ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1303/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
30 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 của Quốc hội
khóa XV nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/7/2021 về phê
duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới;
quy định thị xã, thành phố cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 176/TTr-SNNPTNT ngày 09/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành, đoàn thể và các cơ quan, tổ chức có liên quan; Chánh Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng ĐPNTM TW;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, CQ, ĐT và DNNN);
- Các TV BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP, Phòng: KT, KGVX;
- Lưu: VT, tvhung.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
Kiên Giang)
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới; tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức, trách
nhiệm, nghĩa vụ và hành động cụ thể của các cấp ủy, chính quyền, các sở, ban ngành,
đoàn thể, địa phương và các tầng lớp Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới (NTM)
gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông thôn, quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực
hiện xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng
bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh,
sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Đến năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu có thêm 06 đơn vị
cấp huyện đạt chuẩn NTM/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (thành phố Hà Tiên và
các huyện: Vĩnh Thuận, Kiên Lương, An Biên, Kiên Hải, An Minh); có 02 huyện đạt
chuẩn NTM nâng cao (huyện Kiên Hải và Tân Hiệp); có thêm 37 xã NTM, trong đó có
40 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 15 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. Lũy kế đến năm
2025, nâng tổng số toàn tỉnh có 09/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng NTM (60%), trong đó có 02/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM
nâng cao (13,33%); có 116/116 xã đạt chuẩn NTM (100%), trong đó có 40/116 xã đạt
chuẩn NTM nâng cao (34,48%), 15/116 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (12,93%). Cụ thể:
Năm 2021: có thêm 02 huyện, thành phố đạt chuẩn
NTM/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; có thêm 11 xã đạt chuẩn NTM. Lũy kế toàn
tỉnh có 05/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (33,33%);
90/116 xã đạt chuẩn NTM (77,59%).
Năm 2022: phấn đấu có thêm 02 huyện đạt chuẩn NTM;
có thêm 11 xã đạt chuẩn NTM, có 03 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 01 xã đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu. Lũy kế toàn tỉnh có 07/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/ hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM (46,67%); có 101/116 xã đạt chuẩn NTM (87,07%),
03/116 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (2,59%), 01/116 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
(0,86%).
Năm 2023: phấn đấu có thêm 02 huyện đạt chuẩn NTM;
có thêm 12 xã đạt chuẩn NTM, 21 xã đạt chuẩn NTM nâng cao. Lũy kế toàn tỉnh có 09/15
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (60%); có
113/116 xã đạt chuẩn NTM (97,41%), 24/116 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (20,69%),
01/116 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (0,86%).
Năm 2024: phấn đấu có 01 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao;
có thêm 01 xã đạt chuẩn NTM, 15 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 03 xã đạt chuẩn NTM
kiểu mẫu. Lũy kế toàn tỉnh có 09/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/ hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng NTM (60%); 01 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao (6,67%); có 114/116
xã đạt chuẩn NTM (98,28%), 39/116 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (33,62%), 04/116 xã
đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (3,45%).
Năm 2025: phấn đấu có thêm 01 huyện đạt chuẩn NTM nâng
cao; có thêm 02 xã đạt chuẩn NTM, 02 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 11 xã đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu. Lũy kế toàn tỉnh có 09/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/ hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM (60%), 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao (13,33%); có
116/116 xã đạt chuẩn NTM (100%), 40/116 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (34,48%), 15/116
xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (12,93%).
(Theo Phụ lục đính kèm).
II. CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây
dựng NTM theo quy hoạch
a) Mục tiêu:
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM, xã NTM nâng cao, huyện NTM, huyện NTM nâng cao. Cụ thể đến
năm 2025:
- Cấp xã: có 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy
hoạch thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM, có ít nhất 50% số xã đạt tiêu chí số 1 về
Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Cấp huyện: có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM, trong đó, có ít nhất
30% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: rà soát, điều chỉnh, lập mới
(trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch
chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định
pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã)
nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan
ở khu vực nông thôn;
- Nội dung 02: rà soát, điều chỉnh lập quy
hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm
đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển
kinh tế nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung 01, 02.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số: 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 15,
17 thuộc Bộ tiêu chí xã NTM. Tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 17, 18 thuộc Bộ
tiêu chí xã NTM nâng cao. Tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 thuộc Bộ tiêu chí
huyện NTM. Tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối
liên xã, liên huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao
thông thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2
về giao thông thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó, có 25% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 02: hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền
vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về
thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó, có 100%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai thuộc Bộ
tiêu chí xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: có 100% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó,
có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai
thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 03: cải tạo và nâng cấp hệ thống
lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan.
Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về
điện thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4
về điện thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
4 về điện thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; có 20% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4
về điện thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 04: tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh
các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các
trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về
trường học thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về
giáo dục thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó, có 25% số
huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện
NTM nâng cao.
- Nội dung 05: xây dựng và hoàn thiện hệ
thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các Trung tâm văn hóa - thể
thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông
thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về
cơ sở vật chất văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
5 về y tế - văn hóa - giáo dục theo Bộ tiêu chí huyện NTM; có 25% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM nâng
cao.
- Nội dung 06: đầu tư xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung
tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện;
trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại.
Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về
cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; 70% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã
NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; 25% số huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 07: tập trung đầu tư cơ sở hạ
tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ
sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025: có ít nhất
60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; có
25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM
nâng cao.
- Nội dung 08: tiếp tục xây dựng, cải tạo và
nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế
huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về
y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM;
+ Cấp huyện: có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; có 25% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí vệ huyện NTM
nâng cao.
- Nội dung 09: phát triển, hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn; tăng cường
xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, truyền
hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. Đến
năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông
thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và
truyền thông thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Nội dung 10: xây dựng, hoàn thiện các công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định.
Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có ít nhất 90% số xã đạt tiêu chí số 17
về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; 50% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã NTM
nâng cao;
+ Cấp huyện: có khoảng 60% số huyện đạt tiêu chí số
8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM; có 25% số huyện
đạt tiêu chí số về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng
cao.
- Nội dung 11: tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý
chất thải tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm tập
kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải
sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ
thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải
sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí
số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; 50% số xã
đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: có ít nhất 60% số huyện đạt tiêu chí
số 7 về môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM; có 25% số huyện đạt
tiêu chí số 7 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM nâng cao.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
hướng dẫn thực hiện các nội dung: 02; 10.
Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội
dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp
huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản
hiện đại thuộc nội dung 06.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thực hiện nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ
gia đình, cấp thôn thuộc nội dung 11.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung
03, 06, 07.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung
04.
- Sở Văn hóa và Thể thao hướng dẫn thực hiện nội
dung 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 08.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện
nội dung 09.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung 11.
3. Thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
phát triển kinh tế nông thôn; phát triển ngành nghề, du lịch nông thôn; nâng
cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; nâng cao chất lượng đào tạo nghề;
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
a) Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, 12 về lao
động, tiêu chí 13 và phát triển kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
tiêu chí số 10 về thu nhập, 12 về lao động, tiêu chí 13 và phát triển kinh tế
thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao; tiêu chí số 06 về kinh tế thuộc
Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện NTM; tiêu chí số 06 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí
Quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Cấp xã: có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu
nhập; 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về lao động; 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí
xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập; 50% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 12 về lao động; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 về tổ chức sản
xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí
số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: tập trung triển khai cơ cấu
lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế
về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội;
- Nội dung 02: xây dựng và phát triển hiệu
quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế
biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc
đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp;
- Nội dung 03: tiếp tục thực hiện hiệu quả
các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 -
2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập
trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo
thế mạnh của từng vùng;
- Nội dung 04: triển khai Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế vùng miền; phát triển tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề
truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị;
- Nội dung 05: nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hình thức tổ chức sản xuất trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm
trong nông nghiệp;
- Nội dung 06: nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh
phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch
bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường;
- Nội dung 07: tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025;
- Nội dung 08: thực hiện hiệu quả Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 gắn
với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững,
bao trùm và đa giá trị;
- Nội dung 09: tiếp tục nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ
thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện
các nội dung 02, 05, 07.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
hướng dẫn thực hiện các nội dung 01, 03, 04.
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung 06.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thực hiện nội dung 08. Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thuộc nội dung 09; tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn.
- Sở Công Thương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các
tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường thuộc
nội dung 06.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
hướng dẫn thực hiện nội dung 09; tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao
động nông thôn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân
tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh...) chủ
trì, hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương
trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững
a) Mục tiêu:
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9, 11 thuộc Bộ tiêu chí
xã NTM; tiêu chí số 9, 11 thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao; đến năm 2025, có 90%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư, 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về nhà
ở dân cư, 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí xã
NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
- Nội dung 02: triển khai hiệu quả các chính
sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng
dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung 01.
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025,
thuộc nội dung 01.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
02.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm
sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 14, 15 thuộc Bộ tiêu chí
xã NTM. Đến năm 2025, có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục và đào
tạo; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5, 14 thuộc Bộ tiêu chí
xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về giáo
dục; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng
cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 thuộc Bộ tiêu chí huyện
NTM; tiêu chí số 5 thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít
nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ
tiêu chí huyện NTM; 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa -
giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: tiếp tục nâng cao chất lượng,
phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ
cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1;
từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60
tuổi;
- Nội dung 02: tăng cường chất lượng dịch vụ
của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống
theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây
nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng
cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 01.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của
người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo
hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
Đến năm 2025, có 80% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 16 về văn hóa thuộc Bộ tiêu
chí xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ
tiêu chí xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 50% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 6 về
văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 thuộc Bộ tiêu chí huyện
NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 30% số huyện đạt tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa
- giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng
hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng
nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân. Phát động các
phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng
phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt
động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống;
- Nội dung 02: tăng cường kiểm kê, ghi danh
các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô
hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa
vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 01, 02.
7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh
quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh
quan truyền thống của nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 thuộc Bộ tiêu chí về
xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi
trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM;
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 17,18 thuộc Bộ tiêu
chí xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
17 về môi trường; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường
sống thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 7, 8 thuộc Bộ tiêu chí
huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7 về môi
trường; có khoảng 70% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường
sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM;
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 7, 8 thuộc Bộ tiêu chí
huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
7 về môi trường; 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống
thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: xây dựng và tổ chức hướng dẫn
thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải
rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình
phân loại chất thải tại nguồn phát sinh;
- Nội dung 02: thu gom, tái chế, tái sử dụng
các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng
cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa;
- Nội dung 03: đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô
nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều
nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt
nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên;
- Nội dung 04: cải tạo nghĩa trang phù hợp
với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng
phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch;
- Nội dung 05: giữ gìn và khôi phục cảnh
quan truyền thống của nông thôn Kiên Giang; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân
tán gắn với triển khai Đề án trồng 01 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được
phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
tập trung phát triển các mô hình xóm ấp sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân
cư kiểu mẫu;
- Nội dung 06: tăng cường quản lý an toàn
thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ
sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh
hộ gia đình;
- Nội dung 07: triển khai hiệu quả Chương
trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”’
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung 01, 03; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện nội dung 07.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
04.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
hướng dẫn thực hiện các nội dung 02, 07, nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường
tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thuộc nội dung 06.
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, cải thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội dung thành phần số 06.
8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng NTM thông minh; bảo đảm và
tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm
đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8,18 thuộc Bộ tiêu chí xã
NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và
truyền thông; 95% xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về tiếp cận pháp luật thuộc Bộ
tiêu chí xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8, 15, 16 thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 50% số xã đạt tiêu chí
số 8 về thông tin và truyền thông; ít nhất 50% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 15
về hành chính công; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về tiếp cận pháp luật
thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 trong Bộ tiêu chí về
huyện NTM. Đến năm 2025, có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về an ninh
trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 trong Bộ tiêu chí huyện
NTM nâng cao. Đến năm 2025, 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về an ninh
trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung;
- Nội dung 01: triển khai đề án về đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công
chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM;
- Nội dung 02: tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các
cấp (xã, huyện, tỉnh); gán mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho
từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ
số; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ
cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin
cho người dân nông thôn;
- Nội dung 03: triển khai hiệu quả Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021
- 2025;
- Nội dung 04: tăng cường hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn
ở khu vực nông thôn;
- Nội dung 05: nâng cao nhận thức, thông tin
về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý;
- Nội dung 06: tăng cường giải pháp nhằm đảm
bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc,
bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia
đình và đời sống xã hội.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội
dung 01.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp hướng dẫn nội dung 02.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03.
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội
dung 04 và 05.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính Trị - xã hội trong xây dựng NTM
a) Mục tiêu:
Đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 18 thuộc Bộ tiêu chí xã
NTM. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và
tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: tiếp tục tổ chức triển khai
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu
quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM; tăng
cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM; nâng
cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM;
- Nội dung 02: triển khai hiệu quả phong
trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và
giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông
dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”;
- Nội dung 03: triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ
trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017- 2025”;
- Nội dung 04: thúc đẩy chương trình khởi
nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ
tình nguyện tham gia xây dựng NTM;
- Nội dung 05: vun đắp, gìn giữ giá trị tốt
đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 02.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng
dẫn thực hiện nội dung 03, 05.
- Đề nghị Tỉnh Đoàn chủ trì, hướng dẫn thực hiện
nội dung 04.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã
hội nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt tiêu chí số 19 thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM, xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 99% số xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng
và an ninh thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; 50% số xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng
và an ninh thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 thuộc Bộ tiêu chí huyện
NTM, huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số huyện đạt tiêu chí số 9
về an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; 25% số huyện đạt
tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM
nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: tăng cường công tác bảo đảm
an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ
tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh
ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các
phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo
Phương châm “Bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về an
ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa
giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025;
- Nội dung 02: xây dựng lực lượng dân quân
vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao góp
phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền
an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông
thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong
xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội
dung 01.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 02.
11. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng NTM; truyền thông về xây dựng
NTM; thực hiện phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng NTM
a) Mục tiêu:
Đảm bảo 100% cán bộ chuyên trách xây dựng NTM các
cấp, 100% cán Bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM được
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống Văn phòng Điều phối NTM các cấp; triển khai sâu rộng phong trào cả nước
chung sức xây dựng NTM từ tỉnh đến cơ sở.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây
dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng Bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở
dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng;
- Nội dung 02: tiếp tục tăng cường nâng cao
năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán Bộ làm công tác xây dựng
NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở;
- Nội dung 03: đào tạo, tập huấn nhằm nâng
cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển
kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM;
- Nội dung 04: đẩy mạnh, đa dạng hình thức
thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán Bộ,
người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây
dựng NTM;
- Nội dung 05: tiếp tục triển khai rộng khắp
phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”;
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02.
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội 03. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung
04.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì,
hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
III. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự kiến nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025
là 32.842.250 triệu đồng. Cụ thể:
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Nguồn vốn
|
Kế hoạch GĐ
2021-2025
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Tổng
|
32.842.250
|
100
|
1
|
Vốn ngân sách Trung ương
|
525.476
|
1,6
|
1.1
|
Vốn đầu tư phát triển
|
424.370
|
|
1.2
|
Vốn sự nghiệp
|
101.106
|
|
2
|
Vốn ngân sách địa phương
|
2.101.904
|
6,4
|
2.1
|
Vốn ngân sách tỉnh đối ứng ngân sách Trung ương
|
788.214
|
2,4
|
-
|
Vốn đầu tư phát triển
|
636.555
|
|
-
|
Vốn sự nghiệp
|
151.659
|
|
2.2
|
Vốn khác
|
1.313.690
|
4,0
|
3
|
Vốn lồng ghép từ các dự án, chương trình
khác
|
2.955.803
|
9,0
|
4
|
Vốn tín dụng
|
23.974.843
|
73,0
|
5
|
Vốn từ các doanh nghiệp
|
1.412.217
|
4,3
|
6
|
Vốn huy động cộng đồng dân cư
|
1.872.008
|
5,7
|
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí,
đảm bảo tính bền vững của Chương trình
- Đối với các tiêu chí không bền vững, cần có giải pháp
hoàn thiện, đảm bảo tính bền vững khi đạt chuẩn xã NTM. Duy trì, nâng chất các
xã đã đạt chuẩn xã NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2021 -
2025.
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, văn hóa,
y tế,... đặc biệt là vận động xã hội hóa để tiếp tục nâng chất các công trình
cầu, đường giao thông để giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.
- Các địa phương cần xây dựng kế hoạch sử dụng đúng
mục đích, thường xuyên duy tu, bảo dưỡng để phát huy hết công năng của công
trình đã được đầu tư trên địa bàn, tránh việc sử dụng không hiệu quả, gây lãng
phí.
2. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách
để huy động các nguồn lực đầu tư phục vụ Chương trình xây dựng NTM
- Nguồn vốn ngân sách: tiếp tục triển khai vận dụng
có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, tỉnh vào thực tế trên địa bàn
để xây dựng các chương trình, dự án, tranh thủ cao nhất nguồn hỗ trợ đầu tư từ
Trung ương. Phối hợp chặt chẽ và tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành Trung ương
để đăng ký danh mục đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai thực hiện
hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách và tiếp tục ưu tiên cân đối, bố trí
các nguồn vốn ngân sách địa phương tiếp tục hoàn thiện, duy trì và nâng cao chất
lượng các tiêu chí xây dựng NTM để thực hiện đạt các mục tiêu giai đoạn 2021 -
2025.
- Nguồn vốn doanh nghiệp: triển khai thực hiện Đề
án tạo quỹ đất, rà soát, quy hoạch quỹ đất công tại các địa phương để sẵn sàng
tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào
tỉnh Kiên Giang; vận dụng có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư của Trung
ương, của tỉnh phù hợp với nhu cầu thực tiễn nhằm thu hút mạnh các doanh nghiệp
đầu tư. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp
nông thôn, đặc biệt chú trọng đến phát triển kinh tế hạ tầng nông thôn, giao
thông nông thôn phục vụ tái cơ cấu. Khuyến khích huy động nguồn vốn đầu tư từ
thành phần doanh nghiệp để đầu tư hạ tầng nông thôn theo hình thức xây dựng -
khai thác - chuyển giao (BOT) nhằm hướng đến hình thành mạng lưới giao thông
nông thôn thông suốt nối liền các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, về đến địa bàn xã
ấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa nông sản.
- Về nguồn vốn tín dụng: tăng cường hiệu lực quản
lý vốn Nhà nước về tín dụng để tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc
của các tổ chức, cá nhân trong quan hệ vay vốn đối với các tổ chức tín dụng
trên địa bàn; nhất là, về cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho người
nông dân tiếp cận nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ, khuyến khích, mở rộng hơn
nữa tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn cả về quy mô nguồn vốn cũng như
ngành nghề và đối tượng vay vốn.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn
giai đoạn 2021 - 2025 để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu xây dựng
NTM được Quốc hội phê duyệt;
- Nguồn vốn huy động xã hội hóa: từng địa phương
trước hết cần đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền tạo đồng thuận trong
việc toàn dân chung tay xây dựng NTM; thực hiện tốt cơ chế huy động theo hướng
"Nhà nước và Nhân dân cùng làm"; đa dạng hóa các khoản huy động: tiền
mặt, công lao động, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất,... để đầu tư Chương
trình NTM.
3. Chỉ đạo, phối hợp thực hiện hiệu quả 11
nội dung của Chương trình; 06 chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao
chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức xúc,
tồn tại trong xây dựng NTM (môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn,
phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã,
hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương
trình OCOP; chuyển đổi số trong xây dựng NTM, phát triển du lịch nông thôn...).
4. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, công nghệ cao và sản xuất
- Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; theo đó, các nội
dung cần chú trọng là tiếp tục rà soát, điều chỉnh Quy hoạch ngành nông nghiệp,
xác định và định hướng phát triển các nông sản chủ lực; phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự
phát. Tổ chức triển khai, rà soát, bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện tốt
quy hoạch các ngành, sản phẩm nông nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2025.
- Đẩy mạnh phát triển hoạt động khoa học và công
nghệ; nghiên cứu ứng dụng rộng rãi, hiệu quả các đề tài, dự án, tập trung nguồn
lực, thu hút đầu tư. Đặc biệt, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến, bảo quản nông - thủy sản và thực phẩm theo hướng chất lượng, an toàn.
Đổi mới cơ chế tài chính và quản lý khoa học; khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia
của các doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ.
5. Đổi mới các hình thức tổ chức kinh tế, liên
kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh tế tập thể
- Rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động tổ hợp
tác, hợp tác xã trên địa bàn huyện nhằm củng cố, kiện toàn và nâng cao chất
lượng hoạt động. Tăng cường công tác khuyến nông, thông tin thị trường, liên
kết sản xuất cho nông dân qua các hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, hội thảo đầu
bờ, bồi dưỡng kiến thức cho tổ hợp tác, hợp tác xã. Nâng cao vị trí, vai trò
của kinh tế tập thể; xây dựng kinh tế hợp tác thành yếu tố quan trọng đảm bảo
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh.
- Thực hiện chuỗi liên kết sản xuất gắn các sản
phẩm nông nghiệp của tỉnh theo 02 hình thức như: liên kết ngang: các nhà nông,
sản xuất cùng một ngành hàng, cùng địa phương, liên kết với nhau để xây dựng
cánh đồng lớn; mỗi cánh đồng lớn thành lập một hợp tác xã, với nhiều mục tiêu;
trong đó, có mục tiêu quan trọng là có tư cách pháp nhân để thương thảo và ký
kết hợp đồng với các doanh nghiệp; Liên kết dọc: doanh nghiệp thu mua, bảo
quản, chế biến và tiêu thụ nông sản liên kết với doanh nghiệp sản xuất, cung
ứng vật tư nông sản và cử đại diện thương thảo, ký kết hợp đồng với nông dân cả
về cung ứng vật tư, tư vấn sản xuất và tiêu thụ nông sản.
6. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn các cấp trong xây dựng NTM
- Tăng cường sự thống nhất tập trung chỉ đạo, điều hành
của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu quả lãnh đạo; hiệu lực quản lý của các cấp chính
quyền, phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức đoàn thể, chính trị - xã hội. Quán triệt sâu sắc nội dung của Nghị quyết, làm
rõ trách nhiệm cụ thể của các tổ chức trong triển khai thực hiện; phải thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, vận động, làm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận
thức rõ ý nghĩa chính trị, kinh tế, nhân văn của Nghị quyết về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, từ đó phát huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Củng cố nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng,
vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở. Tạo sự chuyển
biến toàn diện, sâu sắc về nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng tổ chức
cơ sở đảng trong sạch vững mạnh bảo đảm vai trò nền tảng, hạt nhân chính trị ở
cơ sở, lãnh đạo toàn diện kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng. Chú
trọng làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao hiệu lực quản lý của
chính quyền. Xây dựng chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
7. Tiếp tục phát động thi đua “Kiên Giang
chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025” để huy động các nguồn lực ngoài
ngân sách và người dân tham gia thực hiện Chương trình. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về xây dựng NTM; triển khai sâu rộng và thiết thực các công trình, phần
việc cụ thể. Biểu dương, khích lệ tập thể, cá nhân, tạo sự lan tỏa trong Nhân
dân, cộng đồng và xã hội.
8. Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy các
cấp tham mưu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh Kiên
Giang theo hướng chuyên nghiệp, đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện có hiệu
quả Chương trình.
V. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì quản lý, thực hiện Chương
trình; có trách nhiệm quản lý và giám sát tổng thể về kết quả thực hiện xây
dựng NTM của tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì nội
dung thành phần xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương
thực hiện Chương trình hàng năm (nguồn vốn sự nghiệp) tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh và
đơn vị liên quan xây dựng quy định về ban hành Bộ tiêu chí, hướng dẫn đánh giá,
quy trình công nhận NTM các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ (đạt chuẩn,
nâng cao, kiểu mẫu) giai đoạn 2021 - 2025;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành phụ trách
nội dung thành phần thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể
hàng năm, giai đoạn 05 năm dự kiến giao cho từng sở, ngành và các địa phương
thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan
triển khai thực hiện 06 chương trình chuyên đề để hỗ trợ thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025, sau khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính và các sở, ngành, các đơn vị có liên quan xây dựng quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo
quy định;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm
vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các sở, ban ngành với UBND các
huyện, thành phố và phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các nội dung được
phân công, hướng dẫn các địa phương thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Quyết định phê duyệt lộ trình xã NTM
giai đoạn 2021- 2025 đảm bảo tỷ lệ số xã đạt chuẩn phù hợp với quy định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan
định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các
địa phương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan tổng hợp các
Chương trình mục tiêu quốc gia)
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm (đầu tư phát triển) từ nguồn
ngân sách Trung ương, vốn đối ứng ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua cơ chế hỗ trợ ngân sách
nhà nước thực hiện các dự án thuộc Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua quy định việc huy
động các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện Chương trình;
- Kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các
ý kiến, đề xuất của các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương về các vấn
đề liên quan vốn đầu tư phát triển thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn thuộc chức
năng nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
(thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
tỉnh) tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung
ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM (nguồn vốn sự
nghiệp) hàng năm; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua việc bố trí kế hoạch vốn đối ứng ngân sách tỉnh (nguồn vốn
sự nghiệp) thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cơ chế quản lý, thanh toán các dự án (bao gồm cả
nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành);
kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành
đưa vào sử dụng thuộc Chương trình xây dựng NTM theo quy định của Chính phủ.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM tỉnh) và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lồng ghép vốn của Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các huyện nghèo để phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu của Chương trình;
- Triển khai các dự án thành phần của Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối
tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM.
5. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM tỉnh) và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lồng ghép vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 để phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu của Chương trình;
- Triển khai các dự án thành phần của Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung thực
hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (thông
qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh), các cơ
quan thông tin đại chúng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thông tin tuyên truyền phổ biến
rộng rãi kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối
hợp các sở, ban ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch triển
khai cụ thể các nội dung được phân công, để hướng dẫn các địa phương thực hiện;
chủ động, tích cực tham gia vào thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương
trình theo phân công; thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực
hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng NTM, đô thị văn minh“.
8. Các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan
- Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nông nghiệp và PTNT) các quy định đánh giá tiêu chí do ngành phụ trách trong
thực hiện Bộ tiêu chí (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) ở cấp xã, huyện để các
địa phương tổ chức triển khai thực hiện;
- Chủ động phối hợp Văn phòng Điều phối nông thôn
mới tỉnh và các địa phương, hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ
tiêu, tiêu chí thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể được phân công
chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ; có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ và nội dung
công việc chủ yếu đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường tuyên truyền trực quan sinh động bằng pano,
áp phích, banrol loa phát thanh... tại các xã, khu dân cư; đặc biệt các xã điểm
xây dựng NTM, để người dân biết về mục tiêu và ý nghĩa, nội dung kế hoạch 05
năm của tỉnh, hiểu được quyền lợi, nghĩa vụ của chủ thể khi tham gia Chương
trình;
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
trong giai đoạn 05 năm và hàng năm bao gồm các nội dung: mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp, huy động nguồn lực gửi cơ quan chủ quản Chương trình, cơ quan chủ trì
nội dung thành phần và các cơ quan liên quan theo quy định. Phát động thi đua
tham gia xây dựng NTM trên địa bàn. Rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng NTM
các xã trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây dựng NTM cấp huyện;
- Chủ động rà soát, đề xuất lồng ghép các nguồn vốn
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ có
mục tiêu trên địa bàn để thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch xây dựng vùng huyện (đối với huyện NTM và đơn vị cấp huyện hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng NTM); chỉ đạo các xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung (đối với
quy hoạch còn hạn) hoặc lập mới (nếu hết thời kỳ quy hoạch) đối với quy hoạch
NTM cấp xã phù hợp với theo quy định hiện hành;
- Xây dựng kế hoạch chuyên đề về huy động xã hội
hóa nguồn lực; trong đó, tập trung huy động sự hỗ trợ từ doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội trong, ngoài tỉnh, để hỗ trợ đầu tư các công trình xây dựng NTM
giai đoạn 2021-2025. Chỉ đạo tăng cường và đổi mới hình thức vận động, tuyên
truyền cả chiều rộng và chiều sâu để Chương trình NTM trở thành công tác thường
xuyên và đi vào cuộc sống của người dân nông thôn;
- Các huyện: An Biên, An Minh, Kiên Lương, Kiên Hải
và Tân Hiệp chủ động rà soát điều chỉnh quy hoạch huyện NTM trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo chung cho các chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 ở các huyện, thành phố. Thực hiện kiện
toàn bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp thống nhất, đồng bộ
theo quy định phù hợp với điều kiện thực tế;
- Triển khai kịp thời và thực hiện cơ chế giám sát
nhằm thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương và của
tỉnh có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn;
- Tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá và báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh định kỳ, đột xuất theo quy
định.
10. Đề nghị các sở, ban ngành, tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; đồng thời báo
cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và cả giai đoạn
về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh) đúng thời
gian quy định (chậm nhất là ngày 15 tháng cuối của Quý) để tổng hợp, báo cáo
Tỉnh ủy; Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động báo
cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp, báo cáo đề xuất
cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
PHỤ LỤC 1.
CÁC CHỈ TIÊU VỀ NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh)
Thời gian thực
hiện
|
XÃ ĐẠT
|
HUYỆN ĐẠT
|
NTM
|
Nâng cao
|
Kiểu mẫu
|
NTM
|
Nâng cao
|
Kết quả đến năm 2020
|
79
|
|
|
3
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
37
|
40
|
15
|
6
|
2
|
Năm 2021
|
11
|
|
|
2
|
|
Năm 2022
|
11
|
3
|
1
|
2
|
|
Năm 2023
|
12
|
21
|
|
2
|
|
Năm 2024
|
1
|
15
|
3
|
|
1
|
Năm 2025
|
2
|
1
|
11
|
|
1
|
Lũy kế đến năm 2025
|
116
|
40
|
15
|
9
|
2
|
PHỤ LỤC 2.
KẾ HOẠCH HUYỆN ĐẠT
CHUẨN NÔNG THÔN MỚI/ THÀNH PHỐ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NTM, HUYỆN ĐẠT
CHUẨN NTM NÂNG CAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh)
Thời gian thực
hiện
|
Kế hoạch huyện
đạt chuẩn NTM/ thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
|
Kế hoạch huyện
đạt chuẩn NTM nâng cao
|
|
Số huyện/TP
|
Địa phương
|
Số huyện
|
Địa phương
|
Kết quả đến năm 2020
|
3
|
Tân Hiệp, Giồng Riềng, Gò Quao
|
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
6
|
|
2
|
|
Năm 2021
|
2
|
Vĩnh Thuận, Hà Tiên
|
|
|
Năm 2022
|
2
|
An Biên, Kiên Lương
|
|
|
Năm 2023
|
2
|
Kiên Hải, An Minh
|
|
|
Năm 2024
|
|
|
1
|
Kiên Hải
|
Năm 2025
|
|
|
1
|
Tân Hiệp
|
Lũy kế đến năm 2025
|
9
|
|
2
|
|
PHỤ LỤC 3.
KẾ HOẠCH XÃ ĐẠT
CHUẨN NTM, NTM NÂNG CAO, NTM KIỂU MẪU; HUYỆN ĐẠT CHUẨN NTM/THÀNH PHỐ HOÀN THÀNH
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NTM, HUYỆN ĐẠT CHUẨN NTM NÂNG CAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Địa phương/ chỉ
tiêu
|
Tiêu chí đạt
tính đến tháng 12/2020
|
Xã đạt NTM lũy
kế đến năm 2020
|
Kế hoạch xã đạt
chuẩn giai đoạn 2021-2025
|
Kế hoạch huyện,
thành phố đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025
|
Ghi chú
|
NTM
|
Nâng cao
|
Kiểu mẫu
|
NTM
|
Nâng cao
|
A
|
Chỉ tiêu GĐ 2021-2025
|
|
79
|
37
|
40
|
15
|
6
|
2
|
|
1
|
Năm 2021
|
|
|
11
|
|
|
2
|
|
|
2
|
Năm 2022
|
|
|
11
|
3
|
1
|
2
|
|
|
3
|
Năm 2023
|
|
|
12
|
21
|
|
2
|
|
|
4
|
Năm 2024
|
|
|
1
|
15
|
3
|
|
1
|
|
5
|
Năm 2025
|
|
|
2
|
1
|
11
|
|
1
|
|
|
Lũy kế đến hết năm 2025
|
|
|
116
|
40
|
15
|
9
|
2
|
|
B
|
Kế hoạch cụ thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Thành phố Rạch Giá (1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Phi Thông
|
19
|
X
|
|
2025
|
|
|
|
|
II
|
Thành phố Hà Tiên (3)
|
|
|
|
|
|
2021
|
|
|
2
|
Xã Tiên Hải
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Thuận Yên
|
19
|
X
|
|
2023
|
|
|
|
|
III
|
Thành phố Phú Quốc (7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Cửa Cạn
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Cửa Dương
|
19
|
|
2021
|
2024
|
|
|
|
|
6
|
Xã Dương Tơ
|
15
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Hàm Ninh
|
18
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Gành Dầu
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
9
|
Xã Bãi Thơm
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Thổ Châu
|
14
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
IV
|
Huyện Giang Thành (5)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Xã Vĩnh Điều
|
16
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã Vĩnh Phú
|
16
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
13
|
Xã Tân Khánh Hòa
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
14
|
Xã Phú Lợi
|
13
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Phú Mỹ
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
V
|
Huyện Kiên Lương (7)
|
|
|
|
|
|
2022
|
|
|
16
|
Xã Kiên Bình
|
18
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
17
|
Xã Hòa Điền
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Xã Bình Trị
|
18
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
19
|
Xã Bình An
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
20
|
Xã Dương Hòa
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu của huyện
đạt NTM nâng cao năm 2024
|
21
|
Xã Hòn Nghệ
|
19
|
X
|
|
2022
|
|
|
|
|
22
|
Xã Sơn Hải
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
VI
|
Huyện Hòn Đất (12)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Xã Mỹ Lâm
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Xã Sơn Kiên
|
19
|
X
|
|
2024
|
2025
|
|
|
|
25
|
Xã Thổ Sơn
|
14
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
26
|
Xã Bình Sơn
|
14
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
27
|
Xã Bình Giang
|
12
|
|
2024
|
|
|
|
|
|
28
|
Xã Mỹ Thái
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Xã Nam Thái Sơn
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
30
|
Xã Mỹ Hiệp Sơn
|
16
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
31
|
Xã Sơn Bình
|
14
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
32
|
Xã Mỹ Thuận
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Xã Lình Huỳnh
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
34
|
Xã Mỹ Phước
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
VII
|
Huyện Kiên Hải (4)
|
|
|
|
|
|
2023
|
2024
|
|
35
|
Xã Hòn Tre
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
36
|
Xã Lại Sơn
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
37
|
Xã An Sơn
|
16
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
38
|
Xã Nam Du
|
18
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
VIII
|
Huyện Tân Hiệp (10)
|
|
|
|
|
|
|
2025
|
|
39
|
Xã Tân Hiệp A
|
19
|
X
|
|
2023
|
2024
|
|
|
|
40
|
Xã Thạnh Đông A
|
19
|
X
|
|
2023
|
2024
|
|
|
|
41
|
Xã Tân Hiệp B
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
42
|
Xã Tân Hòa
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Xã Tân An
|
19
|
X
|
|
2023
|
|
|
|
|
44
|
Xã Tân Hội
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
45
|
Xã Thạnh Đông B
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Xã Thạnh Đông
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
47
|
Xã Thạnh Trị
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Xã Tân Thành
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
Huyện Châu Thành (9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49
|
Xã Mong Thọ A
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
50
|
Xã Mong Thọ B
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
51
|
Xã Mong Thọ
|
19
|
X
|
|
2023
|
|
|
|
|
52
|
Xã Thạnh Lộc
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
53
|
Xã Giục Tượng
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
54
|
Xã Vĩnh Hòa Hiệp
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
55
|
Xã Vĩnh Hòa Phú
|
17
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
56
|
Xã Bình An
|
17
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
57
|
Xã Minh Hòa
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
X
|
Huyện Giồng Riềng (18)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Xã Hòa Hưng
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu của huyện
đạt NTM nâng cao năm 2025
|
59
|
Xã Ngọc Chúc
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
60
|
Xã Thạnh Hưng
|
19
|
X
|
|
2022
|
2022
|
|
|
|
61
|
Xã Long Thạnh
|
19
|
X
|
|
2023
|
|
|
|
|
62
|
Xã Hòa Lợi
|
19
|
X
|
|
2023
|
|
|
|
|
63
|
Xã Hòa An
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
64
|
Xã Hòa Thuận
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu của huyện
đạt NTM nâng cao năm 2024
|
65
|
Xã Ngọc Hòa
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
66
|
Xã Ngọc Thành
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
67
|
Xã Ngọc Thuận
|
19
|
X
|
|
2023
|
|
|
|
|
68
|
Xã Thạnh Lộc
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
69
|
Xã Thạnh Phước
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
70
|
Xã Vĩnh Phú
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
71
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
72
|
Xã Bàn Tân Định
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
73
|
Xã Bàn Thạch
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
74
|
Xã Thạnh Hòa
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
75
|
Xã Thạnh Bình
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
XI
|
Huyện Gò Quao (10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
76
|
Xã Định An
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
77
|
Xã Định Hòa
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
78
|
Xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc
|
19
|
X
|
|
2023
|
2024
|
|
|
|
79
|
Xã Vĩnh Hòa Hưng Nam
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
80
|
Xã Thủy Liễu
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
81
|
Xã Thới Quản
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
82
|
Xã Vĩnh Phước A
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
83
|
Xã Vĩnh Phước B
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
84
|
Xã Vĩnh Thắng
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
85
|
Xã Vĩnh Tuy
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
XII
|
Huyện U Minh Thượng (6)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
86
|
Xã Thạnh Yên
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
87
|
Xã Vĩnh Hòa
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
88
|
Xã Thạnh Yên A
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
89
|
Xã Hòa Chánh
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
90
|
Xã Minh Thuận
|
15
|
|
2025
|
|
|
|
|
|
91
|
Xã An Minh Bắc
|
15
|
|
2025
|
|
|
|
|
|
XIII
|
Huyện An Minh (10)
|
|
|
|
|
|
2023
|
|
|
92
|
Xã Đông Hòa
|
18
|
|
2022
|
2024
|
|
|
|
|
93
|
Xã Vân Khánh
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
94
|
Xã Vân Khánh Đông
|
19
|
|
2021
|
2023
|
2025
|
|
|
|
95
|
Xã Đông Hưng A
|
16
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
96
|
Xã Thuận Hòa
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
97
|
Xã Tân Thạnh
|
16
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
98
|
Xã Vân Khánh Tây
|
14
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
99
|
Xã Đông Hưng
|
19
|
X
|
|
2023
|
|
|
|
|
100
|
Xã Đông Hưng B
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
101
|
Xã Đông Thạnh
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
XIV
|
Huyện Vĩnh Thuận (7)
|
|
|
|
|
|
2021
|
|
|
102
|
Xã Vĩnh Bình Bắc
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
103
|
Xã Vĩnh Phong
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
104
|
Xã Vĩnh Bình Nam
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
105
|
Xã Tân Thuận
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
106
|
Xã Vĩnh Thuận
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
107
|
Xã Bình Minh
|
19
|
X
|
|
2023
|
2025
|
|
|
|
108
|
Xã Phong Đông
|
19
|
X
|
|
|
|
|
|
|
XV
|
Huyện An Biên (8)
|
|
|
|
|
|
2022
|
|
|
109
|
Xã Đông Yên
|
19
|
X
|
|
2022
|
|
|
|
|
110
|
Xã Tây Yên A
|
19
|
X
|
|
2023
|
|
|
|
|
111
|
Xã Hưng Yên
|
16
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
112
|
Xã Tây Yên
|
18
|
|
2022
|
|
|
|
|
|
113
|
Xã Đông Thái
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
114
|
Xã Nam Yên
|
19
|
X
|
|
2024
|
|
|
|
|
115
|
Xã Nam Thái
|
19
|
|
2021
|
|
|
|
|
|
116
|
Xã Nam Thái A
|
16
|
|
2022
|
|
|
|
|
|