Kết nối giữa hệ
thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô
thị tuân thủ Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN, ĐỊA
HÌNH, CẢNH QUAN NGUỒN NƯỚC, KHÔNG KHÍ, TIẾNG ỒN...
Điều 12.
Hệ sinh thái tự
nhiên, địa hình cảnh quan, nguồn nước, không khí, tiếng ồn... được quản lý theo
đồ án Quy hoạch Phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050 đã được phê duyệt.
- Cảnh quan tự nhiên trong đô thị được
bảo vệ, đảm bảo đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
- Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực
vật, hệ sinh thái tự nhiên, cửa biển, cửa sông, mặt nước... có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô
thị phải được khoanh vùng, chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ.
- Cấm mọi hoạt động xâm hại hoặc làm
biến dạng cảnh quan, danh thắng,... Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các
đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị (như hồ, đầm, sông, kênh, mương,...)
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ CÁC KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ KHÁC
Điều 13. Quy định
chung về các khu, cụm công nghiệp, kho tàng.
- Đất công nghiệp, kho tàng hiện có nếu
không phù hợp với quy hoạch, sẽ từng bước được di dời đến
khu vực công nghiệp tập trung theo chủ trương của thành phố và di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị. Quỹ đất sau khi di dời được
thực hiện theo các chức năng quy hoạch được duyệt, ưu tiên phát triển hạ tầng
xã hội phục vụ chung khu vực.
- Các khu, cụm công nghiệp, kho tàng
được quản lý, kiểm soát theo Đồ án Quy hoạch Phân khu đã được phê duyệt về: quy
hoạch, kiến trúc, mật độ xây dựng, tỷ lệ chiếm đất các khu chức năng, cao độ khống
chế, hình thức công trình chính, cổng, tường rào, quảng
trường, đường gom...
Điều 14. Quy định
chung về các khu di tích lịch sử, tôn giáo.
Đất công trình di tích, tôn giáo,
danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo
vệ sẽ được xác định chính xác khi lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo ý kiến
của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc lập dự án đầu tư, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo Luật Di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Quy định
chung về các khu quốc phòng an ninh.
- Đất quốc phòng an ninh được thực hiện
theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu về quốc phòng an ninh, đồng thời hạn
chế ảnh hưởng đến việc phát triển đô thị tại khu vực.
- Tuân thủ theo quy định tại Nghị định
38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị.
Điều 16. Quy định
chung về các nghĩa trang.
Các nghĩa trang, nghĩa địa và khu mộ
hiện có tại các khu vực không phù hợp quy hoạch, sẽ từng bước được di chuyển về
nghĩa trang tập trung của thành phố. Trong giai đoạn quá độ: Giữ nguyên quy mô
hiện tại của nghĩa trang Cựu Viên, Kha Lâm, Đường Thư, Quán Trữ, Đường Xà, tổ
chức lại thành các khu khang trang, sạch sẽ, bố trí hành lang cây xanh cách ly,
hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Quy hoạch mở rộng nghĩa trang Công Nông để đáp ứng nhu cầu an táng
trên địa bàn Quận đến năm 2025.
Điều 17.
Quy định chung về các khu công trình kỹ thuật đầu mối.
Các khu công trình kỹ thuật đầu mối
được quản lý theo Quy hoạch Phân khu được phê duyệt, đảm bảo môi trường, mỹ
quan và kết nối đồng bộ.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ RANH GIỚI, QUY MÔ DIỆN TÍCH, QUY ĐỊNH VỀ MẬT ĐỘ DÂN CƯ, CHỈ TIÊU SỬ DỤNG
ĐẤT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VỀ KHÔNG GIAN KIẾN
TRÚC, YÊU CẦU HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Quy định
cụ thể về đơn vị ở.
1. Quy định về quy mô diện tích.
- Tổng diện tích:
2.958,00 ha.
+ Đất dân dụng:
1.554,02 ha.
+ Đất ngoài dân dụng: 1.403,98 ha.
2. Quy định về mật độ dân cư.
Mật độ dân cư trên đất ở là 125 người/ha
(tính theo tổng diện tích đất dân dụng là 1.551,41 ha).
3. Quy định về ranh giới đơn vị ở.
Toàn bộ quận phân thành 12 đơn vị ở,
mỗi đơn vị ở tương đương cấp phường trên cơ sở sắp xếp lại địa giới hành chính
10 phường hiện nay. trong đó:
+ Phường Nam Sơn: chia thành 02 phường.
+ Phường Văn Đẩu: chia thành 02 phường.
+ Các phường còn lại giữ nguyên: Quán
Trữ, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Ngọc Sơn, Lãm Hà, Đồng Hòa,
Phù Liễn, Tràng Minh.
4. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị.
- Đối với khu ở cao tầng:
+ Tầng cao tối đa: 25 tầng.
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
- Đối với khu ở tầng cao trung bình:
+ Tầng cao tối đa: 11 tầng.
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
- Đối với khu ở
thấp tầng:
+ Tầng cao tối đa: 5 tầng.
+ Mật độ xây dựng: 60%.
5. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển.
- Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất
khu ở phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy
định trong đồ án.
- Kiểm soát, phát triển về không
gian, kiến trúc cảnh quan khu ở phải tuân theo các quy định
về quy hoạch kiến trúc khu ở.
- Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật,
bảo vệ môi trường khu ở phải tuân thủ theo các quy định về
quy hoạch kỹ thuật khu ở.
- Việc xây dựng công trình trong các
khu ở phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ
giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
6. Quy định quản lý về không gian, kiến trúc, cảnh quan.
- Các khu nhà ở, nhóm nhà ở cũ khi cải
tạo phải được chọn màu sắc hài hòa, khoảng lùi theo đúng chỉ giới xây dựng nhằm
tạo được sự đồng nhất về tuyến. Ngoài ra tại các lõi ô phố cần tạo được không gian
trống, cây xanh và sinh hoạt cộng đồng cho người dân. Đảm bảo không phá vỡ cảnh quan, hình ảnh đặc trưng của đô thị Hải Phòng.
- Các khu nhà ở, nhóm nhà ở xây mới
phải đúng theo chỉ giới xây dựng, hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc hài hòa, thống nhất với tổng thể các công trình xung quanh.
- Cây xanh: Tổ chức cây xanh theo quy
hoạch có thể tạo nên định hướng khác nhau như theo các cách trồng tạo điểm nhấn,
tạo tuyến trong không gian, tạo nên diện với vai trò vừa
là phông nền hay rào ngăn cách cho không gian vừa có tác dụng vi khí hậu như che mưa, nắng, gió bất lợi cho không gian. Trong một khu đô thị
mới có thể tổ chức trồng cùng một loại cây trên một tuyến để tạo nên sắc thái
riêng cho nhóm nhà, nhưng trong tổng thể toàn khu thì loại cây trồng thì nên đa
dạng. Lựa chọn chủng loại cây phù hợp với điều kiện môi trường ở, thuận tiện
cho việc chăm sóc, thay thế. Kết hợp màu sắc cây với không gian xung quanh để tạo
tổng thể hài hòa, dễ chịu (ví dụ: sử dụng cây phượng, biểu
tượng của thành phố)
- Mặt nước: Kết hợp tổ chức giữa mặt
nước thiên nhiên và nhân tạo, giữa mặt nước tĩnh và động sẽ cho hiệu quả thẩm mỹ
cao. Tận dụng tối đa mặt nước thiên nhiên sẵn có. Có biện
pháp để nâng cao chất lượng nước như kè hồ, hệ thống lọc nước xả vào hồ... Tại
một số không gian có thể tổ chức mặt nước nhân tạo như bể cảnh, vòi phun kết hợp
với các kiến trúc nhỏ khác như tượng, cây xanh tạo điểm nhấn trong không gian.
Chú ý đảm bảo an toàn cho người tiếp cận.
- Thiết bị ngoài trời: Cabin điện thoại,
các dụng cụ phục vụ vui chơi của trẻ em, trụ đèn giao thông, thùng rác... Chúng
chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết, đặc biệt đối với khí hậu của vùng biển
nên chúng phải được làm bằng vật liệu có độ bền cao và có khả năng di chuyển dễ
dàng, thay thế được. Chú ý đến các tiêu chuẩn về an toàn
cho người sử dụng. Màu sắc của các thiết bị ngoài trời cũng nên được nghiên cứu,
chú ý công tác bảo trì, duy tu và sử dụng màu sắc hài hòa với cảnh quan xung quanh.
- Các công trình kiến trúc nhỏ: Tượng đài, vòi phun nước, tác phẩm phù điêu, điêu khắc, bể cảnh,
non bộ, các logo hoặc tranh tường, hệ thống các chòi nghỉ chân che mưa nắng...Nên
được thiết kế theo một hình thức thống nhất, gắn với các biểu trưng của khu vực
để tạo nên nét riêng cho khu đô thị mới.
7. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu ở.
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây
dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
- Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn
thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
8. Quy định về bảo vệ môi trường.
- Trong các khu ở phải có vườn hoa,
sân chơi, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
- Trong các khu ở phải đặt các điểm
thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 19. Quy hoạch
cụ thể về khu công cộng.
1. Quy định về ranh giới.
- Đối với khu công cộng cấp thành phố,
cấp vùng: Quy mô khoảng 90,66 ha, bao gồm đất xây dựng các công trình hành chính, giáo dục, văn hóa, y tế.
+ Đất xây dựng các công trình hành
chính ngoài cấp quản lý hành chính của đô thị: Trụ sở làm việc của Sở
NN&PTNT trên địa bàn phường Trần Thành Ngọ, Chi cục bảo vệ thực vật, Đài
thiên văn Phù Liễn trên đỉnh núi Thiên Văn và Đài vệ tinh mặt đất gần ngã 5 Kiến
An.
+ Đất giáo dục, bệnh viện chuyên ngành
cấp thành phố, cấp vùng: là các công trình được xây dựng kiên cố, kiến trúc hiện
đại, tầng cao trung bình là 3,5 tầng, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật…là các công
trình điểm nhấn cho khu vực. Tiêu biểu có các cụm công
trình trường Đại học Hải Phòng, trường Cao đẳng Cộng đồng, trường Cao đẳng nghề
Bách nghệ...
- Đối với khu công cộng cấp quận:
Trung tâm hành chính - chính trị quận:
Đất trung tâm hành chính - chính trị quận với diện tích khoảng 9,97 ha, bao gồm
khu trung tâm hành chính - chính trị hiện trạng tại phường Trần Thành Ngọ và đất dự trữ phát triển giai đoạn sau
khi di chuyển trung tâm hành chính quận tại phường Nam Sơn, ngoài ra còn trụ sở làm việc của Tòa án, Thi hành án...có vị trí thuộc phường Văn Đẩu.
Công
trình giáo dục:
Gồm 6 trường PTTH
và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên tại phường Văn Đẩu.
Tổng quy mô: khoảng 10,62 ha. Cụ thể: Trường PTTH Đồng Hòa giữ nguyên vị trí và
quy mô, trường PTTH Kiến An và trường Phan Đăng Lưu kết hợp thành 01 trường, bổ
sung thêm 04 trường PTTH mới đặt tại các phường Đồng Hòa, Nam Sơn, Phù Liễn,
Văn Đẩu.
Công trình y tế:
Gồm một trung tâm y tế quận tại phường
Trần Thành Ngọ, bệnh viện Đa khoa Kiến An đặt tại phường Phù Liễn, bệnh viện tư
nhân Hồng Đức tại phường Ngọc Sơn và một trung tâm y tế quận dự kiến xây dựng tại
phường Nam Sơn. Quy mô: khoảng 5,90 ha.
Công trình văn hóa:
Là các công trình như nhà văn hóa quận,
nhà thiếu nhi, đài phát thanh, bưu điện, triển lãm... được bố trí tập trung
trên trục đường đấu nối quốc lộ 5-quốc lộ 10. Quy mô: khoảng
5,55 ha.
Công trình thương mại, dịch vụ:
+ Các công trình như chợ, trung tâm
thương mại dịch vụ…phục vụ cho nhu cầu của nhân dân trên địa bàn quận. Ngoài
khu vực đô thị cũ đã ổn định về cơ cấu, các công trình công cộng mới được đặt tại
trung tâm các khu ở hay tại các trục đường lớn.
- Đối với khu
công cộng cấp đơn vị ở: trường học cấp 1,2, nhà trẻ, chợ, dịch vụ hàng ngày, trạm
y tế tại trung tâm của đơn vị ở.
2. Quy định về diện tích đất.
- Đối với khu công cộng thành phố: diện
tích khoảng 90,66 ha.
- Đối với khu công cộng cấp quận: diện
tích khoảng 47,22 ha.
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị.
- Đối với khu công cộng cấp thành phố:
+ Tầng cao tối đa: 25 tầng
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%
- Đối với khu công cộng cấp quận:
+ Tầng cao tối đa: 15 tầng
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%
- Đối với khu công cộng cấp đơn vị ở:
+ Tầng cao tối đa: 9 tầng
+ Mật độ xây dựng trung bình: 50%
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển.
- Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất
khu công cộng phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ
án.
- Kiểm soát, phát triển về không
gian, kiến trúc cảnh quan khu công cộng phải tuân theo các quy định về quy hoạch
kiến trúc khu công cộng.
- Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật,
bảo vệ môi trường khu công cộng phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ
thuật khu công cộng.
- Việc xây dựng công trình trong các
khu công cộng phải tuân thủ theo quy hoạch dã được phê duyệt về giới hạn đường
đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các
thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định quản lý về không gian, kiến trúc, cảnh quan.
- Tạo được không gian kiến trúc hiện
đại cho công trình; đảm bảo mật độ xây dựng hợp lý cho từng
loại công trình, mật độ cây xanh trong khuôn viên lô đất phù hợp với quy chuẩn
xây dựng của Việt Nam. Tuy nhiên, đối với khu vực trung tâm đô thị cũ thì căn cứ
vào thực tế hiện trạng là các lô đất xen kẹt, diện tích lô đất nhỏ nên quy định
mật độ tối đa là 80% theo đúng quy chuẩn.
- Tạo được sự hài hòa của công trình với cảnh quan khu vực, gần gũi môi trường thiên
nhiên...; giải quyết tốt mối liên hệ giữa xây dựng trước mắt và dự kiến phát
triển trong tương lai, giữa các công trình xây dựng kiên cố
với các công trình xây dựng tạm.
- Có khoảng lùi hợp lý với các công trình kề bên; đảm bảo không gian và các hoạt động của
cơ quan, đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, khoảng
cách ly vệ sinh, thông gió tự nhiên, chống ồn, giao thông...
- Thuận lợi cho việc thiết kế đồng bộ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật: cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc,
giao thông, sân vườn... theo yêu cầu sử dụng. Trong khuôn viên xây dựng có chỗ
để xe phù hợp với quy mô khu đất. Công trình xây mới và có khuôn viên khu đất
nhỏ phải có tầng hầm để xe.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây
dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
- Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ
theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường
- Trong các khu công cộng phải có vườn
hoa, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
- Trong các khu công cộng phải đặt các
điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 20. Quy hoạch
cụ thể về khu dịch vụ thương mại.
1. Quy định về ranh giới
- Đối với khu dịch vụ thương mại cấp
thành phố, cấp vùng: Được bố trí chủ yếu tại các nút giao trên đường trục chính
đô thị (giao của trục đường Worlbank với trục đường có lộ giới 68,0m, các đường chính đô thị,...) và trên trục đường
vành đai 3, đường Hoàng Thiết Tâm... Các công trình có hình thức hợp khối hiện
đại, quy mô và công năng hợp lý bao gồm: trung tâm thương mại, khách sạn, nhà
hàng, văn phòng cho thuê... làm điểm nhấn cho khu vực. Quy mô: khoảng 40,96 ha.
- Đất dịch vụ, thương mại cấp quận: Gồm
các công trình trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho
thuê.... phục vụ cho nhu cầu của nhân dân trên địa bàn quận. Ngoài khu vực đô
thị cũ đã ổn định về cơ cấu, các công trình công cộng mới được đặt tại trung
tâm các khu ở hay tại các trục đường lớn. Quy mô: khoảng 57,87 ha.
2. Quy định về diện tích đất
- Đối với khu dịch vụ thương mại cấp
thành phố, cấp vùng: diện tích khoảng 40,96 ha.
- Đối với khu dịch vụ thương mại cấp
quận: diện tích khoảng 57,87 ha.
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị
- Đối với khu dịch vụ thương mại cấp
thành phố, cấp vùng:
+ Tầng cao tối đa: 25 tầng
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%
- Đối với khu dịch vụ thương mại cấp
quận:
+ Tầng cao tối đa: 15 tầng
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%
- Đối với khu công cộng cấp đơn vị ở:
+ Tầng cao tối đa: 9 tầng
+ Mật độ xây dựng trung bình: 50%
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển
- Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất
khu dịch vụ thương mại phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng
đất đã được quy định trong đồ án.
- Kiểm soát, phát triển về không
gian, kiến trúc cảnh quan khu dịch vụ thương mại phải tuân theo các quy định về
quy hoạch kiến trúc khu dịch vụ thương mại.
- Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật,
bảo vệ môi trường khu dịch vụ thương mại phải tuân thủ
theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu dịch vụ thương mại.
- Việc xây dựng công trình trong các
khu dịch vụ thương mại phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn
đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất
các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định quản lý về không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Tạo được không gian kiến trúc hiện
đại cho công trình; đảm bảo mật độ xây dựng hợp lý cho từng
loại công trình, mật độ cây xanh trong khuôn viên lô đất phù hợp với quy chuẩn xây dựng của Việt Nam. Tuy nhiên, đối với khu vực trung
tâm đô thị cũ thì căn cứ vào thực tế hiện trạng là các lô đất xen kẹt, diện
tích lô đất nhỏ nên quy định mật độ tối đa là 80% theo
đúng quy chuẩn.
- Tạo được sự hài hòa của công trình với cảnh quan khu vực, gần gũi môi trường thiên nhiên...;
giải quyết tốt mối liên hệ giữa xây dựng trước mắt và dự kiến phát triển trong
tương lai, giữa các công trình xây dựng kiên cố với các
công trình xây dựng tạm.
- Có khoảng lùi hợp lý với các công
trình kề bên; đảm bảo không gian và các hoạt động của cơ quan, đảm bảo các yêu
cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, khoảng cách ly vệ sinh, thông
gió tự nhiên, chống ồn, giao thông...
- Thuận lợi cho việc thiết kế đồng bộ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật: cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc,
giao thông, sân vườn... theo yêu cầu sử dụng. Trong khuôn
viên xây dựng có chỗ để xe phù hợp với quy mô khu đất. Công trình xây mới và có
khuôn viên khu đất nhỏ phải có tầng hầm để xe.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây
dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
- Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn
thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường
- Trong các khu dịch vụ thương mại phải
có vườn hoa, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
- Trong các khu dịch vụ thương mại phải
đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được
duyệt.
Điều 21. Quy định
cụ thể về khu cây xanh - thể dục thể thao.
1. Quy định về ranh giới.
- Đất cây xanh công viên, TDTT cấp
thành phố.
+ Mặt nước các sông Lạch Tray, sông
Đa Độ và hành lang bảo vệ nguồn nước.
+ Hệ thống hành lang cây xanh ngoài
đê sông Lạch Tray.
+ Phần đất đồi núi còn lại trên núi
Yên Ngựa, núi Thiên Văn...
- Đất cây xanh, TDTT cấp quận.
+ Quy hoạch bố trí 03 khu trung tâm
thể dục thể thao cấp quận tại: phường Đồng Hòa, phường Quán Trữ và phường Trần
Thành Ngọ (ngã 5 Kiến An). Ngoài ra trên địa bàn quận còn
có 04 sân vận động nằm trong khuôn viên trường Đại học Hải Phòng, Trung tâm thể
dục thể thao quân khu 3 và Bộ tổng tư lệnh quân khu 3...
+ Hình thành hệ thống hồ điều hòa tại
trung tâm các phường: Quán Trữ, Nam Sơn, Văn Đẩu, Phù Liễn và Tràng Minh.
+ Quy hoạch hệ thống cây xanh phía
Nam sông Lạch Tray; hệ thống cây xanh hai bên tuyến kênh mương nội vùng kết hợp
với đường đi bộ nhằm tạo ra không gian vui chơi, giải trí trong lành cho người
dân trong khu vực.
+ Hình thành mạng
lưới liên kết cây xanh trên cơ sở phát triển hệ, mảng xanh dọc tuyến kênh Mỹ
Khê và các kênh nội đồng như những trục xanh dẫn hướng kết nối với các khu vực
cây xanh tự nhiên và hệ thống đồi núi - mặt nước; hệ thống không gian cây xanh
mặt nước đan xen đáp ứng mục tiêu xây dựng đô thị hướng tới mô hình đô thị sinh thái bền vững.
- Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở được bố
trí tại hạt nhân đơn vị ở.
2. Quy định về quy mô diện tích.
- Đất cây xanh - thể dục thể thao cấp quận: khoảng 200,08 ha.
3. Quy định về các chỉ tiêu sử
dụng đất quy hoạch đô thị.
Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô
thị: Tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, hệ số
sử dụng đất phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển.
- Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất
khu cây xanh - thể dục thể thao phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được
quy định trong đồ án.
- Kiểm soát, phát triển về không
gian, kiến trúc cảnh quan khu cây xanh - thể dục thể thao phải tuân theo các
quy định về quy hoạch kiến trúc khu cây xanh - thể dục thể thao.
- Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường khu cây xanh - thể dục thể thao phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu cây
xanh - thể dục thể thao.
- Việc xây dựng công trình trong các
khu cây xanh - thể dục thể thao phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt
về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng cốt nền, tầng cao,
hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây
dựng theo quy định.
5. Quy định về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan.
- Quản lý về không gian kiến trúc:
+ Đối với không gian kiến trúc trong
khu cây xanh - thể dục thể thao cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định theo
đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết được duyệt về các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực đặc thù hình thức kiến trúc đặc thù.
+ Các công trình mang tính đặc thù
khác như đài phun nước, tiểu cảnh, trang trí trong vườn hoa, công viên, phải có
quy mô, hình dáng, chất liệu, phù hợp với cảnh quan, điều
kiện thực tế và thể hiện được đặc trưng văn hóa của vùng,
miền.
- Quản lý về cảnh quan:
+ Đối với cảnh
quan trong khu cây xanh - thể dục thể thao, cây xanh trong
đô thị phải được khai thác sử dụng theo điều chỉnh quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Cây cổ thụ trong đô thị phải được bảo vệ quản lý theo
quy định.
+ Khuyến khích trồng các loại cây phù
hợp với tính chất, chức năng của đô thị để tạo nét đặc trưng riêng.
+ Đối với cảnh quan nhân tạo phải được
thiết kế, khai thác, sử dụng hài hòa với tính chất, chức
năng đô thị và đặc điểm của vùng miền.
+ Đối với cảnh quan tự nhiên trong đô
thị phải được bảo vệ nghiêm ngặt, duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
Khu vực có ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô
thị cần phải được khoanh vùng, hướng dẫn sử dụng và bảo vệ.
+ Cấm mọi hoạt động xâm hại, làm biến
dạng cảnh quan, danh thắng, diện mạo tự nhiên, hạn chế tối đa việc thay đổi các
đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật.
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây
dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
- Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải bưu chính viễn thông, phải tuân thủ
theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường.
- Trong các khu cây xanh - thể dục thể thao phải có vườn hoa, đường dạo, bãi đỗ xe và hệ thống vườn
cây xanh, công trình kiến trúc nhỏ bổ trợ.
- Trong các khu cây xanh - thể dục thể
thao phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ
thuật được duyệt.
Điều 22. Quy định
cụ thể về các khu công nghiệp kho tàng.
1. Quy định về ranh giới.
- Cụm công nghiệp Quán Trữ trên địa
bàn phường Quán Trữ. Trong đó, các công trình nhà máy, xí nghiệp đảm bảo được
các yêu cầu về cách ly với khu dân cư, vệ sinh môi trường, an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ...
- Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp
khác từng bước di chuyển vào các khu công nghiệp tập trung của thành phố trước năm 2025.
2. Quy định về quy mô diện tích.
- Đất công nghiệp: Quy mô 25,99 ha.
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất.
- Tầng cao tối đa: 5 tầng.
- Mật độ xây dựng
tối đa: Tuân thủ theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển.
- Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất
khu công nghiệp kho tàng phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định
trong đồ án.
- Kiểm soát, phát triển về không
gian, kiến trúc cảnh quan khu công nghiệp kho tàng phải tuân theo các quy định
về quy hoạch kiến trúc khu công nghiệp kho tàng.
- Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật,
bảo vệ môi trường khu công nghiệp kho tàng phải tuân thủ theo các quy định về
quy hoạch kỹ thuật khu công nghiệp kho tàng.
- Việc xây dựng công trình trong các khu công nghiệp kho tàng phải tuân thủ theo quy hoạch đã được
phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền,
tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo
quy định.
5. Quy định về quản lý không
gian kiến trúc cảnh quan.
- Đối với không gian kiến trúc cảnh
quan trong khu công nghiệp kho tàng cần tuân thủ các quy định theo đồ án điều
chỉnh quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Việc xây dựng
công trình phải được cấp có thẩm quyền cho phép và không được làm ảnh hưởng đến
cảnh quan, môi trường khu vực.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật.
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây
dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ
thuật được duyệt.
- Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải bưu chính viễn thông, phải tuân thủ
theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường.
- Trong các khu công nghiệp kho tàng
phải có bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
- Trong cụm công
nghiệp kho tàng phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật
được duyệt.
Điều 23. Quy định
cụ thể về khu di tích lịch sử tôn giáo.
1. Quy định về ranh giới.
Đất di tích, tôn
giáo - tín ngưỡng là các công trình như đền, đình, chùa, miếu nhà thờ....nằm
trên địa bàn quận bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo
Luật định.
2. Quy định về quy mô diện tích
Các khu di tích lịch sử tôn giáo: diện tích 13,40ha.
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất.
Các chỉ tiêu sử dụng đất: Tầng cao trung
bình, mật độ xây dựng trung bình, hệ số sử dụng đất phải
tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển.
- Kiểm soát,
phát triển về sử dụng đất khu di tích lịch sử tôn giáo phải tuân theo các chỉ
tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ án.
- Kiểm soát, phát triển về không
gian, kiến trúc cảnh quan khu di tích lịch sử tôn giáo phải tuân theo các quy định
về quy hoạch kiến trúc khu di tích lịch
sử tôn giáo.
- Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật,
bảo vệ môi trường khu di tích lịch sử tôn giáo phải tuân thủ theo các quy định
về quy hoạch kỹ thuật khu di tích lịch sử tôn giáo.
- Việc xây dựng công trình trong các
khu di tích lịch sử tôn giáo phải tuân
thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt
nền tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan.
- Đối với không gian kiến trúc cảnh
quan trong khu di tích lịch sử tôn giáo cần tuân thủ các quy định theo đồ án điều
chỉnh quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Việc xây dựng công trình phải được
cấp có thẩm quyền cho phép và không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường khu vực.
- Các di tích lịch sử văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong
khu vực phải được bảo vệ theo quyết định
của luật di sản văn hóa và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
- Không gian khu vực bảo tồn phải được giữ gìn, phát huy
giá trị đặc trưng
của không gian kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
- Không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt
nước, trong khuôn viên và xung quanh các công trình kiến trúc di tích lịch sử văn hóa, danh thắng phải tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa và phải được
quản lý, kiểm soát chặt chẽ.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu di tích lịch sử tôn giáo.
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây
dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
- Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ
theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường.
- Trong các khu di tích lịch sử tôn
giáo phải có vườn hoa, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh
bổ trợ.
- Trong các khu di tích lịch sử tôn
giáo phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ
thuật được duyệt.
Điều 24. Quy định
cụ thể về khu an ninh quốc phòng.
1. Quy định về ranh giới.
Các công trình quốc phòng như Bộ Tư lệnh
quân khu 3, trường dạy nghề quân khu 3, trạm sửa chữa Trung Dũng, Ban chỉ huy
quân sự quận, các doanh trại quân đội...
2. Quy định về quy mô diện tích khu an ninh quốc phòng.
Các khu an ninh quốc phòng, diện
tích: 334,41ha.
3. Quy định về các chỉ tiêu sử
dụng đất.
Các chỉ tiêu sử
dụng đất: tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, hệ số sử dụng đất phải
tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển.
- Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất
khu an ninh quốc phòng phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định
trong đồ án.
- Kiểm soát, phát triển về không
gian, kiến trúc cảnh quan khu an ninh quốc phòng phải tuân theo các quy định về
quy hoạch kiến trúc khu an ninh quốc phòng.
- Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật,
bảo vệ môi trường khu an ninh quốc phòng phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu an ninh quốc phòng.
- Việc xây dựng
công trình trong các khu an ninh quốc phòng phải tuân thủ theo quy hoạch đã được
phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền tầng cao, hình thức
kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy
định về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan.
- Đối với không gian kiến trúc cảnh
quan trong khu an ninh quốc phòng cần tuân thủ các quy định theo đồ án điều chỉnh
quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Việc xây dựng công trình phải được
cấp có thẩm quyền cho phép và không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường
khu vực.
- Công trình phục vụ an ninh quốc phòng
trong đô thị khi thay đổi chức năng,
mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền cho phép. Việc xây dựng không được
làm ảnh hưởng đến an toàn, cảnh quan và môi trường đô thị.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật.
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây
dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
- Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải bưu chính viễn
thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 25. Quy định
cụ thể về dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng.
1. Quy định về ranh giới.
- Gồm công viên rừng Thiên Văn đã được UBND thành phố phê duyệt, trải dài trên
địa bàn các phường Trần Thành Ngọ, Bắc Sơn, Văn Đẩu, Nam
Sơn; Quy hoạch 01 khu Công viên Lịch sử - văn hóa - dân tộc
tại phường Phù Liễn lấy di tích Núi
Vọ làm chủ đề chính của câu chuyện lịch sử.
- Ngoài ra còn các khu dịch vụ du lịch,
nghỉ dưỡng theo hướng sinh thái, đô thị xanh tại phường Tràng Minh, phường Phù
Liễn và phía nam đường vành đai 3. Trên cơ sở gìn giữ, phát huy không gian
thiên nhiên sẵn có hòa quyện với không
gian chức năng khác của đô thị đáp ứng mục tiêu đưa con
người gần gũi thân thiện với thiên nhiên và xây dựng đô thị nhà vườn.
2. Quy định về quy mô diện tích.
Đất dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, quy mô: 95,73ha.
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị.
Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô
thị: tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, hệ số
sử dụng đất phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển khu du lịch
- Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất
khu du lịch phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được
quy định trong đồ án.
- Kiểm soát, phát triển về không
gian, kiến trúc cảnh quan khu du lịch phải tuân theo các
quy định về quy hoạch kiến trúc khu du lịch.
- Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật,
bảo vệ môi trường khu du lịch phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ
thuật khu du lịch.
- Việc xây dựng công trình trong các
khu du lịch phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt
về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng
cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan:
- Đối với không gian kiến trúc cảnh
quan trong khu du lịch cần tuân thủ các quy định theo đồ án điều chỉnh quy hoạch
chi tiết được phê duyệt.
- Việc xây dựng công trình phải được
cấp có thẩm quyền cho phép và không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường
khu vực.
6. Quy định về hạ
tầng kỹ thuật khu du lịch:
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây
dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
- Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ
theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường khu du lịch:
- Trong các khu du lịch phải có vườn
hoa, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
- Trong các khu du lịch phải đặt các điểm
thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 26. Giao
thông đô thị.
1. Các công trình giao thông đô thị chủ yếu gồm:
a) Mạng lưới cầu.
- Các cầu đô thị qua Sông Lạch Tray
(07 cầu), Sông Đa Độ (02 cầu).
b) Các công trình kỹ thuật đầu mối
giao thông.
- Bến xe khách
liên tỉnh tại phường Tràng Minh, diện tích S=3,02ha.
- Bố trí 04 bến du thuyền trên sông Lạch
Tray.
- Đường sắt đô thị: 04 tuyến.
- Bãi đỗ xe: 36 bãi đỗ xe tập trung,
diện tích 16,22ha.
- Mạng lưới ô tô buýt: 07 tuyến.
2. Phạm vi bảo vệ:
a) Đường giao thông đô thị, giao
thông đối ngoại được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ, bao gồm: lòng đường, lề đường
và vỉa hè.
- Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới trong quy hoạch,
được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch
giao thông và lộ giới tỷ lệ 1/2000.
- Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp
hạng đường, tính chất của các công trình, khoảng cách tối
thiểu đến chỉ giới đường đỏ được thể hiện trên bản đồ chỉ giới đường đỏ và chỉ
giới xây dựng tỷ lệ 1/2000.
- Đường lộ giới 9,0m; Mặt cắt 1-1:
+ Lòng đường xe chạy: 6,0m.
+ Hè đường: 2x1,5 = 3,0m.
- Đường lộ giới 12,0m; Mặt cắt 2-2:
+ Lòng đường xe chạy: 6,0m.
+ Hè đường: 2x3,0 = 6,0m.
- Đường lộ giới 13,0m; Mặt cắt 3-3:
+ Lòng đường xe chạy: 7,0m.
+ Hè đường: 2x3,0
= 6,0m.
- Đường lộ giới
15,0m; Mặt cắt 4-4:
+ Lòng đường xe chạy: 9,0m.
+ Hè đường: 2x3,0 = 6,0m.
- Đường lộ giới 20,5m; Mặt cắt 5-5:
+ Lòng đường xe chạy: 10,5m.
+ Hè đường: 2x5,0 = 10,0m.
- Đường lộ giới 21,25m; Mặt cắt 6-6:
+ Lòng đường xe chạy: 11,25m.
+ Hè đường: 2x5,0 = 10,0m.
- Đường lộ giới 22,0m; Mặt cắt 7-7 (đường Trần Tất Văn; Hoàng Quốc Việt):
+ Lòng đường xe chạy: 12,0m.
+ Hè đường: 2x5,0 = 10,0m.
- Đường lộ giới 25,0m; Mặt cắt 8-8 (đường Trần Nhân Tông):
+ Lòng đường xe chạy: 15,0m.
+ Hè đường: 2x5,0 = 10,0m.
- Đường lộ giới 30,0m; Mặt cắt 9-9 (đường Phan Đăng Lưu):
+ Lòng đường xe chạy: 2x10,5m = 21,0 m.
+ Dải phân cách: 1,0m.
+ Hè đường: 2x4,0m = 8,0m.
- Đường lộ giới 30,0m; Mặt cắt 9'-9':
+ Lòng đường xe chạy: 2x7,5m = 15,0
m.
+ Dải phân cách: 5,0m.
+ Hè đường: 2x5,0m = 10,0m.
- Đường lộ giới 31m; Mặt cắt 10-10 (đường Trường Trinh thuộc đường tỉnh 360):
+ Lòng đường xe chạy: 2x10,5m = 21,0 m.
+ Dải phân cách: 1,0m.
+ Hè đường: 2x4,5m = 9,0m.
- Đường lộ giới 32,0m; Mặt cắt 11-11 (đường Lê Duẩn, Hoàng Thiết Tâm):
+ Lòng đường xe chạy: 2x10,5m = 21,0 m.
+ Dải phân cách: 1,0m.
+ Hè đường: 2x5,0m = 10,0m.
- Đường lộ giới 33,0m; Mặt cắt 12-12 (đường chính đô thị nối quận Kiến
An với huyện An Dương):
+ Lòng đường xe chạy: 2x10,5m = 21,0m.
+ Dải phân cách: 2,0m.
+ Hè đường: 2x5,0m = 10,0m.
- Đường lộ giới 35,0m; Mặt cắt 13-13 (đường chính đô thị nối quận Kiến An với huyện An
Dương, với quận Dương Kinh):
+ Lòng đường xe chạy: 2x11,25m = 22,5m.
+ Dải phân cách: 2,5m.
+ Hè đường: 2x5,0m = 10,0m.
- Đường lộ giới 36,0m; Mặt cắt 14-14:
+ Lòng đường xe chạy: 2x11,25m =
22,5m.
+ Dải phân cách: 2,5m.
+ Hè đường: 2x5,5m = 11,0m.
- Đường lộ giới 40,0m; Mặt cắt 15-15 (đường chính đô thị nối quận Kiến An với huyện Kiến Thụy):
+ Lòng đường xe chạy: 2x11,25m = 22,5m.
+ Dải phân cách: 3,5m.
+ Hè đường: 2x7,0m = 14,0m.
- Đường lộ giới 43,0m; Mặt cắt 15'-15' (đường chính đô thị nối quận Kiến An với quận Lê
Chân):
+ Lòng đường xe chạy: 2x15m = 30,0m.
+ Dải phân cách: 3,0m.
+ Hè đường: 2x5,0 = 10,0m.
- Đường lộ giới 50,5m; Mặt cắt 16-16
(đường WB; đường nối quốc lộ 5 với quốc lộ 10 đoạn qua quận):
+ Lòng đường xe chạy: 2x11,25m = 22,5m.
+ Dải phân cách: 1,0m + 2,0m + 1,0m =
4,0m.
+ Đường cho xe khu vực: 2x6,0m = 12,0m.
+ Hè đường: 2x6,0m = 12,0m.
- Đường lộ giới 68,0m; Mặt cắt 17’-17' (Đường vành đai 2):
+ Lòng đường xe chạy: 2x15,0m = 30,0m.
+ Dải phân cách: 2,0m + 5,0m + 2,0m = 9,0m.
+ Đường cho xe khu vực: 2x7,0m = 14,0m.
+ Hè đường: 2x7,5m = 15,0m.
- Đường lộ giới 68,0m ; Mặt cắt 17-17 (Đường vành đai 3):
+ Lòng đường xe chạy: 2x15,0m = 30,0m.
+ Dải
phân cách: 2,0m + 5,0m + 2,0m
= 9,0m.
+ Đường cho xe khu vực: 2x7,0m = 14,0m.
+ Hè đường: 2x7,5m = 15,0m.
b) Đường nội bộ trong các ô phố, khu tập thể, ngõ xóm và đất lưu không ven sông hồ được
giới hạn từ chân hàng rào hoặc chân tường hợp pháp của công trình trở ra.
c) Các công trình
kỹ thuật đầu mối giao thông được giới hạn trong ranh giới khu đất theo hồ sơ đăng ký địa chính và vùng bảo vệ xác định theo tiêu chuẩn, quy phạm của
Nhà nước và điều kiện thực tế của khu vực xây dựng.
d) Đường đô thị được sử dụng và khai thác
vào các mục đích sau đây:
- Lòng đường dành
cho xe cơ giới và xe thô sơ; vỉa hè dành cho người đi bộ.
- Để bố trí các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị như: chiếu sáng,
cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị, các trạm đỗ xe, các thiết bị an toàn giao thông.
- Để trồng cây xanh công cộng, cây
bóng mát hoặc cây xanh cách ly.
Điều 27. Quy định
cụ thể về quản lý đối với chuẩn bị kỹ thuật.
1. Cao độ nền xây dựng (hệ cao độ Lục địa):
+ Giữ nguyên cốt nền xây dựng tại các
khu vực có cao độ ≥+2,60m.
+ Cao độ nền khu vực dân cư hiện có:
khi cải tạo sửa chữa sẽ nâng cốt nền cho phù hợp với cốt nền chung +2,30m.
+ Cốt nền xây dựng khu vực mới: +2,30m ¸ +2,50m.
+ Khu vực ngoài đê: Giữ nguyên theo
hiện trạng nhằm tạo hành lang thoát lũ.
2. Thoát nước mưa:
- Phân thành 07 lưu vực, hướng thoát
ra sông Lạch Tray qua cống ngăn triều.
+ Lưu vực 1: Phía Bắc phường Lãm Hà,
F=127,9ha. Thoát gián tiếp ra sông Lạch Tray qua hồ điều hòa và cống ngăn triều
số 2.
+ Lưu vực 2: Giới hạn bởi đường trục
đô thị (đường WB), đường Trường Chinh và sông Lạch Tray, F=163,4ha. Thoát gián
tiếp ra sông Lạch Tray qua hồ điều hòa và cống ngăn triều số 1.
+ Lưu vực 3: Giới hạn bởi núi Thiên
Văn, núi Cựu Viên, đường Trường Chinh, sông Lạch Tray,
F=244ha. Thoát gián tiếp ra sông Lạch Tray qua trạm bơm nước mưa số 2 và cống
ngăn triều số 3.
+ Lưu vực 4: Giới hạn bởi đường Nguyễn
Lương Bằng, núi Thiên Văn, núi Cựu Viên, đường Trường Chinh, đường Trục đô thị
(đường WB), kênh Mỹ Khê, F=870ha. Thoát gián tiếp ra sông
Lạch Tray qua hồ điều hòa, cống ngăn triều Mỹ Khê và trạm bơm số 1.
+ Lưu vực 5: Giới hạn bởi núi Cột Cờ,
núi Thiên Văn, đường Hoàng Thiết Tâm, đến ranh giới huyện An Lão, F=493ha.
Thoát gián tiếp ra sông Lạch Tray qua hồ điều hòa, cống ngăn triều Tràng Than
và cống Xóm Đáy.
+ Lưu vực 6: Giới hạn bởi núi Cột Cờ,
đường Nguyễn Lương Bằng, đường nối giữa quốc lộ 10 với quốc lộ 5, sông Đa Độ,
F=526ha. Thoát gián tiếp ra sông Lạch Tray qua hồ điều hòa và kênh Đò Vọ.
+ Lưu vực 7: Giới hạn bởi đường trục
chính đô thị quận Kiến An, đường Nguyễn Lương Bằng và sông Đa Độ, F=463ha.
Thoát gián tiếp ra sông Lạch Tray qua hồ điều hòa và kênh Mỹ Khê.
- Hệ thống kênh mương, hồ điều hòa:
+ Cải tạo nâng cấp: Kênh Mỹ khê, B=20÷40m; Kênh Đò Vọ, B=15m.
+ Xây dựng các tuyến kênh kết nối hồ
điều hòa với kênh Đò Vọ, kênh Mỹ Khê, sông Đa Độ, sông Lạch Tray, B=10÷30m
+ Quy hoạch các hồ điều hòa, kênh
mương.
- Mạng lưới cống thoát:
+ Cống thoát nước được thiết kế theo kiểu
tự chảy, sử dụng cống tròn bê tông cốt thép từ D500 đến D2000mm và cống hộp kết
hợp BxH = 1000x1500 mm.
+ Khoảng cách bảo vệ cống tối thiểu
cách thành cống thoát nước mỗi bên 0,5m.
3. Thoát nước thải.
a) Công trình đầu mối:
- Khu xử lý nước thải Đa Phúc, quận
Dương Kinh, diện tích 10,94ha.
- Khu xử lý nước thải Quán Trữ, quận
Kiến An, diện tích 4,43ha.
- Bố trí 14 trạm
bơm dâng.
b) Giải pháp thoát nước thải:
- Nước thải sinh hoạt:
+ Lưu vực 1: Một phần nước thải của quận
Kiến An được đưa về khu xử lý nước thải Đa Phúc thuộc phường Đa Phúc, quận
Dương Kinh.
+ Lưu vực 2: Phần nước thải còn lại
được thu gom và đưa về khu xử lý Quán Trữ.
+ Nước thải phải được xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi xả ra môi trường (bơm ra sông Lạch Tray).
- Nước thải công nghiệp:
+ Tại mỗi nhà máy, cơ sở sản xuất phải có trạm xử lý nước thải riêng.
+ Nước thải phải được xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi xả vào cống thu gom chung và đưa về khu xử lý tập trung.
- Nước thải bệnh viện:
+ Tại mỗi bệnh viện phải xây trạm xử
lý riêng.
+ Nước thải phải được xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi xả vào cống thu gom chung và đưa về khu xử lý tập trung.
c) Mạng lưới cống:
Cống thoát nước thải có đường kính
D300÷D800, được chôn dưới vỉa hè, đỉnh cống cách mặt đất tối thiểu 0,7m, cống
được chôn sâu tối đa 4÷5m tính từ mặt đất đến đáy cống, khoảng cách bảo vệ tối
thiểu cách thành ống mỗi bên 0,5 m.
4. Quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thoát nước đô thị.
- Ủy ban nhân
dân thành phố giao cho cơ quan chuyên trách quản lý việc sử dụng và khai thác hệ
thống các công trình thoát nước đô thị.
- Các công trình thoát nước nội bộ (cống,
rãnh, đường ống thoát, hố ga...) khi đấu nối với hệ thống thoát nước chung của
đô thị phải được phép của cơ quan chuyên trách quản lý cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp nước
thải có chất độc hại, gây ô nhiễm môi trường và gây bệnh,
khi xả vào hệ thống thoát nước chung của đô thị phải được làm sạch theo quy định
về bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 28. Quy định
cụ thể về quản lý Chất thải rắn và Nghĩa trang.
1. Chất
thải rắn:
- Tất cả các loại chất thải rắn phát
sinh trong đô thị phải được thu gom đạt tỷ lệ 100% và phải được phân loại tại
nguồn.
- Dung tích các thùng đựng rác phải phù
hợp với không gian lưu chứa, tuân theo quy định trong QCVN 07-2010 BXD.
- Trên các trục phố chính, các khu
thương mại, công viên lớn, các bến xe và các nơi công cộng phải bố trí các
thùng rác công cộng có tối thiểu hai ngăn, khoảng các các thùng không được lớn
hơn 100m.
- Thời gian lưu chứa chất thải rắn
sinh hoạt không quá 48 giờ.
2. Nghĩa trang:
- Di chuyển nghĩa trang Tràng Minh,
Phù Liễn về nghĩa trang tập trung của thành phố.
- Từng bước di chuyển các nghĩa trang
nhỏ lẻ về các nghĩa trang lớn hiện có hoặc nghĩa trang tập trung của thành phố
- Không phát triển mở rộng 06 nghĩa
trang: Cựu Viên, Kha Lâm, Đường Xá, Đường Thư, Mạ Dẩm, Đẩu Sơn 4.
- Quy hoạch mở rộng nghĩa trang Công
Nông để đáp ứng nhu cầu an táng trên địa bàn Quận đến đến năm 2025
Điều 29. Quy định
cụ thể với mạng lưới cấp nước.
1. Công trình đầu mối:
- Nhà máy nước Cầu Nguyệt, công suất
130.000m3/ngđ
- Nhà máy nước Hưng đạo, công suất
290.000m3/ngđ.
- Trạm bơm tăng áp Đồng Hòa, công suất
Q=6.000÷11.000 m3/ngđ.
2. Hệ thống phân phối:
- Ống cấp nước
có đường kính từ Φ100 ÷ Φ600.
- Độ sâu chôn ống cách mặt đất trung
bình từ 0,8 ÷ 1,2m.
3. Quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cấp nước đô thị:
- Ủy ban nhân
dân thành phố giao cho cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp nước đô thị;
- Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu sử
dụng nước phải làm đơn và ký kết hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý hệ
thống cấp nước đô thị;
Điều 30. Quy định
cụ thể đối với mạng lưới cấp điện.
1. Các công trình cấp điện:
a) Công trình đầu
mối:
- Nguồn cấp: Trạm biến áp 110kV Kiến An, trạm biến áp 110kV
Quán Trữ, trạm biến áp 220/110kV Đồng Hòa kết hợp với trạm biến áp 220/110kV Dương Kinh.
- Toàn bộ khu vực được cấp điện trực
tiếp từ trạm dân dụng 22/0,4kV, bán kính phục vụ mỗi trạm
từ 200-300m. Trạm biến áp xây mới sử dụng loại kiốt (hợp bộ) hoặc trạm xây.
b) Hệ thống đường dây dẫn điện;
- Lưới cao áp 110kV, 220kV: Giữ nguyên hướng tuyến hiện có.
- Lưới trung áp: Thống nhất lưới 22kV
trên toàn quận, hạ ngầm tất cả các đường dây nổi hiện có thành cáp ngầm. Lưới
22kV hình thành từ hai trạm biến áp 110KV được nối đến các trạm biến áp phụ tải bằng đường cáp ngầm 22kV-XLPE 3x120-300mm2.
2. Các công trình chiếu sáng.
a) Cột và đèn chiếu sáng.
- Đối với các tuyến đường giao thông
không có dải phân cách giữa, hệ thống đèn chiếu sáng đường được bố trí lắp đặt một bên với mặt cắt nhỏ hơn 11,5m; lắp đặt
hai bên với mặt cắt đường lớn hơn 11,5m và dùng loại đèn
chiếu sáng cần đơn.
- Đối với các tuyến đường giao thông
có dải phân cách ở giữa (≥1,5m và
<6m), đèn chiếu sáng được bố trí ở giữa dải phân cách và dùng loại đèn chiếu sáng cần kép.
- Dùng các loại đèn chiếu sáng tiết
kiệm năng lượng như đèn cao áp Sodium hai cấp công suất 150/100W/đèn và
250/150W/đèn (hoặc đèn tiết kiệm điện, Led công suất 115W/đèn).
b) Lưới điện chiếu sáng.
- Lưới chiếu sáng sử dụng cáp cáp ngầm
3 pha 4 dây, nguồn được lấy từ trạm biến áp chiếu sáng.
3. Phạm vi bảo vệ các công trình cấp điện và chiếu sáng, theo
tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước.
4. Chế độ quản lý khai thác và sử dụng các
công trình cấp điện và chiếu sáng đô thị:
- Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho các cơ quan chuyên trách quản
lý hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị.
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
điện phải làm đơn và ký kết hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý các công trình cấp điện đô thị;
- Mọi việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa
các công trình đô thị có ảnh hưởng đến hành lang an toàn các công trình cấp điện
và chiếu sáng công cộng phải có biện pháp bảo đảm an toàn và được sự đồng ý của
cơ quan quản lý chuyên trách có thẩm quyền.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐỐI VỚI TRỤC ĐƯỜNG
CHÍNH, KHÔNG GIAN MỞ, ĐIỂM NHẤN, CÔNG VIÊN CÂY XANH.
Điều 31. Quy định
các nguyên tắc thiết kế đô thị.
- Bố cục quy hoạch
công trình được nghiên cứu, lựa chọn giải pháp tối ưu để hạn chế tác động xấu của
hướng nắng, hướng gió đối với công trình; hạn chế tối đa việc sử dụng năng lượng
cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Quy mô đất công trình tuân thủ quy
định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Mật độ xây dựng và tầng cao công
trình phải đáp ứng theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, mật độ xây dựng và tầng
cao công trình phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam; chiều cao
công trình đảm bảo thống nhất và mối
tương quan về chiều cao với các công trình lân cận trong từng khu chức năng và trong toàn khu vực.
- Chiều cao và độ vươn ra của các tầng
nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ,
phào...),… phải hài hòa, thống nhất với các công trình lân
cận trong từng khu chức năng và trong toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công
và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào..,) bằng nhau trên từng khu vực.
- Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính,
tuân thủ khoảng lùi đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt
Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến
khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn quy định nhằm tạo không gian quảng trường đối
với các ngã phố chính.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình
thức kiến trúc chủ đạo của các công trình hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng
trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng
của công trình.
- Tỷ lệ đất cây xanh trong các lô đất
không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng Việt Nam; khuyến khích tạo lập hệ thống
cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công
trình theo hướng đô thị xanh.
Điều 32. Quy định
cụ thể về nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với trục đường
chính, điểm nhấn.
- Đối với các trục đường chính:
+ Chủ yếu được bố trí các công trình
công cộng, dịch vụ thương mại cấp thành phố trung tầng với khoảng lùi theo đúng
tiêu chuẩn tạo được không gian dành cho người đi bộ (trục đường nối QL5-QL10,
đường WorldBank,...).
+ Tạo trục đường thương mại, phố mua
sắm, phố đi bộ với các công trình nhà ở kết hợp kinh doanh với chiều cao tầng
và kiến trúc đồng nhất, hài hòa và thuận tiện mua sắm (trục Trần Thành Ngọ, Trần
Nhân Tông).
+ Tạo trục đường thương mại, phố mua sắm, phố đi bộ với các công trình nhà ở kết hợp kinh doanh với chiều
cao tầng và kiến trúc đồng nhất, hài hòa và thuận tiện với việc mua sắm đối với
dải vườn hoa trung tâm (đường Hòa Bình, Bùi Thị Mộng Hoa, Tây Sơn, Quy Túc).
+ Các tuyến cảnh quan thiên nhiên
quan trọng: sông Lạch Tray - đại lộ nước, sông Đa độ, hành lang cách ly và vùng
nông nghiệp; tuyến hành lang kênh Mỹ khê...
- Đối với các điểm
nhấn quan trọng:
+ Các điểm nhấn tự nhiên: núi Thiên
Văn, Cột cờ.
+ Các trung tâm thương mại tại các
nút giao cắt giữa các tuyến phố chính.
+ Trung tâm Hành
chính chính trị dự kiến trên trục nối Quốc lộ 5 với Quốc lộ 10...
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải bảo đảm các nguyên tắc kiểm
soát phát triển đối với kiến trúc công trình trong khu vực.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải phù hợp với chức năng sử dụng
đất đã được duyệt.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải triệt để khai thác và bảo vệ
cảnh quan tự nhiên khu vực.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải phù hợp, hài hòa với không
gian kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực và vùng kế cận.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải phù hợp
và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực đã được
phê duyệt.
Điều 33. Quy định
cụ thể về nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian
mở, công viên cây xanh.
+ Các không gian mở bao gồm công
viên, vườn hoa, mặt nước hồ điều hòa và vùng nông nghiệp.
+ Không gian quảng trường trung tâm
đô thị kết hợp kiến trúc tiểu cảnh, tượng đài làm biểu trưng cho địa phương,
các công trình trong trục này chủ yếu là điểm nghỉ chân với
chiều cao 1 tầng, hài hòa với cảnh quan (cây xanh hồ Hạnh
Phúc, vườn hoa chéo...).
+ Đối với đô thị thì không gian mở là
các dòng sông (sông Lạch Tray, sông Đa độ, kênh Mỹ Khê), các công viên cây xanh
ven sông. Hệ thống cây xanh được liên kết với nhau thành một hệ thống liên hoàn
từ những điểm lớn trên đến các đơn vị ở và kết hợp với mặt nước tạo thành các dải
cây xanh ven sông, ven hồ...
+ Không gian mở tại các nút giao
thông: chức năng là vườn hoa
+ Không gian mở tại trung tâm các đơn
vị ở: chức năng là công viên, cây xanh TDTT, sân chơi kết hợp các công trình dịch
vụ tiện ích công cộng cho đơn vị ở.
+ Không gian mở tại các trung tâm
nhóm ở: chức năng là vườn hoa, sân chơi kết hợp các công trình dịch vụ tiện ích
công cộng cho nhóm ở.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải phù hợp với chức năng sử
dụng đất đã được duyệt.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải triệt để khai thác và bảo vệ cảnh quan tự nhiên, sông, kênh rạch, xung quanh
hồ trong đô thị, đồi núi, rừng cây... đặc biệt phải giữ được tính đặc trưng; mỹ quan môi trường đô thị và đảm bảo phát triển bền vững.
- Tổ chức không gian kiến trúc
cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải phù
hợp và hài hòa với không gian kiến trúc và cảnh quan của khu vực
và vùng kế cận.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải phù hợp và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực đã được phê duyệt (hệ thống
đê sông...)
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải đảm bảo nguyên tắc kiểm
soát phát triển đối với kiến trúc công trình trong khu vực.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 34. Kế hoạch
thực hiện.
- Giao Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
quận Kiến An hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy định này.
- Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận
Kiến An có trách nhiệm lập kế hoạch tổ chức thực hiện Đồ án Quy hoạch Phân khu
tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 để triển khai
các dự án.
Điều 35. Hiệu lực
và điều khoản thi hành.
- Quy định này có hiệu lực thi hành
sau khi Quyết định phê duyệt Đồ án và Quy định quản lý theo Đồ án Quy hoạch
Phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được
phê duyệt.
- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Quy
định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận Kiến An, Viện trưởng Viện Quy hoạch,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy định này./.