THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1239/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1239/QĐ-TTG NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM
2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CHUNG LÀNG VĂN HOÁ - DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 667/TTg ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin (Công văn số 82/TTr-LVH
ngày 7/8/2001), của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 4365 BKH/VPTĐ
ngày 29/6/2001),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư Hạ tầng kỹ thuật chung Làng
Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Dự án:
Hạ tầng kỹ thuật chung Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
2. Địa điểm:
Trong phạm vi đất sử dụng của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam ở Đồng
Mô - Ngải Sơn, tỉnh Hà Tây, được quy định tại Quyết định số 667/TTg ngày 21
tháng 8 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam, Quyết định số 804/QĐ-TTg ngày 05
tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao đất để xây dựng Làng Văn
hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam tại tỉnh Hà Tây, Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Điều 1 của
Quyết định số 804/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao đất để xây dựng Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam tại tỉnh Hà
Tây và Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thu hồi đất quốc phòng tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây để mở rộng
lối cửa vào Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
3. Chủ Đầu tư: Ban
Quản lý Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Mục tiêu của
Dự án: Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho Làng Văn hoá -
Du lịch các dân tộc Việt Nam phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, tạo tiền
đề thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các khu chức năng, tiến tới xây dựng hoàn
chỉnh Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
5. Quy hoạch sử
dụng đất:
Tổng diện tích đất sử dụng là
874,26 ha, trong đó, diện tích đất là 535,2 ha, diện tích đất có mặt nước là
339,05 ha.
Tổng diện tích để xây dựng các
khu chức năng là 773,97 ha (chiếm 88,53% tổng diện tích đất của Làng Văn hoá -
Du lịch các dân tộc Việt Nam) được phân bố như sau:
a. Diện tích Làng các dân tộc Việt
Nam: 198,6 ha
b. Diện tích Khu Trung tâm văn
hoá thế giới: 37,7 ha
c. Diện tích Trung tâm hoạt động
Văn hóa thể thao - Vui chơi giải trí: 125,2 ha
d. Diện tích Khu Dịch vụ - Khách
sạn: 43,38 ha
đ. Diện tích Khu Việt Nam qua
các thời kỳ dựng nước và giữ nước: 103,79 ha
e. Diện tích Khu Công viên mặt
nước và cảnh quan: 365,56 ha
6. Các hạng mục
đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước:
a. Xây dựng hệ thống đường trục
tại khu vực cổng chính, khu vực bến thuyền và hệ thống được trục nối liền các
khu chức năng (bao gồm cả cầu, cống qua suối, kênh, mương).
b. Xây dựng bãi đỗ xe tại khu vực
cổng chính, khu vực bến thuyền và dọc tuyến đường trục chính.
c. Xây dựng hệ thống thoát nước
mưa, nước thải sinh hoạt và trạm xử lý nước thải sinh hoạt bảo đảm tiêu chuẩn
theo quy định của Nhà nước trước khi xả ra hệ thống kênh mương bên ngoài hàng
rào Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
d. Xây dựng hệ thống thu gom chất
thải rắn, vận chuyển rác thải và các điểm vệ sinh công cộng.
đ. Xây dựng hệ thống cấp điện,
bao gồm cả trạm biến áp và hệ thống điện chiếu sáng dọc tuyến đường trục chính.
e. Xây dựng hệ thống cấp nước,
bao gồm cả trạm bơm, bể chứa, hệ thống đường ống dẫn nước phục vụ sinh hoạt, tưới
cây, tưới rửa đường, rửa xe, đài phun nước và cứu hoả.
g. Xây dựng hệ thống thông tin
liên lạc để bảo đảm phục vụ tốt các loại hình dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn
thông nội bộ Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam và liên lạc với bên
ngoài.
h. San nền khu vực lối vào và
bãi đỗ xe, khu cổng chính, trục biểu tượng và khu thể thao phục vụ trực tiếp
cho giai đoạn đầu xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung.
i. Trồng cây xanh ở các dải phân
cách của các tuyến đường trục chính và các bãi đỗ xe.
k. Rà phá bom, mìn, vật nổ, phục
vụ cho việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung.
7. Các hạng mục
đầu tư chủ yếu không bằng nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước: Xây dựng hệ thống đường
monorail.
8. Tổng mức đầu
tư và nguồn vốn:
a. Tổng mức đầu tư ước tính
405.647.915.000 đồng (không bao gồm vốn đầu tư hệ thống đường monorail), trong
đó:
- Vốn đầu tư cho các hạng mục
công trình bên trong hàng rào Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam là:
371.873.048.000 đồng.
Bao gồm:
+ Xây lắp và thiết bị:
325.827.303.000 đồng.
+ Chi phí kiến thiết cơ bản
khác: 12.239.104.000 đồng.
+ Dự phòng phí: 33.806.641.000 đồng.
- Vốn đầu tư cho các hạng mục
công trình bên ngoài hàng rào Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam là:
29.650.748.000 đồng.
Bao gồm:
+ Xây lắp và thiết bị:
24.504.750.000 đồng.
+ Chi phí khác: 2.450.475.000 đồng.
+ Dự phòng: 2.695.523.000 đồng.
- Vốn đầu tư cho việc rà phá
bom, mìn, vật nổ trước khi xây dựng các hạng mục công trình của hệ thống hạ tầng
kỹ thuật chung: 4.124.120.000 đồng.
b. Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước
bố trí theo kế hoạch hàng năm. Riếng đối với các hạng mục công trình ngoài hàng
rào Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam, vốn huy động từ nguồn vốn đầu
tư phát triển của các ngành chức năng.
9. Phân kỳ đầu
tư:
Thời gian thực hiện là 05 năm
(2001-2005), theo 02 giai đoạn:
a. Giai đoạn I từ năm 2001 đến
năm 2003: Đầu tư các công trình: San nền, giao thông, thoát nước và xử lý nước
thải, cấp nước, cấp điện, trồng cây xanh.
b. Giai đoạn II từ năm 2004 đến
năm 2005: Đầu tư các công trình: Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống thu gom
và xử lý rác thải.
10. Hình thức
thực hiện Dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
11. Phương thức
thực hiện Dự án: Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo thực hiện theo Điều lệ quản lý
đầu tư và xây dựng và Quy chế đấu thầu hiện hành.
Điều 2.
Phân công thực hiện:
1. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách
nhiệm chỉ đạo Chủ đầu tư thực hiện dự án theo nội dung nêu tại Điều 1 của Quyết
định này, phù hợp với tiến độ, khả năng huy động vốn, bảo đảm thực hiện dự án một
cách đồng bộ và hiệu quả. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án theo các
quy định hiện hành và quy hoạch được duyệt.
Trong quá trình thực hiện Dự án,
nếu có những vấn đề phát sinh cần trao đổi với các Bộ, ngành chức năng có liên
quan để thống nhất phương thức, biện pháp xử lý, bảo đảm chặt chẽ và có hiệu quả
tiến độ thi công dự án theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây và Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hoà Bình tổ chức thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Giao thông Vận tải, Tổng
công ty Bưu chính viễn thông, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan phối hợp với
Bộ Văn hoá - Thông tin, để có kế hoạch đầu tư thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực
ngành mình phụ trách, phù hợp với Quy hoạch chi tiết được duyệt và các hạng mục
đầu tư đã nêu tại Điều 1 của Quyết định này, bảo đảm cho việc xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật chung của Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam đồng bộ
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào, nhằm sớm đưa Dự án vào khai thác,
an toàn và có hiệu quả.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Bộ trưởng các Bộ: Văn hoá - Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Xây dựng,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công nghiệp,
Tổng cục Địa chính, Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Uỷ ban nhân dân các tỉnh
Hà Tây, Hoà Bình, Ban Quản lý Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.