THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
125/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU THANH THỦY, TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế)
với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi quy
hoạch
- Phạm vi lập quy hoạch bao gồm
ranh giới hành chính 07 xã: Thanh Thủy, Phương Tiến, Thanh Đức, Xín Chải, Lao
Chải, Phong Quang thuộc huyện Vị Xuyên và Phương Độ thuộc thành phố Hà Giang,
được xác định cụ thể như sau:
+ Phía Đông: Giáp xã Thuận Hòa và
Minh Tân của huyện Vị Xuyên.
+ Phía Tây: Giáp xã Thèn Chu Phìn,
Đản Ván, Túng Sán của huyện Hoàng Su Phì.
+ Phía Nam: Giáp xã Cao Bồ của huyện
Vị Xuyên và xã Phương Thiện, phường Quang Trung, phường Nguyễn Trãi của thành
phố Hà Giang.
+ Phía Bắc: Giáp Châu Văn Sơn của tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc.
- Diện tích toàn Khu kinh tế:
28.781 ha.
2. Tính chất
- Là khu kinh tế tổng hợp, đa
ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Thương mại - Dịch vụ - Du lịch - Công nghiệp - Nông
lâm nghiệp, tạo thành khu vực thu hút đầu tư và hội nhập quốc tế.
- Là cửa ngõ giao thương quốc tế, đầu
mối giao thông, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh quan trọng, là cầu nối giữa tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc với miền Bắc Việt Nam và hành lang biển Đông, giữa các nước
ASEAN và với các nước Đông Bắc Á.
- Là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã
hội, du lịch có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
- Là khu vực phát triển bền vững, gắn
phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh, quốc phòng, có môi trường sinh
thái bền vững.
3. Dự báo quy mô
dân số và lao động
- Đến năm 2020: Quy mô dân số toàn
Khu kinh tế khoảng 20 - 25 nghìn người, trong đó có khoảng 15 - 16 nghìn người
lao động.
- Đến năm 2030: Quy mô dân số toàn
Khu kinh tế khoảng 35 - 40 nghìn người, trong đó có khoảng 22 - 24 nghìn người
lao động.
4. Định hướng phát
triển không gian
a) Nguyên tắc phát triển:
- Phát huy bản sắc cảnh quan, kiến
trúc truyền thống địa phương, nhấn mạnh yếu tố mặt nước, cảnh quan núi rừng. Hạn
chế tối đa san ủi, giữ môi trường thiên nhiên trong khu vực.
- Kết nối với thành phố Hà Giang
trong một tổng thể không gian thống nhất dựa trên hệ thống khung giao thông
liên kết chặt chẽ, các khu chức năng bổ trợ lẫn nhau, cùng nhau phát triển.
- Phát triển các khu vực xây dựng tập
trung tại một số điểm có quỹ đất tương đối lớn, có đủ quy mô để hội tụ thành
các khu chức năng hoạt động hiệu quả.
b) Hướng phát triển:
- Phát triển hai trung tâm giao lưu
kinh tế tại cửa khẩu Thanh Thủy và cửa khẩu Lao Chải.
- Phát triển các trục không gian
chính bao gồm trục hành lang Bắc Nam là quốc lộ 2, trục hành lang Đông Tây là
quốc lộ 4, các trục liên kết là đường từ khu vực Lao Chải, Xín Chải về thành phố
Hà Giang.
5. Quy hoạch sử dụng
đất
TT
|
Hạng
mục
|
Năm
2030
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
Đất xây dựng các khu chức năng
|
1,795.04
|
6.24
|
a
|
Đất công trình công cộng
|
112.08
|
0.39
|
b
|
Đất công trình giáo dục
|
89.36
|
0.31
|
c
|
Đất công trình y tế
|
8.08
|
0.03
|
d
|
Đất cơ quan hành chính
|
21.87
|
0.08
|
đ
|
Đất ở đô thị
|
596.39
|
2.07
|
e
|
Đất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp
|
177.51
|
0.62
|
g
|
Đất hỗn hợp khu phi thuế quan
|
19.34
|
0.07
|
h
|
Đất cây xanh công viên, thể dục
thể thao
|
770.41
|
2.68
|
2
|
Đất làng xóm du lịch sinh thái
|
1,173.12
|
4.08
|
a
|
Đất ở làng xóm
|
415.34
|
1.44
|
b
|
Đất du lịch sinh thái
|
757.78
|
2.63
|
3
|
Đất sinh thái nông lâm nghiệp
|
24,299.76
|
84.43
|
a
|
Đất cây xanh cảnh quan, cách li
|
2,410.64
|
8.38
|
b
|
Đất nông nghiệp
|
3,194.15
|
11.10
|
c
|
Đất rừng trồng
|
6,009.70
|
20.88
|
d
|
Đất rừng tự nhiên
|
10,920.31
|
37.94
|
đ
|
Mặt nước, sông suối
|
1,366.30
|
4.75
|
4
|
Đất quân sự
|
211.35
|
0.73
|
5
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
10.00
|
0.03
|
6
|
Đất nghĩa trang
|
24.85
|
0.09
|
7
|
Đất giao thông đô thị
|
410.91
|
1.43
|
8
|
Đất giao thông đối ngoại
|
283.27
|
0.98
|
9
|
Đất dự trữ phát triển
|
620.00
|
2.15
|
10
|
Đất khác
|
393.26
|
1.37
|
|
Tổng diện tích đất tự nhiên
|
28,781.69
|
100
|
6. Phân khu chức
năng
a) Xây dựng 07 khu chức năng chính,
bao gồm:
- Khu trung tâm dịch vụ thương mại
cửa khẩu Thanh Thủy, bao gồm: Khu phi thuế quan, Khu đô thị Thanh Thủy, Khu dịch
vụ, du lịch, nhà ở sinh thái bờ Đông sông Lô và Khu hồ thủy điện kết hợp du lịch
Thanh Thủy, tại phía Bắc Khu kinh tế; quy mô đất xây dựng khoảng 440 - 450 ha;
dân số khoảng 6.000 - 6.500 người. Phát triển Khu trung tâm đạt tiêu chí đô thị
loại IV.
- Khu trung tâm dịch vụ thương mại
cửa khẩu Lao Chải, bao gồm: Khu Trung tâm dịch vụ thương mại cửa khẩu, Khu đô
thị gắn với thị trấn Lao Chải; quy mô đất xây dựng: 150 - 200 ha; dân số khoảng
2.800 - 3.200 người; phát triển Khu trung tâm đạt tiêu chí đô thị loại V.
- Khu trung tâm Xín Chải: Là trung
tâm dịch vụ du lịch gắn với Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, bao gồm các
khu: Khu dịch vụ thương mại, điều hành, hỗ trợ hoạt động du lịch, Khu trung tâm
hành chính, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao xã Xín Chải và
các khu ở với loại hình đa dạng; tại trung tâm xã Xín Chải hiện hữu; quy mô đất
xây dựng 40 - 50 ha; dân số khoảng 1.000 - 1.200 người.
- Khu trung tâm Thanh Đức: Là khu
chức năng hỗ trợ các hoạt động sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng bến bãi
của khu kinh tế, bao gồm: Khu dịch vụ thương mại, khu tiểu thủ công nghiệp, bến
bãi, kho tàng, Khu trung tâm hành chính, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao xã Thanh Đức và các khu ở với loại hình đa dạng; tại trung tâm xã
Thanh Đức hiện hữu; quy mô đất xây dựng 40 - 50 ha; dân số: khoảng 1.000 -
1.500 người.
- Khu trung tâm Phương Độ: Phát triển
đô thị du lịch sinh thái gắn với những giá trị cảnh quan và văn hóa dân tộc đặc
sắc của địa phương bao gồm các khu: Khu dịch vụ thương mại cửa ngõ thành phố Hà
Giang, Khu trung tâm giáo dục đào tạo hiện hữu tỉnh Hà Giang, Khu công viên cây
xanh cảnh quan ven sông Lô (hoàn thiện công viên nước Hà Phương), Trung tâm xã
Phương Độ và các khu ở với loại hình đa dạng, được định hướng thành khu đô thị
thuộc thành phố Hà Giang. Quy mô đất xây dựng khoảng 450 - 500 ha; dân số khoảng
8.000 - 10.000 người.
- Khu trung tâm Phương Tiến: Bao gồm
Khu cơ quan, tổ hợp dịch vụ, thương mại, văn phòng; Khu công viên cảnh quan
sinh thái Làng Pinh (công viên đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên Phong
Quang, bảo tàng văn hóa với bản sắc 22 dân tộc Hà Giang và khu giới thiệu tổng
quan tỉnh Hà Giang), Khu trung tâm hành chính, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao… và khu ở với các loại hình đa dạng. Quy mô đất xây dựng khoảng
330 - 350 ha; dân số khoảng 6.000 - 8.000 người.
- Khu trung tâm Phong Quang: Ngoài
Khu đất quốc phòng (đã được Bộ Quốc phòng chấp thuận ranh giới) sẽ bố trí Khu
chế xuất công nghệ cao, Khu trung tâm giáo dục đào tạo tỉnh Hà Giang, Khu công
viên hồ điều hòa cửa ngõ phía Nam Phong Quang, Khu công viên cảnh quan kết hợp
du lịch Phong Quang, Pắc Miều, Khu trung tâm hành chính, giáo dục đào tạo, văn
hóa, thể dục thể thao xã Phong Quang và Khu ở với các loại hình đa dạng. Tại
thung lũng Phong Quang; quy mô đất xây dựng khoảng 1.150 - 1.200 ha; dân số khoảng
7.000 - 8.000 người.
b) Các khu chức năng hỗ trợ khác
- Khu du lịch sinh thái suối Làng
Pinh: Gắn với công viên đa dạng sinh học, vườn đa dạng động thực vật.
- Khu du lịch sinh thái cộng đồng
suối Sửu với các loại hình: Khu trang trại cảnh quan sinh thái, cắm trại.
- Khu du lịch sinh thái cộng đồng
suối Nậm Tha với các loại hình: Văn hóa ẩm thực, tham quan cảnh quan, khu săn bắn,
dã ngoại leo núi mạo hiểm.
- Các khu, cụm, điểm du lịch gắn với
hệ sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quan.
- Các vùng nguyên liệu nông, lâm sản.
- Các làng bản phân tán trong khu vực.
7. Định hướng tổ
chức không gian kiến trúc, cảnh quan (Thiết kế đô thị)
a) Phân vùng kiến trúc cảnh quan
- Các khu vực cần bảo vệ, cấm xây dựng:
+ Các khu vực cần bảo vệ: Khu bảo tồn
thiên nhiên Tây Côn Lĩnh, các hành lang hai bên sông, suối đảm bảo hành lang
thoát lũ. Đối với các làng bản dân tộc hiện hữu trong khu vực này được định hướng
gắn với các vùng nguyên liệu, trang trại sinh thái nông lâm nghiệp, hạn chế tối
đa tăng mật độ xây dựng. Chỉ phát triển xây dựng các công trình hạ tầng xã hội,
công trình phục vụ du lịch. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng truyền thống,
thân thiện với môi trường.
+ Các khu vực cấm xây dựng bao gồm
hành lang hai bên các quốc lộ 2, quốc lộ 4 theo quy định hiện hành (từ chỉ giới
đường đỏ sang mỗi bên 20 m). Các khu vực đất quân sự, điểm có cao độ phục vụ
công tác an ninh quốc phòng.
- Các khu vực nâng cấp, cải tạo:
Các khu vực có kiến trúc, cảnh quan đặc thù như khu vực có nhà sàn truyền thống,
có thửa ruộng bậc thang, cảnh rừng núi tự nhiên…
- Các khu vực hạn chế xây dựng: Các
khu cây xanh, đồi núi, mặt nước trong khu vực tập trung xây dựng. Định hướng
xây dựng các khu vực này thành các công viên cảnh quan, không gian mở kết hợp
du lịch, liên kết với không gian đồi núi cây xanh tự nhiên xung quanh khu vực tập
trung xây dựng.
- Các khu vực triển khai xây dựng mới
giáp với khu vực xây dựng hiện hữu cần đảm bảo kết nối hài hòa, chặt chẽ, hỗ trợ
cho khu vực hiện trạng về hạ tầng cơ sở. Các khu vực triển khai xây dựng mới cần
được tận dụng để xây dựng các khu chức năng hoàn chỉnh có hạ tầng đồng bộ với
chất lượng cao.
b) Mật độ xây dựng
- Các khu vực có mật độ xây dựng
cao (40 - 50%), các khu vực tập trung nhiều chức năng nhưng có quỹ đất xây dựng,
điều kiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật hạn chế: Khu trung tâm cửa khẩu Thanh Thủy
(đặc biệt khu phi thuế quan); Khu cửa khẩu Lao Chải; Khu trung tâm giáo dục đào
tạo, trung tâm công cộng Phong Quang.
- Các khu vực có mật độ xây dựng
trung bình (30 - 40%), các khu vực đô thị dự kiến phân bố nhiều dân cư trong quỹ
đất xây dựng đã được giới hạn: Khu trung tâm Phương Độ; Khu trung tâm Phương Tiến;
Khu trung tâm Phong Quang.
- Các khu vực có mật độ xây dựng thấp
(20 - 30%), các khu vực không phân bố nhiều dân cư, có cảnh quan môi trường đồi
núi cây xanh tự nhiên, ít bị ảnh hưởng bởi quá trình phát triển xây dựng: Khu
trung tâm xã Lao Chải; Khu trung tâm xã Xín Chải; Khu trung tâm xã Thanh Đức.
- Các khu vực có mật độ xây dựng rất
thấp (5 - 10%), các khu vực làng bản, khu trang trại sinh thái, vùng nguyên liệu
nông lâm sản kết hợp du lịch phân tán trong vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên
Tây Côn Lĩnh: Khu du lịch suối làng Pinh; Khu du lịch suối Sửu; Khu du lịch suối
Nậm Tha; các khu công viên cây xanh cảnh quan.
c) Cao độ xây dựng
- Các khu vực xây dựng trên 10 tầng,
các khu vực hạt nhân có chức năng quan trọng, quỹ đất xây dựng hạn chế; các khu
vực có yêu cầu đặc biệt về điểm nhấn không gian và hiệu quả khai thác quỹ đất
xây dựng, có yêu cầu xây dựng khối công trình như: Khu phi thuế quan; Trung tâm
dịch vụ thương mại, cơ quan, văn phòng… Khu trung tâm thương mại Thanh Thủy;
Trung tâm điều hành, công cộng trong khu chế xuất công nghệ cao; Trung tâm công
cộng trong khu đô thị Phong Quang; Trung tâm công cộng, cơ quan hành chính
trong khu đô thị Phương Tiến.
- Các khu vực xây dựng từ 5 - 9 tầng,
các khu ở công nhân, khu ký túc xá, khu chuyên gia, khu trường học… tại khu vực
đô thị xây dựng mới hoàn toàn.
- Các khu vực xây dựng từ 3 - 5 tầng,
các khu xây dựng liền kề và khu vực hiện trạng, khu đô thị mật độ trung bình và
mật độ thấp: Khu đô thị Phong Quang: Khu đô thị Phương Độ; Khu đô thị Phương Tiến.
- Các khu vực xây dựng từ 1 - 3 tầng,
các khu vực làng bản, khu trang trại sinh thái, khu triền núi có độ dốc tương đối
cao…
8. Quy hoạch phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Quy hoạch giao thông
- Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng
mới hệ thống giao thông đối ngoại kết nối đồng bộ với hành lang giao thông biên
giới phía Bắc, bao gồm:
+ Nâng cấp, cải tạo quốc lộ 4 hiện
hữu; giai đoạn đầu giữ nguyên cấp hiện tại, xử lý các đoạn sụt trượt, cải tạo mặt
đường đồng thời xây mới hoàn thiện đoạn từ trung tâm xã Lao Chải sang Hoàng Su
Phì; giai đoạn dài hạn nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, chiều
dài tuyến khoảng 30 km.
+ Xây mới quốc lộ 4 kéo dài, điểm đầu
từ giao cắt giữa quốc lộ 4 hiện trạng với quốc lộ 2 tại Km 309 + 600, vượt qua
sông Lô, sát sườn núi phía Đông sông Lô, vào thung lũng Phong Quang, đi sát
theo sườn núi phía Nam kết nối với đường Quang Trung thành phố Hà Giang. Chiều
dài tuyến trong khu vực nghiên cứu khoảng 15 km.
+ Xây dựng mới tuyến tránh quốc lộ
2, điểm đầu từ Km 307 + 950 quốc lộ 2 đi dọc theo sườn núi phía Tây sông Lô nối
với tuyến tránh quốc lộ 2 (đường đôi Cầu Mè - Hà Phương, bề rộng nền đường chạy
18 m, có đường gom dân sinh. Chiều dài tuyến trong khu vực nghiên cứu khoảng 14
km.
+ Xây dựng tuyến đường chạy dọc
theo đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc, quy mô đường cấp V - IV miền núi.
- Xây dựng hệ thống giao thông
trong các khu chức năng chính của Khu kinh tế theo quy hoạch chi tiết được phê
duyệt.
- Tổ chức các nút giao thông cùng mức
kết nối liên thông giữa đường bộ đối ngoại với mạng lưới đường chính của Khu
kinh tế.
- Xây dựng hệ thống cầu tràn bê
tông vượt khe suối, mở rộng khẩu độ thoát lũ của hệ thống cầu, cống, bao gồm:
+ Xây dựng cầu mới qua sông Lô tại
các vị trí: Km 299 + 500 quốc lộ 2, Km 305 + 700 quốc lộ 2 kết nối quốc lộ 4,
khu thung lũng Phong Quang với quốc lộ 2. Nâng cấp, cải tạo: Cầu Thanh Thủy, cầu
Thanh Sơn, cầu Suối Sửu, cầu Nà Cáp, cầu Phương Độ, cầu Làng Lúp.
+ Xây mới các cầu qua suối tại các
khu vực xây mới trong khu vực, khẩu độ cầu phù hợp với các loại mặt cắt đường
tương ứng.
- Xây dựng hệ thống bến xe khách:
Xây dựng mới 1 bến xe tại vị trí Km 299 + 900 quốc lộ 2, gần tuyến đường liên kết
quốc lộ 2 với thung lũng Phong Quang, quy mô bến xe khoảng 3 - 4 ha.
- Xây dựng các bãi đỗ xe: Bố trí
các bãi đỗ xe gắn với các chức năng, khu dân cư, khu du lịch sinh thái, quá
trình đầu tư xây dựng phân kỳ theo sự hình thành và phát triển của đô thị. Tổng
diện tích các bãi đỗ xe trong khu vực khoảng 15 ha.
b) San nền thoát nước
- Cao độ xây dựng được tính toán,
xác định trên cơ sở mực nước ngập lũ thực đo hàng năm và địa hình tự nhiên ở từng
khu vực. Cần có kè chắn ổn định và giải pháp trồng cây xanh giữ nước chống xói
lở.
- Quy hoạch thoát nước mưa: Được
thiết kế cho từng khu vực riêng biệt, từng lưu vực. Các khu chức năng mới, xây
dựng hệ thống thoát nước mưa riêng biệt; các khu dân cư mật độ không cao, xây dựng
hệ thống thoát chung với nước thải. Các giải pháp cụ thể bao gồm: nạo vét mở rộng
lòng các khe suối, cải tạo mở rộng khẩu độ cầu, cống hiện có, xây dựng mạng lưới
đường ống đồng bộ tại các khu chức năng, di dân ra khỏi khu vực bị ảnh hưởng lũ
quét và trượt lở, ổn định nền xây dựng tạo taluy mái dốc và kè bờ chống sạt lở
bảo đảm cảnh quan.
c) Cấp nước
- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt áp
dụng trong quy hoạch đợt đầu là 100 lít/người/ngày đêm giai đoạn sau là 160
lít/người/ngày đêm.
- Tổng công suất cấp nước khoảng
9.500 m3/ngày đêm.
- Nguồn cấp nước: Dự kiến sử dụng
nguồn nước mặt từ các suối lớn và các suối nhánh, xây dựng công trình đầu mối cấp
nước cho từng khu vực riêng.
- Mạng lưới đường ống được thiết kế
bảo đảm an toàn cấp nước cho từng khu vực.
d) Cấp điện
- Tiêu chuẩn cấp điện: Tính toán
theo chỉ tiêu áp dụng đối với đô thị loại IV. Tổng phụ tải điện dài hạn là 32
MVA.
- Nguồn cấp điện: Cấp từ lưới điện
quốc gia và lưới điện cao áp trong Tỉnh thông qua: Trạm biến áp 110 KV thành phố
Hà Giang và xây mới trạm 110 KV riêng cho Khu kinh tế. Xây dựng mới và nâng
công suất các nhà máy thủy điện như Thanh Thủy, Hạ Thành và các trạm thủy điện
công suất nhỏ phân tán đáp ứng cho khu vực.
- Xây dựng đường dây 110 KV từ các
nhà máy thủy điện đi Hoàng Su Phì trạm 110 KV Vinh Quang và Thủy điện Thái An
Quảng Bạ.
- Cải tạo nắn tuyến 35 KV hiện có từ
mạch đơn sang mạch kép cấp từ thành phố Hà Giang cho khu cửa khẩu và lên các xã
Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, nhánh thứ hai lên xã Phong Quang. Xây dựng mới
đường dây 35 KV mạch kép từ trạm 110 KV, kết nối với Thủy điện Hạ Thành và các
thủy điện khác, cấp điện cho toàn bộ khu vực cửa khẩu. Mạng trung thế của Khu
kinh tế có kết cấu mạch vòng vận hành hở.
- Lưới điện hạ thế tại khu vực cửa
khẩu trong giai đoạn đầu cải tạo đường dây cũ, giai đoạn sau dần thay thế sử dụng
cáp ngầm. Các điểm dân cư khác được cấp điện bằng đường dây nổi. Lưới điện chiếu
sáng trong Khu kinh tế được bố trí đi cùng mạng lưới điện hạ thế.
đ) Thoát nước và vệ sinh môi trường
- Quy hoạch thoát nước thải: Tổng
lượng nước thải khoảng 9.000 m3/ngày đêm. Hệ thống thoát nước thải
được thiết kế tùy theo từng khu vực đảm bảo bám sát địa hình tự nhiên và hiệu
quả vận hành hệ thống.
- Thu gom và xử lý chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh hoạt 1,2 kg/người/ngày đêm, chất thải rắn công nghiệp 0,3 tấn/ha/ngày
đêm. Tổng khối lượng chất thải rắn dự kiến: 99,5 tấn/ngày đêm.
- Chất thải rắn được thu gom và
phân loại tại nguồn. Chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp tại hai bãi chôn lấp
(sau phát triển thành nhà máy xử lý rác), quy mô cho mỗi bãi chôn lấp 2 ha và
24 ha
Chất thải công nghiệp và y tế phải
được xử lý theo quy định. Khu xử lý chất thải rắn tập trung của Khu kinh tế được
bố trí tại khu vực gần trung tâm xã Xín Chải quy mô khoảng 2 ha, phục vụ cho xã
Xín Chải, Lao Chải, Thanh Đức. Khu xử lý thứ 2 tại xã Phong Quang thu gom và xử
lý cho các xã Thanh Thủy, Phương Tiến, Phương Độ, Phong Quang, quy mô khoảng 24
ha. Các vùng đều có các trạm trung chuyển và thu gom phân loại rác theo tiêu
chuẩn.
- Quy hoạch nghĩa trang: Cải tạo,
chỉnh trang các nghĩa trang hiện trạng thành công viên nghĩa trang. Xây dựng
các nghĩa trang nhân dân riêng cho xã Lao Chải, xã Xín Chải, xã Thanh Đức, quy
mô khoảng 1 ha/nghĩa trang. Đối với xã Thanh Thủy, Phương Tiến, Phương Độ,
Phong Quang có một nghĩa trang tập trung tại xã Phong Quang, quy mô khoảng 10
ha.
e) Thông tin liên lạc
Đầu tư mới và hoàn thiện các cơ sở
hạ tầng thông tin liên lạc trong Khu kinh tế đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại
hình dịch vụ viễn thông.
g) Các giải pháp giám sát, giảm thiểu
tác động và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các chương trình giám
sát chất lượng môi trường; đặc biệt giám sát chất lượng nước sông Lô, các suối
Thanh Thủy, Sửu, Nậm Tha… Nạo vét khơi thông dòng chảy, bảo đảm thoát lũ cho
sông suối. Xây dựng, gia cố các mái dốc taluy, kè chống sạt lở.
- Bảo vệ các khu vực rừng tự nhiên
như khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh, khu rừng Phong Quang… Gìn giữ kiến
trúc cảnh quan các khu làng bản văn hóa truyền thống Phương Tiến, Phương Độ…
9. Phân đợt xây dựng
và các dự án ưu tiên đầu tư
- Các dự án hoàn thiện khung giao
thông:
+ Xây dựng tuyến tránh quốc lộ 2: Hỗ
trợ khả năng liên kết, góp phần thúc đẩy sự hình thành khu vực Phương Tiến,
Phương Độ.
+ Xây dựng tuyến quốc lộ 4: Tạo sự
liên thông trên hành lang Đông Tây.
+ Xây dựng nâng cấp 02 đoạn đường
ven sông Lô: Tạo thành tuyến đường ven bờ Tây sông Lô.
+ Xây dựng các tuyến đường liên khu
vực: Tạo sự liên kết hoàn chỉnh trong Khu kinh tế, thúc đẩy, thu hút đầu tư xây
dựng các khu vực.
- Các dự án khả thi, có khả năng
thu hút đầu tư:
+ Các dự án hình thành các vùng
nguyên liệu nông lâm sản có giá trị cao; các dự án hình thành khu trang trại kết
hợp du lịch sinh thái.
+ Các dự án xây dựng khu, cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Các dự án hình thành các khu vực
có vai trò thiết yếu:
+ Xây dựng hoàn chỉnh Khu trung tâm
cửa khẩu Thanh Thủy.
+ Xây dựng hoàn chỉnh Khu trung tâm
cửa khẩu Lao Chải.
+ Cải tạo, nâng cấp các khu vực hiện
trạng.
- Đối với các khu vực có khả năng
hình thành các dự án riêng biệt, như xây dựng khu đô thị mới, khu chế xuất công
nghệ cao:
+ Linh hoạt phát triển theo khả
năng đầu tư.
+ Cải tạo, xây dựng bổ sung các
công trình hạ tầng xã hội thiết yếu.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang triển khai thực hiện
các công việc sau:
1. Ban hành Quy định quản lý theo đồ
án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang đến
năm 2030 được duyệt.
2. Tổ chức công bố công khai Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang đến năm 2030.
3. Triển khai lập quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy,
tỉnh Hà Giang đến năm 2030 được duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư
xây dựng.
4. Xây dựng cơ chế chính sách, nguồn
lực tài chính, nhân lực, thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật để Khu kinh tế trở
thành động lực phát triển của tỉnh Hà Giang.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng ,các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Giao thông
vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Quốc phòng, Ngoại giao, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|