THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 323/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng
6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch
thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch xây dựng, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày
16 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 535/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
70/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày
15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn 2050;
Căn cứ các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ và Phó Thủ tướng
Chính phủ tại các văn bản của Văn phòng Chính phủ: Thông báo số 275/TB-VPCP
ngày 22 tháng 10 năm 2021, Thông báo số 39/TB-VPCP ngày 11 tháng 02 năm 2022,
Thông báo số
160/TB-VPCP ngày 27 tháng 5
năm 2022, Văn bản số 4387/VPCP-CN
ngày 14 tháng 7 năm 2022, Thông báo số 344/TB-VPCP ngày 04 tháng
11 năm 2022;
Theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng tại Tờ trình số 06/TTr-UBND ngày 14 tháng 02 năm
2023, Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 27 tháng 02 năm
2023, Công văn số 612/UBND-QH ngày 23 tháng 3
năm 2023; Bộ Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 110/BC-BXD ngày
17 tháng 9 năm 2021, Báo cáo thẩm định bổ sung số 56/BC-BXD ngày 31 tháng 5
năm 2022, Báo cáo thẩm định số 38/BC-BXD ngày 07 tháng 3 năm 2023 và Công văn số 1138/BXD-QHKT
ngày 27 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chính thể hiện trong đồ án
quy hoạch như sau:
1. Nguyên tắc:
Kế thừa cơ bản các nội dung của Điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến
2050 (Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
vệ định hướng mở rộng không gian đô thị, hệ thống các trung tâm lớn (hành chính
chính trị, thể dục thể thao, công viên cây xanh, dịch vụ - sản xuất công nghiệp...)
và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi trường. Đồng thời điều chỉnh
bổ sung tầm nhìn, mục tiêu, tính chất, dự báo quy mô dân số và đất đai, định hướng
phát triển không gian, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tinh thần của Nghị quyết số
45-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 và các quy hoạch cấp quốc
gia.
Các nội dung điều chỉnh cụ thể được thể
hiện trong Hồ sơ phê duyệt (gồm thuyết minh, bản vẽ, phụ lục) do Bộ Xây dựng
đóng dấu kèm theo Quyết định này và Quy định quản lý quy hoạch.
2. Phạm vi và thời hạn
lập quy hoạch:
a) Phạm vi lập quy hoạch gồm toàn bộ
diện tích theo địa giới hành chính thành phố Hải Phòng với tổng diện tích
theo thống kê quốc gia đến năm 2020 khoảng 1.526,52 km2. Có ranh giới
như sau:
- Phía Bắc: giáp tỉnh Quảng Ninh;
- Phía Tây: giáp tỉnh Hải Dương;
- Phía Nam: giáp tỉnh Thái Bình;
- Phía Đông: giáp vịnh Bắc Bộ thuộc Biển
Đông.
b) Thời hạn lập quy hoạch: Đến năm
2040, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Tầm nhìn - Mục
tiêu - Tính chất:
a) Tầm nhìn đến năm 2045 - 2050: Hải
Phòng trở thành thành
phố có trình độ phát triển cao trong
nhóm các thành phố hàng đầu châu Á và thế giới.
b) Mục tiêu: Xây dựng và phát triển Hải
Phòng trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; động lực phát triển của vùng Bắc Bộ và của cả nước; có công nghiệp
phát triển hiện đại, thông minh, bền vững; kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ,
hiện đại kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng cả đường
bộ, đường sắt, hàng hải, đường hàng không và đường thủy nội địa; trọng điểm dịch
vụ logistics và du lịch; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế biển.
c) Tính chất: Là đô thị loại I trực
thuộc trung ương, một trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm giáo dục, y tế và
khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng xanh, văn minh,
hiện đại; là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí chiến
lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.
4. Các dự báo và chỉ
tiêu phát triển đô thị:
a) Quy mô dân số:
- Dự báo dân số đến năm 2030 khoảng
2,8 - 3,0 triệu người, dân số đô thị khoảng 2,0 - 2,2 triệu người, tỷ lệ đô thị
hóa 74 - 76%.
- Dự báo dân số đến năm 2040 khoảng 3,9
- 4,7 triệu người, dân số đô thị khoảng 3,2 - 4,0 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng
80 - 86%.
b) Quy mô đất đai:
- Đến năm 2030: Diện tích đất xây dựng
đô thị khoảng 52.500 - 53.500 ha (trung bình khoảng 250 - 260 m2/người), trong
đó: Đất dân dụng khoảng 17.500 - 18.500 ha (trung bình khoảng 80 - 88 m2/người);
đất ngoài dân dụng khoảng 35.500 - 36.500 ha.
- Đến năm 2040: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng
72.000 - 73.000 ha (trung bình khoảng 215 - 225 m2/người), trong đó:
Đất dân dụng khoảng 25.500 - 26.500 ha (trung bình khoảng 65 - 80 m2/người);
đất ngoài dân dụng khoảng 47.500 - 48.500 ha.
5. Định hướng phát
triển không gian:
a) Mô hình, cấu trúc không gian đô thị:
- Mô hình không gian đô thị: Phát
triển từ mô hình “Đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh” thành mô hình “Đô thị đa
trung tâm và các đô thị vệ tinh”.
- Cấu trúc không gian đô thị: Hai vành đai - Ba
hành lang - Ba trung tâm và các đô thị vệ tinh. Trong đó:
+ Hai vành đai kinh tế gồm: (1) Vành
đai kinh tế ven biển phát triển dịch vụ - du lịch - đô
thị hướng ra biển; (2) Vành đai kinh tế công nghiệp dịch vụ từ cảng Lạch Huyện
đến phía Bắc (huyện Thủy Nguyên), phía Tây (dọc quốc lộ 10), phía Nam (dọc sông
Văn Úc) kết nối với mạng lưới khu, cụm công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và
hệ thống cảng Hải Phòng.
+ Ba hành lang cảnh quan gồm: Hành
lang sông Cấm, sông Lạch Tray và
Văn Úc.
+ Ba trung tâm đô thị và các đô thị vệ
tinh gồm: (1) Trung tâm đô thị lịch sử (khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến
trúc và phụ cận) và đô thị hành chính mới Bắc sông Cấm; (2) Trung tâm thương mại, tài
chính quốc tế (CBD) ở Hải An và Dương Kinh; (3) Đô thị sân bay Tiên Lãng. Các
đô thị vệ tinh gồm các đô thị trong vùng sinh thái biển, nông nghiệp, nông
thôn.
b) Định hướng phát triển hệ thống đô
thị:
- Khu vực đô thị trung tâm:
+ Khu A: Khu vực đô thị nội đô lịch sử
(thuộc các quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền).
. Tính chất: Là khu đô thị cũ gắn với
trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, thương mại, dịch vụ thành phố Hải
Phòng.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số khoảng
58-60 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 3.000 - 3.300 ha (bình quân đất dân
dụng khoảng 40-50 m2/người).
. Định hướng phát triển: Đối với khu
phố có giá trị lịch sử, kiến trúc được định hướng bảo tồn, tôn tạo các không
gian, các công trình kiến trúc có giá trị cao, cải tạo cảnh quan, nâng cấp hạ tầng
để tạo dựng được bản sắc của một đô thị có bề dày lịch sử. Các khu phố cũ được
từng bước hiện đại hoá, bổ sung và hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật. Ưu tiên cải tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh quan các tuyến phố, hệ thống
kênh, sông hồ, các công viên, vườn hoa và các không gian mở khác gắn với không
gian đi bộ. Điều chỉnh lại các chức năng sử dụng đất cho phù hợp với các định
hướng mới của thành phố, trên cơ sở di dời các cơ sở công nghiệp, kho bãi, cảng
gây ô nhiễm hoặc kém hiệu quả để tái thiết lại đô thị và bổ sung quỹ đất cho hệ
thống hạ tầng, cây xanh và các chức năng đô thị còn thiếu trong khu vực; tái
thiết các khu nhà ở, chung cư cũ xuống cấp, từng bước di chuyển ra các khu chung
cư mới theo hướng hiện đại, tiện nghi. Các tuyến phố mới mở trong khu vực phải
quy hoạch và khai thác tốt và hiệu quả quỹ đất hai bên đường. Tái thiết khu vực
bờ Nam sông Cấm thành một dải cảnh quan đô thị văn hóa, hiện đại. Kiểm soát mật
độ cư trú và các hoạt động xây dựng tái thiết đô thị phù hợp để đảm bảo không
quá tải cho hệ thống hạ tầng đô thị. Kiểm soát hạn chế phương tiện giao thông
cơ giới trong khu vực lõi trung tâm, bổ sung các bãi đỗ xe công cộng và các bãi
đỗ xe trong công trình. Phát triển giao thông công cộng và công trình ngầm đô
thị, phát triển các trung tâm đô thị gắn với giao thông công cộng theo mô hình
TOD.
+ Khu B: Khu vực đô thị mở rộng phía Bắc
(phía Nam huyện Thủy Nguyên)
. Tính chất: Là khu đô thị mới gắn với
trung tâm hành chính, chính trị mới của thành phố Hải Phòng;
trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch văn hóa và giải
trí, y tế, giáo dục, trung tâm nghề cá vùng duyên hải Bắc Bộ.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số khoảng
64 - 68 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 10.000 - 14.000 ha (bình quân đất
dân dụng khoảng 70 - 80 m2/người).
. Định hướng phát triển:
Xây dựng huyện Thủy Nguyên thành thành
phố trực thuộc thành phố.
Phát triển trung tâm hành chính, chính
trị, văn hóa mới của thành phố Hải Phòng gắn với đô thị mới Bắc sông Cấm. Khuyến
khích phát triển công trình cao tầng, các công trình có kiến trúc hiện đại đặc
sắc; khi quy hoạch không gian, kiến trúc cảnh quan, bố trí đơn vị ở mới tại khu
vực này phải đảm bảo không làm ảnh hưởng các khu chức năng của trung tâm hành
chính mới của thành
phố. Ưu tiên phát triển quỹ đất cho cây xanh, mặt nước và các không gian văn
hóa cộng đồng. Nâng cấp, mở rộng không gian đô thị thị trấn Núi Đèo. Phục hồi
hệ sinh thái sông Giá, sông Bạch Đằng, sông Cấm, vùng núi phía Bắc huyện Thủy
Nguyên. Khai thác tốt các yếu tố cảnh quan tự nhiên của Thủy Nguyên để phát triển
đô thị sinh thái, du lịch. Xây dựng trung tâm logistic cấp vùng, dịch vụ đào tạo nghề, dịch
vụ y tế trung cao cấp, trung tâm nghề cá Lập Lễ. Bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị vùng di tích lịch sử Chiến thắng Bạch Đằng Giang. Khu vực đảo
Vũ Yên phát triển đô thị, khu vui chơi giải trí và sân gôn hài hoà với cảnh quan
sông nước.
+ Khu C: Khu vực đô thị mở rộng phía
Nam và Đông Nam (các quận: Hải An,
Dương Kinh, Kiến An, Đồ Sơn, huyện Kiến Thuỵ)
. Tính chất: Là khu vực đô thị phát
triển mới gắn với trung tâm dịch vụ
hàng hải quốc tế; trung tâm thương mại, tài chính vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ;
trung tâm công nghiệp, du lịch giải trí, thể thao, giáo dục, y tế, khoa học
công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ, hướng tới đô thị hàng hải quốc tế.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu
khoảng 1,45 - 1,6 triệu người, đất xây dựng đô thị khoảng 32.000 - 34.000 ha
(bình quân đất dân dụng khoảng 60 - 80 m2/người).
. Định hướng phát triển:
Hình thành trung tâm mới cấp thành phố
và vùng với trọng tâm là
khu thương mại, tài chính (CBD) gắn với tuyến đường sắt mới Hà Nội - Hải Phòng
và nhà Ga cuối.
Khu vực đô thị quận Hải An (C1): Khuyến
khích phát triển dự án theo mô hình tổ hợp đô thị - dịch vụ tổng hợp - logistic
- công nghiệp; khai thác quỹ đất hai bên đường và khu vực nút giao cuối tuyến
đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng để phát triển dịch vụ, logistic, công nghiệp gắn
với khu bến cảng Đình Vũ, Lạch Huyện.
Khu vực đô thị quận Dương Kinh (C2):
Hình thành đô thị đa chức năng mới hiện đại kết nối với khu vực nội đô lịch sử
bằng hành lang giao thông tốc độ nhanh (đường Phạm Văn Đồng, đường Lạch Tray).
Phát triển thương mại, dịch vụ,
giáo dục, y tế... giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử.
Khu vực đô thị quận Đồ Sơn (C3): Xây dựng
đô thị du lịch mang tầm vóc quốc tế; hình thành các khu đô thị phức hợp Đồi Rồng,
Bằng La... gắn với các trung tâm thể thao, vui chơi giải trí, du lịch biển.
Phát triển khu dịch vụ, cáp treo, vui chơi giải trí tại khu vực Hòn Dấu.
Khu vực đô thị quận Kiến An (C4): Hiện
đại hoá khu dân cư hiện hữu, nâng cấp hạ tầng đô thị, bổ sung nhà ở và các chức
năng đô thị giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử. Hình thành
trung tâm dịch vụ y tế và giáo dục chất lượng cao; phát triển công viên sinh
thái giải trí cấp vùng
gắn hành lang bảo vệ sông Đa Độ.
Khu vực đô thị huyện Kiến Thụy (C5): Từng
bước xây dựng huyện Kiến Thuỵ cơ bản đạt
các tiêu chí thành lập quận vào năm 2030; hình thành dải đô thị mới, khu công
nghiệp, cảng dọc sông Văn Úc gắn với các khu dịch vụ tổng hợp - logistic cảng
biển tại Nam Đồ Sơn; xây dựng trung tâm thể dục thể thao cấp vùng; hoàn thiện hạ
tầng thị trấn Núi Đối,
khuyến khích phát triển các dự án đô thị mới đồng bộ hiện đại.
+ Khu D: Khu vực đô thị mở rộng phía
Tây (huyện An Dương)
. Tính chất: Là trung tâm công nghiệp,
dịch vụ logistic, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải
Bắc Bộ. Từng bước xây dựng huyện An Dương cơ bản đạt các tiêu chí thành lập quận
vào năm 2025.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu
khoảng 32
- 35 vạn người,
đất xây dựng đô thị khoảng 8.000 - 9.000 ha (bình quân đất dân dụng khoảng 70 -
90 m2/người).
. Định hướng phát triển: Bổ sung các
chức năng và hạ tầng đô thị nhằm giảm tải cho trung tâm đô thị lịch sử. Phát
triển các trung tâm thương mại dịch vụ đa chức năng trên tuyến đường trục chính
đô thị. Phát triển trung tâm dịch vụ logistics, công nghiệp trên quốc lộ 10 và
quốc lộ 5. Xây dựng các khu chức năng công cộng cấp vùng về y tế, giáo dục và dịch
vụ thương mại. Phát triển các công viên sinh thái, công viên nông nghiệp đô thị
kết hợp duy trì đa dạng sinh thái sông Re, sông Lạch Tray và sông Cấm. Chỉnh
trang các điểm dân cư nông thôn tiệm cận các chỉ tiêu đô thị.
- Khu vực phát triển:
+ Khu E: Khu vực phát triển phía Đông
(huyện Cát Hải)
. Tính chất: Là khu vực phát triển đô
thị, công nghiệp, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm du lịch quốc
tế và bảo tồn đa dạng sinh thái biển đảo.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu
khoảng 11 - 12,5 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 11.500 - 12.000 ha (bình
quân đất dân dụng khoảng 80- 100 m2/người).
. Định hướng phát triển:
Đảo Cát Hải - Cái Tráp (E1): Phát triển
đô thị dịch vụ Cát Hải, công nghiệp, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế. Mở
rộng không gian về phía Nam để phát triển cảng quốc tế Lạch Huyện, công nghiệp,
dịch vụ logistic, dịch vụ du lịch, bến tàu du lịch cao cấp.
Đảo Cát Bà - Long Châu (E2): Phát triển
khu du lịch quốc gia Cát Bà thành khu du lịch tầm cỡ quốc tế, khu du lịch xanh
thân thiện với môi trường. Hình thành các khu vực phát triển đô thị, dịch vụ du lịch
(vùng đệm) tại khu vực Phù Long, Xuân Đám, Trân Châu, Hiền Hào và thị trấn Cát
Bà. Quy hoạch và
phát triển các khu dân cư đô thị, nông thôn, khu du lịch sinh thái phải gắn với
không gian cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái rừng và biển, đảo; hạn chế xây dựng
cao tầng, mật độ cao; bảo vệ tốt nguồn nước ngọt, khuyến khích phát triển công
trình tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, hạ tầng xanh và năng lượng sạch
thân thiện với môi trường.
Khu vực Vườn Quốc gia Cát Bà (vùng
lõi): Tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Du lịch, Luật Lâm
nghiệp... Bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực cảnh quan sinh thái, đặc biệt là khu vực
Vịnh Lan Hạ; bảo tồn các loài đặc hữu quý hiếm; việc xây dựng các công trình du
lịch sinh thái như đường mòn
sinh thái, nơi ngắm cảnh, nhà nghỉ tạm, nơi dừng chân phải lựa chọn các biện
pháp giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên.
+ Khu F: Khu vực phát triển giai đoạn
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (phía Đông huyện Tiên Lãng) và cửa sông Văn Úc.
. Tính chất: Là khu vực đô thị phát
triển công nghiệp, dịch vụ mới gắn với cảng hàng không quốc tế Tiên Lãng và đô
thị dịch vụ hàng không.
. Quy mô năm 2040: Dân số toàn khu khoảng
47 - 90 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 11.000 - 13.000 ha (bình quân đất
dân dụng khoảng 60 - 70 m2/người).
. Định hướng phát triển:
Xây dựng đô thị mới đô thị Hùng Thắng phù hợp với tiến trình xây dựng sân bay Tiên
Lãng. Phát triển hệ thống cảng sông Văn Úc, công nghiệp và logistics. Mở rộng
không gian đa dạng sinh thái cửa sông Văn Úc về phía vùng biển nông, tạo quỹ đất
mới xây dựng đô thị sân bay. Vùng cửa sông Văn Úc và phát triển cảng Nam Đồ
Sơn.
- Các đô thị khác:
Dự báo đến năm 2040, quy mô các đô thị
như sau:
+ Khu vực phát triển đô thị huyện Vĩnh
Bảo bao gồm:
. Đô thị Vĩnh Bảo (VT 1.1); đô thị loại
IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, y tế, giáo dục, kinh tế, khoa
học công nghệ huyện Vĩnh Bảo;
là đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, đầu mối giao thông phía Nam thành phố Hải
Phòng. Quy mô dân số khoảng 6,0 - 6,7 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát
triển khoảng 650 - 900 ha.
. Đô thị mới Tam Cường (VT 1.2), đô thị
loại V; là đô thị dịch vụ, công nghiệp. Quy mô dân số khoảng 1,5 - 2,0 vạn người,
đất dân dụng khoảng 200 - 300 ha.
+ Khu vực phát triển đô thị huyện Tiên
Lãng bao gồm:
. Đô thị Tiên Lãng (VT 2.1), đô thị loại
IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, kinh tế, khoa
học công nghệ huyện Tiên Lãng; là đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, du lịch
thành phố Hải Phòng. Dân số khoảng 6,0 - 6,5 vạn người; đất dân dụng khoảng 650
- 900 ha.
. Đô thị mới Hùng Thắng (VT 2.2), đô
thị loại V; là đô thị công nghiệp, dịch vụ logistic, tương lai là đầu mối giao
thông, đô thị dịch vụ sân bay; trung tâm dịch vụ đào tạo và y tế cấp vùng.
Quy mô dân số khoảng 3,5 - 3,7 vạn người; đất dân dụng khoảng 500 - 700 ha.
+ Khu vực phát triển đô thị huyện An
Lão bao gồm:
. Đô thị An Lão (VT 3.1), đô thị loại
IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, kinh tế, du lịch,
khoa học công nghệ huyện An Lão; đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, đầu mối
giao thông phía Tây thành phố Hải Phòng. Quy mô dân số khoảng 4,5 - 5,0 vạn người;
đất dân dụng khoảng 600 - 800 ha (không bao gồm khu vực công nghiệp).
. Đô thị mới Trường Sơn (VT 3.2), đô
thị loại V; là đô thị dịch vụ và công nghiệp. Quy mô dân số khoảng 1,5 - 2,0 vạn
người; đất dân dụng khoảng 200 - 300 ha.
+ Khu vực phát triển đô thị huyện Thủy
Nguyên bao gồm:
. Đô thị mới Quảng Thanh (VT 4.3), đô
thị loại V; là đô thị dịch vụ, là đầu mối giao thông phía Bắc thành phố Hải
Phòng. Quy mô dân số khoảng 2,4 - 2,7 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát
triển khoảng 250 - 350 ha.
. Đô thị mới Lưu Kiếm (VT 4.2), đô thị loại V; là
đô thị dịch vụ và du lịch huyện Thủy Nguyên. Quy mô dân số khoảng 3,0 - 3,3 vạn
người, đất dân dụng và dự
trữ phát triển khoảng 300 - 400 ha.
. Đô thị Minh Đức (VT4.1), đô thị loại V; là đô
thị công nghiệp và dịch vụ của huyện Thủy Nguyên. Quy mô dân số khoảng
3,9 -
4,5
vạn người; đất dân dụng khoảng 500 - 700 ha.
Các đô thị trên từng bước phát triển,
đô thị hóa và hợp nhất vào thành phố Thủy Nguyên.
+ Khu vực phát triển đô thị huyện Cát
Hải bao gồm:
Phát triển đô thị huyện Cát Hải phải
đáp
ứng
nhu cầu về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, không phá vỡ cảnh quan môi trường
(hạn chế, kiểm soát phát triển
đô thị khu vực đảo Cát Bà).
. Đô thị mới Cát Hải (VT 5.1), đô thị
loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; là trung tâm dịch vụ, công nghiệp của
huyện Cát Hải. Quy mô dân số khoảng 1,9 - 2,2 vạn người, đất dân dụng khoảng
160 - 180 ha.
. Đô thị Cát Bà (VT5.2), đô thị loại
IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, kinh tế, giáo dục, y tế huyện
Cát Hải; là đô thị sinh thái, du lịch, dịch vụ tầm cỡ quốc tế. Quy mô dân số khoảng
7,0 - 7,5 vạn người, đất dân dụng khoảng 750 - 850 ha.
. Đô thị mới Xuân Đám (VT5.3a), đô thị
loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; đô thị dịch vụ du lịch. Quy mô dân số khoảng
1,0 vạn người, đất dân dụng khoảng 100- 150 ha.
. Đô thị mới Phù Long (VT5.3b), đô thị
loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; đô thị dịch vụ du lịch. Quy mô dân số khoảng
1,0 - 1,5 vạn người, đạt dân dụng khoảng 150 - 200 ha.
c) Định hướng phát triển khu vực nông
thôn:
- Hoàn thành chương trình mục tiêu quốc
gia nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn cấp huyện. Xây dựng nông
thôn mới tiệm cận với tiêu chí của
đô thị, tạo điều kiện để nông thôn tham gia vào quá trình đô thị hoá.
- Các xã thuộc huyện Vĩnh Bảo (NT1),
Tiên Lãng (NT2), An Lão (NT3), Thủy Nguyên (NT4): Tái cấu trúc các khu định cư
nông thôn hiện hữu và hình thành một số điểm dân cư nông thôn mới, dân cư mới
có hạ tầng đồng bộ tương đương đô thị; chuyển đổi từ mô hình kinh tế từ nông
nghiệp truyền thống sang nông nghiệp đô thị ứng dụng công nghệ cao, phát triển
dịch vụ du
lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, phát triển công nghiệp sạch thân thiện với môi trường;
gìn giữ vùng sinh thái nông nghiệp có giá trị và bảo vệ bản sắc văn hóa nông
thôn.
- Huyện đảo Bạch Long Vỹ (NT5) hình
thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn trên biển Bắc Bộ,
phát triển dịch vụ du lịch và hàng hải gắn với an ninh quốc phòng.
d) Định hướng phát triển
vùng không gian ven biển
Ưu tiên phát triển các chức năng cảng, dịch vụ cảng,
khai thác cải tạo luồng lạch, hệ thống đường dây đường ống kỹ thuật, không gian
du lịch, vui chơi giải trí và
bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn.
đ) Định hướng không gian
xanh mặt nước:
Đến năm 2040, đất cây xanh - thể dục
thể thao đô thị khoảng 14.200 - 15.000 ha, chiếm 20 - 21% đất xây dựng đô thị,
trong đó cây xanh công viên sử dụng công cộng khoảng 4.400 - 4.800 ha (chỉ tiêu
11
- 12 m2/người);
đất cây xanh chuyên đề cây xanh cách ly và cảnh quan sinh thái (không bao gồm đất
đồi núi và rừng) khoảng 9.700 - 11.200 ha.
- Cây xanh sử dụng công cộng:
+ Khu vực trong đô thị cũ: Bảo tồn,
duy trì các quỹ đất cây xanh công viên, tăng cường đầu tư chỉnh trang các công
viên lớn hiện hữu (như công viên An Biên, dải công viên từ hồ Tam Bạc đến công
viên Rồng biển cũ, công viên hồ Phương Lưu, công viên Tam Bạc, công viên Cung
văn hóa hữu nghị Việt Tiệp...), không chuyển đổi quỹ đất cây xanh công viên hiện
hữu sang mục đích khác. Tăng cường mở rộng diện tích, tăng chỉ tiêu đất cây
xanh kết hợp thể dục thể thao bình quân đầu người; khi di dời các cơ sở sản xuất
ô nhiễm trong nội đô ra các khu, cụm công nghiệp và xây dựng lại chung cư cũ để
chỉnh trang, tái điều chỉnh đất đô thị phải ưu tiên, bổ sung diện tích công
viên cây xanh và sân chơi, công trình công cộng, hạ tầng xã hội; sau đến các chức
năng đô thị khác.
+ Khu vực phát triển đô thị mới: Phát
triển mới các khu công viên cây xanh, thể dục thể thao tập trung trong khu đô
thị Bắc sông Cấm, công viên Hồ Đông, công viên hồ Đồng Hòa, công viên biển
Dương Kinh, công viên biển Đồ Sơn, công viên ven sông Rế - An Dương
v.v...
- Cây xanh chuyên đề: Phát triển sân
gôn (khu vực Cát Bà, Đồ Sơn, Vũ Yên, Thủy Nguyên, An Lão); phát triển các công
viên chuyên đề khác ở vùng núi An Lão, vùng đệm Cát Bà và Long Châu, đảo Dáu,
vùng núi Thủy Nguyên, Tiên Lãng, Kiến Thuỵ,...
- Cây xanh chuyên dụng:
+ Khai thác các quỹ đất hai bên sông Cấm,
Lạch Tray, Văn Úc, các hệ thống kênh, vùng hồ, đầm để bổ sung tăng cường đất
cây xanh đô thị; khai thác các
giá trị cảnh quan, tạo không gian mở gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh
thái, bảo vệ môi trường. Hình thành các tuyến, dải xanh Bắc Nam kết nối hệ thống rừng
ngập mặn ở cửa sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray, sông Văn Úc và kết nối đa dạng
sinh học vùng núi Thủy Nguyên với vùng nông nghiệp thấp trũng Vĩnh Bảo.
+ Hành lang cây xanh cách ly bố trí
trên vành đai công nghiệp và các tuyến giao thông đối ngoại, xung quanh các công trình đầu
mối hạ tầng kỹ thuật, được kết nối với hệ thống không gian xanh chung toàn
thành phố.
- Mặt nước: Giữ gìn, khôi phục và bổ
sung thêm hệ thống sông, hồ (ưu tiên khu vực nội đô lịch sử); gìn giữ các hồ, đầm để
cân bằng môi trường sinh thái, tăng cường khả năng tiêu thoát nước đô thị, phát
huy giao thông thủy và phục vụ các hoạt động du lịch và vui chơi giải trí.
e) Định hướng phát triển hạ tầng đô thị
thông minh:
- Xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng
thông tin băng thông rộng, tạo nền tảng cốt lõi phát triển đô thị thông minh. Xây dựng
trung tâm điều hành đô thị thông minh tại các đô thị mới; trung tâm ứng dụng chương
trình kỹ thuật số, trung tâm dữ liệu Bigdata khu vực Đông Nam Á ở Dương Kinh. Đề
xuất xây dựng mới khu vực công nghiệp công nghệ thông tin (công nghiệp ICT) ở
Nam Đình Vũ, Kiến Thụy, Tiên Lãng.
- Đảm bảo đáp ứng 100% nhu cầu về dịch
vụ thông tin, viễn thông của người dân và các hoạt động trên địa bàn thành
phố. Xây dựng mới và cải
tạo dung lượng mạng
lưới cáp quang tốc độ cao phủ khắp thành phố, đặt trung tâm mạng ở tất cả các
quận huyện.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ số vào
công tác quy hoạch đô thị, quản lý và vận hành hệ thống hạ tầng đô thị, các dịch vụ
công, các hoạt động xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch và trong các lĩnh
vực kinh tế khác.
g) Định hướng bảo tồn cảnh quan thiên
nhiên và di sản văn hóa:
- Duy trì và phục hồi đa dạng sinh học
các khu vực: Khu dự trữ sinh quyển thế giới và Vườn quốc gia Cát Bà - Long Châu,
các công viên rừng Bắc Thủy Nguyên, núi Voi - Xuân Sơn; núi Thiên
Văn - núi Cột Cờ - núi Đấu; Đồ Sơn... Bảo
vệ nguồn nước
ngọt trên sông Giá, sông Hòn Ngọc, sông Rế, sông Đa Độ, sông Chanh
Dương.
- Bảo tồn phát huy giá trị không gian văn
hoá: Khu di tích núi Voi - Xuân Sơn (An Lão) gắn với các di chỉ thời kỳ tiền sử
kim khí (văn minh Đông Sơn); khoanh vùng quản lý, lập quy hoạch bảo tồn, phát
huy giá trị các khu vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên
dòng sông Bạch Đằng; mở rộng khu di tích quốc gia đặc biệt Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm; khu
di tích địa điểm bến cảng Cổ Tiên Lãng; khu di chỉ Cái Bèo, Tràng Kênh. Bảo tồn phát
huy giá trị không gian tự nhiên khu di tích cấp quốc gia đặc biệt Cát Bà.
6. Định hướng phát
triển hạ tầng kinh tế:
a) Mạng lưới công nghiệp:
Tổng diện tích đất phát triển công
nghiệp, kho tàng: năm 2030 khoảng 13.000 ha; năm 2040 khoảng 17.500 - 18.500
ha. Cụ thể:
Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải: Đề xuất
điều chỉnh ranh giới để bổ sung đất phát triển công nghiệp, dịch vụ cảng tại
Tràng Duệ 3, Lạch Huyện, Bến Rừng 2, Tam Hưng - Ngũ Lão, đảo Cái Tráp.
Phát triển vành đai dịch vụ - công
nghiệp: Khu vực công nghiệp phía Bắc dọc đường vành đai 3, sông Bạch Đằng; khu
vực công nghiệp phía Tây dọc quốc lộ 10; khu vực công nghiệp phía Tây Nam dọc
quốc lộ 5; khu vực công nghiệp phía Đông Nam dọc sông Văn Úc và tuyến cao tốc
ven biển. Các huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo chú trọng phát triển dịch vụ logistic
và chức năng dịch vụ mới hỗ trợ khu vực công nghiệp.
b) Mạng lưới du lịch:
- Quy hoạch mạng lưới du lịch đến năm
2030 có đủ khả năng đáp ứng cho 30 - 35 triệu lượt khách, đến năm 2040 khoảng
35 - 40 triệu lượt khách. Cụ thể:
- Khu du lịch - dịch vụ Đồ Sơn phát
triển trung tâm du lịch quốc tế với thể thao vui chơi giải trí, tín ngưỡng và
các lễ hội biển.
- Phát triển khu vực Cát Bà, Long
Châu, Bạch Long Vỹ thành du lịch dịch vụ kết hợp bảo vệ, giữ gìn hệ sinh thái.
Hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Vịnh Hạ Long - Cát Bà là di sản thiên
nhiên thế giới.
- Hình thành
tuyến du lịch di sản văn hóa: Cái Bèo - Tràng Kênh - Bạch Đằng Giang - Núi Voi
- Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm - Khu tưởng niệm Nhà Mạc,
khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc; bảo tồn, phát huy giá trị các khu
vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng
v.v...
c) Mạng lưới dịch vụ:
Hệ thống trung tâm thương mại, tài
chính tổng hợp: Nâng cấp trung tâm tài chính - thương mại và hội chợ triển lãm
tại Lê Chân, Hồng Bàng.
Xây dựng mới khu trung tâm thương mại,
tài chính tầm cỡ quốc gia, quốc tế
(CBD) tại Hải An, Dương Kinh; các khu trung tâm dịch vụ thương mại mới gắn với
dịch vụ cảng hàng không (Cát Bi, Tiên Lãng), đô thị mới Bắc sông Cấm
(Thủy Nguyên) và đô thị mới phía Tây (An Dương). Phát triển khu thương mại tự do
trong khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Hình thành cát tuyến phố thương mại, dịch
vụ, cửa hàng miễn thuế. Xây dựng chợ đầu mối nông sản, thủy sản ở Đồ Sơn, Thủy Nguyên,
Vĩnh Bảo, An Lão.
Mạng lưới logistics khoảng 2.200 -
2.500 ha, gồm: trung tâm logistics quốc tế và cấp vùng ở khu vực Đình Vũ - Cát
Hải; các trung tâm logistics cấp thành phố, trung tâm logistics chuyên dụng,
trung tâm logistics hỗ trợ gắn với các đầu mối giao thương chính. Ngoài ra, bố
trí các khu logistics gắn với
khu vực sản xuất
công nghiệp, cảng sông, cảng biển và các trung tâm, đầu mối vận tải khác.
d) Khu vực hỗ trợ phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp:
Hình thành khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cấp quốc gia, khu cấp thành phố và các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
tại Kiến Thụy, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Dương v.v.,.
Xây dựng hệ thống chợ đầu mối nông sản,
thủy sản ở Hồng Bàng, Thủy Nguyên, Đồ Sơn, An Lão, Vĩnh Bảo. Xây dựng mới trung
tâm dịch vụ nghề cá ở Thủy Nguyên, trung tâm hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn
khu vực phía Bắc
ở Bạch Long Vỹ, khu neo đậu tàu tránh bão vùng giáp bờ ở Cát Hải, vừng
xa bờ ở Bạch Long Vỹ.
7. Định hướng phát
triển hạ tầng xã hội:
a) Hành chính, chính trị:
Kế thừa định hướng di dời
trụ sở cơ quan hành chính, chính trị thành phố sang khu đô thị mới Bắc sông Cấm,
xây dựng theo mô hình trung tâm hành chính tập trung. Nâng cấp và quy hoạch mới
cơ quan hành chính chính trị cấp huyện. Điều chỉnh sử dụng đất các cơ quan
hành chính sau khi di dời để ưu tiên bổ sung diện tích công viên cây xanh và
sân chơi, công trình công cộng, hạ tầng xã hội; sau đến các chức năng đô thị
khác.
b) An ninh quốc phòng:
Bố trí quỹ đất để từng bước di dời các
đơn vị quốc phòng, an ninh từ trung tâm đô thị cũ và trong các khu vực phát triển
đô thị mới ra các khu vực trọng yếu cần được bảo vệ phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị; đi đôi với sắp xếp,
nâng cấp, cải tạo chỉnh trang các khu đất
an ninh quốc phòng hiện hữu theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được phê duyệt.
c) Đơn vị ở và nhà ở:
Bổ sung mở rộng quy mô các khu đô thị
và dịch vụ công cộng cụ thể hóa như sau:
- Đất đơn vị ở:
Đến năm 2040 đạt khoảng 15.500 - 16.500 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 40 - 55
m2/người; đất dự trữ phát triển khoảng 4.000 - 4.500 ha. Đất công
trình dịch vụ công cộng đô thị khoảng 1.500 - 1.600 ha, chỉ tiêu trung
bình khoảng 4.0 - 4,5 m2/người; đất dự trữ phát triển khoảng 500 -
600 ha.
- Điều chỉnh bổ sung các định hướng về
khu vực đô thị hiện hữu: Nâng cấp hệ thống hạ tầng nhằm cải thiện điều kiện sống
trong các đơn vị ở, khu ở; tái thiết các khu chung cư cũ, di dời các cơ sở sản
xuất ô nhiễm trong các khu dân cư ra các khu, cụm công nghiệp; điều chỉnh chức
năng sử dụng đất một số khu vực đô thị trung tâm để dành diện tích xây dựng
công viên cây xanh, công trình công cộng, hạ tầng xã hội và các chức năng đô thị
khác.
- Điều chỉnh bổ sung các định hướng về
nhà ở trong khu vực làng xóm đô thị hoá: Nâng cấp và phát triển hạ tầng làng xóm kết nối
liên thông với hệ thống
hạ tầng chung của thành phố, bảo tồn các không gian văn hóa truyền thống làng
xã. Rà soát quỹ đất trống, đất xen kẹt chuyển đổi thành không gian xanh, nông
nghiệp đô thị, công trình hạ tầng xã hội và các tiện ích đô thị khác.
- Bổ sung các định hướng cho các khu
đô thị mới theo mô hình hiện đại: Xây dựng các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại
đáp ứng các yêu cầu chỉ tiêu trong quy chuẩn, tăng cường xây dựng nhà ở cao tầng
gắn với các tuyến giao thông công cộng theo mô hình TOD.
- Bổ sung nội dung về phát triển nhà ở
xã hội: có chất lượng đáp ứng nhu cầu ở của người có thu nhập thấp. Phát triển nhà
ở công nhân gắn với các khu công nghiệp, đảm bảo các công trình thiết chế văn
hóa, xã hội. Nhà ở xã hội phải được tính toán phù hợp với nhu cầu, tốc độ phát
triển các khu, cụm công nghiệp.
d) Mạng lưới trung tâm nghiên cứu và
đào tạo:
Bổ sung và làm rõ các mạng lưới và
trung tâm đào tạo, nghiên cứu như sau:
- Mạng lưới trung tâm nghiên cứu: Nâng
cấp mở rộng cơ sở hạ tầng các cơ sở
nghiên cứu hiện hữu. Dành quỹ đất khoảng 180 - 200 ha, quy hoạch trung tâm
nghiên cứu và phát triển về công nghệ cao gắn với các ngành kinh tế biển ở
Dương Kinh (15 - 25
ha), Thủy Nguyên (10 - 20 ha), Nam Đình Vũ (5-10 ha), Tiên Lãng (5-10 ha).
- Mạng lưới đào tạo: Dành quỹ đất khoảng
450 - 500 ha đáp ứng 8 - 10 vạn sinh viên. Phát triển mới các trung tâm đào tạo
cấp vùng ở Thủy
Nguyên (50 - 60 ha), Kiến An (120 - 130 ha), Kiến Thuỵ, Dương Kinh (16 - 22 ha), An
Dương (50 - 70 ha), Tiên Lãng (100 - 130 ha) ưu tiên phát triển các ngành nghề
hàng hải, đại dương học, kinh tế biển, hàng không, ngôn ngữ... Quy hoạch mới
trường đại học công nghệ ở Nam Đình Vũ. Xây dựng một số trường dạy nghề ở các
thị trấn Vĩnh Bảo, An Lão. Phân bố
các cơ sở giáo dục khác đảm bảo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn và đáp ứng nhu cầu
xã hội.
đ) Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Bổ sung quỹ đất cho y tế và định hướng
cụ thể như sau:
- Nâng cấp các cơ sở y tế hiện hữu.
Xây dựng mới (khoảng 150 - 200 ha) tổ hợp công
trình y tế chuyên sâu đa chức năng (bệnh viện, đào tạo ngành y, nghiên cứu) chất
lượng cao, phục vụ cấp vùng đạt tiêu chuẩn quốc tế tại khu vực An Dương (25 -
30 ha), Tiên Lãng (40 - 50 ha), Thủy Nguyên (10 - 20 ha), Kiến An (30 - 40 ha);
các cơ sở y tế dự phòng ở Kiến Thuỵ, Vinh Bảo, An Lão. Hoàn thiện hệ
thống bệnh viện đa khoa cấp huyện.
- Quy hoạch mới một số bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa hiện đại, trình độ cao đạt đẳng cấp quốc tế trong các khu
đô thị mới.
e) Văn hóa:
- Hệ thống thiết chế văn hoá hiện hữu:
Nâng cấp trung tâm triển lãm mỹ thuật hiện tại trở thành trung tâm triển lãm mỹ
thuật, nhiếp ảnh cấp vùng. Thành lập
trung tâm mỹ thuật đương đại, trung tâm triển lãm văn học, nghệ thuật Hải Phòng đủ điều
kiện tổ chức các hoạt động triển lãm quy mô cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Nâng
cấp trường trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng lên thành trường cao đẳng
Văn hóa nghệ thuật và
Du lịch Hải Phòng.
- Quy hoạch mới trung tâm văn hóa
thành phố ở đô thị mới phía Bắc sông Cấm (20 - 30 ha). Quảng trường văn hóa biển
ở trung tâm CBD (Dương Kinh - Hải An). Hình thành các trung tâm văn hóa, nghệ
thuật đương đại, bảo tàng, đô thị cảng từ quỹ đất chuyển đổi công nghiệp - cảng
cữ trên sông Cấm. Phát triển trung tâm văn hoá cộng đồng trong các đô thị mới.
Xây dựng mới bảo tàng Mỹ thuật thành phố; bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Hải dương học
và bảo tàng Xi măng. Tôn tạo khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc, di sản đô thị du lịch
ở Đồ Sơn và Cát Bà. Khoanh vùng bảo vệ các di sản văn hóa, các công trình tôn
giáo tín ngưỡng có giá trị.
g) Thể dục thể thao:
Hoàn thiện khu liên hợp thể dục thể
thao cấp vùng duyên hải Bắc Bộ ở Dương Kinh. Xây dựng khu liên hợp thể dục thể thao cấp vùng duyên
hải Bắc Bộ ở khu vực Kiến Thụy - Đồ Sơn quy mô khoảng 100 - 120 ha. Chỉnh trang
trung tâm thể dục thể thao Lạch Tray và các trung tâm thể dục thể thao cấp quận;
cải tạo và nâng cấp các cơ sở thể dục thể thao cũ trong thành phố; khu huấn luyện
và đua thuyền sông Giá tại Thủy Nguyên; sân vận động 50.000 chỗ ngồi, trung tâm
bắn súng, bắn cung tại
khu liên hợp thể thao Hải Phòng; Trung tâm huấn luyện thể thao - du lịch biển
và cứu hộ tại Vạn Ngang, quận Đồ Sơn. Bảo vệ các hoạt động văn hóa, thể thao
truyền thống. Phát triển mới các loại hình thể thao như đua xe công thức 1, thể
thao mặt nước ở Đồ Sơn; công viên thể dục thể thao cấp vùng ở Kiến Thụy v.v...
8. Định hướng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
Tổng diện tích đất quy hoạch
giao thông khoảng 16.000 - 18.000 ha chiếm khoảng 25% đất xây dựng đô thị, đất
dự trữ khoảng 6.000 ha để phát triển cảng và các công trình đầu mối giao thông
khác trong giai đoạn phù hợp.
- Giao thông đối ngoại:
Đề xuất hệ thống giao thông đối ngoại
gắn với phát triển đô thị Hải Phòng trên cơ sở quy hoạch ngành giao thông, như
sau:
+ Cảng biển: Tuân thủ Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030 (theo Quyết định số
1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) theo hướng phát triển
tiếp khu bến Lạch Huyện với chức năng cửa ngõ kết hợp trung chuyển quốc tế và mở rộng cảng
Nam Đồ Sơn thành cảng cửa ngõ, kết hợp
trung chuyển quốc tế, kết hợp quốc phòng an ninh khi có yêu cầu. Từng bước di dời,
chuyển đổi chức năng các bến cảng hiện hữu (Khu bến trên sông Cấm - Phà Rừng).
Bổ
sung
cảng hàng lỏng và cảng tổng hợp tại đảo Cái Tráp (Cát Hải), cảng Văn Úc (cửa
sông Văn Úc huyện Tiên Lãng). Quy hoạch bến cảng huyện đảo Bạch Long Vỹ
là bến cảng đầu mối giao lưu với đất liền, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và quốc phòng - an ninh. Khu bến Đình Vũ tiếp tục xây dựng các bến phục
vụ hàng tổng hợp, Container, xăng dầu. Công suất và quy mô cảng biển
thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
+ Đường bộ: Tiếp tục
hoàn thiện việc nâng cấp, mở rộng các tuyến đường bộ liên vùng (quốc lộ 10, quốc lộ
37), có giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo lưu lượng giao thông
trong quá trình phát triển đặc biệt là các đoạn trong khu vực đô thị. Tiếp tục nghiên
cứu xây dựng đường cao tốc ven biển
Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nghiên cứu hình thành tuyến đường chính đô
thị nối cảng quốc tế Hải Phòng với quốc lộ 18. Đường 359 đi Quảng Yên (Quảng
Ninh) qua cầu Bến Rừng. Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường tỉnh.
+ Đường hàng không: Nâng cấp mở rộng Cảng
hàng không quốc tế Cát Bi theo quy hoạch, công suất đạt khoảng 13
triệu hành khách/năm vào năm 2030 và 16,6 triệu hành khách/năm vào năm 2040; sân bay
Kiến An phục vụ mục đích quân sự. Dự kiến phát triển cảng hàng không quốc tế tại
Tiên Lãng phục vụ cấp vùng. Quy hoạch mới sân bay taxi tại Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch
Long Vỹ phục vụ du lịch và cứu hộ.
+ Đường sắt: Tuân thủ Quy hoạch mạng
lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ);
xây dựng tuyến Hà Nội - Hải
Phòng (thuộc tuyến đường sắt
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng) song song với tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng (đến ga Nam Hải Phòng) kết nối cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với
các khu bến cảng Đình Vũ, Nam Đồ Sơn và Lạch Huyện; tuyến đường sắt ven biển
Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh (bao gồm cả đoạn Nam Hải Phòng -
Hạ Long) kết nối cảng Nam Đồ Sơn với các tỉnh duyên hải Bắc Bộ; từng bước chuyển
đổi tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng đoạn trong khu vực nội thị (hiện có)
thành đường sắt đô thị.
+ Đường thủy nội địa: Tuân thủ Quy hoạch
kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ).
Quy hoạch các bến tàu khách du lịch kết hợp thương mại dịch vụ du lịch ven sông
Cấm, Cát Hải, Đồ Sơn; bến tàu khách trung tâm Cát Bà, Cái Viềng, bến Gót, Cát Hải,
Hải An, Đồ Sơn. Nâng cấp hệ thống cảng thủy nội địa trên hệ thống sông Đá Bạch,
sông Cấm, sông Kinh Môn, sông Văn Úc, sông Lạch Tray.
+ Cảng và bến bãi vật liệu xây dựng phục
vụ các hoạt động xây dựng phát triển đô thị được bố trí tạm trong thời gian
chưa triển khai quy hoạch. Thời gian hoạt động tạm và địa điểm cụ thể được
thành phố Hải Phòng xác định trong các Đề án đảm bảo không ảnh hưởng đến các định
hướng của quy hoạch chung và các quy hoạch liên quan.
- Giao thông đô thị:
+ Đường bộ: Xây dựng cầu và đường Tân
Vũ - Lạch Huyện 2, cầu (hoặc hầm) đường Tân Vũ - Lạch Huyện 3; đường hầm nối đường
bộ ven biển qua khu vực CBD với cảng Lạch Huyện. Phát triển các tuyến trục
chính đô thị hướng tâm và đường vành đai thành phố. Quy hoạch mới đường cao tốc
đô thị (hướng Bắc - Nam) tiếp cận với khu vực nội đô lịch sử. Kiểm soát chống
ùn tắc giao thông, khoanh vùng hạn chế phương tiện cơ giới qua khu vực nội đô lịch sử.
+ Giao thông công cộng: Vận tải hành
khách công cộng đạt chỉ tiêu 25% vào năm 2030 (đạt tiêu chuẩn đô thị loại I),
35% vào năm 2040 (đạt tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt). Xây dựng các tuyến đường sắt
đô thị và các ga kết nối các đô thị, khu chức năng và đầu mối giao thông
chính của thành phố theo mô hình TOD. Quy hoạch các tuyến xe buýt nhanh, phát
triển các tuyến xe buýt hiện có đảm bảo tỷ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại bằng xe
buýt từ 10 - 15%. Mở rộng quy hoạch hệ thống giao thông, không gian ngầm để kết
hợp các công trình thương mại, dịch vụ.
+ Bổ sung các hình thức giao thông mới
như cáp treo, xe điện, xe tự hành và các hình thức giao thông thông minh tại
các khu du lịch, dịch vụ, khu vui chơi giải trí, khu đô thị mới.
+ Công trình giao thông: Xây dựng các
nút giao thông khác mức tại các giao lộ có mật độ cao... Xây dựng mới hệ thống cầu
vượt, cầu qua sông tại các trục đường chính. Quy hoạch mới 08 bến xe liên tỉnh,
di dời các bến xe trong khu vực đô thị trung tâm để bố trí bãi đỗ xe công cộng
gắn với hệ thống dịch vụ đô thị, hình thành các điểm đầu cuối xe buýt gắn với hệ
thống công trình dịch vụ, công viên cây xanh.
b) Chuẩn bị kỹ thuật:
- Cao độ nền và phòng chống thiên tai:
+ Cao độ nền khống chế tính theo mực
nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp - kho tàng là
P = 1%; khu
cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P = 10% (có xét đến mực
nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h = 0,22 m).
+ Tăng cường củng cố, nâng cấp công
trình thủy lợi, đê, kè đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai. Triển khai cải tạo
và xây dựng mới các tuyến đê theo quy hoạch.
Khu vực trong đê: Đối với khu đô thị
hiện hữu đã xây dựng ổn định giữ lại cao trình hiện trạng; đối với
khu dân cư nông thôn tần suất P = 2 - 5%; đối với khu đô thị phát triển mới, khu vực
công nghiệp - kho tàng tần suất P = 1%, kết hợp giải pháp bố trí trạm bơm và hồ
điều hòa.
Khu vực phía ngoài đê: tối thiểu P = 1% có xét
đến cao trình sóng và mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu.
- Thoát nước mặt:
+ Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo
90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường
đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các
hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; xây dựng
mới các hồ điều
hòa, đảm bảo đất mặt nước đạt 8 - 10% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị;
tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực. Gắn phát triển
đô thị mới với việc xây dựng bổ sung các hồ điều hòa cho đô thị.
+ Toàn thành phố chia làm 07 lưu vực
thoát nước chính, hướng thoát nước mặt ra các tuyến sông Đá Bạc, sông Cấm, sông Lạch
Tray, sông Văn Úc, sông Thái Bình, sông Hóa thoát ra biển.
c) Cấp nước:
Nhu cầu dùng nước: Đến năm 2030 khoảng
1.150.000 m3/ngày đêm; đến năm 2040 khoảng 1.750.000 m3/ngày
đêm.
Nguồn cấp nước: sông Giá, sông Hòn Ngọc,
sông Đa Độ, hệ thống An Kim Hải (sông Sái, sông Vật Cách, sông Re), sông Chanh Dương.
Cải tạo nâng công suất các nhà máy nước
hiện có. Xây mới các
nhà máy nước: Kim Sơn, Đình Vũ,
Tràng Duệ 2 (An Lão), Bắc Tiên Lãng (Tiên Lãng, Vĩnh Bảo), Xuân Đám (Cát Bà), Bạch
Long Vĩ (đảo Bạch Long Vĩ), Nam Cầu Kiền,
Minh Đức (Thủy Nguyên)... đảm bảo công suất theo quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật.
Đối với đảo Cát Bà: Kết hợp sử dụng
nhiều nguồn cấp nước, như: nước ngầm, nước biển, nước hồ có trên đảo, nghiên cứu
mô hình tiết kiệm nước sinh hoạt. Phát triển các hồ chứa nước khối tích lớn tại
Phù Long, Xuân Đám thượng, Trân Châu...; phát triển hạ tầng xanh tái sử dụng
nước thải sinh hoạt; bổ sung nguồn nước sạch từ trong vùng bờ.
d) Cấp điện:
- Tổng nhu cầu
cấp điện đến năm 2030 là 4.200MW, (5.500MVA); đến năm 2040 là 5.500MW
(7.200MVA). Xây mới hệ thống nhà máy điện... đảm bảo công suất theo định hướng
quy hoạch chuyên ngành.
- Khuyến khích các dự án đốt rác phát
điện và ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo ở các khu vực có điều
kiện thích hợp (Cát Hải; Bạch Long Vỹ, Đình Vũ, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng...).
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải
điện hiện có. Xây dựng bổ sung hệ thống trạm biến áp và đường dây
truyền tải đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục.
đ) Thoát nước thải, quản lý chất thải
rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải: Tổng lượng nước thải
đến năm 2030 khoảng 810.000 m3/ngày đêm. Đến năm 2040 khoảng
1.250.000 m3/ngày đêm. Xây dựng mới và nâng cấp các trạm xử lý nước
thải trong các khu, cụm công nghiệp đảm bảo xử lý 100% nước thải phát sinh. Quy
mô Nhà máy xử lý nước thải từ 2 - 10 ha tùy theo công suất nhà máy.
- Quản lý chất thải rắn: Tổng khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2040 khoảng 6.900 tấn/ngày, chất thải rắn công
nghiệp đến năm 2040 khoảng 9.000 tấn/ngày. Điều chỉnh thời hạn hoạt động của
khu xử lý Đình Vũ thêm 50 năm, khu xử lý Tràng Cát thêm 5 năm; bổ sung thêm chức
năng cho các khu xử lý bằng phương pháp đốt rác, tái chế và thu hồi năng lượng.
Trong các khu, cụm công nghiệp được phép bố trí nhà máy xử lý chất thải rắn
theo phương pháp tái chế, thu hồi
năng lượng. Nghiên cứu xử lý chất thải công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm trong khu
công nghiệp Đình Vũ. Quy hoạch mới, nâng cấp mỗi đô thị cấp huyện xây dựng 01
khu xử lý chất thải rắn, quy mô khoảng từ 10 - 30 ha sử dụng trong giai đoạn ngắn
hạn, tương lai dài hạn đưa về xử lý tập trung tại các khu xử lý cấp vùng.
- Nghĩa trang: Tổng nhu cầu sử
dụng đất nghĩa trang đến năm 2030 khoảng 114 ha, đến năm 2040 khoảng 160 ha. Dự
báo tỷ lệ hỏa táng cho các đô thị tối thiểu 30%. Đóng cửa nghĩa trang Ninh Hải
trong giai đoạn 2021 - 2025 di chuyển về nghĩa trang Phi Liệt (hoặc các nghĩa
trang thành phố theo quy hoạch). Nâng cấp mở rộng nghĩa trang Phi Liệt huyện Thủy
Nguyên khoảng 60 ha, nghĩa trang Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên khoảng 19,1 ha.
Xây dựng mới nghĩa trang Đồng Rừng huyện Tiên Lãng khoảng 94,5 ha, nghĩa trang
An Sơn huyện Thủy Nguyên khoảng 12,1 ha và các nghĩa trang cấp huyện. Ưu tiên đầu
tư và phát triển hình thức hỏa táng với công nghệ hiện đại để đảm bảo các yêu cầu
về vệ sinh môi trường, tiết kiệm đất đai.
9. Đánh giá môi trường
chiến lược:
-Khu vực phát triển đô thị: (i) Đối với
trung tâm đô thị lịch sử và khu vực mở rộng của đô thị lõi cần phục hồi chất lượng
môi trường thông qua cải tạo, hoàn thiện và giảm áp lực lên hệ thống hạ tầng (đặc
biệt là hệ thống hạ tầng thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải); kiểm soát
giao thông cơ giới nhằm hạn chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn; bổ sung hệ thống
cây xanh cảnh quan hiện hữu trong các khu dân cư hiện hữu. Cải tạo, phục hồi
hành lang xanh dọc sông Cấm, Lạch Tray, Tam Bạc và các hồ trong đô thị. Di dời
các cơ sở sản xuất, cảng công nghiệp, tái thiết khu nhà ở cũ và chung cư cũ xuống cấp theo hướng hiện
đại, cao tầng, dành quỹ đất xây dựng công viên cây xanh, hạ tầng xã hội và phát
triển đô thị. (ii) Đối với các khu phát triển đô thị mới cần kiểm soát ô
nhiễm môi trường
trong phát triển đô thị, đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng thu gom xử lý nước thải, chất thải
rắn. Áp dụng đồng bộ các giải pháp
hạ tầng xanh, thoát nước bền vững ứng phó với ngập lụt đô thị và biến đổi khí hậu.
Phát triển các giải pháp hiệu quả năng lượng, kinh tế đô thị tuần hoàn, tiết
kiệm tài nguyên.
- Khu vực phát
triển công nghiệp, cụm cảng, logistic: Phát triển công nghiệp sạch, công nghệ
cao, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm tài nguyên. Kiểm soát nguy cơ ô nhiễm do
hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ cảng thông qua hệ thống quan trắc, kế hoạch ứng
phó sự cố do tác động của hoạt động hàng hải và công nghiệp. Phòng ngừa, ứng phó sự cố
ô nhiễm môi trường thông
qua không gian xanh cách ly, hồ điều hòa trong các khu công nghiệp, hạn chế ảnh
hưởng tới chất lượng
nước cửa sông, ven biển.
- Khu vực bảo tồn đa dạng sinh học: Vườn
quốc gia Cát Bà - Bạch Long Vĩ. Kiểm soát hoạt động phát triển du lịch
không gây ảnh hưởng tới cảnh quan và chất lượng môi trường; hạn chế sử dụng
phương tiện giao thông cơ giới, thiết lập hệ thống giao thông sử dụng năng lượng
thân thiện môi trường. Duy trì, phục hồi đa dạng sinh học thông qua bảo tồn,
phát triển rừng tại Thủy Nguyên, Đồ Sơn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông (Lạch
Tray, Văn Úc, Thái Bình) gắn với khu bảo tồn đất ngập nước, tạo quỹ đất phát
triển, tăng cường sức chịu tải, khả năng tự làm sạch môi trường, năng lực ứng
phó với rủi ro thiên
tai và biến đổi khí hậu.
- Kiểm soát hoạt động
tại các khu vực bảo vệ nguồn cấp nước sạch. Kiểm soát khu vực lấn biển và phát
triển các hoạt động du lịch, cảng, công nghiệp, đô thị, giải trí, nuôi trồng thủy
sản v.v... phải được đánh giá tác động môi trường toàn diện để không ảnh hưởng đến hệ
sinh thái ven biển. Phát triển nông nghiệp hữu cơ thân thiện môi trường; kiểm
soát tác động môi trường từ làng nghề.
10. Thiết kế đô thị:
a) Định hướng thiết kế đô thị tổng thể:
- Xây dựng một
“Đô thị hướng sông - Đô thị hướng biển” là hình ảnh, chủ đề cho mọi giải pháp
thiết kế đô thị mức tổng thể cũng như chi tiết.
- Kiến tạo không gian kiến trúc cảnh quan “Đô thị
hàng hải toàn cầu” với hạ tầng hiện đại, thông minh với ba trụ cột phát triển gồm:
Cảng - Công nghiệp - Du lịch, dịch vụ.
- Xây dựng thành phố xanh, tối ưu hoá
sử dụng năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu; tôn vinh giá trị văn hóa, lịch sử
và bảo vệ hệ sinh thái có không gian sống hấp dẫn.
b) Hướng dẫn thiết kế các khu vực trọng
điểm:
- Các vùng cảnh quan đặc trưng, gồm bốn
vùng:
+ Vùng cảnh quan đô thị tập trung: Khu
vực phố cũ mật độ dân cư cao cần kiểm soát phát triển thông qua kiểm soát mật độ
cư trú và đánh giá tác động của các dự án tái thiết đô thị. Các khu phát triển
mới, các dự án tái thiết đô thị khác xem xét phát triển nén, cao tầng hướng tầm
nhìn ra biển và cảnh quan sông. Hình thành các tuyến phố văn minh đô thị; các
không gian đơn vị ở tiếp cận thuận tiện với không gian xanh, mặt nước và không
gian công cộng thông qua các tuyến đường xanh đi bộ và xe đạp.
+ Vùng cảnh quan ven đô: Hình thành
không gian xanh cách ly và hạ tầng môi trường đồng bộ xung quanh cảng, công
nghiệp, đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật Khu vực dự trữ phát triển sẽ được
quy định trong quy hoạch phân khu; giai đoạn trước mắt phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, vườn nông
nghiệp đô thị, sinh thái cảnh quan gắn với làng xóm đô thị hoá và được chuyển đổi
khi có nhu cầu đầu tư phát triển đô thị và dịch vụ an sinh xã hội.
+ Vùng cảnh quan nông thôn: Gìn giữ cảnh quan
làng xóm, không gian văn hóa truyền thống. Kiểm soát ranh giới làng, xóm không
phát triển tự phát đến vùng nông nghiệp.
+ Vùng cảnh quan biển đảo: Thiết lập
vùng cảnh quan sinh thái biển đảo kết nối đảo Cát Bà - Long Châu, Bạch Long Vỹ
và Đồ Sơn. Hình thành không gian giải trí trên biển Hải Phòng và Đồ Sơn tổ chức
lễ hội văn hóa biển và hàng hải.
- Các trục và không gian cảnh quan:
+ Trục cảnh quan xanh: Hình thành ba dải
không gian xanh đô thị hướng Đông Tây (sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc) và dải
không gian xanh ven biển hướng Bắc - Nam từ cửa sông Lạch Tray đến sông Văn Úc.
+ Trục đô thị chính: Các tuyến trục Lạch
Tray, Lê Hồng Phong, Phạm Văn Đồng v.v... kết nối trung tâm hành chính Bắc sông
Cấm - Trung - tâm thương mại, tài chính (CBD) - bán đảo Đồ Sơn - đô thị dịch vụ
sân bay Tiên Lãng;
các tuyến trục kết nối trung tâm đô thị với trung tâm khu vực (quận, huyện).
- Quảng trường đô thị: Cải tạo nâng cấp
các quảng trường văn hóa, thương mại
trong khu phố
cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc. Phát triển mới quảng trường biển Hải
Phòng, Đồ Sơn; quảng trường hành chính Bắc sông Cấm; quảng trường văn hoá, giải
trí trên dải công viên bờ Nam sông Cấm (Ngô Quyền và Hồng Bàng). Hình thành các
quảng trường hành chính, văn hoá, thương mại, giải trí khu vực gắn với trung tâm quận huyện
và trung tâm chuyên ngành.
- Các cửa ngõ đô thị: Ba cửa ngõ phía
Bắc (đô thị Minh Đức, Lưu Kiếm, Quang Thanh); hai cửa ngõ phía Tây (trục đô thị
- công nghiệp dọc quốc lộ 5 thuộc huyện An Dương, nút giao quốc lộ 10 và cao tốc
Hà Nội - Hải Phòng thuộc huyện
An Lão); hai cửa ngõ phía Nam (đô thị Vĩnh Bảo và Tam Cường); và các
cửa ngõ tại đầu mối giao thông, như: bến xe liên tỉnh, cảng biển
và bến tàu khách liên tỉnh, nhà ga
hành khách đường sắt và đường hàng
không.
- Trung tâm thành phố: Ba khu vực
trung tâm gồm khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận với đô thị
hành chính Bắc sông Cấm, trung tâm thương mại - tài chính (CBD) và trung tâm đô
thị dịch vụ sân bay Tiên Lãng được kết nối với nhau bằng hệ thống giao thông
nhanh, các tuyến trục chính
và hệ thống cầu cảnh quan.
- Các khu vực điểm nhấn đô thị: Nhà hát
lớn, trung tâm
hành chính mới thành phố, trung tâm thương mại - tài chính (CBD). Các điểm nhấn
đô thị khác sẽ xác định trong quy hoạch phân khu.
c) Bổ sung các chỉ tiêu kiểm soát phát
triển:
- Quy định về chiều cao công trình và điểm
nhấn cao tầng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng xác định trong các quy hoạch
cấp dưới.
- Chiều cao xây dựng: Khuyến khích xây
dựng nhà cao tầng (trừ các khu vực hạn chế chiều cao được xác định cụ thể trong Quy chế
quản lý kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới), đảm bảo mật độ dân số, mật độ xây
dựng, hệ số
sử
dụng đất, khoảng lùi, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực theo quy định.
- Mật độ xây dựng: Khu đô thị nội đô lịch
sử, khu đô thị mở rộng, các dự án đô thị mới, các khu du lịch nghỉ dưỡng... được
xác định trong quy hoạch cấp dưới phải đảm bảo có mật độ xây dựng phù hợp và
tuân thủ theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Hệ số sử dụng
đất: Hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công
trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị, đáp ứng khả
năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, được xác định trong Quy chế quản lý
kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới).
11. Các chương trình
ưu tiên đầu tư phát triển:
Trong giai đoạn đầu ưu tiên các chương
trình, dự án để cải thiện chất lượng môi trường đô thị - nông thôn và công
trình hạ tầng liên vùng. Cụ thể:
- Khu vực đô thị nội đô lịch sử: Thực
hiện di dời các trụ sở cơ quan hành chính chính trị sang khu trung tâm hành
chính tập trung, các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm vào các khu cụm công nghiệp
đã xác định trong quy hoạch. Cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ. Cấu trúc lại
không gian đô thị ven sông Cấm và sông Lạch Tray thành công viên cảnh quan đô
thị, dịch vụ. Cải tạo hệ thống sông hồ, chỉnh trang đô thị, tái cơ cấu lại quỹ
đất cây xanh khu vực đô thị nội đô lịch sử.
- Khu đô thị mở rộng phía Bắc (huyện
Thủy Nguyên): Hoàn thành xây dựng hạ tầng khu đô thị mới Bắc sông Cấm, các dự
án bảo tồn, phát huy các khu vực gắn với các chiến thắng trên sông Bạch Đằng,
các khu đô thị và công nghiệp. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
đạt tiêu chí của đô thị loại III và thực hiện các thủ tục để công nhận huyện
Thủy Nguyên thành thành
phố trực thuộc thành phố Hải Phòng.
- Khu đô thị mở
rộng phía Đông (huyện Cát Hải): Xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
Xây dựng đảo Cát Bà thành quần đảo du lịch sinh thái, phát triển bền vững.
- Khu đô thị mở
rộng phía Tây (huyện An Dương): Thành lập quận An Dương.
- Khu đô thị mở
rộng phía Nam và Đông Nam (quận Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và huyện Kiến
Thụy): Đầu tư hạ tầng khung khu đô thị hàng hải, trung tâm thương mại - tài
chính (CBD). Thành lập quận Kiến Thụy.
- Các đô thị khác: Đầu tư hạ tầng để mở
rộng và nâng cấp các đô thị thuộc huyện.
- Khu vực nông thôn: Hoàn thành xây dựng
nông thôn mới kiểu mẫu với hệ thống hạ tầng đồng bộ tiệm cận tiêu chí đô thị.
Chuyển đổi mô hình nông nghiệp truyền
thống sang nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải: Điều
chỉnh ranh giới và điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
- Quỹ đất dự trữ phát triển đô thị tại
các huyện dự kiến lên quận, thành phố, thị xã, thị trấn (theo Nghị quyết số
45-NQ/TW) được quy hoạch xây dựng các khu chức năng đô thị trong đồ án
quy hoạch cấp dưới đáp ứng các tiêu chí Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 về phân loại đô thị và Nghị
quyết số 27/2022/UBTVQH15 về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Quỹ đất dự trữ
phát triển nông thôn được quy hoạch xây dựng khu nhà ở xã hội, tái định cư, khu
dân cư nông thôn mới gắn với các khu vực du lịch, thương mại, dịch vụ, logistic
thúc đẩy kinh tế địa phương.
- Dự án cụ thể về các lĩnh vực tại Phụ
lục III kèm theo.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý quy hoạch
theo Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến
năm 2050.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng:
- Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức
công bố công khai, lưu trữ và lưu giữ hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt theo quy định.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về các số
liệu, thông tin, không hợp thức các sai phạm trong hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp thu ý kiến
của các Bộ, cơ quan liên quan, của Hội đồng thẩm định Điều chỉnh Quy hoạch
chung bảo đảm đúng quy định pháp luật.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về
lâm nghiệp đối với việc quản lý, sử dụng và chuyển mục đích sử dụng rừng, pháp
luật về biển, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, đối với khu vực ven
biển, vùng bờ, bảo tồn biển, lấn biển....
- Tổ chức thực hiện theo Điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo
tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức rà soát, lập các chương
trình, khu vực và kế hoạch phát triển đô thị; triển khai điều chỉnh và thực hiện
các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị; các quy hoạch nông
thôn, phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040,
tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt; tổ chức lập và ban hành Quy chế quản lý kiến
trúc thành phố Hải Phòng đảm tuân thủ đúng các quy định pháp luật.
- Tổ chức lập Điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Trong thời gian lập Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, việc triển khai các quy
hoạch, dự án được thực hiện theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải
Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các định
hướng, tính chất và các quy chuẩn quy phạm hiện hành.
- Tổ chức lập quy hoạch xây dựng: Khu
du lịch quốc gia Cát Bà; đô thị Thủy Nguyên; chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; quy
hoạch không gian ngầm và các quy hoạch cấp dưới phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chịu trách nhiệm: Đánh giá, rà soát
hiện trạng, số liệu; xem xét các quy hoạch và dự án đảm bảo phù hợp với các định
hướng của thành phố và của quốc gia; đảm bảo thận trọng, chặt chẽ, đúng chỉ
tiêu phân bổ Quy hoạch sử dụng đất cho thành phố theo quy định, phù hợp quy hoạch
- kế hoạch sử dụng
đất thành phố và của quốc gia theo đúng quy định, phù hợp chương trình phát triển
đô thị, nhà ở của thành phố, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Khi thực hiện điều chỉnh quy hoạch,
dự án theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050 phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất
đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan;
không gây thất thoát lãng phí, tính toán đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo
vệ cảnh quan môi trường và đảm bảo sự đồng thuận của cộng đồng dân cư, phát triển
hài hòa, giữ gìn cảnh quan môi trường, đáp ứng về an ninh - quốc phòng.
- Đối với Dự án làng biệt thự cao cấp
Vạn Hương và Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch quốc tế Hòn Dấu tại phường Vạn
Hương, quận Đồ Sơn: Để tránh lãng phí tài
nguyên đất đai và đảm bảo môi trường, không hợp thức các sai phạm, tăng diện
tích công cộng phục vụ người dân; phần diện tích hiện có đã lấn biển
nhưng chưa có trong Quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009, Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng chỉ được thực hiện việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch
chung (theo Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của
Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành
phố Hải Phòng) để sử dụng vào mục đích công cộng và cây xanh sau khi đã
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và được xử lý đảm bảo về
mặt pháp lý, không để phát sinh tranh chấp, khiếu kiện.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm về
kết quả thẩm định hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm
2040, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo
đúng quy định pháp luật. Giao Bộ Xây dựng lưu trữ, lưu giữ hồ sơ Điều chỉnh Quy
hoạch chung thành phố Hải Phòng đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra
việc triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
3. Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm
2050 phải kế thừa Quy hoạch trước đây, việc điều chỉnh thay đổi phải đánh giá
tác động. Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và pháp luật nếu xảy ra xung đột, tranh
chấp.
4. Giao các bộ, ngành Trung ương theo
chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13
tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về
thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng; thực
hiện tổ chức mô, hình chính quyền đô thị. Triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy
hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, xây dựng,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khung của thành phố, hạ tầng liên vùng theo
các quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất, đảm bảo đúng quy định pháp luật.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao, khả năng cân đối vốn của ngân sách nhà nước để
xem xét, cân đối bố
trí vốn tiếp tục đầu tư phát triển các dự án hạ tầng giao thông, cảng biển theo Điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 theo
đúng quy định của pháp luật đầu tư công.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Quốc phòng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du
lịch,
Thông
tin và Truyền thông;
- Thành ủy, HĐND, UBND TP Hải Phòng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ
lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH,
KGVX, NN, NC, PL, KTTH,
V.I, QHĐP;
- Lưu: VT, CN (2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC III
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
(Kèm theo Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Các chương trình, quy hoạch:
- Tổ chức điều chỉnh Quy hoạch chung
xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
- Tổ chức lập Quy hoạch chung đô thị mới
Thủy Nguyên, Quy hoạch xây dựng quần đảo Cát Bà - Long Châu.
- Tổ chức điều chỉnh quy hoạch phân
khu các quận; Quy hoạch phân khu
các huyện An Dương, Kiến Thuỵ.
- Tổ chức lập và điều chỉnh quy hoạch
xây dựng vùng huyện, thị trấn và các đô thị vệ tinh.
- Tổ chức điều chỉnh quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch các khu chức năng, quy hoạch không gian ngầm
đô thị...
- Tổ chức lập thiết kế đô thị các tuyến
phố chính, quy hoạch các khu chức năng, khu đô thị mới và các dự án phát triển,
chỉnh trang đô thị.
- Xây dựng Chương trình phát triển đô
thị thành phố và Chương trình phát triển từng đô thị.
- Điều chỉnh Chương trình phát triển
nhà ở thành phố và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố.
- Lập Quy chế quản lý kiến trúc thành
phố Hải Phòng.
- Lập Đề án phân loại và đánh giá tiêu
chí đô thị.
- Lập Đề án số hóa các bản đồ quy hoạch,
xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch trên địa bàn thành phố.
2. Phát triển và chỉnh trang đô thị:
- Phát triển đô thị theo 03 hướng đột
phá: (i) hướng Đông Nam xây dựng phát triển đảo Cát Bà thành đô thị du lịch
sinh thái tầm cỡ quốc tế; phát triển đô thị sân bay tại quận Hải An; (ii) hướng
Bắc gắn với phát triển xây dựng trung tâm hành chính, chính trị thành
phố, trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng, đô thị; (iii) tập trung phát
triển đô thị du lịch, sinh thái khu vực Đồ Sơn, Dương Kinh và hai bờ sông Lạch
Tray.
- Tập trung đầu tư hoàn thành cơ sở hạ
tầng khu đô thị mới Bắc sông Cấm.
- Xây dựng hạ tầng đô thị để nâng cấp
đô thị tại các huyện Thủy Nguyên, An Dương, Cát Hải, Kiến Thụy.
- Phát triển các khu đô thị mới theo
Quy hoạch được duyệt.
- Thực hiện Đề án cải tạo chỉnh trang
đô thị cũ theo hướng tái thiết khu trung tâm nội đô kết hợp bảo tồn công trình
kiến trúc có giá trị và chỉnh trang đô thị; cấu trúc lại không gian đô thị ven sông
Cấm và sông Lạch Tray từ sông phục vụ cảng - công nghiệp thành sông cảnh quan
đô thị và dịch vụ bảo đảm làm rõ các mặt sông trong đô thị, xây dựng các khu đô thị mới;
tập trung hoàn thành thay thế toàn bộ chung cư cũ bằng các chung cư cao tầng,
hiện đại.
- Chỉnh trang và kè các tuyến sông trong
đô thị.
3. Hạ tầng xã hội:
- Hoàn chỉnh hệ thống Bệnh
viện cấp vùng tại huyện An Dương và huyện Thủy Nguyên.
- Hoàn chỉnh hệ thống Bệnh
viện đa khoa cấp huyện.
- Xây dựng Trường đại học Hàng Hải cơ
sở 2 tại huyện Thủy Nguyên; xây dựng Trường đại học Công nghệ Nam Đình Vũ là trung tâm
quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ với các
ngành nghề hàng hải, đại dương học,
kinh tế biển.
- Ưu tiên củng cố, cải tạo, xây dựng
các công trình quốc phòng - an ninh phòng thủ tuyến biên giới trên biển, đảo Bạch
Long Vĩ, Cát Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng. Xây dựng trung tâm tìm kiếm cứu nạn trên
biển tại đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Đồ Sơn.
4. Công viên, cây xanh, thể dục thể
thao:
- Xây dựng hệ thống công viên, cây
xanh đảm bảo chỉ tiêu theo tiêu chí đô thị loại I hướng tới tiêu chí đô thị loại
đặc biệt, trong
đó tập trung đầu tư các dải công viên cây xanh ven sông, công viên thay thế cơ
sở sản xuất trong đô thị và
chung cư cũ, công
viên cây xanh tại các nút giao thông chính cửa ngõ thành phố.
- Phục hồi và khai thác hiệu quả diện
tích rừng ngập mặn ở các cửa sông, khu vực ven biển theo mô hình công viên sinh
thái.
- Hoàn chỉnh
Khu huấn luyện và đua thuyền sông Giá tại huyện Thủy Nguyên và Khu Liên hợp Thể thao tại
Dương Kinh; xây dựng Trung tâm thể thao cấp vùng tại huyện Kiến Thụy
- Đồ Sơn.
- Bổ sung sân golf tại xã Trường Thành
và xã An Tiến huyện An Lão, xã Gia Đức huyện Thủy Nguyên, xã Xuân Đám huyện Cát
Hải, xã Tiên Cường và Đại Thắng huyện Tiên Lãng, cập nhật mở rộng sân golf Đồ
Sơn, Đồi Rồng; triển khai các khu cây xanh chuyên đề để phát triển du lịch, dịch
vụ.
5. Du lịch:
- Xây dựng Cát Bà và Đồ Sơn thành
trung tâm du lịch quốc tế, có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong
phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế. Ưu tiên thực hiện Dự án xây dựng
tuyến cáp treo Cát Hải - Cát Bà, một số dự án vui chơi giải trí, khu nghỉ
dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, các dự án bảo vệ môi trường khu du lịch theo quy
hoạch.
- Dừng hoạt động và thay thế các loại
phương tiện giao thông sử
dụng xăng, diesel bằng phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường
trên đảo Cát Bà. Hoàn thiện hồ sơ, chủ động phối hợp với cắc cơ quan liên quan
tiếp tục đề nghị UNESCO công nhận vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà là Di sản
thiên nhiên thế giới.
- Khôi phục, phát huy các di tích lịch
sử, di tích cách mạng, làng nghề truyền thống, các lễ hội văn hóa như: Khu di
tích Bạch Đằng Giang, Khu tưởng niệm Vương triều nhà Mạc, Khu di tích Trạng
Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Bến tàu không
số (KI5), Lễ hội chọi Trâu, Lễ hội Hoa Phượng đỏ, các khu vực liên quan tới các
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng ... trở thành những sản
phẩm du lịch đặc trưng Hải Phòng, điểm đến yêu thích của du khách trong và
ngoài nước.
6. Thương mại, dịch vụ:
- Ưu tiên quỹ đất để xây dựng các
trung tâm dịch vụ logistics đạt tầm cỡ quốc gia góp vào GRDP của thành phố từ
20% - 25%; tỷ lệ dịch vụ logistics thuê và quốc tế. Tăng trưởng dịch vụ
logistics đạt khoảng 30% - 35%/năm, tỷ trọng đóng ngoài khoảng 60%. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics. Mở rộng kết nối hạ tầng
logistics của Hải Phòng với các quốc gia về đường bộ, đường biển, đường sắt,
hàng không; phát triển hài hòa giữa các phương thức vận tải nhằm giảm tải cho
đường bộ.
- Nâng cấp trung tâm tài chính -
thương mại quốc tế và hội chợ triển lãm tại quận Dương Kinh, quận Lê Chân, quận
Hồng Bàng. Xây dựng mới trung tâm giao thương quốc tế (CBD) ở quận Hải An và quận
Dương Kinh, trung tâm thương mại, tài chính gắn với dịch vụ cảng, hàng không
Cát Bi, đô thị mới Bắc sông Cấm (huyện Thủy Nguyên), đô thị mới phía Tây (huyện
An Dương).
7. Công nghiệp:
- Tiếp tục mở rộng phạm vi Khu kinh tế
Đình Vũ - Cát Hải; ưu tiên đầu tư các khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu
kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (Khu công nghiệp Nam Tràng Cát diện tích khoảng 200
ha, Khu công nghiệp Thuỷ Nguyên diện
tích khoảng 320 ha, Khu vực công nghiệp Tam Hưng - Ngũ Lão, Khu công
nghiệp Bến Rừng 2, Khu
công nghiệp Tràng Duệ 3, khu vực phát triển công nghiệp đảo Cái Tráp...).
- Hình thành các khu vực công nghiệp mới
dọc theo quốc lộ 10, quốc lộ 37, đường ven biển, hai bên sông Văn Úc. Đầu tư
xây dựng Khu công nghệ cao để thu hút các ngành công nghiệp công nghệ mới (Nam Đình
Vũ, Văn Úc).
- Phát triển công nghiệp thông tin
(ICT); thu hút có chọn lọc các ngành công nghiệp mũi nhọn và công nghiệp hỗ trợ.
8. Nông nghiệp và nông thôn:
- Hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu tiệm cận tiêu chí đô thị đối với 100% các xã trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng Trung tâm hậu cần nghề cá lớn
tại huyện Thủy Nguyên, Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá ở Cát Bà, Trung
tâm tìm kiếm cứu hộ ở huyện Bạch Long Vỹ.
- Xây dựng 1 khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cấp quốc gia, 02 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp thành
phố và 42 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
9. Giao thông:
- Đầu tư xây dựng các bến của Cảng cửa
ngõ quốc tế Hải Phòng, từng bước mở rộng theo quy hoạch; xây dựng cảng hàng lỏng
và cảng tổng hợp tái đảo
Cái Tráp; nghiên cứu xây dựng cảng Nam Đồ Sơn.
- Hoàn thành xây dựng Cảng hàng không
quốc tế Cát Bi đạt công suất thiết kế; nghiên cứu đầu tư xây dựng Cảng hàng không
quốc tế Tiên Lãng.
- Hoàn chỉnh tuyến đường cao tốc ven
biển; xây dựng đường và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2 và nghiên cứu xây dựng cầu
Tân Vũ - Lạch Huyện 3; xây dựng, nâng cấp các tuyến đường kết nối liên tỉnh Hải
Phòng với Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương; hoàn thành các tuyến đường vành đai
và trục hướng tâm của thành phố.
- Đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt
tốc độ cao Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và đường
sắt kết nối Cảng quốc tế Hải Phòng; nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt
đô thị, trong đó có các tuyến tàu điện ngầm nội đô.
- Xây dựng bến tàu khách quốc tế, cải
tạo hệ thống đường thủy nội địa nối
với một số địa phương Bắc Bộ.
- Đầu tư hệ thống giao thông công cộng,
ưu tiên cho các phương thức giao thông thông minh, thân thiện môi trường.
10. Hạ tầng kỹ thuật khác:
- Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa
khu vực nội thị thành phố và dự án thoát nước thải thành phố. Cải tạo nâng công
suất và xây dựng mới các nhà máy nước theo quy hoạch.
- Xây dựng nhà máy điện theo quy hoạch
chuyên ngành, bổ sung các nhà máy đốt rác phát điện và các nguồn năng lượng tái
tạo khác; xây dựng hoàn thiện hệ thống truyền tải điện, hạ ngầm đường dây dẫn
điện trong khu vực đô thị.
- Từng bước đóng cửa nghĩa trang Ninh
Hải quận Dương Kinh, nâng cấp mở rộng nghĩa trang Phi Liệt huyện Thủy Nguyên khoảng
60 ha, nghĩa trang Thủy Sơn,
huyện Thủy Nguyên khoảng 19,1 ha. Xây dựng mới nghĩa trang Đồng Rừng huyện Tiên
Lãng khoảng 94,5 ha, nghĩa trang An Sơn huyện Thủy Nguyên khoảng 12,1 ha
và các nghĩa trang cấp huyện.
- Xây dựng các nhà máy đốt rác tái tạo
năng lượng, tái chế tại các khu xử lý chất thải rắn.
PHỤ LỤC IV
HỒ
SƠ ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT
(Kèm theo Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Thành phần bản vẽ (tổng số 25 bản vẽ):
- 01 Bản vẽ Sơ đồ vị trí và liên hệ
vùng.
- 07 Bản đồ hiện trạng (thể hiện trên
nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000).
+ 01 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
+ 01 Bản đồ hiện trạng giao thông;
+ 01 Bản đồ hiện trạng cao độ nền và
thoát nước mưa;
+ 01 Bản đồ hiện trạng cấp nước và quản
lý chất thải rắn;
+ 01 Bản đồ hiện trạng cấp điện và
thông tin liên lạc;
+ 01 Bản đồ hiện trạng nghĩa trang;
+ 01 Bản đồ hiện trạng thoát nước thải;
- 01 Bản đồ định hướng phát triển
không gian toàn đô thị (thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
1/25.000).
- 01 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và
phân khu chức năng đô thị của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy
hoạch (thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000).
- 06 Bản đồ định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật toàn đô thị (thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000), gồm:
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển giao
thông toàn đô thị.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển cao
độ nền và thoát nước mặt toàn đô thị.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển
hệ thống cấp nước toàn đô thị.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển hệ
thống cấp điện toàn đô thị.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển hệ
thống thông tin liên lạc toàn đô thị.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển hệ
thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang toàn đô thị.
- 06 Bản đồ định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm (thể
hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ
lệ 1/10.000) gồm:
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển hệ thống giao
thông của khu vực đô thị trung tâm.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển cao
độ nền và thoát nước mặt của khu vực đô thị trung tâm.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển hệ
thống cấp nước của khu vực đô thị trung tâm.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển hệ
thống cấp điện của khu vực đô thị trung tâm.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển hệ
thống thông tin liên lạc của khu vực đô thị trung tâm.
+ 01 Bản đồ định hướng phát triển hệ
thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang của khu vực đô thị
trung tâm.
- 01 Bản vẽ Thiết kế đô thị theo quy định
của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn về
nội dung Thiết kế đô thị.
- 02 Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược.
+ 01 Bản đồ Hiện trạng môi trường.
+ 01 Bản đồ Đánh giá môi trường chiến
lược.
2. Thuyết minh tổng hợp.
3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
chung đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị.