ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1252/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 25 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẬP TRUNG TỈNH
SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Quyết định số 3338/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc
phê duyệt dự án rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển Nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2009 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
494/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc cho phép lập
dự án quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của
UBND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh chủ đầu tư dự án quy hoạch vùng sản xuất
rau an toàn tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 166/TTr-SNN ngày 17 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh
Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm phát triển
- Quy hoạch vùng sản xuất rau an
toàn tập trung phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Sơn La. Tạo tiền đề cho phát triển vùng rau an toàn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Quy hoạch vùng sản xuất rau an
toàn theo hướng tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hoá phù hợp với các tiểu
vùng khí hậu, đất đai và tập quán canh tác, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn
thực phẩm cho người tiêu dùng. Phát triển sản xuất theo hướng công nghệ
cao, kết hợp với ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (nhất là công nghệ sinh học)
vào sản xuất.
- Phát triển sản xuất rau an
toàn một cách bền vững, lấy hiệu quả kinh tế và sức khoẻ con người làm thước đo
quan trọng trong sự phát triển.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát huy lợi thế về diện tích
đất đai, khí hậu và nguồn nhân lực của tỉnh Sơn La. Phấn đấu đến năm 2020 sản
xuất rau trở thành một ngành phát triển theo hướng chuyên canh, mang lại thu nhập
cao, chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế nội bộ ngành. Tạo ra các vùng
sản xuất tập trung rau an toàn, tiến tới sản xuất các loại sản phẩm rau an toàn
cao cấp và rau trái vụ, phục vụ cho thị trường Sơn La, Hà Nội, các tỉnh lân cận
và hướng tới xuất khẩu.
- Phát triển sản xuất rau an
toàn theo hướng chuyên canh vùng tập trung, có năng suất chất lượng cao bằng
công nghệ tiên tiến, trồng trong nhà lưới và trực tiếp ngoài trời.
- Tập trung phát triển, tăng
nhanh diện tích sản xuất rau an toàn trước hết ở các vùng có đủ điều kiện về đất
đai, nước tưới, môi trường cho sản xuất rau an toàn, vùng sản xuất tập trung
chuyên canh, có các điều kiện thuận lợi như: có truyền thống, kinh nghiệm sản
xuất rau các loại, cơ sở hạ tầng đầy đủ, thị trường tiêu thụ thuận lợi,…
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, toàn tỉnh ổn định
6.700 ha rau các loại, sản lượng đạt trên 85 nghìn tấn vào năm 2015 và đạt trên
112 nghìn tấn vào năm 2020, sản xuất rau cơ bản theo hướng an toàn.
- Đến năm 2015, toàn tỉnh có 231,4
ha sản xuất rau an toàn vùng tập trung (diện tích gieo trồng đạt trên 732 ha)
diện tích sản xuất rau an toàn vùng tập trung chiếm khoảng trên 13,3% trong tổng
diện tích gieo trồng rau toàn tỉnh. Năng suất rau an toàn đạt trung bình trên
145 tạ/ha, đạt sản lượng khoảng trên 10,6 nghìn tấn (chiếm trên 12,4% tổng sản
lượng rau toàn tỉnh).
- Đến năm 2020, toàn tỉnh có trên
497,3 ha sản xuất rau an toàn vùng tập trung (diện tích
gieo trồng đạt trên 1.668 ha) diện tích sản xuất rau an toàn vùng tập trung chiếm khoảng trên 24,9%
trong tổng diện tích gieo trồng rau toàn tỉnh. Năng suất rau an toàn đạt trung
bình trên 157tạ/ha, đạt sản lượng khoảng 26,83
nghìn tấn (chiếm trên 22,6% tổng sản lượng rau toàn tỉnh).
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẬP TRUNG ĐẾN NĂM 2020
1. Quy hoạch sản xuất rau an
toàn và rau an toàn tập trung tỉnh Sơn La đến năm 2020
Đến năm 2020 toàn tỉnh có 497,3 ha trồng rau an
toàn tập trung, diện tích gieo trồng đạt 1.678 ha, sản lượng rau an toàn tập
trung đạt 26.830 tấn, cụ thể:
Biểu 1
Quy hoạch vùng
sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Sơn La
STT
|
Địa bàn
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
Diện tích trồng
RAT
(Ha)
|
TĐ: Sản xuất
RAT tập
trung
|
Diện tích trồng
RAT
(Ha)
|
TĐ: Sản xuất
RAT tập
trung
|
Diện tích sản
xuất
(Ha)
|
Diện tích
gieo trồng
(Ha)
|
Sản lượng
(Tấn)
|
Diện tích sản
xuất
(Ha)
|
Diện tích
gieo trồng
(Ha)
|
Sản lượng
(Tấn)
|
1
|
Thành phố
Sơn La
|
705
|
42,1
|
135
|
2.024
|
880
|
68
|
245
|
3.958
|
2
|
Huyện
Mai Sơn
|
627
|
57
|
182
|
1.899,2
|
911
|
99
|
356
|
3.856
|
3
|
Huyện
Yên Châu
|
564
|
23
|
74
|
970
|
671
|
69
|
248
|
3.571
|
4
|
Huyện Mộc
Châu
|
1.171
|
62
|
191
|
3.438
|
1.279
|
159
|
461
|
9.652
|
5
|
Huyện
Phù Yên
|
655
|
47,3
|
151
|
2.237
|
1.023
|
102,3
|
368
|
5.793
|
6
|
Các huyện
khác
|
1.828
|
|
|
|
1.936
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
5.550,0
|
231,4
|
732,0
|
10.568,2
|
6.700,0
|
497,3
|
1.678,0
|
26.830
|
2. Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung
tỉnh Sơn La
Các vùng sản xuất rau an toàn phải
đáp ứng về tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn phải tuân theo
quy định tại Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc quy định về quản lý, sản xuất rau, quả và chè an toàn.
Diện tích đất các tiểu vùng sản
xuất rau an toàn tập trung đến năm 2020 như sau:
- Thành phố Sơn La: 8 tiểu vùng với
tổng diện tích 68 ha, ở phường Chiềng Cơi (2 tiểu vùng), xã Chiềng Xôm (4
tiểu vùng), phường Chiềng An (1 tiểu vùng), Phường Chiềng Sinh (1
tiểu vùng).
- Huyện Mai Sơn: 10 tiểu vùng, với
tổng diện tích 99 ha, tập trung ở thị trấn Hát Lót (3 tiểu vùng),
xã Cò Nòi (3 tiểu vùng),
xã Hát Lót (1 tiểu vùng), xã Mường Bon (3 tiểu vùng).
- Huyện Yên Châu: 7 vùng, với tổng diện tích
69 ha, tập trung ở xã Chiềng Pằn (1 tiểu vùng), xã Chiềng Đông (3
tiểu vùng), xã Chiềng Sàng (3 tiểu vùng).
- Huyện Mộc Châu: 15 tiểu vùng, với
tổng diện tích 159 ha, tập trung ở xã Vân Hồ (2
tiểu vùng), xã Phiêng Luông (3 tiểu vùng), xã Mường Sang (3 tiểu
vùng), xã Đông Sang (2 tiểu vùng), thị trấn Nông Trường (1 tiểu
vùng), thị trấn Mộc Châu (1 tiểu
vùng) xã Tân Lập (2 tiểu vùng) và xã Chiềng Hắc (1 tiểu
vùng). - Huyện Phù Yên: 16 tiểu vùng, với tổng
diện tích 102,3 ha, tập trung ở xã Gia Phù (3 tiểu vùng), xã Huy Bắc
(2 tiểu vùng), xã Quang Huy (5 tiểu vùng), xã Tường Phù (2 tiểu
vùng), xã Huy Thượng (1 tiểu vùng), xã Huy Tân (1 tiểu vùng),
xã Huy Hạ (1 tiểu vùng), xã Mường Thải (1
tiểu vùng).
3. Quy hoạch một số loại rau an toàn chính
- Với quan điểm rau an toàn là
hàng hoá đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cung cấp cho thị trường trong và
ngoài tỉnh. Như vậy chủng loại rau an toàn trong giai đoạn
trước mắt sẽ tập trung vào các loại rau truyền thống, đồng thời đưa nhanh vào sản xuất các giống mới có năng suất chất lượng cao, được
thị trường chấp nhận và phù hợp với điều kiện của Sơn La. Bên cạnh đó từng bước
đưa vào sản xuất các loại rau cao cấp đã được thử nghiệm thành công như ngô bao
tử, dưa chuột bao tử, dưa chuột Nhật, ớt,... vào sản xuất.
- Chủng loại rau an toàn từng
vụ, được bố trí tuỳ theo nhu cầu của thị trường. Trồng rau an toàn
cần bố trí luân canh, trồng rau trong thời gian giáp vụ; chính vụ phải nhiều
rau ngon và rau dự trữ cho giáp vụ.
- Trong các tháng thiếu rau là tháng 2 chuyển sang tháng 3; tháng 6 chuyển sang tháng 7
và tháng 10 sang tháng 11 áp dụng các biện pháp như luân
canh, xen canh gối vụ để khắc phục.
- Trồng xen canh, gối vụ không ảnh hưởng và làm giảm thu hoạch đến cây trồng chính (đối
với xen) và cây trồng sau (đối với gối).
- Thời vụ sản xuất rau an toàn: Định
hướng tăng dần cơ cấu diện tích vụ Mùa, tuy nhiên các loại rau vụ Đông Xuân vẫn
chiếm đại đa số trong tổng sản lượng RAT của tỉnh đến năm 2020.
- Dự kiến đến năm 2020, các loại
rau có nguồn gốc ôn đới như: bắp cải, su hào, khoai tây, cà chua, rau cải chiếm
khoảng trên 47% sản lượng rau an toàn tập trung toàn tỉnh.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất rau
- Lựa chọn vùng tập trung có diện
tích lớn và có điều kiện thuận lợi để ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng khép kín và
tác động các giải pháp đồng bộ nhằm hình thành các vùng sản xuất RAT tập trung
trọng điểm.
- Các hạng mục đầu tư: xây dựng mới
và nâng cấp hệ thống tưới - tiêu; nhà lưới; hệ thống điện cho sản xuất; Nhà sơ
chế bảo quản, đóng gói phân loại, hệ thống thu gom phế liệu và xử lý môi trường,…
(đối với các vùng trình diễn sẽ tăng cường đầu tư thêm một số tiến bộ kỹ thuật
như: hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt; sản xuất giống trong khay,…).
2. Dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình sản xuất
và kinh doanh rau an toàn
- Xây dựng mới hoặc nâng cấp đường
giao thông nối từ trục giao thông chính tới vùng sản xuất: có mặt đường rộng tối
thiểu 3,5 m là đường cấp phối trở lên; Làm mới đường trục chính của vùng sản xuất
có mặt đường rộng tối thiểu 2,5m; đường nhánh có mặt đường rộng 1,5m.
- Hệ thống tưới: Tuỳ điều kiện từng
vùng, nguồn nước và loại rau để lựa chọn xây dựng hệ thống tưới phù hợp.
- Hệ thống tiêu nước: Tuỳ điều kiện
vùng đất và loại rau để xây dựng hệ thống tiêu nước phù hợp, bao gồm tiêu nước
tự chảy hoặc bơm.
- Nhà sơ chế: Xây dựng nhà sơ chế
phù hợp với quy mô sản xuất và chủng loại sản
phẩm. Nhà sơ chế gồm: Khu vực tiếp nhận; khu vực sơ chế; khu vực
bảo quản; khu cung cấp nước: Bể chứa,
bể rửa; khu vệ sinh và khu chứa phế thải. Các trang thiết bị sơ chế phải đảm bảo
vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.
- Bể chứa chất thải vật tư nông
nghiệp: Xây dựng ít nhất 01 bể chứa/02 ha để thu gom chai lọ, bao bì thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón tránh gây ô nhiễm môi trường. Bể chứa xây kiên cố có đáy,
mái che.
- Hệ thống điện: Gồm hệ thống đường
dây và trạm biến áp (công suất tối thiểu 110KVA/1 vùng); phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng vùng; đáp ứng yêu cầu sản xuất, sơ chế.
- Nhà lưới, nhà kính: Tùy theo điều
kiện của từng vùng, chủng loại rau, thời vụ gieo trồng để đầu tư nhà màn, nhà
lưới, mái che kiên cố hoặc bán kiên cố có quy mô phù hợp.
- Xây dựng hệ thống tiêu thụ và quảng
bá sản phẩm
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mở
các lớp bồi dưỡng, tập huấn cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế an
toàn; chứng nhận, công bố sản xuất rau an toàn phù hợp theo tiêu chuẩn VietGAP;
chứng nhận, công bố chế biến rau an toàn phù hợp HACCP;
3. Dự án đầu tư, xây dựng trung tâm phân tích,
kiểm định chất lượng rau quả Sơn La
Xây dựng trung tâm phân tích, kiểm định chất lượng,
triển khai xây dựng trong giai đoạn 2012 - 2015 trực thuộc Chi cục Quản lý chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản nhằm tạo cơ sở pháp lý hỗ trợ công tác quản lý sản
xuất, kinh doanh RAT (Thành lập tổ kiểm tra và đầu tư trang thiết bị máy móc
phân tích).
4. Dự án quản lý chất lượng sản phẩm rau an toàn
- Đào tạo, tập huấn, chỉ định và
quản lý hoạt động của hệ thống người lấy mẫu, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng
nhận rau an toàn.
- Khuyến khích các HTX, doanh nghiệp
sản xuất rau an toàn tự đánh giá và giám sát nội bộ. Hình thức này vừa giảm chi
phí cho thuê tổ chức giám sát, đánh giá, vừa có tác dụng để cán bộ nhân viên của
HTX, doanh nghiệp hiểu, và cùng phấn đấu giữ gìn uy tín, thương hiệu của HTX,
công ty mình.
- Xây dựng các nhóm nông dân sản
xuất rau an toàn tự quản và tự giám sát lẫn nhau. Hình thức này huy động cả cộng
đồng trồng rau an toàn vào công tác giám sát, kịp thời phát hiện và ngăn chặn
các trường hợp cố tình vi phạm, để đảm bảo uy tín về chất lượng rau an toàn của
nhóm hộ, của HTX.
5. Dự án quảng bá, xây dựng thương hiệu, xúc tiến
thương mại thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ RAT
- Xây dựng thương hiệu, xây dựng
trang Website về RAT của tỉnh.
- Dự án quảng cáo giới thiệu sản
phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài TW và địa phương.
- Dự án tuyên truyền, vận động các
tổ chức đoàn thể trong và ngoài tỉnh; các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng
trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như; các hội phụ lão, phụ nữ,
hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…Công tác tuyên truyền vừa phổ biến
quy trình sản xuất, vừa quảng bá sản phẩm để mọi người dân trong tỉnh tích cực
tham gia vào sản xuất, giám sát và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn.
IV. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
1. Tổng nhu cầu vốn đâu tư theo nguồn vốn, theo
giai đoạn và các giải pháp huy động vốn
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất rau
an toàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 cần 700,416 tỷ đồng; Trong đó vốn
từ đầu tư cơ sở hạ tầng nguồn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ các vùng RAT là 42,916 tỷ đồng,
Dự kiến phân kỳ vốn đầu tư như
sau:
+ Giai đoạn 2013 -
2015: 285,012 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2016 -
2020: 415,404 tỷ đồng.
Vốn ngân sách: hỗ trợ như sau
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nhà lưới, hệ thống điện cho sản xuất, hệ thống thu gom phế
liệu và xử lý môi trường, dự kiến vốn ngân sách hỗ trợ từ 30-40%. Còn các mô
hình điểm hỗ trợ 100%, cần lượng vốn là 42 tỷ đồng.
+Tập huấn đào tạo, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cần 20 tỷ đồng.
+ Quản lý nhà nước và tuyên truyền
xúc tiến thương mại: 19 tỷ đồng.
Tổng số vốn ngân sách là: 90,416 tỷ
đồng, chiến 12,9% tổng số vốn.
Vốn từ chính người dân, doanh nghiệp,
vốn tín dụng: Đây là nguồn vốn tự có của người dân và các doanh nghiệp tích lũy
từ các hoạt động sản xuất hoặc từ các hoạt động kinh tế khác (kể cả doanh
nghiệp trong và ngoài nước) dự kiến 610 tỷ đồng, chiếm 87,09,3% tổng số vốn.
Biểu 2
Tổng vốn đầu
tư phát triển vùng sản xuất RAT tập trung đến năm 2020
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Hạng mục
|
Tổng cộng
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
A
|
Vốn ngân sách nhà nước
|
90.416
|
35.012
|
55.404
|
I
|
Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng vùng sản xuất
RAT
|
42.916
|
16.012
|
26.904
|
1
|
Số vùng có quy mô lớn và vừa
|
|
|
|
|
- Số lượng (vùng)
|
23
|
12
|
11
|
|
- Quy mô (ha)
|
272
|
167,05
|
104,50
|
|
- Vốn đầu tư
|
21.724
|
13.364
|
8.360
|
2
|
Số vùng có quy mô nhỏ
|
|
|
|
|
- Số lượng (vùng)
|
28
|
13
|
15
|
|
- Quy mô (ha)
|
123,15
|
58,85
|
64,30
|
|
- Vốn đầu tư
|
5.542
|
2.648
|
2.894
|
3
|
Xây dựng mô
hình triển khai (5 vùng)
|
|
|
|
|
- Quy mô (ha)
|
62,60
|
|
62,60
|
|
- Vốn đầu tư
|
15.650
|
|
15.650
|
II
|
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao TBKT
|
20.000
|
9.000
|
11.000
|
1
|
Xây dựng quy trình sản xuất RAT
|
5.000
|
2.000
|
3.000
|
2
|
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao
|
8.000
|
3.000
|
5.000
|
3
|
Thử nghiệm chuyển giao ứng dụng TBKT vào sản
xuất RAT
|
7.000
|
4.000
|
3.000
|
III
|
Hỗ trợ việc tiêu thụ RAT
|
8.500
|
3.000
|
5.500
|
1
|
C/sở cung ứng, dịch vụ giống, vật tư
|
2.500
|
1.000
|
1.500
|
2
|
Mạng lưới tiêu thụ, giới thiệu sản phẩm RAT:
(150 điểm bán hàng)
|
6.000
|
2.000
|
4.000
|
IV
|
Quản lý Nhà nước sản xuất, tiêu thụ RAT
|
17.000
|
6.000
|
11.000
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận
|
5.000
|
2.000
|
3.000
|
2
|
Quản lý, hướng dẫn, giám sát RAT
|
5.000
|
3.000
|
2.000
|
3
|
Mua xe chuyên dùng và máy phân tích, kiểm tra,
giám sát
|
5.000
|
|
5.000
|
V
|
Tuyên truyền xúc tiến thương mại
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
B
|
Vốn ngoài ngân sách (doanh nghiệp, HTX, hộ,
vốn vay)
|
610.000
|
250.000
|
360.000
|
1
|
Đầu tư hạ tầng: điện, nhà lưới,
nhà kính, hệ thống tưới ….
|
300.000
|
100.000
|
250.000
|
2
|
Đầu tư, xây
dựng cơ sở chế biến, nhà sơ chế,
kho lạnh, nhà điều hành...
|
150.000
|
100.000
|
50.000
|
3
|
Đầu tư sản xuất, UDTBKHKT mới, về giống, kỹ
thuật canh tác, tập huấn, đào tạo.
|
100.000
|
65.000
|
35.000
|
4
|
Mua xe vận chuyển chuyên dùng để tiêu thụ sản
phẩm.
|
50.000
|
30.000
|
20.000
|
5
|
Xây dựng thương hiệu và mạng lưới tiêu thụ, quảng
bá sản phẩm
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Tổng vốn đầu tư (A+B)
|
700.416
|
285.012
|
415.404
|
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
thương mại nhằm thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ RAT để nâng cao nhận thức, ý thức của
người sản xuất và người tiêu dùng, tạo cầu nối giữa người sản xuất và người
tiêu dùng.
2. Giải pháp về tổ chức sản xuất
- Củng cố, hình thành các hình thức hợp tác
trong sản xuất RAT.
- Hình thành các doanh nghiệp sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn.
- Tổ chức thực hiện mô hình sản xuất rau an
toàn.
3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Đào tạo, bố trí đủ đội ngũ cán bộ
kỹ thuật đủ năng lực và trình độ quản lý, kiểm soát chất lượng rau an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ, có cơ chế phù hợp để đảm bảo hoạt động giám
sát có hiệu quả.
- Hỗ trợ (về đào tạo cán bộ),
khuyến khích thành lập các tổ chức độc lập giám
sát và cấp Giấy chứng nhận sản xuất, sơ chế rau an
toàn theo tiêu chuẩn GAP.
- Đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ
kỹ thuật có đủ trình độ chuyên môn, năng lực quản lý chỉ đạo sản xuất - tiêu thụ
RAT.
- Hàng năm với chương trình đào tạo
nghề nông dân nông thôn, đào tạo cán bộ khuyến nông và kỹ thuật viên tại các
vùng sản xuất rau an toàn.
4. Giải pháp về đất đai
- Cải tạo xây
dựng cơ sở hạ tầng, kết hợp với vận động đổi điền, dồn thửa
và tích tụ đất đai khắc phục tình trạng manh mún đất đai, để tăng quy mô ruộng
đất, tăng hiệu quả của sản xuất rau an toàn.
- Vận động nhân dân dồn điền, đổi thửa trong
vùng quy hoạch sản xuất rau an toàn, nhất là những gia đình có kinh nghiệm, có
tiềm lực về lao động và vốn đầu tư.
5. Giải pháp về tăng cường ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật
- Khảo nghiệm, tuyển chọn các giống mới có năng
suất cao, chống chịu sâu bệnh, hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
- Hướng dẫn, chỉ đạo nông dân trồng
rau an toàn theo cơ cấu mùa vụ, luân canh, xen canh, bố trí cơ cấu chủng loại
rau hợp lý nhằm cung cấp cho thị trường các loại sản phẩm
rau an toàn phong phú về chủng loại ở mọi thời gian trong năm.
- Thử nghiệm và chuyển giao TBKT mới
vào sản xuất RAT: Che phủ nilon, giống mới, phân bón mới,
tưới nhỏ giọt, thuốc BVTV mới,…
6. Xây dựng mô hình điểm về sản xuất rau an toàn
Xây dựng các mô hình điểm sản xuất
giống rau nhằm từng bước đáp ứng nhu sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Thành phố Sơn La: Dự kiến diện tích 2 ha tại phường Chiềng Cơi.
- Huyện Mai Sơn: Dự kiến 2 ha tại xã Cò Nòi.
- Huyện Yên Châu: Dự kiến 2 ha tại xã Chiềng Đông
- Huyện Mộc Châu: Dự kiến 2 ha tại xã Mường Sang.
- Huyện Phù Yên: Dự kiến 2 ha tại xã Quang Huy.
- Xây dựng khu nuôi cấy mô để chủ
động nguồn giống đạt chất lượng cao, nhân
nhanh các giống quý, đặc sản phù hợp với điều kiện
khí hậu của địa phương.
7. Giải pháp về kiểm soát sản xuất và kiểm tra
chất lượng sản phẩm
- Quá trình sản xuất rau của nông dân chịu sự kiểm
tra giám sát của cán bộ kỹ thuật phụ trách nhóm hộ; cán bộ kỹ thuật phụ trách
mô hình; chính quyền địa phương (xã, HTX); Các cơ quan có chức năng khác của
Trung ương, tỉnh ...
- Thường xuyên lấy mẫu sản phẩm
trước khi thu hoạch một cách ngẫu nhiên nhằm kiểm tra chất lượng (dư lượng
thuốc BVTV, hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng NO3-, vi
sinh vật) để đảm bảo sản phẩm rau an toàn, đạt các chỉ tiêu chất lượng
trong quy trình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, kiểm
soát các cơ sở sản xuất đã được cấp giấy chứng nhận VietGAP. Tổ chức kiểm tra
giám sát định kỳ và đột xuất các cơ sở sản xuất, cửa hàng kinh doanh rau an
toàn.
- Đào tạo, tập huấn, chỉ định và
quản lý hoạt động của hệ thống người lấy mẫu, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng
nhận rau an toàn.
- Khuyến khích các HTX, doanh nghiệp
sản xuất rau an toàn tự đánh giá và giám sát nội bộ để cùng phấn đấu giữ gìn uy
tín, thương hiệu.
8. Giải pháp về quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm
- Trên cơ sở các văn bản pháp luật
hiện hành, ban hành các văn bản hướng dẫn và quản lý sản xuất, sơ chế, chế biến,
tiêu thụ RAT.
- Đào tạo, bố trí đủ đội ngũ cán bộ
kỹ thuật đủ năng lực và trình độ quản lý, kiểm soát chất lượng RAT từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ. Có cơ chế hỗ trợ phù hợp để đảm bảo hoạt động giám sát
có hiệu quả.
- Tăng cường tổ chức thanh kiểm tra,
giám sát sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh RAT để giáo dục và nâng cao ý
thức trách nhiệm của người sản xuất, người kinh doanh trong việc thực hiện các
quy định về sản xuất và tiêu thụ RAT, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
- Thực hiện chính sách xã hội hoá
công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất chế biến, vận chuyển kinh doanh
rau an toàn.
- Thành lập các tổ chức độc lập
giám sát và cấp Giấy chứng nhận sản xuất, sơ chế rau an
toàn theo tiêu chuẩn GAP.
9. Giải pháp về chính sách.
- Sớm cụ thể hóa các chính sách về
phát triển một số sản phẩm nông sản an toàn trong đó có rau an toàn để
áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Đề xuất bổ sung một số chính sách khuyến khích sản
xuất rau an toàn.
10. Giải pháp quảng bá xây dựng thương hiệu, xúc
tiến thương mại
- Xây dựng thương hiệu, xây dựng
trang Website về RAT của tỉnh.
- Quảng cáo giới thiệu sản phẩm
trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài TW và địa
phương.
- Thông tin quảng bá những cơ sở sản
xuất và kinh doanh rau an toàn đảm bảo chất lượng đáng tin cậy, cảnh báo những
cơ sở vi phạm để người tiêu dùng biết để lựa chọn.
- Biên soạn và in ấn các tờ rơi
tuyên truyền về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Học tập kinh nghiệm của các tỉnh
và các nước.
11. Giải pháp về vốn
- Huy động vốn của các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước, tham gia đầu tư sản xuất rau an toàn (các doanh nghiệp, Công
ty, HTX, tổ hợp, nhóm hộ, cá nhân ...)
- Tạo điều kiện vay vốn sản xuất rau nhất là rau
an toàn, rau hữu cơ với thời gian trung hạn, dài hạn với lãi suất thấp.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
- Công bố công khai quy hoạch này đến các Sở,
ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan để tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng và
chủ trì thực hiện một số dự án đầu tư vùng sản xuất RAT trọng điểm theo
hướng kỹ thuật cao để làm điển hình cho các địa phương nhân rộng.
- Xây dựng một số mô hình sản xuất, kinh doanh
rau an toàn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo chuỗi từ sản xuất,
sơ chế, chế biến, tiêu thụ rau an toàn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành trong sản xuất, kinh doanh rau an toàn
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì việc theo dõi,
đôn đốc thực hiện công tác quy hoạch vùng sản xuất rau an
toàn trên địa bàn tỉnh. Đề xuất chính sách khuyến khích sản xuất,
sơ chế, chế biến, tiêu thụ rau an toàn.
- Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch
vùng sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT và
UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh
Sở Công thương: Đề xuất quy hoạch
các chợ đầu mối nông sản thực phẩm và RAT; rà soát, bố trí các cửa hàng, quầy
hàng, gian hàng RAT tại các khu dân cư, chợ, siêu thị. Phối hợp quản lý kinh
doanh RAT.
Sở Y tế: Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm và các đơn vị liên quan phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm thủy sản trong việc kiểm tra truy xuất nguồn gốc sản phẩm rau không bảo
đảm chất lượng hoặc gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh bổ
sung quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất cho các địa phương. Thẩm định thiết kế hệ
thống xử lý môi trường ở các vùng sản xuất RAT tập trung, các chợ đầu mối,… Thẩm
định sử dụng tài nguyên đất, nước ngầm phục vụ sản xuất RAT. Hướng dẫn thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn
thủ tục đầu tư và thẩm định các dự án xây dựng vùng sản xuất RAT tập trung, các
cơ sở sơ chế, chế biến, chợ đầu mối RAT... , trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sở Tài chính: Căn cứ vào các chương
trình, dự án cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt để cân đối, bố trí kinh
phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ thực hiện hàng năm.
Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường, khuyến khích nghiên cứu thực hiện các đề tài dự án và ứng dụng
các công nghệ tiến tiến, như: giống, canh tác và công nghệ chế biến bảo quản …
để áp dụng vào sản xuất rau an toàn.
Các tổ chức xã hội, đoàn thể: Phối hợp phổ biến,
tuyên truyền các quy định của Nhà nước và tỉnh trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ
RAT.
3. UBND các huyện, thành phố
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý sản xuất, tiêu
thụ RAT trên địa bàn. Lập dự án đầu tư xây dựng các vùng sản xuất RAT tập trung và tổ chức thực hiện.
Căn cứ nội dung của đề án,
tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch và phân bổ ngân sách hỗ trợ sản xuất, sơ
chế, tiêu thụ RAT trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn để tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất, tiêu
thụ RAT trên địa bàn; Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng
mắc, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để phát triển sản xuất, tiêu thụ
RAT.
Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện quy chế
giám sát cộng đồng đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn của
địa phương mình.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rau
trên địa bàn tỉnh
- Tuân thủ Luật An toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành về bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm trong
quá trình sản xuất, kinh doanh rau.
- Tích cực tham gia xây dựng vùng sản xuất rau
an toàn tập trung trên địa bàn huyện, thành phố trong tỉnh; tham gia xây dựng
mô hình, dự án sản xuất, kinh doanh rau an toàn theo chuỗi từ khâu sản xuất, sơ
chế, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
- Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm tiên tiến VietGAP, GMP, HACCP…,
trong sản xuất, chế biến, kinh doanh rau an toàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng KTTH-VPUBND tỉnh;
- Lưu VP, (M01), 68bản.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|