UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
133/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 24 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ VẬN CHUYỂN VÀ QUY TRÌNH THU GOM, VẬN
CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT NÔNG THÔN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Quyết định số
256/2006/QĐ-TTg ngày 9.11.2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu,
đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích;
Căn cứ công văn số
2272/BXD-VP ngày 10.11.2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán
duy trì cây xanh đô thị, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng, thu gom, vận
chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
157/2010/NQ-HĐND ngày 06.5.2010 của HĐND tỉnh về việc Quy định mức thu, quản lý
và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-UBND ngày 20.5.2010 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ hỗ trợ xây
dựng Điểm tập kết, vận chuyển rác thải khu vực nông thôn;
Căn cứ ý kiến kết luận tại
phiên họp UBND tỉnh ngày 20.10.2011;
Xét đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành đơn giá vận chuyển rác thải sinh hoạt nông thôn
từ các điểm tập kết rác thải nông thôn các huyện về Khu xử lý chất thải rắn của
tỉnh, như sau:
1. Đơn giá vận chuyển tính bình
quân cho 01 tấn rác thải, với cự ly vận chuyển bình quân 20 km (hệ số 1), cụ thể:
- Loại xe ép rác 4 tấn, đơn giá
158.976 đồng.
- Loại xe ép rác 7 tấn, đơn giá
163.209 đồng.
- Loại xe ép rác 10 tấn, đơn giá
143.855 đồng.
Hàng năm, giao Sở Tài chính thẩm
định và trình UBND tỉnh quyết định bổ sung thêm các yếu tố biến động (giá cả thị
trường, tiền lương) để các huyện làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu vận chuyển
rác thải sinh hoạt nông thôn.
2. Khi cự ly vận chuyển bình
quân thay đổi thì định mức vận chuyển cho một tấn rác thải sinh hoạt được điều
chỉnh với các hệ số sau:
Cự
ly
|
Hệ
số
|
25
km
|
1,11
|
30
km
|
1,22
|
35
km
|
1,30
|
40
km
|
1,38
|
45
km
|
1,45
|
50
km
|
1,51
|
55
km
|
1,57
|
60
km
|
1,62
|
3. Đơn giá vận chuyển này là đơn
giá tối đa để UBND các huyện làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu vận chuyển rác thải
từ các Điểm tập kết rác thải nông thôn tại các thôn trên địa bàn tỉnh về Khu xử
lý chất thải rắn của tỉnh.
Điều 2.
Phương thức thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nông
thôn:
1. Thu gom rác thải từ các hộ,
gia đình về điểm tập kết:
Giao cho UBND các xã, thị trấn
có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các tổ, đội vệ sinh môi trường các thôn thu
gom rác thải từ các hộ, gia đình về Điểm tập kết; quản lý và vận hành điểm tập
kết rác thải của thôn (vệ sinh bãi tập kết rác, sửa chữa thường xuyên, mua sắm
công cụ, dụng cụ và các chi phí liên quan khác).
2. Vận chuyển rác từ các Điểm tập
kết rác thải nông thôn các huyện đến Khu xử lý rác thải rắn của tỉnh.
- Giao UBND huyện quyết định đặt
hàng hoặc đấu thầu vận chuyển rác thải sinh hoạt từ Điểm tập kết rác thải nông
thôn về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh với các tổ chức, đơn vị có đủ tư cách
pháp nhân và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp theo quy định của Pháp luật.
- Các đơn vị đã được UBND huyện
đặt hàng hoặc quyết định trúng thầu vận chuyển rác thải chủ động thoả thuận và
ký kết hợp đồng với Công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình đô thị
Bắc Ninh về việc vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn.
- Đối với các huyện chưa
có đơn vị tham gia vận chuyển rác thải sinh hoạt thì thực hiện đặt hàng vận
chuyển rác thải với Công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình đô thị
Bắc Ninh; khi có từ 02 đơn vị trở lên cùng đề nghị tham gia vận chuyển rác thải
nông thôn, UBND huyện quyết định đặt hàng hoặc đấu thầu vận chuyển rác thải
sinh hoạt theo quy định hiện hành.
3. Xứ lý rác thải nông thôn.
Giao cho Công ty TNHH một thành
viên Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh xử lý toàn bộ lượng rác thải sinh
hoạt do các huyện tập kết về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh.
Điều 3.
Cơ chế quản lý tài chính phục vụ việc thu gom, vận chuyển,
xử lý rác thải nông thôn của các huyện:
1. Thu phí vệ sinh:
UBND huyện thống nhất với thường
trực HĐND huyện trình UBND tỉnh quyết định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn
theo nguyên tắc:
- Phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội tại huyện.
- Phí vệ sinh là khoản thu không
cân đối ngân sách xã, thị trấn; mức thu phí tối thiểu phải đảm bảo bù đắp các
khoản chi cho công tác thu gom rác thải trên địa bàn xã, thị trấn (tiền công,
tiền mua xe chở rác, công cụ, dụng cụ, sửa chữa nhỏ bãi rác, chi phí in ấn biên
lai và các chi phí liên quan khác).
- UBND các xã, thị trấn giao cho
các tổ vệ sinh trực tiếp thu phí vệ sinh và nộp vào Ngân sách nhà nước (mục
2600, tiểu mục 2603).
- Giao cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện thực hiện việc in, quản lý biên lai thu phí vệ sinh cho
các xã, thị trấn. Chi phí in biên lai được sử dụng từ nguồn thu phí vệ sinh
(các xã, thị trấn trả cho phòng Tài nguyên và Môi trường).
2. Phân cấp nhiệm vụ chi.
2.1. Ngân sách các xã, thị trấn:
Sử dụng toàn bộ phí vệ sinh thu
được để thực hiện việc thu gom rác thải đến Điểm tập kết rác thải của thôn (hạch
toán chi sự nghiệp môi trường loại 280 khoản 282, mục, tiểu mục tương ứng của mục
lục Ngân sách hiện hành). Phí vệ sinh thu được trong năm không sử dụng hết được
chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
2.2. Ngân sách các huyện.
Trực tiếp thanh toán kinh phí vận
chuyển rác thải từ Điểm tập kết rác thải nông thôn về Khu xử lý chất thải rắn của
tỉnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tham gia vận chuyển rác thải sinh hoạt.
2.3. Ngân sách cấp tỉnh.
- Từ năm 2011 - 2015, ngân sách
tỉnh bổ sung có mục tiêu hỗ trợ kinh phí vận chuyển rác cho các huyện đã có quyết
định đặt hàng hoặc quyết định trúng thầu vận chuyển rác đối với các đơn vị.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh
phí cho việc xử lý rác thải tại Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh do Công ty
TNHH một thành viên Môi trường và công trình đô thị Bắc Ninh thực hiện.
Điều 4.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
1. UBND các xã, thị trấn.
- Trực tiếp chỉ đạo việc thu gom
rác thải sinh hoạt từ các hộ, gia đình đến Điểm tập kết rác thải nông thôn, quản
lý và vận hành Điểm tập kết rác thải của các thôn.
- Quản lý việc nghiệm thu khối
lượng, thanh toán, quyết toán kinh phí thu gom rác thải từ các hộ, gia đình đến
các Điểm tập kết rác thải nông thôn.
- Tổ chức thu và hạch toán kế
toán đối với khoản thu - chi phí vệ sinh theo đúng các quy định hiện hành.
2. UBND các huyện.
- Xây dựng mức thu phí, thống nhất
với Thường trực HĐND huyện, trình UBND tỉnh quyết định.
- Quyết định đặt hàng hoặc đấu
thầu cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích với đơn vị vận chuyển rác theo quy định
tại Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 9.11.2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng kế hoạch vận chuyển
rác thải từ Điểm tập kết về khu xử lý chất thải rắn của tỉnh và dự toán kinh
phí hàng năm theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường thực hiện việc in, quản lý, cấp phát biên lai thu phí vệ sinh cho
các xã; quản lý việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng và kinh phí
vận chuyển rác thải từ Điểm tập kết rác thải sinh hoạt nông thôn đến Khu xử lý
chất thải rắn của tỉnh.
- Chỉ đạo các xã, thị trấn thực
hiện việc thu gom rác thải sinh hoạt đến Điểm tập kết rác thải nông thôn và hướng
dẫn kiểm tra việc thu - chi phí vệ sinh.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ vận chuyển
rác thải từ Điểm tập kết về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh cho các huyện.
- Trình UBND tỉnh quyết định kinh
phí cho việc xử lý rác thải tại Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh cho Công ty
TNHH một thành viên Môi trường và công trình đô thị Bắc Ninh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt
nông thôn; thu và sử dụng phí vệ sinh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với các Sở
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu gom và vận chuyển rác; tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính phân
bổ, kiểm tra, quyết toán kinh phí; đôn đốc, kiểm tra việc ban hành, quản lý và
thu phí vệ sinh.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn
phòng UBND tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Kho bạc Nhà nước; UBND các huyện; UBND các xã, thị trấn thuộc các
huyện; Công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh và
các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|