ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1274/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
19 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20/11/2018;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của
Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của
Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đền năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày
21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2030;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 02/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BXD ngày 08/9/2023
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về chương trình phát triển
đô thị;
Căn cứ văn bản số 3572/BXD-PTĐT ngày 09/8/2023 của
Bộ Xây dựng về hướng dẫn rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, đánh
giá phân loại đô thị để thực hiện sắp xếp ĐVHC đô thị để thực hiện sắp xếp ĐVHC
đô thị cấp huyện, cấp xã;
Căn cứ Chương trình hành động số 59-CTr/TU ngày
07/11/2023 của Thành ủy Hải Phòng về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển
bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kết luận số 317-KL/TU ngày 08/3/2024 của
Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Hải Phòng về Chương trình phát triển đô thị
thành phố Hải Phòng định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 22/3/2024 của
Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng cho ý kiến về Chương trình phát triển đô
thị thành phố Hải Phòng định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 41/BC-HĐTĐ ngày
15/4/2024 của Hội đồng thẩm định Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải
Phòng định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo kết quả thẩm định và đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 69/TTr-SXD ngày 15/4/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị thành phố Hải Phòng định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến
năm 2050 (Nội dung chính chương trình ban hành tại Phụ lục kèm theo Quyết định
này)
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình
phát triển đô thị cho từng giai đoạn và phối hợp thực hiện phát triển đô thị tại
các đô thị trên địa bàn thành phố theo chương trình phát triển đô thị được phê
duyệt và các chương trình, kế hoạch có liên quan theo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, đô thị trực thuộc trên địa bàn thành phố để tổ chức thực hiện rà
soát, lập điều chỉnh quy hoạch đô thị, lập Chương trình phát triển đô thị, lập
đề án phân loại đô thị, lập các báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
đô thị theo quy định pháp luật hiện hành, phù hợp với các quy hoạch định hướng
phát triển đô thị, phát triển hệ thống đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt
trên địa bàn thành phố theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch về phát triển đô
thị và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành,
đơn vị có liên quan theo Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải Phòng định
hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt, tổ chức rà soát, lồng
ghép nội dung chương trình vào các đề án, chương trình, kế hoạch, quy hoạch
ngành, lĩnh vực có liên quan, chủ động tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng về phát triển
đô thị trên địa bàn do địa phương quản lý và triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn thành phố, phù hợp với các quy hoạch,
chương trình, kế hoạch về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng theo quy định.
- Tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch ngành, lĩnh vực
có liên quan trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 323/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 và Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1516/QĐ-TTg ngày 02/12/2023; Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải Phòng
định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 và các chương trình, kế hoạch,
quy hoạch, các quy định pháp luật hiện hành có liên quan theo quy định.
- Chủ trì lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô
thị phù hợp với quy hoạch thành phố, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình
phát triển đô thị đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân thành phố để phê duyệt
hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có
liên quan, tổ chức phân loại đô thị đối với các đô thị (thành phố, thị xã,
thị trấn, đô thị mới) trên địa bàn do địa phương quản lý, phù hợp với lộ
trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị được phê duyệt tại Chương trình
phát triển đô thị thành phố Hải Phòng định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm
2050 và các chương trình, kế hoạch, quy hoạch có liên quan theo quy định pháp
luật hiện hành.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát về quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển đô thị, nhất là quản lý về trật tự xây dựng đô thị đối với
các đô thị, khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị
theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND TP;
- PCVP Phạm Huy Hoàng;
- Các Phòng: XD GT&CT, NN TN&MT, NC&KT GS;
- Lưu: VT, QH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1274/QĐ-UBND ngày 19/4/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. Mục tiêu của chương trình:
- Xây dựng và phát triển thành phố trở thành thành
phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là trung tâm
phát triển của vùng, là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước. Tập trung đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá gắn với nâng cao chất lượng đô
thị hóa trên địa bàn thành phố, phát triển đô thị theo hướng bền vững, đồng bộ,
hiện đại, tăng trưởng xanh, thông minh, giàu bản sắc văn hóa, kịp thời ứng phó
với biến đổi khí hậu, kết nối với khu vực và thế giới.
- Phát huy đô thị lịch sử tôn vinh giá trị văn hóa
con người Hải Phòng; xây dựng thành phố Hải Phòng đảm bảo phù hợp theo Nghị quyết
số 45-NQ/TW với mục tiêu: là thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, ngang tầm với các thành phố tiêu biểu của Châu Á với các
tính chất nổi trội đặc biệt như: phát triển công nghiệp, dịch vụ thương mại, du
lịch, cảng biển, cảng hàng không, dịch vụ logistics.
- Xây dựng bền vững đô thị, phát triển trở thành đô
thị hàng hải toàn cầu với hạ tầng hiện đại, thông minh, hướng sông - hướng biển,
xanh, sử dụng năng lượng tối ưu, bảo vệ hệ sinh thái và không gian sống hấp dẫn.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các
mục tiêu phát triển đô thị thành phố Hải Phòng phù hợp với Quy hoạch thành phố
Hải Phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 02/12/2023; Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Hải phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 và các quy hoạch, chương
trình, kế hoạch có liên quan.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách về quy hoạch, xây
dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn thành phố, thực hiện
phát triển đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân;
- Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, góp phần nâng cao uy tín và vị thế quốc gia trong khu vực và trên thế
giới; trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố được bảo đảm, quốc phòng,
an ninh được giữ vững.
II. Nội dung chương trình:
1. Phạm vi lập Chương trình:
Phạm vi lập Chương trình phát triển đô thị thành phố
Hải Phòng trên toàn bộ phạm vi ranh giới đơn vị hành chính của thành phố Hải
Phòng, bao gồm bao gồm cả nội thành, ngoại thành của thành phố, trên 15 đơn vị
hành chính trực thuộc với 07 quận nội thành (Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền,
Kiến An, Đồ Sơn, Dương Kinh), 08 huyện ngoại thành (An Dương, An Lão, Bạch
Long Vĩ, Cát Hải, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo) và được có
giới hạn trong phạm vi, cụ thể như sau:
+ Phía Bắc, Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh;
+ Phía Nam, Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình;
+ Phía Đông, Đông Nam giáp Vịnh Bắc Bộ;
+ Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương.
2. Các chỉ tiêu phát triển đô
thị thành phố Hải Phòng:
a) Giai đoạn đến năm 2025:
- Tỷ lệ đô thị hoá thành phố Hải Phòng đạt khoảng
60 -70%;
- Mật độ dân số toàn đô thị: 2.000 người - 3.000
người/km2;
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất
tự nhiên toàn thành phố, đến năm 2025 đạt 31% - 32%.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị khu
vực nội thành, nội thị, đến năm 2025 đạt 16% - ≥ 24%.
- Diện tích cây xanh bình quân đầu người toàn thành
phố đạt 10 - ≥ 13 m2/người vào năm 2025, (trong đó, chỉ tiêu tại
khu vực nội thành, nội thị trên địa bàn thành phố đến năm 2025, đạt 10 - ≥ 15m2/người).
Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành đạt 5 - ≥ 6 m2/người.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người thành phố
đạt tối thiểu 29,2 m2/người (trong đó, khu vực nội thành, đến năm
2025 đạt 28 -≥ 32 m2/người).
- Số lượng quận, danh mục quận dự kiến điều chỉnh địa
giới hành chính, quận, phường dự kiến thành lập mới, số lượng đô thị, khu vực
đô thị thực hiện theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính, giai đoạn
2023-2025 và các quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, ban hành theo quy định.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ
gia đình, 100% xã, phường, thị trấn.
- Mở rộng đô thị trung tâm sang khu vực huyện An
Dương và điều chỉnh địa giới hành chính quận Hồng Bàng (thành lập quận An
Dương và điều chỉnh 03 xã An Hưng, Đại Bản và An Hồng sang quận Hồng Bàng).
Khu vực nội thành bao gồm 8 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải
An, Dương Kinh, Đồ Sơn và An Dương.
- Thành lập thành phố Thủy Nguyên trên cơ sở hiện
trạng địa giới hành chính huyện Thủy Nguyên và toàn bộ đảo Vũ Yên.
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn đô thị loại I thành phố
Hải Phòng theo quy định; 100% các đô thị hiện có, đô thị mới có Quy hoạch chung
đô thị, Quy hoạch phân khu và cơ bản hoàn thiện xây dựng Chương trình phát triển
đô thị, cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị theo quy định; bảo đảm 100% đô
thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô
thị, hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.
b) Giai đoạn đến năm 2030:
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 74% - 76%.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt: 3.000 người -
3.500 người/km2.
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất
tự nhiên toàn thành phố, đến năm 2030, đạt 34% - 35%.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị khu
vực nội thành, nội thị, đến năm 2030, đạt 16% - ≥ 26%.
- Diện tích cây xanh bình quân đầu người toàn thành
phố đạt 10 - ≥ 13 m2/người vào năm 2030, (trong đó, chỉ tiêu tại
khu vực nội thành, đến năm 2030 đạt 10 - ≥ 15m2/người). Diện
tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành đạt 6 - ≥ 7 m2/người.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người thành phố
đến năm 2030 đạt tối thiểu 36,5 m2/người (trong đó, khu vực nội
thành, nội thị đến năm 2030 đạt 28 - ≥ 32 m2/người).
- Số lượng quận, danh mục quận dự kiến điều chỉnh địa
giới hành chính, quận, phường dự kiến thành lập mới, số lượng đô thị, khu vực
đô thị thực hiện theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính, giai đoạn
2025-2030 và các quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, ban hành theo quy định.
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp
quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G đạt 100%, tỷ lệ dân số trưởng thành tại
đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt 100%.
- Mở rộng đô thị trung tâm sang khu vực huyện Kiến
Thụy. Khu vực nội thành bao gồm 9 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An,
Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, An Dương và Kiến Thụy.
- Phát triển các đô thị An Lão (thị trấn An Lão,
huyện An Lão), Tiên Lãng (thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng) và
Vĩnh Bảo (thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo) đạt tiêu chí đô thị loại
IV.
- Xây dựng, phát triển các đô thị mới các đô thị loại
V và một số đô thị hiện hữu lên đô thị loại IV theo định hướng phát triển đô thị
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố và Quy hoạch thành phố theo quy định.
- Xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn thành phố
kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trung tâm cấp quốc gia và cấp vùng và
có ít nhất 01 đô thị trực thuộc thành phố được công nhận đô thị thông minh tầm
khu vực và quốc tế vào năm 2030.
- Phát triển thành phố Hải Phòng phù hợp với định
hướng quy hoạch thành phố Hải Phòng, hướng đến mục tiêu cơ bản đạt các tiêu chí
của đô thị loại đặc biệt về cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng về y tế, giáo dục,
đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị. Xây dựng thành phố là một trong số đô
thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn
hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu
ASEAN.
c) Giai đoạn đến năm 2035:
Trong giai đoạn này tiếp tục phát triển thành phố Hải
Phòng theo hướng cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt về cơ sở hạ tầng
đô thị, hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 76% - 80%.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt: 3.000 người -
3.800 người/km2.
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất
tự nhiên toàn thành phố đạt khoảng 34% - 38%.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị,
khu vực nội thành đến năm 2035 đạt 16% - ≥ 26%.
- Diện tích cây xanh bình quân đầu người toàn thành
phố đạt 10 - ≥15 m2/người vào năm 2035, (trong đó, chỉ tiêu tại
khu vực nội thành, đến năm 2035 đạt 10 - ≥ 15m2/người). Diện
tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành đạt 6 - ≥ 7 m2/người.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người thành phố
đến năm 2035 đạt trên 36,5 m2/người (trong đó, khu vực nội thành,
nội thị đến năm 2035 đạt 28 - ≥ 32 m2/người).
- Số lượng quận, danh mục quận dự kiến điều chỉnh địa
giới hành chính, quận, phường dự kiến thành lập mới, số lượng đô thị, khu vực
đô thị thực hiện theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính, giai đoạn
2030-2035 và các quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, ban hành theo quy định.
+ Phát triển đô thị thành phố Thủy Nguyên đạt tiêu
chí đô thị loại II.
+ Xây dựng, phát triển các đô thị mới các đô thị loại
V và một số đô thị hiện hữu lên đô thị loại IV theo định hướng phát triển đô thị
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố và Quy hoạch thành phố (quy hoạch tỉnh) theo quy định.
2.4. Giai đoạn đến năm 2040:
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 80% - 86%.
- Số lượng quận, danh mục quận dự kiến điều chỉnh địa
giới hành chính, quận, phường dự kiến thành lập mới, số lượng đô thị, khu vực
đô thị thực hiện theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính, giai đoạn
2035-2040 và các quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, ban hành theo quy định.
- Phân loại đô thị và mở rộng nội thị: Mở rộng khu
vực đô thị trung tâm sang khu vực huyện Cát Hải, thành lập quận Cát Hải (đô
thị ở hải đảo). Khu vực nội thành gồm 10 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền,
Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, An Dương, Kiến Thụy và Cát Hải.
d) Tầm nhìn đến năm 2045 - 2050:
- Tầm nhìn đến năm 2045: Xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phòng trở thành đô thị đạt tầm cỡ quốc tế, giữ vai trò là đầu mối
kết nối và phát triển với mạng lưới khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao tỷ lệ
đô thị hóa Việt Nam thuộc nhóm trung bình cao của khu vực ASEAN và Châu Á, giúp
liên kết hệ thống các đô thị trong khu vực thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất,
cân đối giữa các vùng miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí
hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu
giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị trên địa
bàn thành phố phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế
số chiếm tỷ trọng lớn.
- Tầm nhìn đến năm 2045 - 2050: Hải Phòng trở thành
thành phố có trình độ phát triển cao trong nhóm các thành phố hàng đầu châu Á
và thế giới.
e) Các chỉ tiêu phát triển đô thị khác:
Trên cơ sở các quy định, quy hoạch, định hướng phát
triển đô thị được cấp thẩm quyền ban hành tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày
30/3/2023 và số 1516/QĐ-TTg ngày 02/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Chương
trình hành động số 76-CTr/TU ngày 8/7/2019 và số 59-CTr/TU ngày 07/11/2023 của
Thành ủy Hải Phòng; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành
ủy và các chương trình, kế hoạch, quy hoạch liên quan, các đơn vị có liên quan
nghiên cứu tổ chức thực hiện, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Hải Phòng theo quy định.
3. Chương trình, dự án đầu tư
xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng
các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị:
3.1. Các đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị,
khu vực dự kiến thành lập quận, phường được quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng
đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị nào thì được phân loại đô thị, đánh
giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của loại đô thị
tương ứng.
3.2. Căn cứ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch thành phố (quy hoạch tỉnh), quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung
đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất và kế
hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị được lập theo quy định tại Chương II,
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 12/10/2013 được sửa đổi, bổ sung bởi các Nghị định
có liên quan.
3.3. Danh mục ưu tiên, tập trung đầu tư hình thành
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng
giai đoạn:
a) Danh mục ưu tiên đầu tư xây dựng phát triển
cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí của
đô thị loại I, thành phố Hải Phòng:
- Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/1/2019 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045, đề ra mục tiêu đến năm 2025, thành phố Hải Phòng cơ bản hoàn
thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đạt các tiêu chí đô thị loại I.
- Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi
bổ sung tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị, thành phố Hải Phòng hiện đạt 05/05 tiêu chí, còn 06/63 tiêu
chuẩn chưa đạt, cần tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng sống đô thị. Trong thời
gian tới, bên cạnh việc tập trung đầu tư mở rộng nội thành thành phố sang địa
bàn huyện Kiến Thụy đến năm 2030, ưu tiên một số danh mục chính đầu tư về tiêu
chuẩn đô thị loại I, như sau:
(1) Thu nhập bình quân đầu người so với cả nước
(lần): tiếp tục quan tâm chuyển dịch về cơ cấu kinh tế xã hội theo hướng
phát triển về công nghiệp- dịch vụ, trọng tâm phát triển dịch vụ cảng biển và
logistics, dịch vụ thương mại,...theo định hướng phát triển được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 02/12/2023 về Quy hoạch
thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040, từng bước nâng
cao thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn thành phố so với thu nhập bình
quân đầu người chung của cả nước. Tiêu chuẩn về thu nhập bình quân đầu người/tháng
so với trung bình cả nước đạt từ 1,75 lần ÷ ≥ 2,14 lần.
(2) Tỷ lệ tăng dân số (%) (tiêu chuẩn đô thị
loại I): Tập trung thu hút tăng dân số cơ học theo hướng thu hút nguồn nhân lực
chất lượng, trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội gắn với việc
nâng cấp, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, đảm bảo chất lượng cuộc sống của
cư dân đô thị. Chú trọng đầu tư các công trình hạ tầng xã hội như: nhà ở công
nhân, nhà ở xã hội, tái định cư..., tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có
nhu cầu sinh sống và làm việc tại thành phố từ đó giúp gia tăng dân số cho đô
thị, trong đó: Dân số toàn đô thị (toàn thành phố) đạt từ 1 triệu người ÷ ≥ 5
triệu người; Dân số khu vực nội thành, nội thị đạt từ 0,5 triệu người ÷ ≥ 3 triệu
người; Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 ÷ ≥ 3.000
người/km2; Mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu
vực nội thành, nội thị, thị trấn đạt từ 10.000 người/km2 ÷ ≥ 12.000
người/km2.
(3) Tỷ lệ mật độ đường giao thông đô thị (km/km2)
tính đến đường có bề rộng mặt đường ≥14m (tiêu chuẩn đô thị loại I): Ưu
tiên các dự án về hệ thống giao thông đối với các tuyến đường có bề rộng mặt đường
≥14m, trong đó đảm bảo mật độ đường giao thông đô thị đạt từ 8 km/km2
÷ ≥ 10 km/km2; Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị đạt từ
16% ÷ ≥ 24%; Diện tích đất giao thông bình quân đầu người đạt từ 13 m2/người
÷ ≥ 15 m2/người.
(4) Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng
khu vực nội thành, nội thị (tiêu chuẩn đô thị loại I): đầu tư xây dựng diện
tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành của thành phố đạt bình
quân đầu người từ 5 m2/người ÷ ≥ 6 m2/người, đề xuất xây
dựng một số công viên đến năm 2025, như sau:
+ Công viên quảng trường văn hóa - hành chính tại
xã Tân Dương, Dương Quan - Thủy Nguyên.
+ Công viên huyện An Dương.
+ Công viên ven sông Lạch Tray...
(5) Tiêu chuẩn tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị (%)
(tiêu chuẩn đô thị loại I): Xây dựng, hoàn thiện các trình tự, thủ tục xem
xét công nhận đô thị văn minh theo quy định, trong đó quan tâm xây dựng, cải tạo
các tuyến phố trên địa bàn thành phố, đảm bảo trên 50% số tuyến phố trên địa
bàn đạt tuyến phố văn minh đô thị.
(6) Tiêu chuẩn các Khu chức năng đô thị, khu đô
thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao,
thông minh (tiêu chuẩn đô thị loại I): Tập trung quy hoạch, thu hút đầu tư,
xây dựng và phát triển đối với các khu chức năng đô thị, khu đô thị mới theo hướng
đô thị xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh trên địa bàn thành phố Hải
Phòng từ bước quy hoạch các khu chức năng đô thị, các dự án đầu tư xây dựng các
khu đô thị phù hợp với các mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh,
trong đó “Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo
mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh” đạt từ 4 khu ÷ ≥ 6 khu.
b) Danh mục ưu tiên đầu tư xây dựng phát triển
cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan hướng đến cơ bản đạt các tiêu tiêu
chí, tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt đối với thành phố Hải Phòng:
Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/1/2019 của Bộ Chính
trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, đề ra mục tiêu đến năm 2030, thành phố Hải Phòng cơ bản đạt các tiêu
chí đô thị loại đặc biệt.
Trong thời gian tới, trên cơ sở các khu vực phát
triển đô thị được xác định theo quy hoạch đô thị, bên cạnh việc nâng cao chất
lượng đô thị loại I (thành phố Hải Phòng), đồng thời với việc đầu tư
hoàn thiện cơ bản các tiêu chí đô thị loại đặc biệt đến năm 2030, ưu tiên một số
danh mục chính cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại đặc biệt (tổng hợp thành
05 nhóm chính), như sau:
(1) Nhóm các tiêu chuẩn về dân số, tỷ lệ tăng dân
số, mật độ dân số, thu nhập bình quân người (tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt):
Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng thu nhập bình quân đầu người,
tỷ lệ tăng dân số, mật độ dân số theo quy định, trong đó: Dân số toàn đô thị
(toàn thành phố) đạt từ 5 triệu người ÷ ≥ 6 triệu người; Dân số khu vực nội
thành, nội thị đạt từ 3 triệu người ÷ ≥ 4 triệu người; Mật độ dân số toàn đô thị
đạt từ 3.000 người/km2 ÷ ≥ 3.500 người/km2; Mật độ dân số
tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn đạt
từ 12.000 người/km2 ÷ > 20.000 người/km2; Tiêu chuẩn về
thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước (lần) đạt từ 2,1 lần
÷ ≥ 3 lần.
(2) Tỷ lệ mật độ đường giao thông đô thị (km/km2),
tính đến đường có bề rộng mặt đường ≥14m; đất giao thông đô thị; vận tải hành
khách công cộng; tuyến phố văn minh đô thị (tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt): Ưu
tiên các dự án về hệ thống giao thông đối với các tuyến đường có bề rộng mặt đường
≥14m, trong đó đảm bảo mật độ đường giao thông đô thị đạt từ 8 km/km2
÷ ≥ 10 km/km2; Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị đạt từ
18% ÷ ≥ 26%; Diện tích đất giao thông bình quân đầu người đạt từ 15 m2/người
÷ ≥ 17 m2/người. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt từ 30 - ≥
40%. Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị (%) công nhận đô thị văn minh theo quy định,
đảm bảo 50 - ≥ 60% số tuyến phố trên địa bàn đạt tuyến phố văn minh đô thị.
(3) Nhà tang lễ (cơ sở) và tỷ lệ sử dụng hình thức
hỏa táng (%) (tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt): đến năm 2030 xây dựng nhà
tang lễ đạt từ 10 cơ sở ÷ ≥ 15 cơ sở; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng đạt từ
60% ÷ ≥ 80%.
(4) Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng
khu vực nội thành, nội thị (tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt): đầu tư xây dựng
diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành của thành phố đạt
bình quân đầu người từ 6 m2/người ÷ ≥ 7 m2/người.
(5) Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được
quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh (tiêu
chuẩn đô thị loại đặc biệt): Tiếp tục tập trung quy hoạch, thu hút đầu tư,
xây dựng và phát triển đối với các khu chức năng đô thị, khu đô thị mới theo hướng
đô thị xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh trên địa bàn thành phố Hải
Phòng, trong đó “Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết
kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh” đạt từ 06 khu ÷ ≥
10 khu.
4. Các chương trình, kế hoạch
phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị, các khu vực phát
triển đô thị (nếu có) để tập trung đầu tư hình thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng giai đoạn.
4.1. Các khu vực phát triển đô thị:
a) Mô hình, cấu trúc không gian đô thị:
- Mô hình không gian đô thị: Phát triển từ mô hình “Đô
thị trung tâm và các đô thị vệ tinh” thành mô hình “Đô thị đa trung tâm
và các đô thị vệ tinh”.
- Cấu trúc không gian đô thị: Hai vành đai - Ba
hành lang - Ba trung tâm và các đô thị vệ tinh. Trong đó:
+ Hai vành đai kinh tế gồm: (1) Vành đai kinh tế
ven biển phát triển dịch vụ - du lịch - đô thị hướng ra biển; (2) Vành đai kinh
tế công nghiệp dịch vụ từ cảng Lạch Huyện đến phía Bắc (huyện Thủy Nguyên),
phía Tây (dọc quốc lộ 10), phía Nam (dọc sông Văn Úc) kết nối với mạng lưới
khu, cụm công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và hệ thống cảng Hải Phòng.
+ Ba hành lang cảnh quan gồm: Hành lang sông Cấm,
sông Lạch Tray và Văn Úc.
+ Ba trung tâm đô thị và các đô thị vệ tinh gồm:
(1) Trung tâm đô thị lịch sử (khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ
cận) và đô thị hành chính mới Bắc sông Cấm; (2) Trung tâm thương mại, tài chính
quốc tế (CBD) ở Hải An và Dương Kinh; (3) Đô thị sân bay Tiên Lãng. Các đô thị
vệ tinh gồm các đô thị trong vùng sinh thái biển, nông nghiệp, nông thôn.
b) Các khu vực, định hướng phát triển đô thị:
Các khu vực, định hướng phát triển đô thị, định hướng
bảo tồn, tôn tạo về không gian, các công trình kiến trúc có giá trị cao, cải tạo
cảnh quan, nâng cấp hạ tầng để tạo dựng được bản sắc của một đô thị có bề dày lịch
sử; khu vực quy hoạch phát triển không gian ven biển; khu vực quy hoạch phát
triển không gian cây xanh, mặt nước; khu vực phát triển bảo tồn cảnh quan thiên
nhiên và di sản văn hóa; các vùng cảnh quan đặc trưng; các trục không gian cảnh
quan đô thị;... thực hiện theo quy định tại khoản 5 đến khoản 11, Điều 1, Quyết
định số 323/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 và các
quy định khác có liên quan.
4.2. Các phương án phát triển hệ thống đô thị:
Các phương án phát triển hệ thống đô thị trên địa
bàn thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 2, mục IV, Điều 1 và Phụ lục I,
ban hành tại Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 02/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm
2050.
4.3. Danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện
phân loại đô thị:
Danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại
đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị và danh mục các
đô thị cần hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị để thực hiện phương án phát triển
hệ thống đô thị trên địa bàn thành phố theo từng giai đoạn, cụ thể như sau:
4.3.1. Danh mục thực hiện phân loại đô thị:
a. Danh mục thực hiện phân loại đô thị đến năm
2025:
- Thành phố Hải Phòng: đô thị loại I, thành phố trực
thuộc Trung ương, một trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm giáo dục,
y tế và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng xanh,
văn minh, hiện đại; đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị
trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh. Khu vực đô thị trung tâm hình
thành từ đô thị nội đô lịch sử (gồm 3 quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền)
phát triển về các hướng, phía Bắc qua sông Cấm thuộc huyện Thủy Nguyên; phía
Nam và Đông Nam thuộc quận Kiến An, quận Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, huyện Kiến
Thụy; phía Tây dọc quốc lộ 5 thuộc huyện An Dương. Mở rộng khu vực đô thị trung
tâm sang khu vực huyện An Dương (thành lập quận An Dương và điều chỉnh 03 xã
An Hưng, Đại Bản và An Hồng sang quận Hồng Bàng). Khu vực nội thành bao gồm
8 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn và
An Dương.
- Các đô thị hiện hữu, đô thị mới được phân loại
phù hợp với các quy hoạch, Chương trình phát triển từng đô thị, Phương án tổng
thể sắp xếp đơn vị hành chính thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2023 - 2025 được cấp
thẩm quyền ban hành theo quy định.
- Đô thị loại III: dự kiến hình thành đô thị Thủy
Nguyên (ranh giới huyện Thủy Nguyên và toàn bộ đảo Vũ Yên) làm cơ sở
thành lập thành phố Thủy Nguyên.
- Đô thị loại IV, loại V: các thị trấn không thuộc
diện sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025, tối thiểu phải được công nhận
là đô thị loại V, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện, trình công nhận
theo quy định, trong đó các đô thị được quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng đạt
tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị nào thì được phân loại đô thị, đánh giá
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của loại đô thị tương ứng,
dự kiến: 07 đô thị tối thiểu loại V: đô thị Cát Bà (thị trấn Cát Bà, huyện
Cát Hải) và đô thị Tiên Lãng (thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng),
đô thị Núi Đối (thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy); đô thị Cát Hải (thị
trấn Cát Hải, huyện Cát Hải); đô thị Vĩnh Bảo (thị trấn Vĩnh Bảo, huyện
Vĩnh Bảo); đô thị An Lão (thị trấn An Lão, huyện An Lão) và đô thị
Trường Sơn (thị trấn Trường Sơn, huyện An Lão).
b. Danh mục thực hiện phân loại đô thị đến năm
2030:
- Khu vực đô thị trung tâm: Mở rộng khu vực đô thị
trung tâm (nội thành thành phố Hải Phòng), đô thị loại I sang khu vực
huyện Kiến Thụy (thành lập quận Kiến Thụy). Khu vực nội thành bao gồm 9
quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, An
Dương và Kiến Thụy và cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại Đặc biệt đối với
thành phố Hải Phòng về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan
đô thị, hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.
- Các đô thị được phân loại phù hợp với các quy hoạch,
Chương trình phát triển từng đô thị, Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành
chính thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2025 - 2030 được cấp thẩm quyền ban hành
theo quy định.
- Hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị loại
III, thành phố Thủy Nguyên và tập trung xây dựng thành phố Thủy Nguyên hướng đến
đạt tiêu chí của đô thị loại II đến năm 2035.
- 04 đô thị loại IV: Đô thị Cát Bà (thị trấn Cát
Bà, huyện Cát Hải); đô thị Tiên Lãng (thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên
Lãng); đô thị Vĩnh Bảo (thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo); đô thị
An Lão (thị trấn An Lão, huyện An Lão).
- 06 đô thị loại V: đô thị Xuân Đám, đô thị Phù
Long (thuộc huyện Cát Hải); đô thị Hùng Thắng (thuộc huyện Tiên
Lãng); đô thị Tam Cường (thuộc huyện Vĩnh Bảo); đô thị Trường Sơn
(thị trấn Trường Sơn, huyện An Lão).
c. Danh mục thực hiện phân loại đô thị đến năm
2035:
- Khu vực đô thị trung tâm: Khu vực đô thị trung
tâm gồm 9 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ
Sơn, An Dương và Kiến Thụy. Đồng thời, tiếp tục củng cố các tiêu chuẩn về trình
độ phát triển cơ sở hạ tầng của đô thị loại Đặc biệt.
- Các đô thị được phân loại phù hợp với các quy hoạch,
Chương trình phát triển từng đô thị, Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành
chính thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2030 - 2035 được cấp thẩm quyền ban hành
theo quy định.
- 01 đô thị loại II: thành phố Thủy Nguyên.
- 04 đô thị loại IV: đô thị Cát Bà (huyện Cát Hải);
đô thị Tiên Lãng (huyện Tiên Lãng); đô thị Vĩnh Bảo (huyện Vĩnh Bảo);
đô thị An Lão (huyện An Lão).
- 06 đô thị loại V: đô thị Xuân Đám; đô thị Phù
Long (huyện Cát Hải); đô thị Hùng Thắng (huyện Tiên Lãng); đô thị
Tam Cường (huyện Vĩnh Bảo); đô thị Trường Sơn (thị trấn Trường Sơn,
huyện An Lão).
d. Danh mục thực hiện phân loại đô thị đến năm
2040:
- Khu vực đô thị trung tâm: Mở rộng đô thị trung
tâm sang khu vực đảo Cát Hải (thành lập quận Cát Hải là quận biển đảo). Khu
vực nội thành bao gồm 10 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An,
Dương Kinh, Đồ Sơn, An Dương, Kiến Thụy và Cát Hải.
- Các đô thị được phân loại phù hợp với các quy hoạch,
Chương trình phát triển từng đô thị, Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành
chính thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2035 - 2040 được cấp thẩm quyền ban hành
theo quy định.
- 01 đô thị loại II: thành phố Thủy Nguyên nâng lên
đô thị loại II.
- 03 đô thị loại IV: đô thị Tiên Lãng (thành lập
Thị xã Tiên Lãng, gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Tiên Lãng); đô thị
Vĩnh Bảo (thành lập Thị xã Vĩnh Bảo, gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện
Vĩnh Bảo); đô thị An Lão (thành lập Thị xã An Lão, gồm toàn bộ địa giới
hành chính huyện An Lão).
4.3.2. Lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại
đô thị:
(1) Thành phố Hải phòng:
a) Giai đoạn đến năm 2025 (đô thị loại I):
- Tổ chức lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch
phân khu cho các quận trung tâm làm cơ sở triển khai đầu tư, phát triển đô thị.
- Tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc cho toàn
thành phố theo quy định tại Luật Kiến trúc.
- Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn
thành phố Hải Phòng.
- Mở rộng khu vực nội thành thành phố Hải Phòng, đô
thị loại I sang huyện An Dương và điều chỉnh địa giới hành chính quận Hồng
Bàng:
+ Tổ chức lập báo cáo rà soát, đánh giá phân loại
đô thị loại I, thành phố Hải Phòng khi mở rộng nội thành sang địa bàn huyện An
Dương (phạm vi mở rộng nội thành thành phố Hải Phòng, bao gồm 8 quận, huyện:
quận Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn và huyện
An Dương).
+ Tổ chức lập các Báo cáo đánh giá về trình độ phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các khu vực dự kiến thành lập phường,
quận trên địa bàn huyện An Dương và quận Hồng Bàng, trình đánh giá, công nhận
theo quy định.
b) Giai đoạn đến năm 2030 (cơ bản đạt các tiêu
chí đô thị loại đặc biệt):
- Mở rộng khu vực nội thành phố Hải Phòng, đô thị
loại I sang khu vực huyện Kiến Thụy và rà soát, đánh giá về thực trạng phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị để đầu tư phát triển đô thị - nông thôn đạt các tiêu chí,
tiêu chuẩn của đô thị loại I đối với thành phố Hải Phòng (phạm vi mở rộng nội
thành thành phố Hải Phòng, bao gồm 9 quận, huyện: gồm các quận Lê Chân, Hồng
Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, An Dương và huyện Kiến Thụy).
- Tổ chức lập quy hoạch phân khu theo định hướng đồ
án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố được phê duyệt: Là khu vực đô thị mới,
khu công nghiệp, cảng dọc sông Văn Úc gắn với các khu dịch vụ tổng hợp -
logistic cảng biển tại Nam Đồ Sơn; xây dựng trung tâm thể dục thể thao cấp
vùng.
- Đầu tư phát triển thành phố Hải Phòng (đô thị
loại I) cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại Đặc biệt về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị, hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô
thị.
- Tổ chức lập Báo cáo rà soát đánh giá, phân loại
đô thị theo tiêu chí đô thị loại I khi mở rộng nội thành thành phố sang địa bàn
huyện Kiến Thụy (phạm vi mở rộng nội thành thành phố Hải Phòng, bao gồm 9 quận,
huyện: gồm các quận Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh,
Đồ Sơn, An Dương và huyện Kiến Thụy) trình công nhận theo quy định.
- Tổ chức lập các Báo cáo đánh giá về trình độ phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các khu vực dự kiến thành lập phường,
quận trên địa bàn huyện Kiến Thụy, trình đánh giá, công nhận theo quy định.
c) Giai đoạn đến năm 2035:
Tập trung rà soát, lập, điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố và Quy hoạch chung cho các đô thị trực thuộc nhằm phát triển hệ thống
đô thị gắn với thành lập các thị xã và quận trong tương lai, phát triển đô thị
gắn với địa giới hành chính, làm tiền đề phát triển các thị xã gồm: đô thị Tiên
Lãng (ranh giới toàn bộ huyện Tiên Lãng), đô thị Vĩnh Bảo (ranh giới
toàn bộ huyện Vĩnh Bảo) và đô thị An Lão (ranh giới toàn bộ huyện An
Lão). Triển khai các quy hoạch phân khu, ưu tiên các khu vực dự kiến phát
triển thành phường thuộc thị xã trong tương lai, lộ trình thực hiện như sau:
- Tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch đô
thị, phục vụ phát triển mở rộng nội thành (thành lập quận Cát Hải), phát
triển đô thị mới trực thuộc thành phố Hải Phòng (dự kiến thành lập thị xã
Tiên Lãng, thị xã Vĩnh Bảo, thị xã An Lão) theo quy hoạch thành phố được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 22/12/2023.
- Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị (nếu
có) phù hợp với các quy hoạch trên địa bàn thành phố được cấp thẩm quyền phê
duyệt, ban hành, làm cơ sở phát triển đô thị, đầu tư nâng cao chất lượng đô thị
phù hợp định hướng quy hoạch phát triển đô thị từng giai đoạn.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng đô thị, hoàn
thiện các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị thành phố Hải
Phòng theo các tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị loại I và loại Đặc biệt.
d) Giai đoạn đến năm 2040:
- Dự kiến phát triển mở rộng khu vực nội thành
thành phố Hải Phòng sang huyện Cát Hải (dự kiến thành lập quận biển đảo):
rà soát, đánh giá về thực trạng trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, đầu
tư phát triển đô thị - nông thôn đạt các tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị loại I
hoặc loại Đặc biệt (phạm vi nội thị bao gồm 10 quận, huyện: gồm các quận Lê
Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, An Dương, Kiến
Thụy và huyện Cát Hải).
- Tổ chức lập quy hoạch phân khu theo định hướng đồ
án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố (quy hoạch đô thị), Quy hoạch thành phố
(quy hoạch tỉnh) được phê duyệt: Là khu vực đô thị mới, khu công nghiệp, cảng dọc
sông Văn Úc gắn với các khu dịch vụ tổng hợp - logistic cảng biển tại Nam Đồ Sơn;
xây dựng trung tâm thể dục thể thao cấp vùng.
- Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hải Phòng hoàn
thiện các tiêu chí đô thị loại Đặc biệt theo quy định.
- Tổ chức lập Báo cáo hoặc Đề án đánh giá, phân loại
đô thị theo tiêu chí đô thị loại I hoặc loại Đặc biệt khi mở rộng nội thành
thành phố Hải Phòng sang địa bàn huyện Cát Hải (phạm vi nội thị bao gồm 10
quận, huyện: gồm 09 quận Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương
Kinh, Đồ Sơn, An Dương, Kiến Thụy và 01 huyện Cát Hải) trình công nhận theo
quy định.
- Tổ chức lập các Báo cáo phân loại đô thị, đánh
giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các phường, quận
dự kiến thành lập trên địa bàn huyện Cát Hải, trình đánh giá, công nhận theo
quy định.
đ) Sau năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện về trình độ phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị theo tiêu chí đô thị loại đặc biệt, đảm bảo chất lượng đô
thị theo quy định.
(2) Khu vực huyện An Dương (khu vực phát triển
mở rộng nội thành thành phố Hải Phòng, giai đoạn đến năm 2025):
- Xây dựng huyện An Dương trở thành quận của thành
phố Hải Phòng, phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng đô thị hóa, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ trên cơ sở tiền đề công nghiệp
có lựa chọn và thân thiện môi trường. Là trung tâm động lực phát triển công
nghiệp công nghệ cao của thành phố, phát triển nông nghiệp đô thị, sinh thái, dịch
vụ, trọng tâm là du lịch, logistics và lưu trú.
- Xây dựng và phát triển huyện trở thành đơn vị
hành chính quận trước năm 2025 (trong đó điều chỉnh 03 xã Đại Bản, An Hưng
và An Hồng sang quận Hồng Bàng) là trung tâm công nghiệp, dịch vụ
logistics, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ.
a) Đến năm 2025:
- Lập Quy hoạch phân khu đô thị là khu vực mở rộng
phía Tây với định hướng phát triển các trung tâm thương mại, dịch vụ đa chức
năng trên tuyến đường trục chính đô thị. Phát triển trung tâm dịch vụ logistic,
công nghiệp trên Quốc lộ 10 và Quốc lộ 5.
- Xây dựng các khu chức năng công cộng cấp vùng về
y tế, giáo dục và dịch vụ thương mại và phát triển công viên sinh thái, công
viên nông nghiệp đô thị kết hợp duy trì đa dạng sinh thái sông Rế, sông Lạch
Tray và sông Cấm. Chỉnh trang các điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch được phê
duyệt.
- Lập Báo cáo rà soát đánh giá, phân loại đô thị
theo tiêu chí đô thị loại I khi mở rộng nội thành thành phố sang địa bàn huyện
An Dương (phạm vi nội thị bao gồm 08 quận, huyện: gồm quận Lê Chân, Hồng
Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn và huyện An Dương), trình
công nhận theo quy định.
- Lập các Báo cáo đánh giá về trình độ phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các phường, quận dự kiến thành lập trên địa
bàn huyện An Dương, trình công nhận theo quy định.
b) Sau năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện về trình độ phát triển
về cơ sở hạ tầng đô thị, đảm bảo chất lượng đô thị hình thành quận sau sắp xếp
theo quy định.
(3) Khu vực huyện Thủy Nguyên (khu vực dự kiến
thành lập thành phố thuộc thành phố Hải Phòng, gồm cả đảo Vũ Yên), dự kiến đến
năm 2025):
- Huyện Thủy Nguyên (bao gồm toàn bộ đảo Vũ Yên) trở
thành thành phố trực thuộc thành phố Hải Phòng, đô thị loại III đến năm 2025,
2030; đô thị loại II đến năm 2035; là khu đô thị mới gắn với trung tâm hành
chính, chính trị mới của thành phố Hải Phòng; trung tâm công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, tài chính, du lịch văn hóa và giải trí, y tế, giáo dục, trung tâm nghề
cá cấp vùng; trọng điểm về phát triển công nghiệp hiện đại, thông minh, bền vững;
động lực phát triển kinh tế biển.
- Định hướng quy hoạch là trung tâm hành chính,
chính trị mới của thành phố Hải Phòng; trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch
vụ tài chính, du lịch văn hóa và giải trí, y tế, giáo dục trung tâm nghề cá
duyên hải Bắc Bộ.
a) Đến năm 2025:
- Lập Quy hoạch chung đô thị mới Thủy Nguyên (bao
gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Thủy Nguyên và toàn bộ đảo Vũ Yên, trong
đó có một phần địa giới hành chính của đảo Vũ Yên thuộc địa giới hành chính phường
Đông Hải 1, quận Hải An, thành phố Hải Phòng).
- Lập Quy hoạch phân khu tại các khu vực dự kiến
thành lập phường (khu vực nội thành của thành phố Thủy Nguyên) và lập
các quy hoạch chi tiết thực hiện đầu tư, đầu tư xây dựng, phát triển đô thị
theo quy định;
- Lập Chương trình phát triển đô thị Thủy Nguyên
theo tiêu chí đô thị loại III đến năm 2030, đô thị loại II đến năm 2035.
- Đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, hoàn thiện về
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại khu vực Bắc sông Cấm và các khu vực dự kiến
thành lập phường trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển đô thị trong quy
hoạch chung đô thị mới Thủy Nguyên được cấp thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở
hình thành thành phố thuộc thành phố Hải Phòng.
- Lập Đề án phân loại đô thị loại III, trình công
nhận theo quy định;
- Lập các Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng khu vực dự kiến thành lập thành phố, thành lập phường thuộc đô thị Thủy
Nguyên, trình công nhận theo quy định.
b) Đến năm 2030:
Tiếp tục đầu tư nâng cao các tiêu chí, tiêu chuẩn về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị sau khi thành lập thành phố, đô thị loại
III, đảm bảo chất lượng đô thị hình thành sau sắp xếp theo quy định và hướng tới
các tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị loại II trong giai đoạn đến năm 2035.
c) Đến năm 2035:
- Rà soát, lập, điều chỉnh Chương trình phát triển
đô thị Thủy Nguyên (Thành phố Thủy Nguyên) theo tiêu chí đô thị loại II, đến
năm 2035 theo quy định.
- Lập Đề án phân loại đô thành phố Thủy Nguyên,
thành phố trực thuộc thành phố Hải Phòng là đô thị loại II, trình công nhận
theo quy định;
- Lập các Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng khu vực dự kiến thành lập thành phố, thành lập phường thuộc đô thị Thủy
Nguyên phù hợp với đô thị loại II, trình công nhận theo quy định.
d) Định hướng sau năm 2035, đến năm 2050:
Tiếp tục đầu tư nâng cao các tiêu chí, tiêu chuẩn về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị sau khi thành lập thành phố, đô thị loại
II, đảm bảo chất lượng đô thị hình thành sau sắp xếp theo quy định.
(4) Khu vực huyện Kiến Thụy (khu vực phát triển
mở rộng nội thành thành phố Hải Phòng, giai đoạn đến năm 2030):
Xây dựng huyện Kiến Thụy trở thành đơn vị hành
chính quận thuộc thành phố Hải Phòng đến năm 2030. Hình thành không gian khu
kinh tế, khu công nghiệp tại một số khu vực thuộc Kiến Thụy; phát triển các
ngành dịch vụ nhất là dịch vụ logistics và các ngành công nghiệp trên cơ sở
khai thác tuyến đường ven biển và các công trình giao thông cấp quốc gia được
quy hoạch trên địa bàn Kiến Thụy, phát triển nông nghiệp đô thị ứng dụng công
nghệ cao.
a) Đến năm 2030:
- Lập quy hoạch phân khu theo định hướng đồ án Điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố được phê duyệt, xây dựng và phát triển huyện Kiến
Thụy trở thành đơn vị hành chính quận đến năm 2030.
- Chỉnh trang các điểm dân cư nông thôn; Hình thành
dải đô thị mới, nhà ở công nhân, nhà ở xã hội dọc sông Văn Úc gắn với hành lang
công nghiệp; cải thiện hạ tầng thị trấn Núi Đối; tăng cường các dịch vụ an sinh
xã hội phục vụ cư dân làng xóm cũ và khu nhà ở mới; khuyến khích phát triển dự
án đô thị mới theo mô hình tổ hợp nhà ở - dịch vụ - công nghiệp - đào tạo nghề.
Hình thành và phát triển dải đô thị mới dọc Tỉnh lộ 363 đoạn kênh Hòa Bình;
hình thành các khu đô thị, khu dân cư tại thị trấn Núi Đối... theo Điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Lập Báo cáo rà soát đánh giá, phân loại đô thị
thành phố Hải Phòng, đô thị loại I khi mở rộng nội thành thành phố sang địa bàn
huyện Kiến Thụy (phạm vi nội thành thành phố Hải Phòng, bao gồm 09 quận, huyện:
gồm các quận Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ
Sơn, An Dương và huyện Kiến Thụy), trình đánh giá, công nhận theo quy định.
- Lập các Báo cáo đánh giá về trình độ phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các phường, quận dự kiến thành lập trên địa
bàn huyện Kiến Thụy trình công nhận theo quy định.
b) Định hướng sau năm 2030, đến năm 2050:
Tiếp tục đầu tư nâng cao các tiêu chí, tiêu chuẩn về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị sau khi thành lập quận, đảm bảo chất
lượng đô thị hình thành sau sắp xếp theo quy định.
(5) Khu vực huyện Cát Hải (khu vực phát triển
mở rộng nội thành thành phố Hải Phòng, giai đoạn đến năm 2040):
- Xây dựng huyện Cát Hải trở thành quận biển đảo
thuộc thành phố Hải Phòng đến năm 2040. Phát triển huyện Cát Hải trở thành trọng
điểm kinh tế biển của thành phố, huyện đảo thông minh, trong đó đảo Cát Bà là
trung tâm du lịch sinh thái quốc gia và quốc tế; đảo Cát Hải là trung tâm dịch
vụ cảng biển, trung tâm dịch vụ logistics, khu công nghiệp công nghệ hiện đại.
Phát triển đa dạng, đồng bộ các phương thức giao thông kết nối giữa đảo với đất
liền, đây nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các bến, công trình hạ tầng thuộc Cảng
cửa ngõ quốc tế Hải Phòng. Phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ, công nghiệp -
xây dựng và thủy sản. Ưu tiên xây dựng các công trình quốc phòng - an ninh tuyến
biển, đảo.
- Định hướng quy hoạch là khu vực phát triển đô thị,
công nghiệp, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm du lịch quốc tế
và bảo tồn đa dạng sinh thái biển đảo.
a) Đến năm 2025, 2030:
- Triển khai rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch
chung đô thị: Thị trấn Cát Bà, thị trấn Cát Hải; đô thị mới Xuân Đám, đô thị mới
Phù Long, phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển đô thị, phát triển hệ thống
đô thị theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố, Quy hoạch thành phố (quy
hoạch tỉnh) và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan, phù hợp với từng
giai đoạn và triển khai đầu tư xây dựng theo quy định.
- Triển khai rà soát lập, điều chỉnh các quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết: (đô thị Cát Bà, Cát Hải; Xuân Đám, Phù Long) phù
hợp với các quy hoạch đô thị, xây dựng, nông thôn, quy hoạch thành phố (quy
hoạch tỉnh) và các quy hoạch khác có liên quan, triển khai đầu tư theo quy
định.
- Lập Chương trình phát triển từng đô thị: đô thị
Cát Bà (thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải); đô thị Cát Hải (thị trấn Cát
Hải, huyện Cát Hải); đô thị mới Xuân Đám (thuộc huyện Cát Hải); đô
thị mới Phù Long (thuộc huyện Cát Hải) phù hợp với quy hoạch chung từng
đô thị được phê duyệt.
- Lập Đề án phân loại đô thị đối với từng đô thị
theo tiêu chí đô thị loại IV, loại V cho từng đô thị (đô thị Cát Bà, Cát Hải;
Xuân Đám, Phù Long), phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển hệ thống
đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo quy hoạch chung, quy hoạch thành
phố được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đến năm 2035, 2040:
- Triển khai lập các quy hoạch phân khu, khu vực dự
kiến thành lập các phường, quận trên địa bàn huyện Cát Hải và đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội, hoàn thiện các tiêu chuẩn cơ sở
hạ tầng đô thị dự kiến thành lập quận, phường thuộc đô thị loại I của thành phố
Hải Phòng (hướng đến cơ bản đạt các tiêu chuẩn đô thị loại Đặc biệt theo định
hướng quy hoạch phát triển hệ thống đô thị thành phố Hải Phòng): Là khu vực
phát triển đô thị, công nghiệp, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế; trung
tâm du lịch quốc tế và bảo tồn đa dạng sinh thái biển đảo.
- Lập Báo cáo rà soát đánh giá, phân loại đô thị
theo tiêu chí đô thị loại I (hoặc Đề án phân loại đô thị, thành phố Hải
Phòng, đô thị loại đặc biệt) khi mở rộng nội thành thành phố sang địa bàn
huyện Cát Hải (phạm vi nội thị bao gồm 10 quận, huyện: gồm quận Lê Chân, Hồng
Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, An Dương, Kiến Thụy và
huyện Cát Hải) trình công nhận theo quy định.
- Lập các Báo cáo phân loại đô thị, báo cáo đánh
giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các phường, quận (quận
biển đảo) dự kiến thành lập trên địa bàn huyện Cát Hải trình công nhận theo
quy định.
c) Định hướng sau năm 2040, đến năm 2050:
Tiếp tục đầu tư nâng cao các tiêu chí, tiêu chuẩn về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị sau khi thành lập quận, đảm bảo chất
lượng đô thị hình thành sau sắp xếp theo quy định.
(6) Khu vực huyện An Lão (khu vực dự kiến
thành lập Thị xã, thuộc thành phố Hải Phòng, đô thị loại IV đến năm 2040):
- Xây dựng huyện An Lão trở thành Thị xã thuộc
thành phố Hải Phòng đến năm 2040. Tổ chức không gian và phát triển ngành nông
nghiệp hợp lý trong xu thế đô thị hóa nhanh của thành phố, là vùng đệm phát triển
công nghiệp điện tử, công nghệ cao. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung, các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Định hướng quy hoạch đến năm 2040, phát triển huyện
An Lão trở thành Thị xã, đô thị loại IV, thuộc thành phố Hải Phòng, với vai trò
là trung tâm dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, phát triển công nghiệp sạch, dịch vụ
logistics và là đầu mối giao thông phía Tây của thành phố Hải Phòng.
a) Đến năm 2025, 2030:
- Triển khai rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch
chung đô thị An Lão (thị trấn An Lão thuộc huyện An Lão); đô thị Trường
Sơn (Thị trấn Trường Sơn thuộc huyện An Lão), phù hợp với điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố, Quy hoạch thành phố (quy hoạch tỉnh) và các quy hoạch
khác có liên quan, làm cơ sở triển khai đầu tư theo quy định.
- Triển khai rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết: đô thị An Lão (thị trấn An Lão thuộc huyện An
Lão); đô thị Trường Sơn (Thị trấn Trường Sơn thuộc huyện An Lão),
phù hợp với các quy hoạch chung thành phố, quy hoạch thành phố (quy hoạch tỉnh)
và các quy hoạch khác có liên quan, triển khai đầu tư, xây dựng theo quy định.
- Lập Chương trình phát triển từng đô thị: đô thị
An Lão (thị trấn An Lão thuộc huyện An Lão); đô thị Trường Sơn (Thị
trấn Trường Sơn thuộc huyện An Lão), phù hợp với quy hoạch chung từng đô thị
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo
đô thị tương ứng. Xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục vụ đô
thị. Xây dựng các khu chức năng của đô thị phát triển gắn với các trục không
gian chính của đô thị.
- Lập Đề án phân loại đô thị đối với từng đô thị
theo tiêu chí đô thị loại IV, loại V theo từng giai đoạn đối với đô thị An Lão (thị
trấn An Lão thuộc huyện An Lão); đô thị Trường Sơn (Thị trấn Trường Sơn
thuộc huyện An Lão), phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch
thành phố được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Lập các báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng đô thị theo quy định.
b) Đến năm 2035:
- Lập Quy hoạch chung đô thị mới An Lão (trên
toàn bộ địa giới hành chính huyện An Lão) hướng tới tối thiểu đạt đô thị loại
IV, làm cơ sở thành lập Thị xã An Lão.
- Lập Chương trình phát triển đô thị mới An Lão (trên
toàn bộ địa giới hành chính huyện An Lão) để định hướng phát triển đô thị mới
An Lão thành lập thị xã An Lão theo các quy hoạch đô thị, quy hoạch thành phố
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
các khu vực dự kiến thành lập phường (nội thị của thị xã) phù hợp với quy hoạch
chung đô thị mới An Lão.
- Triển khai đầu tư hệ thống hạ tầng đô thị theo
tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị loại IV (trên toàn bộ địa giới hành chính
huyện An Lão) và các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng khu vực
dự kiến thành lập phường thuộc thị xã.
c) Đến năm 2040:
- Lập Đề án phân loại đô thị (trên toàn bộ địa
giới hành chính huyện An Lão) theo tiêu chí đô thị loại IV, trình công nhận
theo quy định.
- Lập các Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng đô thị khu vực dự kiến thành lập Thị xã, thành lập các phường thuộc Thị
xã An Lão, trình công nhận theo quy định.
d) Định hướng sau năm 2040, đến năm 2050:
Tiếp tục đầu tư nâng cao các tiêu chí, tiêu chuẩn về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị sau khi thành lập Thị xã, đô thị loại
IV, đảm bảo chất lượng đô thị hình thành sau sắp xếp theo quy định.
(7) Khu vực huyện Tiên Lãng (khu vực dự kiến
thành lập Thị xã, thuộc thành phố Hải Phòng, đô thị loại IV đến năm 2040):
- Xây dựng huyện Tiên Lãng trở thành Thị xã thuộc
thành phố Hải Phòng đến năm 2040. Hình thành không gian chức năng tại một số
khu vực thuộc huyện Tiên Lãng. Phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ trên
cơ sở khai thác các công trình giao thông cấp quốc gia, khu chức năng được quy
hoạch trên địa bàn huyện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
- Định hướng quy hoạch là khu vực đô thị phát triển
công nghiệp, dịch vụ mới gắn với cảng hàng không quốc tế Tiên Lãng và đô thị dịch
vụ hàng không hình thành đô thị sân bay Tiên Lãng là một trong ba trung tâm đô
thị của thành phố Hải Phòng. Xây dựng đô thị mới đô thị Hùng Thắng phù hợp với
tiến trình xây dựng sân bay Tiên Lãng. Phát triển hệ thống cảng sông Văn Úc,
công nghiệp và logistics. Mở rộng không gian đa dạng sinh thái cửa sông Văn Úc
về phía vùng biển nông, tạo quỹ đất mới xây dựng đô thị sân bay. Vùng cửa sông
Văn Úc và phát triển cảng Nam Đồ Sơn.
a) Đến năm 2025, 2030:
- Triển khai rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch
chung đô thị Tiên Lãng (thị trấn Tiên Lãng), đô thị mới Hùng Thắng (thuộc
huyện Tiên Lãng), phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố đến năm
2040, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch thành phố (quy hoạch tỉnh) và các quy
hoạch khác có liên quan, làm cơ sở triển khai đầu tư theo quy định.
- Triển khai rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết: đô thị Tiên Lãng (thị trấn Tiên Lãng, thuộc
huyện Tiên Lãng); đô thị Hùng Thắng (thuộc huyện Tiên Lãng) phù hợp
với các Quy hoạch chung thành phố, quy hoạch thành phố (quy hoạch tỉnh) và các
quy hoạch khác có liên quan, triển khai đầu tư theo quy định.
- Lập Chương trình phát triển từng đô thị: đô thị
Tiên Lãng (thị trấn Tiên Lãng thuộc huyện Tiên Lãng); đô thị Hùng Thắng (thuộc
huyện Tiên Lãng) phù hợp với quy hoạch chung từng đô thị được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Lập Đề án phân loại đô thị đối với từng đô thị
theo tiêu chí đô thị loại IV, loại V cho từng đô thị (đô thị Tiên Lãng, đô
thị Hùng Thắng), phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch thành phố được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Lập các Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng theo các
tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tương ứng. Xây dựng hệ thống hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục vụ đô thị. Xây dựng các khu chức năng của đô thị
phát triển gắn với các trục không gian chính của đô thị.
b) Đến năm 2035:
- Lập Quy hoạch chung đô thị mới Tiên Lãng (trên
toàn bộ địa giới hành chính huyện Tiên Lãng), tối thiểu đạt tiêu chí đô thị
loại IV, làm cơ sở thành lập thị xã Tiên Lãng.
- Lập Chương trình phát triển đô thị mới Tiên Lãng (trên
toàn bộ địa giới hành chính huyện Tiên Lãng) để định hướng phát triển đô thị
mới Tiên Lãng, thành lập thị xã Tiên Lãng phù hợp với các quy hoạch đô thị, quy
hoạch thành phố được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
các khu vực dự kiến thành lập phường (nội thị của thị xã) phù hợp với điều
chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Tiên Lãng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị
theo tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị loại IV (trên toàn bộ địa giới hành
chính huyện Tiên Lãng) và các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
khu vực dự kiến thành lập phường thuộc Thị xã.
c) Đến năm 2040:
- Lập Đề án phân loại đô thị (trên toàn bộ địa
giới hành chính huyện Tiên Lãng) theo tiêu chí đô thị loại IV, trình công
nhận theo quy định.
- Lập các Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng đô thị khu vực dự kiến thành lập thị xã, thành lập các phường thuộc thị
xã Tiên Lãng, trình công nhận theo quy định.
d) Định hướng sau năm 2040, đến năm 2050:
Tiếp tục đầu tư nâng cao các tiêu chí, tiêu chuẩn về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị sau khi thành lập Thị xã, đô thị loại
IV, đảm bảo chất lượng đô thị hình thành sau sắp xếp theo quy định.
(8) Khu vực huyện Vĩnh Bảo (khu vực dự kiến
thành lập Thị xã, thuộc thành phố Hải Phòng, đô thị loại IV đến năm 2040):
- Xây dựng huyện Vĩnh Bảo trở thành thị xã thuộc
thành phố Hải Phòng đến năm 2040. Hình thành không gian khu chức năng tại một số
khu vực của huyện Vĩnh Bảo. Phát triển các ngành kinh tế trên cơ sở khai thác
hiệu quả không gian khu chức năng, các công trình hạ tầng quốc gia, thành phố
trên địa bàn huyện. Chú trọng hình thành các vùng nông nghiệp tập trung trồng
cây đặc trưng của Hải Phòng, khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Định hướng quy hoạch đến năm 2040, phát triển huyện
Vĩnh Bảo trở thành Thị xã, đô thị loại IV, thuộc thành phố Hải Phòng, với mô
hình đa ngành, đa kết nối với hành lang Quốc lộ 10, Quốc lộ 37 và tuyến đường
Cao tốc ven biển trong tương lai.
a) Đến năm 2025, 2030:
- Triển khai rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch
chung đô thị Vĩnh Bảo (thị trấn Vĩnh Bảo thuộc huyện Vĩnh Bảo); đô thị mới
Tam Cường (thuộc huyện Vĩnh Bảo), phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố và Quy hoạch thành phố (quy hoạch tỉnh) và các quy hoạch khác có liên
quan, làm cơ sở triển khai đầu tư, xây dựng theo quy định.
- Triển khai rà soát lập, điều chỉnh các quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết: đô thị Vĩnh Bảo (thị trấn Vĩnh Bảo thuộc huyện
Vĩnh Bảo); đô thị mới Tam Cường (thuộc huyện Vĩnh Bảo) phù hợp với
điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố và Quy hoạch thành phố (quy hoạch tỉnh) và
các quy hoạch khác có liên quan, triển khai đầu tư, xây dựng theo quy định.
- Lập Chương trình phát triển từng đô thị: đô thị
Vĩnh Bảo (thị trấn Vĩnh Bảo thuộc huyện Vĩnh Bảo); đô thị mới Tam Cường (thuộc
huyện Vĩnh Bảo) phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch thành phố được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng theo các tiêu chuẩn về
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tương ứng. Xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật phục vụ đô thị. Xây dựng các khu chức năng của đô thị phát triển gắn với
các trục không gian chính của đô thị.
- Lập Đề án phân loại đô thị đối với từng đô thị
theo tiêu chí đô thị loại IV, loại V cho từng giai đoạn đối với đô thị Vĩnh Bảo
(thị trấn Vĩnh Bảo thuộc huyện Vĩnh Bảo); đô thị mới Tam Cường (thuộc
huyện Vĩnh Bảo), phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch thành phố
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Lập các báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng đô thị theo quy định.
b) Đến năm 2035:
- Lập Quy hoạch chung đô thị mới Vĩnh Bảo (trên
toàn bộ địa giới hành chính huyện Vĩnh Bảo) hướng tới đô thị loại IV, làm
cơ sở thành lập thị xã Vĩnh Bảo.
- Lập Chương trình phát triển đô thị mới Vĩnh Bảo (trên
toàn bộ địa giới hành chính huyện Vĩnh Bảo) để định hướng phát triển đô thị
mới Vĩnh Bảo thành lập thị xã Vĩnh Bảo theo các quy hoạch đô thị, quy hoạch
thành phố được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
các khu vực dự kiến thành lập phường (nội thị của thị xã) phù hợp với điều chỉnh
quy hoạch chung đô thị mới Vĩnh Bảo.
- Triển khai đầu tư, xây dựng hệ thống hạ tầng đô
thị theo tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị loại IV (trên toàn bộ địa giới hành
chính huyện Vĩnh Bảo) và các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
khu vực dự kiến thành lập phường thuộc thị xã.
c) Đến năm 2040:
- Lập Đề án phân loại đô thị (trên toàn bộ địa
giới hành chính huyện Vĩnh Bảo) theo tiêu chí đô thị loại IV, trình công nhận
theo quy định.
- Lập các Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng đô thị khu vực dự kiến thành lập thị xã, thành lập các phường thuộc thị
xã Vĩnh Bảo, trình công nhận theo quy định.
d) Định hướng sau năm 2040, đến năm 2050:
Tiếp tục đầu tư nâng cao các tiêu chí, tiêu chuẩn về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị sau khi thành lập Thị xã, đô thị loại
IV, đảm bảo chất lượng đô thị hình thành sau sắp xếp theo quy định.
(9) Khu vực huyện Bạch Long Vĩ:
- Là huyện đảo tiền tiêu của Tổ quốc. Phát triển
kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng huyện gắn chặt với đảm bảo quốc phòng, an
ninh biển đảo. Xây dựng đảo Bạch Long Vĩ trở thành trung tâm hậu cần nghề cá và
tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc. Nghiên cứu, khai thác hiệu quả tiềm năng điện
gió ngoài khơi lớn. Ưu tiên xây dựng các công trình quốc phòng - an ninh tuyến
biển, đảo.
- Định hướng quy hoạch phát triển huyện đảo Bạch
Long Vĩ, hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn trên
biển Bắc Bộ, phát triển dịch vụ du lịch và hàng hải gắn với an ninh quốc phòng.
5. Các chương trình, đề án trọng
tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị:
- Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề
ra tại Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về phát triển đô
thị hiện đại, thông minh, bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu...; căn cứ điểm d,
khoản 3, Điều 3a, Nghị định số số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2023 được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ và khoản 3, Điều
4, Thông tư số 06/2023/TT-BXD ngày 08/9/2023 của Bộ Xây dựng và một số chương
trình, kế hoạch đang triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố, Chương trình
phát triển đô thị thành phố Hải Phòng đề ra một số nhóm nhiệm vụ, góp phần phát
triển thành phố Hải Phòng bền vững trong thời gian tới, như sau:
+ Nghiên cứu, xây dựng hệ thống hạ tầng khung của
Quốc gia và thành phố;
+ Nghiên cứu, xây dựng mô hình nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu;
+ Nghiên cứu, xây dựng hạ tầng và các giải pháp
quản lý ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Nghiên cứu, xây dựng, thực hiện các mô hình
thúc đẩy đô thị thông minh thành phố Hải Phòng.
+ Nghiên cứu, phát triển thành phố Hải Phòng
xanh (cây xanh, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý chất
thải, phát thải,...).
+ Nghiên cứu, phát triển giao thông công cộng
(xe Bus, Metro...).
- Căn cứ các nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch
có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố về phát triển đô
thị hiện đại, thông minh, bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu..., các ngành,
lĩnh vực có liên quan, nghiên cứu tổ chức thực hiện, lồng ghép trong các đề án,
chương trình, kế hoạch của ngành, lĩnh vực theo quy định.
6. Nguồn lực và việc sử dụng
nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị
sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết
quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 05 năm và 10 năm:
a) Về đầu tư phát triển đô thị, bao gồm: Quy hoạch
đô thị; hình thành, công bố kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị;
thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành, khai thác, chuyển giao các dự án đầu tư
phát triển đô thị. Trong đó, đối với các đề xuất ưu tiên phát triển về hạ tầng
đô thị nhằm đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
và kiến trúc cảnh quan đô thị của đô thị, tổ chức thực hiện theo quy định pháp
luật về đầu tư, xây dựng, đất đai và các quy định có liên quan, đảm bảo các
nguyên tắc:
+ Phù hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, tuân thủ quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng
phát triển đô thị.
+ Phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với an ninh quốc phòng.
+ Khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các
nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên
tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
+ Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị; bảo
đảm lợi ích của cộng đồng hài hoà với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
tồn và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có.
b) Danh mục dự kiến nguồn vốn ưu tiên đề xuất:
Trên cơ sở danh mục các dự án ưu tiên thực hiện về
hạ tầng kỹ thuật khung đô thị thành phố Hải Phòng được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tại các Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 30/3/2023, Quyết định số
1516/QĐ-TTg ngày 02/12/2023 và các kế hoạch đầu tư công trung hạn trên địa bàn
thành phố, các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan và thực trạng phát triển
đô thị thành phố Hải Phòng được rà soát theo yêu cầu tại Nghị quyết số
26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô
thị, chương trình đề ra danh mục dự kiến nguồn vốn ưu tiên phát triển hạ tầng
khung đô thị (thành phố Hải Phòng) theo từng giai đoạn, như sau:
- Dự kiến, tổng nhu cầu vốn phát triển đô thị
(thành phố Hải Phòng) theo giai đoạn từ nay đến năm 2040 là: 361.002,74 tỷ đồng,
trong đó dự kiến:
+ Ngân sách Trung ương: 47.183,00 tỷ đồng.
+ Ngân sách địa phương: 152.266,00 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn khác: 161.553,74 tỷ đồng.
- Đề xuất ưu tiên đầu tư và nguồn vốn, kinh phí thực
hiện nêu trên, chỉ là dự kiến. Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư
và nguồn vốn đầu tư sẽ được cụ thể tính toán, lựa chọn và xác định trong giai
đoạn quyết định chủ trương đầu tư, đầu tư xây dựng, giao đất theo quy định pháp
luật về đầu tư, xây dựng, đất đai.... để triển khai thực hiện dự án theo quy định.
- Đề xuất ưu tiên đầu tư và nguồn vốn, kinh phí cho
các đô thị trực thuộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng (đô thị Thủy Nguyên,
An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Bà, Cát Hải, Núi Đối...), sẽ được cụ thể
hóa trong và kế hoạch đầu tư công trung hạn, các quy hoạch, các Chương trình
phát triển của từng đô thị trên được cấp thẩm quyền phê duyệt, ban hành theo
quy định.
c) Giải pháp huy động nguồn lực thực hiện: Sử dụng
các nguồn lực tổng hợp, chủ đạo từ các loại nguồn vốn đầu tư công để đầu tư các
dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu
mối cho từng giai đoạn, thu hút đầu tư từ điều kiện tự nhiên, tài nguyên, quỹ đất
hiện có. Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp tạo nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước,
vốn viện trợ phát triển chính thức ODA, mô hình hợp tác công - tư PPP, FDI và vốn
của các thành phần kinh tế khác. Căn cứ danh mục chi tiết dự án đầu tư, kế hoạch
phân bổ nguồn vốn các giai đoạn 05 năm và hàng năm theo nghị quyết về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công trung hạn, dài hạn của địa phương để
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
(Kèm theo Thuyết minh Chương trình phát triển đô
thị thành phố Hải Phòng định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050).