QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÙNG
ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị
quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm
2022 về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến
độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -2030;
Căn cứ Nghị
quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm
2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định
số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định
số 370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 7401/TTr-BKHĐT ngày 05 tháng 9 năm 2024 về
việc ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông
Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương vùng Đông Nam Bộ và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, CN (2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục
tiêu
a) Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 370/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng
Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đảm bảo quán triệt chủ
trương của Đảng, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng -
an ninh và quốc phòng - an ninh với kinh tế - xã hội, tập trung phát triển trên
cơ sở đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và hệ thống phòng thủ quốc
gia; xây dựng lộ trình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình, dự án nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
quy hoạch đã đề ra.
b) Xác định
cụ thể tiến độ và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án để xây dựng các
chính sách, giải pháp nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện
quy hoạch; đẩy mạnh hỗ trợ việc chuyển đổi và phát triển của các ngành, các tiểu
vùng, các địa phương trong vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Thiết lập
khung kết quả thực hiện theo từng giai đoạn làm cơ sở để rà soát, đánh giá việc
thực hiện quy hoạch; xem xét điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp để đạt
được mục tiêu phát triển đã đề ra.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo
tính tuân thủ, tính kế thừa các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện quy
hoạch cấp quốc gia, kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt; đảm bảo tính liên kết,
thống nhất, không chồng lấn, mâu thuẫn giữa các nhiệm vụ, chương trình, dự án của
các ngành, các địa phương.
b) Đảm bảo
tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và bối cảnh hội nhập quốc tế.
c) Huy động
tối đa các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để phát triển bền
vững vùng Đông Nam Bộ, trong đó đặc biệt chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng.
d) Phân bổ
nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn; kết
hợp hài hòa giữa các nguồn lực, đầu tư công có tính dẫn dắt tăng trưởng nguồn vốn
đầu tư xã hội để tạo ra sự phát triển đột phá, thúc đẩy quá trình chuyển đổi mô
hình phát triển của các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ và địa phương theo hướng
giá trị cao và hiệu quả cao.
đ) Đề cao
tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của các địa phương trong triển khai thực hiện;
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các địa phương đầu tư kết cấu hạ tầng, đặc biệt
là các công trình hạ tầng giao thông thủy nội địa, cảng biển, sân bay, cấp nước,
giáo dục, y tế.
e) Tổ chức
thực hiện hiệu quả quy hoạch với tinh thần “Tăng tốc, đột phá, tiên phong, liên
kết chặt chẽ, thực chất và hiệu quả” đi đôi với các cơ chế, chính sách thông
thoáng, phát triển hạ tầng chiến lược nhanh, hiện đại, cơ chế quản trị thông
minh, phù hợp với xu thế mới; khai thác hiệu quả các động lực phát triển mới là
kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế tri thức và kinh tế chia sẻ;
đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, toàn diện 3 đột phá chiến lược về đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng và hoàn thiện thể chế, huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, kích hoạt mọi nguồn lực của xã hội để phát triển.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Các nhóm nhiệm vụ trọng tâm
a) Đẩy mạnh
cơ cấu lại kinh tế vùng theo hướng hiện đại, lấy khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng
tâm; đi đầu trong phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch
vụ cao cấp, chất lượng cao
- Phát triển
mạnh một số ngành công nghiệp: cơ khí chế tạo, hóa dầu, sản phẩm hạ nguồn của
ngành công nghiệp hóa dầu, chế biến sản phẩm từ dầu, hóa chất. Ưu tiên phát triển
một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao như: điện tử -
viễn thông; công nghiệp sản xuất rô bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều
khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn
thông tin, công nghiệp hóa phẩm, dược phẩm, chế phẩm sinh học, sản xuất thuốc,
vắc xin, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp môi trường và các ngành công
nghiệp hỗ trợ; tăng cường kết nối các khu công nghiệp, khu chế xuất để hình
thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, tập trung phát triển các cụm liên kết
ngành;
- Phát triển
các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại và các khu công nghiệp công nghệ
cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung tại Thành phố Hồ Chí
Minh và hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu
tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT),
trí tuệ nhân tạo tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Phát triển
công nghiệp xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo gắn với bảo vệ môi trường;
chuyển dịch nhanh những lĩnh vực công nghiệp, sản xuất sử dụng nhiều tài
nguyên, hàm lượng giá trị gia tăng thấp sang sử dụng công nghệ cao, thân thiện
môi trường, có hàm lượng giá trị gia tăng cao;
- Phát triển
dịch vụ có chất lượng và có giá trị gia tăng cao trong các lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm; công nghệ thông tin - viễn thông; khoa học công nghệ; giáo
dục - đào tạo; y tế; du lịch; logistics;
- Phát triển
mạnh, đồng bộ hệ thống logistics cấp quốc gia, quốc tế gắn với cảng biển, cảng
hàng không, cửa khẩu quốc tế, các trục hành lang kinh tế trọng điểm và tuyến
thương mại liên vùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long Thành, Nhơn Trạch
(tỉnh Đồng Nai), thị xã Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), Tây Ninh. Tập trung
xây dựng Trung tâm logistics hàng không gắn với sân bay quốc tế Long Thành, đầu
tư phát triển hệ thống logistics cảng tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí
Minh. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
tại tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, phát triển khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài theo hướng
công nghiệp - đô thị - thương mại - dịch vụ gắn với đảm bảo quốc phòng, an
ninh. Hình thành trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đẩy mạnh
cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao,
sinh thái, bền vững trên cơ sở áp dụng quy trình sản xuất an toàn. Phát triển,
mở rộng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện hữu. Xây dựng mới một số
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
trong vùng Đông Nam Bộ nhằm hình thành động lực phát triển các ứng dụng công
nghệ cao trong nông nghiệp, thu hút các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đầu
tư sản xuất các sản phẩm công nghệ cao phục vụ cho nông nghiệp; sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường; sản xuất theo chuỗi từ khâu nuôi trồng đến chế
biến tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng nuôi trồng sản phẩm gắn với truy xuất
nguồn gốc; gắn với phát triển công nghiệp, du lịch, bảo tồn đa dạng sinh học. Bảo
vệ nghiêm ngặt các diện tích rừng tự nhiên hiện có. Phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn, ven biển, rừng đặc dụng. Tăng cường bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học
trong các khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn, rừng đặc dụng, vườn quốc gia Cần
Giờ, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Cát Tiên, Lò Gò - Xa Mát;
- Phát triển
mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải,
công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ
ngành dầu khí và du lịch biển. Phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành trung
tâm kinh tế biển quốc gia, bao gồm cảng biển du lịch và các loại hình du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa, vui chơi giải trí chất lượng cao.
b) Phát triển
kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại
- Ưu tiên phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là các dự án
giao thông kết nối, các dự án hạ tầng xã hội, hạ tầng khu công nghệ cao, khu
công nghiệp. Tập trung hoàn thiện mạng lưới giao thông vận tải theo quy hoạch,
trong đó tập trung phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc, đường vành đai Thành
phố Hồ Chí Minh; đầu tư, nâng cấp các cảng hàng không, đặc biệt là cảng hàng
không đầu mối của khu vực; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa,
chú trọng kết nối các trung tâm đầu mối với hành lang vận tải thủy chính của
vùng; nâng cao năng lực của hệ thống cảng biển; quan tâm phát triển giao thông
đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, các tuyến đường sắt đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Kết nối đồng bộ hệ thống giao thông với các khu kinh tế, khu công nghiệp,
cảng hàng không, cảng biển; kết nối đồng bộ hệ thống giao thông với các Khu du
lịch, đặc biệt các địa điểm có tiềm năng phát triển thành Khu du lịch quốc gia;
- Hoàn thành đường
vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh; tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng các
công trình giao thông theo quy hoạch đã được duyệt như Biên Hòa - Vũng Tàu, Thành
phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, Dầu
Giây - Liên Khương, Gò Dầu - Xa Mát, Chơn Thành - Đức Hoà, Chơn Thành - Gia
Nghĩa; nâng cấp, mở rộng hệ thống cao tốc, quốc lộ: Thành phố Hồ Chí Minh -
Trung Lương, Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, tuyến kết nối sân
bay Long Thành (Quốc lộ 20B). Đầu tư hoàn thiện hệ thống đường ven biển qua các
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt
Mộc Bài (Tây Ninh) - Bàu Bàng (Bình Dương) và các đoạn tuyến kết nối với hệ thống
đường sắt quốc gia hướng ra cảng biển cửa ngõ quốc tế;
- Đẩy
nhanh, hoàn thành các tuyến đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đường
sắt đô thị kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với Bình Dương, Đồng Nai, tuyến đường
sắt nhẹ Thủ Thiêm - Long Thành; nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt vận tải hàng
hóa Biên Hòa - Vũng Tàu kết nối với Cảng biển Cái Mép - Thị Vải; Thành phố Hồ
Chí Minh - Cần Thơ;
- Cải tạo
cơ bản đạt cấp kỹ thuật các tuyến luồng đường thủy nội địa; hình thành các cụm
cảng phục vụ nhu cầu thu gom, giải tỏa hàng hóa cho các cảng biển lớn trong
vùng; tiếp tục phát triển, hiện đại hóa cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải,
đầu tư xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn
thành di dời các cảng trên sông Sài Gòn, phát triển hệ thống cảng cạn theo quy
hoạch; đưa vào khai thác cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1; đầu tư
mở rộng cảng hàng không Côn Đảo.
c) Xây dựng
và phát triển hệ thống đô thị
- Nâng cao chất
lượng đô thị, bảo đảm hiện đại, thông minh và kết nối với các đô thị lớn trong
khu vực và trên thế giới; thực hiện đồng bộ các chính sách giải nén, giảm tải
cho các đô thị lớn, thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh; thực hiện hiệu quả
mô hình thành phố trực thuộc thành phố; phát triển các khu kinh tế gắn với các
đô thị trọng điểm và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở khu vực đô thị động
lực. Nghiên cứu chuyển đổi chức năng các khu công nghiệp, khu chế xuất khi hết
thời hạn sử dụng đất, không phù hợp với quy hoạch. Tập trung xây dựng nhà ở để
bảo đảm điều kiện sống cho người lao động có thu nhập thấp và lao động trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất;
- Hình thành vành
đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics dọc hành lang vành đai 3,
vành đai 4 và các tuyến cao tốc của vùng. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị
Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh
tế Xuyên Á. Hạn chế phát triển thêm các khu công nghiệp tại các khu vực đô thị
trung tâm của vùng. Phát triển các tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp - dịch vụ -
đô thị tại thành phố mới Phú Mỹ, thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế Long Thành
và khu liên hợp công nghiệp - đô thị - dịch vụ tỉnh Bình Dương;
- Xây dựng
và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả,
liên kết vùng đô thị, đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế, có vai
trò quan trọng trong mạng lưới đô thị của khu vực Đông Nam Á, châu Á;
- Hình thành các
vùng đô thị trong đó: (1) Tiểu vùng trung tâm gồm các đô thị: Thành phố
Hồ Chí Minh; Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai); đô thị Bình Dương trên cơ sở cụm
các đô thị gồm các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và
đô thị Bàu Bàng. (2) Tiểu vùng ven biển gồm các đô thị: Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ
(Bà Rịa - Vũng Tàu); Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh); (3) Tiểu vùng phía Bắc gồm
các đô thị: Đồng Xoài, Chơn Thành (Bình Phước); Trảng Bàng (Tây Ninh).
d) Phát triển
các lĩnh vực xã hội
- Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển
khoa học - công nghệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Chú trọng phát triển đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực
quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý
xã hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người. Rà soát, sắp xếp mạng lưới các
cơ sở đào tạo nghề, bảo đảm hoạt động hiệu quả, chất lượng, phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của vùng; có cơ chế đặc thù cho đối tượng là người
dân đưa lên định cư trên biên giới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
và đất sản xuất; có chính sách hỗ trợ công ăn, việc làm, vốn đầu tư, bảo đảm
các nguồn an sinh xã hội... tạo điều kiện cho các hộ dân làm ăn sinh sống trên
tuyến biên giới được bền vững;
- Tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ. Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm, các phòng thí nghiệm hiện
đại dùng chung; đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị
trong giáo dục và đào tạo cho vùng. Gắn kết chặt chẽ giáo dục - đào tạo với
phát triển doanh nghiệp và thị trường lao động. Phát triển Đại học Quốc gia Hồ
Chí Minh, trường Đại học Việt Đức và một số trường đại học lớn theo hướng có trọng
tâm, trọng điểm đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu châu Á. Tiên phong,
đi đầu trong thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo, đặc biệt
là thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; phát triển mạng lưới trường học, đảm bảo
tính khoa học, linh hoạt, kế thừa, ổn định lâu dài và phù hợp với nhu cầu, điều
kiện thực tế của địa phương; phù hợp với việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
huyện và cấp xã theo hướng tinh gọn;
- Nâng cao chất
lượng, mở rộng quy mô đào tạo với cơ cấu ngành nghề và trình độ hợp lý theo nhiều
hình thức; đẩy mạnh công tác giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường,
có chế độ thu hút nhân tài, đãi ngộ người tài năng về làm việc trong vùng. Xây
dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của
khu vực ASEAN trong một số ngành, lĩnh vực có thế mạnh; tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng
Nai thành trung tâm giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp cấp vùng và quốc
gia;
- Tập
trung phát triển hệ thống y tế nhằm chăm sóc sức khỏe nhân dân với hệ thống y tế
chất lượng, tiếp cận được dịch vụ kỹ thuật cao, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế mở
rộng, bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận dịch
vụ y tế cơ bản có chất lượng. Đầu tư xây dựng các tổ hợp công trình y tế chất
lượng cao tầm cỡ quốc tế, quốc gia; đầu tư phát triển các Bệnh viện tuyến Trung
ương đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, các bệnh viện đa khoa cấp vùng, các bệnh viện,
trung tâm y tế chuyên sâu có tầm cỡ khu vực và quốc tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa
bệnh; tiếp tục duy trì, phát triển, nâng cao năng lực và bảo đảm hiệu quả hoạt
động bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện Trung ương tại các đô thị tỉnh lỵ như:
Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Bà Rịa, Tây Ninh. Nghiên cứu đầu tư phát triển Trung tâm
kiểm soát bệnh tật vùng để đảm nhận vai trò hỗ trợ Trung tâm kiểm soát bệnh tật
cho các tỉnh lân cận và có khả năng liên kết quốc tế;
- Kết hợp
phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, giảm nghèo bền vững, tạo việc
làm, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các chính sách dân tộc, tôn giáo, đặc biệt là chính sách hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất, đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt các chính
sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, rút ngắn khoảng cách nghèo giàu giữa các
địa phương trong vùng, trong các tầng lớp nhân dân. Kiên quyết đấu tranh ngăn
chặn tệ nạn xã hội, tội phạm; giảm tai nạn giao thông; bảo đảm trật tự, an toàn
cho nhân dân;
- Thực hiện
có hiệu quả các chương trình phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, chương
trình phát triển nhà ở xã hội và chương trình hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khu
vực nông thôn và gia đình chính sách.
đ) Quản lý
tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường
quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Tiếp tục thực hiện Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai và sông Sài Gòn. Đẩy mạnh phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học gắn với các
giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Khai thác, sử
dụng nguồn nước phù hợp với phân vùng và bảo vệ chức năng nguồn nước; kiểm soát
và hạn chế sử dụng nguồn nước ngầm và thí điểm công trình điều tiết dòng chảy;
- Hoàn chỉnh
hệ thống xử lý rác thải, chất thải, nước thải đạt chuẩn môi trường. Sử dụng hợp
lý và có hiệu quả tài nguyên, cảnh quan thiên nhiên và các không gian phát triển
theo hướng bền vững;
- Xây dựng,
nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm vận hành an toàn các hồ chứa thủy
lợi, thủy điện; bổ sung, nâng cấp hệ thống chống ngập úng do mưa lớn, triều cường
ở Thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng, nâng cấp các công trình phòng chống hạn hán
và xâm nhập mặn;
- Nâng cấp
hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa để bảo đảm an ninh nguồn nước, nâng cao
năng lực cấp nước và phòng, chống lũ cho Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây
Ninh, Bình Dương, Bình Phước. Xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi;
bảo đảm vận hành an toàn các hồ chứa thủy lợi, thủy điện; bổ sung, nâng cấp hệ
thống chống ngập úng do mưa lớn, triều cường ở Thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu,
xây dựng các bể ngầm chứa nước mưa để điều tiết và hạn chế ngập ở các khu vực
trung tâm; xây dựng, nâng cấp các công trình phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn;
- Phát triển
và nâng cao chất lượng rừng nhằm hấp thụ và trung hòa các-bon hướng đến mục
tiêu giảm phát thải khí nhà kính và kinh tế các-bon thấp;
- Nhân rộng
khu công nghiệp sinh thái để thực hiện kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam theo
chương trình khu công nghiệp sinh thái toàn cầu và cam kết chính phủ tại Hội
nghị về Biến đổi khí hậu COP26 tại Thụy Sỹ hướng tới net zero từ nay đến năm
2050.
e) Phát triển
kinh tế đối ngoại và hợp tác liên kết vùng, nội vùng
- Xây dựng
và thể chế hóa cơ chế điều phối và kết nối phát triển vùng nhằm điều phối hiệu
quả các hoạt động liên kết nội vùng và vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây
Nguyên, duyên hải miền Trung; tham gia tích cực các hoạt động hợp tác trong
khuôn khổ ASEAN và ASEAN với các đối tác, các nước trong khu vực và các định chế
quốc tế khác, nhằm thu hút các nguồn lực vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển của
vùng; tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng để bảo đảm sử dụng hiệu quả các
nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của vùng Đông Nam Bộ;
- Tăng cường
trách nhiệm, vai trò chủ động của các địa phương cùng với sự tham gia mạnh mẽ,
rộng rãi của cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức, hiệp hội trong việc thúc đẩy
hợp tác, liên kết vùng;
- Phát huy hiệu
quả vai trò của Hội đồng Điều phối vùng Đông Nam Bộ trong điều phối liên kết
phát triển vùng. Xây dựng kế hoạch điều phối liên kết vùng hàng năm trên cơ sở
các định hướng, giải pháp đã được đề cập trong quy hoạch vùng. Nghiên cứu thành
lập một số tiểu ban và Tổ công tác chuyên ngành theo yêu cầu thực tiễn để nâng
cao hiệu quả điều phối;
- Ban hành chính
sách khuyến khích hợp tác, liên kết tự nguyện; tăng cường tham gia của
các hiệp hội ngành hàng và hiệp hội doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
các chương trình xúc tiến thương mại nội địa và xúc tiến xuất khẩu, thực hiện kết
nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thế mạnh của các tỉnh, thành trong vùng nhằm
giúp doanh nghiệp định hướng xây dựng chiến lược phát triển, cải tiến chất lượng
sản phẩm, tìm kiếm những thị trường tiềm năng;
- Tiếp tục
mở rộng, đa dạng hóa hợp tác quốc tế nhằm thu hút, tranh thủ các nguồn lực quốc
tế phục vụ phát triển vùng. Nghiên cứu thúc đẩy các hợp tác, thu hút và tranh
thủ các nguồn lực với các nước trong khu vực và các đối tác phát triển của các
cơ chế hợp tác tiểu vùng Mê Kông, đặc biệt là trong cơ chế Mê Kông - Nhật Bản,
Mê Kông - Hàn Quốc, Hợp tác Kinh tế tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS) với mục
tiêu phát triển bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu. Tham gia tích cực các hoạt
động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN với đối tác, các nước trong khu vực
và các định chế quốc tế khác;
- Tạo điều
kiện, phát huy tối đa về vị thế địa lý đối với công tác đối ngoại để kết hợp
kinh tế - xã hội và giao lưu quốc tế; có chủ trương, cơ chế đặc thù đối với các
tỉnh biên giới; chủ động triển khai, mở rộng các hoạt động giao lưu nhân dân với
tỉnh biên giới giáp ranh.
g) Về hạ tầng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: Phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy đồng bộ, hiện đại, phù hợp với điều kiện của vùng, tiểu vùng. Xây dựng,
nâng cấp mở rộng trung tâm chỉ huy, trụ sở, doanh trại cho các đơn vị cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đảm bảo ổn định lâu dài và phù hợp với
quy mô, tính chất hoạt động của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ tại các địa phương trong vùng. Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước,
hạ tầng giao thông, hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
h) Về quốc
phòng, an ninh: Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh; quản lý, sử dụng đất quốc
phòng, an ninh; quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa
bàn vùng, trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch các công trình
quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng; quy hoạch sử dụng
đất an ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và Quyết định số 2256/QĐ-BQP ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng phê duyệt bản đồ quân sự và địa hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc
phòng trên địa bàn vùng.
i) Đánh giá thực
hiện các mục tiêu quy hoạch: Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm đánh giá
kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch vùng đề ra (chi tiết tại Phụ
lục I).
2. Dự kiến triển khai các dự án quan trọng của vùng
a) Dự kiến
triển khai các dự án quan trọng sử dụng vốn đầu tư công
- Việc triển
khai các dự án phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Phù hợp
với các định hướng phát triển của đất nước, quan điểm, mục tiêu, định hướng
phát triển vùng Đông Nam Bộ tại Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và
Nghị quyết số 31-NQ/TW của Bộ Chính trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045;
+ Là các dự
án quan trọng đã được xác định trong quy hoạch vùng; các dự án phù hợp với quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia trên địa bàn vùng.
- Các dự
án quan trọng cần ưu tiên thực hiện:
+ Ưu tiên cao nhất
cho việc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật có
tính kết nối liên vùng, liên tỉnh, gồm: hệ thống giao thông kết nối; phát triển
nguồn điện, lưới điện; hạ tầng thủy lợi, cấp, thoát nước, phòng chống thiên
tai; hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các khu vực động lực đã được xác định trong
quy hoạch vùng;
+ Tiếp tục
đầu tư hoàn thiện các dự án hạ tầng xã hội cấp vùng mang tính lan tỏa, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, gắn với đảm bảo an sinh xã hội và củng cố
quốc phòng, an ninh trên địa bàn vùng.
b) Dự kiến
dự án quan trọng sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công
- Việc triển
khai các dự án phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Phù hợp
với chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phù hợp với Nghị quyết số 31-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm
vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
+ Phù hợp
với quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển trong các quy hoạch cấp quốc gia
và định hướng phát triển vùng Đông Nam Bộ.
- Loại
hình dự án quan trọng dự kiến ưu tiên:
+ Thu hút triển
khai các dự án quan trọng nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, những điểm nghẽn
trong phát triển của vùng giai đoạn vừa qua, tập trung vào các dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là các dự án hạ tầng xã hội, hạ tầng
các khu công nghệ cao, khu công nghiệp. Ưu tiên các dự án gắn với phát triển
các hành lang kinh tế, vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ, vùng động lực
trên địa bàn vùng; các dự án gắn với giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra
trong quy hoạch;
+ Các dự
án mang lại lợi ích tích cực về kinh tế - xã hội, có tính lan tỏa sâu rộng, góp
phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
đổi mới mô hình tăng trưởng của vùng. Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ kết nối các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn với
những khu vực có vai trò động lực của vùng;
+ Dự án có
công nghệ hiện đại, kết nối đồng bộ với các công trình hạ tầng cấp quốc gia
trên địa bàn vùng nhằm phát huy hiệu quả của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội;
+ Thu hút đầu
tư gia tăng mật độ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn vùng gắn với công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Định hướng
thu hút đầu tư từ đầu tư công và nguồn vốn xã hội hóa cho các ngành, lĩnh vực.
c) Danh mục
các dự án quan trọng của vùng dự kiến triển khai: Chi tiết tại Phụ lục II.
3. Kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ vào
quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, Kế hoạch sử dụng đất của các bộ, cơ
quan ngang bộ và địa phương thời kỳ 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền ban
hành; các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương trong vùng có trách nhiệm xây dựng
phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai để triển khai các chương trình, dự án
trên địa bàn vùng phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
giao, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4.
Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù
Các bộ, cơ
quan ngang bộ và địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách đã được xác định trong giải pháp thực hiện quy hoạch vùng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng (chi tiết tại Phụ lục
III).
5.
Danh mục các quy hoạch hết hiệu lực
Danh mục
các quy hoạch trên địa bàn vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ và các bộ, ngành trung ương hết hiệu lực, trong đó có các Quy hoạch đã được
tích hợp vào Quy hoạch vùng theo Nghị quyết số 110/NQ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ (chi tiết tại Phụ lục IV).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng
điều phối vùng Đông Nam Bộ
a) Tham mưu giúp
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo điều phối, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ,
địa phương trong vùng triển khai thực hiện đồng bộ, đầy đủ các nhiệm vụ, chương
trình, dự án trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
b) Nghiên cứu,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương trong vùng tổng hợp, báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện quy hoạch vùng và hoạt động
điều phối với Chủ tịch Hội đồng Điều phối vùng.
c) Nghiên cứu
xây dựng phương án huy động nguồn lực trong nước, quốc tế, điều phối việc sử dụng
nguồn vốn đầu tư công, kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm đối với các nhiệm
vụ, chương trình, dự án, đề án để triển khai thực hiện quy hoạch vùng; hoạt động
xúc tiến đầu tư chung của vùng.
d) Tham mưu,
nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch
vùng, cơ chế điều phối, liên kết vùng trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Các bộ,
cơ quan ngang bộ và địa phương
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
- Công bố
Kế hoạch thực hiện quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 tới các cơ quan, tổ chức liên quan, nhà đầu tư, đối tác phát triển
trong nước và quốc tế nhằm huy động nguồn lực thực hiện các mục tiêu quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo định kỳ hằng năm và 05 năm về kết quả thực hiện quy hoạch vùng
Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
b) Các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan
- Chủ trì
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương trong vùng triển khai các
chương trình, dự án đã được xác định tại quy hoạch và Kế hoạch thực hiện quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo chức năng quản
lý.
- Ưu tiên nguồn
lực và tập trung triển khai các chương trình, dự án về: giáo dục - đào tạo,
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, y tế, văn hóa, bảo vệ tài nguyên, môi
trường trên địa bàn vùng, góp phần giải quyết an sinh xã hội, bảo tồn và phát
triển bản sắc văn hóa đa dạng, đặc sắc của vùng;
- Đánh giá việc
thực hiện quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành trên địa bàn vùng theo chức năng quản lý; phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đánh giá việc thực hiện quy hoạch vùng hằng năm, 05 năm theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
c) Các địa
phương vùng Đông Nam Bộ
- Rà soát trình cấp
có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 (trong trường hợp cần thiết) đảm bảo cụ thể hóa, thống nhất, đồng bộ với
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
- Cập nhật
chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất an ninh đến năm 2030 và bổ sung tổng diện tích định
hướng sử dụng đất an ninh đến năm 2050 vào quy hoạch tỉnh đảm bảo thống nhất với
Quy hoạch sử dụng đất an ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 95/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2023;
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền và người dân
hiểu đúng và đầy đủ về nội dung Quy hoạch vùng và Kế hoạch thực hiện quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ;
- Xây dựng
Kế hoạch thực hiện quy hoạch ngay sau khi quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt gắn với việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và hằng năm, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và Kế hoạch đầu
tư công hằng năm của địa phương;
- Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng phương án phân bổ,
khoanh vùng đất đai cho các chương trình, dự án; chủ trì thực hiện việc giải
phóng mặt bằng để thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn theo chức năng
quản lý.
- Phối hợp
và triển khai đồng bộ các dự án có tính chất liên vùng, liên tỉnh thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của vùng.
3. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các bộ, cơ quan
ngang bộ và các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày
04 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Đến năm 2030
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tốc độ
tăng trưởng bình quân
|
%
|
|
8 - 9%
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Cơ cấu
kinh tế
|
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Dịch vụ
|
%
|
|
41 - 42
|
|
|
Công nghiệp
|
%
|
>40
|
45 - 46%
|
|
|
Nông, lâm, thủy
sản
|
%
|
<10
|
2 - 3%;
|
|
3
|
GRDP bình quân
đầu người
|
USD
|
|
14.500 - 16.000
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Đóng góp của
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
|
%
|
>50
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
5
|
Tỷ trọng
kinh tế số trong GRDP
|
%
|
|
35 - 40%
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
6
|
Tỷ lệ đô
thị hóa
|
%
|
>50
|
70 - 75%
|
Bộ Xây dựng
|
7
|
Tỷ lệ số
xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
>90
|
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
8
|
Diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị
|
m2
|
32
|
|
Bộ Xây dựng
|
9
|
Tỷ lệ
sinh viên đại học trên 1 vạn dân
|
sinh viên
|
400
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
10
|
Tỷ lệ
lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
40 - 45%
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
11
|
Số giường
bệnh trên 1 vạn dân
|
Giường bệnh
|
35
|
|
Bộ Y tế
|
12
|
Số bác sỹ
trên 1 vạn dân
|
Bác sỹ
|
19
|
|
Bộ Y tế
|
13
|
Tỷ lệ
che phủ rừng
|
%
|
|
19,6%
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
14
|
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn
|
%
|
95
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
15
|
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn
|
%
|
90
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
16
|
Tỷ lệ chất
thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn
|
%
|
98
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
PHỤ LỤC II
DỰ KIẾN PHÂN KỲ TRIỂN KHAI CÁC DỰ
ÁN QUAN TRỌNG CỦA VÙNG
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày
04 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Các chương trình, dự án
|
Địa điểm
|
Cơ quan chủ trì, phối hợp
|
Phân kỳ đầu tư
|
Ưu tiên sử dụng nguồn vốn
|
2021-2025
|
2026-2030
|
Sau 2030
|
(NSNN, ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài)
|
(Vốn ngoài ngân sách nhà nước)
|
I
|
Các dự án được xác định trong Quy hoạch tổng thể
quốc gia
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường bộ
cao tốc Bắc - Nam phía Đông qua địa bàn vùng Đông Nam Bộ
|
Các địa phương liên quan
|
Bộ GTVT
và các địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
2
|
Đường bộ
cao tốc Bắc - Nam phía Tây qua địa bàn vùng Đông Nam Bộ
|
Các địa phương liên quan
|
Bộ GTVT
và các địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Đường bộ cao tốc Đông - Tây)
|
Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh
|
Bộ GTVT
và các bộ, ngành liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
4
|
Cao tốc
Biên Hòa - Vũng Tàu (Đường bộ cao tốc Đông - Tây)
|
Tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bà RỊa - Vũng Tàu
|
Bộ GTVT
và UBND các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, các bộ, ngành liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
|
5
|
Cảng
hàng không quốc tế Long Thành
|
Tỉnh Đồng Nai
|
Bộ GTVT,
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước, UBND tỉnh Đồng Nai
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
6
|
Đường
vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương liên quan
|
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh, Ủy ban nhân dân các tỉnh: Bình Dương, Đồng Nai, các bộ, ngành liên
quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
7
|
Đường
vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương liên quan
|
Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành và địa phương
liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
8
|
Đường sắt
tốc độ cao Bắc - Nam qua địa bàn vùng Đông Nam Bộ
|
Các địa phương liên quan
|
Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
9
|
Các tuyến
đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương liên quan
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh/các bộ, ngành và địa phương liên
quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
10
|
Đường sắt
Biên Hòa - Vũng Tàu (Đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ quốc tế)
|
Các địa phương liên quan
|
Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
II
|
Các dự
án quan trọng khác
|
|
|
|
|
|
1
|
Các tuyến
đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường sắt kết nối nội vùng, liên vùng và quốc tế;
tuyến đường bộ ven biển theo quy hoạch ngành quốc gia được phê duyệt
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Các tuyến
đường bộ liên tỉnh, kết nối vùng
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Cảng
trung chuyển quốc tế Cần Giờ
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các bộ, ngành liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Các bến
cảng của cảng Cái Mép - Thị Vải (mục tiêu trở thành cảng trung chuyển quốc tế
lớn tầm cỡ khu vực và quốc tế)
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bộ Giao thông vận tải và các bộ,
ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Đầu tư
di dời các cảng trên sông Sài Gòn
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh/các bộ, ngành liên quan
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
6
|
Tuyến đường
sắt đô thị kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai
|
Thành phố Hồ Chí Minh với các
tỉnh Bình Dương và Đồng Nai
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân các tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai, các bộ, ngành có liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
7
|
Tuyến đường
sắt Thủ Thiêm - Long Thành
|
Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai
|
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
8
|
Tuyến đường
sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ
|
Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ
|
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
9
|
Mở rộng
cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
10
|
Mở rộng
Cảng hàng không Côn Đảo, nâng cấp Cảng hàng không Biên Hòa
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Đồng Nai
|
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
11
|
Cải tạo
cơ bản đạt cấp kỹ thuật các tuyến luồng đường thủy nội địa, nâng cao tĩnh
không các cầu trên các tuyến đường thủy nội địa quan trọng
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
12
|
Các nhà máy điện;
các trạm biến áp và đường dây truyền tải liên vùng, nội vùng theo quy hoạch,
kế hoạch cấp quốc gia được phê duyệt
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Công Thương và các bộ, ngành, địa phương liên
quan
|
|
X
|
|
X
|
X
|
13
|
Các kho xăng, dầu,
LNG, LPG, tuyến ống vận chuyển nhiên liệu theo quy hoạch, kế hoạch cấp quốc
gia được phê duyệt
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Công Thương và các bộ, ngành, địa phương liên
quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
14
|
Các hệ
thống thủy lợi, hồ chứa theo quy hoạch, kế hoạch cấp quốc gia được phê duyệt
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ,
ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
15
|
Khu thương mại
tự do tại Cái Mép Hạ (Bà Rịa - Vũng Tàu) gắn với cảng biển
|
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
|
X
|
|
X
|
X
|
16
|
Trung tâm hội
chợ triển lãm quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
|
X
|
|
X
|
X
|
17
|
Hạ tầng
cho phát triển Trung tâm tài chính quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
18
|
Các trung tâm
logistics hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai; trung tâm
logistics gắn với cảng biển tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai; tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
19
|
Hệ thống
công trình chống ngập cho Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
20
|
Phát triển
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thuộc nhóm các cơ sở giáo dục đại học
hàng đầu châu Á
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ GDĐT và các bộ,
ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
21
|
Phát triển
một số trường đại học lớn theo hướng đạt trình độ tiên tiến của nhóm các trường
hàng đầu trong khu vực Châu Á theo quy hoạch, kế hoạch cấp quốc gia được phê
duyệt.
|
Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
22
|
Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng yêu cầu
của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 theo quy hoạch, kế hoạch cấp quốc gia được
phê duyệt.
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
23
|
Phát triển
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo
và thực hành nghề chất lượng cao tại tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Dương theo
quy hoạch, kế hoạch cấp quốc gia được phê duyệt.
|
Tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Dương
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ,
ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
24
|
Phát triển
các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh
đảm nhận chức năng vùng, các Bệnh viện, Trung tâm y tế chuyên sâu có tầm cỡ
khu vực và quốc tế; Trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực phía Nam theo quy hoạch,
kế hoạch cấp quốc gia được phê duyệt.
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Y tế và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
25
|
Mở rộng,
phát triển khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Khoa học và Công nghệ và các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
26
|
Đầu tư
nâng cấp các cơ sở khoa học, công nghệ công lập trọng điểm theo quy hoạch, kế
hoạch cấp quốc gia được phê duyệt
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan ngang bộ, địa
phương được giao quản lý cơ sở khoa học, công nghệ công lập trọng điểm ngành,
địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
27
|
Hình thành các
trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia,
vùng
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ và
các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
28
|
Thành lập
Trung tâm chuyển đổi số vùng
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
29
|
Trung tâm dữ
liệu lớn của vùng
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
30
|
Phát triển
các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần mềm
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
31
|
Phát triển
các khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần mềm
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Các địa phương trong vùng ĐNB, Bộ Thông tin và
Truyền thông và các bộ, ngành liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
32
|
Các trung tâm
bưu chính vùng
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Thông tin và Truyền thông và các địa phương liên
quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
33
|
Các khu xử
lý chất thải tập trung cấp vùng, liên tỉnh
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ,
ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
34
|
Xử lý ô
nhiễm môi trường nước tại sông Đồng Nai, sông Sài Gòn
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
35
|
Xây dựng
Khu liên hợp thể thao quốc gia Rạch Chiếc tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành,
địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
36
|
Đầu tư
phát triển hạ tầng các địa điểm có tiềm năng phát triển thành Khu du lịch quốc
gia đã được xác định trong Quy hoạch ngành quốc gia
|
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ
|
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch các bộ, ngành liên quan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
37
|
Đầu tư
phát triển hạ tầng Khu du lịch quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
UBND tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
38
|
Đầu tư
phát triển hạ tầng trung tâm du lịch tại thành phố Vũng Tàu
|
UBND tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
PHỤ LỤC III
XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC
THÙ CHO VÙNG
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày
04 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
1
|
Nghiên cứu
cơ chế, chính sách đặc thù để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành mạng lưới đường sắt
đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (kéo dài đến tỉnh Bình Dương, Đồng Nai).
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
|
Bộ Giao thông vận tải, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai
|
Năm 2025
|
Chính phủ
|
2
|
Hoàn thiện
cơ chế, chính sách phù hợp đưa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài
chính quốc tế.
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
|
Các bộ, ngành và các địa phương
|
Năm 2025
|
Chính phủ
|
3
|
Nghiên cứu
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan về quản lý hàng hải để
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cảng Cái Mép - Thị Vải và cảng Cần Giờ vận
hành theo chức năng cảng trung chuyển quốc tế, có sức cạnh tranh với các cảng
trong khu vực.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Các bộ, ngành và các địa phương
|
Năm 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Nghiên cứu,
ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt với các dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, sản xuất chip, có tính đến quy định về thuế tối
thiểu toàn cầu.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành và các địa phương
|
Năm 2025
|
Chính phủ
|
5
|
Nghiên cứu,
ban hành cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ quá trình chuyển đổi công năng các
khu công nghiệp, di dời sản xuất của các doanh nghiệp gắn với tổ chức lại
không gian công nghiệp - đô thị giữa các tiểu vùng và phát triển các khu công
nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh
thái.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành và các địa phương
|
Năm 2025
|
Chính phủ
|
6
|
Nghiên cứu
cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các loại
hình nhà ở thương mại có giá cả phù hợp với khả năng chi trả của người dân
trên địa bàn vùng.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và các địa phương
|
Năm 2025
|
Chính phủ
|
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN
VÙNG THUỘC THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG
ƯƠNG HẾT HIỆU LỰC
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày
04 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên quy hoạch
|
Cơ quan ban hành
|
Số quyết định ban hành
|
Ngày ban hành
|
1
|
Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
943/QĐ-TTg
|
20/7/2012
|
2
|
Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
252/QĐ-TTg
|
13/02/2014
|
3
|
Điều chỉnh
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2055/QĐ-TTg
|
23/11/2015
|
4
|
Quy hoạch
phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
|
Bộ trưởng Bộ Công Thương
|
3318/QĐ-BCT
|
28/8/2017
|
5
|
Quy hoạch
tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Đông
Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
1400/QĐ-TTg
|
18/8/2015
|
6
|
Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2351/QĐ-TTg
|
24/12/2014
|