ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1234/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 04 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN ĐỨC TRỌNG ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN
MỚI VÀO NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định
số 800/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số
1741/QĐ-UBND ngày 06/9/2013 của UBND tỉnh
Lâm Đồng về việc chọn huyện Đức Trọng làm huyện điểm xây dựng đạt chuẩn nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia vào năm 2016;
Xét Tờ trình số 224/TTr-UBND ngày 25/12/2013 của UBND huyện Đức Trọng
về việc đề nghị phê duyệt Đề án xây dựng
huyện Đức Trọng đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 45/TTr-SNN ngày 21/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Đề án xây dựng huyện Đức Trọng đạt chuẩn nông
thôn mới vào năm 2016 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi: 14 xã trên địa
bàn huyện Đức Trọng.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng huyện Đức Trọng trở thành
huyện nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại,
thúc đẩy vùng nông thôn phát triển bền vững theo đúng quy hoạch được phê duyệt;
gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo tồn văn
hóa các dân tộc; đời sống vật chất và tinh thần, dân trí của người dân ngày
càng được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông
thôn trong sạch vững mạnh; an ninh quốc phòng và trật tự trị an xã hội được giữ
vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn 2014 - 2016: Phấn đấu đến
năm 2016, có ít nhất 11/14 xã của huyện Đức Trọng hoàn thành 19 tiêu chí theo
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, số xã còn lại đạt ít nhất 14 tiêu chí
trở lên (trong đó có tiêu chí hộ nghèo và thu nhập) và các tiêu chí còn lại đạt
từ 70% trở lên so với quy định), cụ thể như sau:
- Xã Tân Hội (xã điểm của Trung
ương): Giữ vững và nâng cao chất lượng 19 tiêu chí đã đạt được, phấn đấu là xã
anh hùng trong xây dựng nông thôn mới.
- Năm 2014: Xã Bình Thạnh, Liên
Hiệp, Ninh Loan đạt tiêu chí xã nông thôn mới;
- Năm 2015: Xã Hiệp Thạnh, Hiệp An,
Phú Hội, Đà Loan, Tân Thành và Ninh Gia đạt tiêu chí xã nông thôn mới;
- Năm 2016: Xã Tà Năng đạt tiêu chí
xã nông thôn mới; xã N’Thôn Hạ, Tà Hine và Đa Quyn đạt 15 tiêu chí trở lên.
Giai đoạn 2017 - 2020: Giữ vững,
nâng cao chất lượng 19 tiêu chí đối với các xã đã hoàn thành; đạt tiêu chí xã
nông thôn mới các xã N’Thôn Hạ, Tà Hine và Đa Quyn;
3. Nội dung:
a) Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới: Đến hết năm 2014, cơ bản hoàn thành tiêu chí quy hoạch, 14/14 xã có quy
hoạch nông thôn mới được phê duyệt và được niêm yết công khai, có cơ chế quản
lý quy hoạch và hoàn thành cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy
hoạch được duyệt.
b) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội.
- Giao thông: Mở mới và nâng cấp hệ
thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo đạt chuẩn, kết nối với mạng lưới
giao thông liên vùng, liên kết trung tâm các xã với trung tâm huyện và các khu,
cụm công nghiệp; hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống
giao thông trên địa bàn xã, liên kết các khu dân cư với khu sản xuất theo quy
hoạch phát triển mạng lưới giao thông đường bộ; đến năm 2016, có 11/14 xã đạt
tiêu chí giao thông, với 39,3 km đường trục xã, liên xã; 28,39 km đường trục
thôn; 55,4 km đường ngõ xóm; 21,46 km đường trục chính nội đồng.
- Thủy
lợi: Cải tạo, nâng cấp, xây mới các công trình đập dâng, hồ chứa, trạm bơm, ao
hồ nhỏ, giếng khoan và thực hiện nhiều giải pháp tổng hợp để đảm bảo nhu cầu
nước cho sản xuất nông nghiệp; đến năm 2016, có 11/14 xã đạt tiêu chí thủy lợi,
trong đó tưới từ các công trình thủy lợi chiếm 34%; nước ven sông, suối chiếm
14%; ao hồ nhỏ và giếng khoan của nhân dân chiếm 52%.
- Hệ thống điện: Cải tạo, nâng cấp,
đầu tư mới hệ thống các công trình điện gồm: các trạm biến áp phân phối, các
tuyến đường dây trung, hạ thế, đồng hồ điện phục vụ sản xuất và đời sống trên
địa bàn xã, huyện; đảm bảo 98% số hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn;
đến năm 2016, có 14/14 xã đạt tiêu chí điện.
- Trường học: Cải tạo, nâng cấp,
đầu tư mới trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia phục vụ việc chuẩn hóa giáo dục trên địa bàn xã, huyện;
đến năm 2016, có 11/14 xã cơ bản đạt tiêu chí trường học.
- Chợ nông thôn: Cải tạo, nâng cấp,
đầu tư mới hệ thống chợ nông thôn theo quy hoạch, gồm xây dựng mới 05 chợ, sửa
chữa nâng cấp hoạt động 07 chợ còn lại trên địa bàn huyện; đến năm 2016, có
14/14 xã đạt tiêu chí chợ.
- Y tế: Cải tạo, nâng cấp, đầu tư
mới các trạm y tế, gồm xây dựng mới trạm y tế xã Tân Thành, Tà Năng, nâng cấp,
sửa chữa các trạm y tế xã Bình Thạnh, N’Thôn Hạ, Phú Hội, Tà Hine, Ninh Loan,
Đà Loan và Đa Quyn; đến năm 2016, có 14/14 đạt tiêu chí y tế.
- Cơ sở vật chất văn hóa, bưu điện: Cải tạo, nâng cấp, đầu tư mới
nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định; đến năm 2016, có 11/14
xã cơ bản đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa. Xây dựng hệ thống bưu điện hoặc điểm cung cấp bưu chính viễn thông đạt tiêu
chuẩn ngành; đến năm 2015, có 14/14 xã đạt tiêu chí bưu điện.
- Nâng cấp trụ sở xã và các công trình phụ trợ, đến năm 2016, có 14/14 xã đạt
chuẩn.
- Nhà ở dân cư nông thôn: Xóa nhà
tạm (395 căn), cải tạo, xây dựng nhà ở dân cư theo quy hoạch (trên 85% đạt tiêu
chuẩn của Bộ Xây dựng); đến năm 2016, có 14/14 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư.
c) Về phát triển kinh tế, tổ chức
sản xuất, nâng cao thu nhập và giảm nghèo.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, phát triển
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, xây dựng hệ thống dịch vụ cho sản xuất
nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn các xã.
- Phát huy lợi thế so sánh về đất
đai, khí hậu để xây dựng vùng sản xuất tập trung, chuyên canh; đến năm 2016,
nâng diện tích sản xuất rau, hoa công nghệ cao lên 2.500 ha (doanh thu đạt trên
500 triệu đồng/ha/năm); tái canh, cải tạo giống cà phê 2.400 ha (doanh thu đạt
trên 200 triệu đồng/ha/năm); phát triển 500 ha dâu tằm; phát triển đàn bò sữa
đạt trên 10.000 con, phát triển sản xuất hàng hóa lớn và bền vững.
- Phát triển kinh tế hộ, trang
trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn; liên kết giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn; đổi
mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất; đến năm 2016, toàn huyện có
20 tổ hợp tác, 15 hợp tác xã, mỗi xã có từ 2-3 trang trại hoạt động có hiệu quả, có
14/14 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất.
- Đến năm 2015, có 10 xã thu nhập
bình quân đạt trên 45 triệu đồng/người/năm (các xã còn lại đạt 20-32 triệu
đồng/người/năm); tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm còn 2%, riêng vùng dân tộc
thiểu số còn 5%; lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên đạt trên 90%;
đến năm 2016, có 14/14 xã đạt tiêu chí thu nhập, hộ nghèo và tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên.
d) Về phát triển giáo dục, văn hóa
- xã hội và môi trường:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, phát triển phong trào khuyến học, khuyến tài rộng khắp trên toàn huyện;
đến năm 2016, có 14/14 xã đạt tiêu chí giáo dục, trong đó 100% xã hoàn thành phổ cập giáo dục, 80% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông hoặc bổ túc văn hóa, học
nghề, có 70-75% học sinh tốt nghiệp phổ thông được đào tạo nghề.
- Vận động nhân dân tham gia bảo
hiểm y tế; đến năm 2015, có trên 70% dân số của 14 xã tham gia bảo hiểm y tế.
- Vận động toàn dân đăng ký xây
dựng gia đình văn hóa, thôn văn hóa, xã văn hóa; giữ vững danh hiệu thôn văn
hóa đối với các thôn đã đạt trong thời gian vừa qua; đến năm 2016, có trên 70%
số thôn của 14 xã đạt danh hiệu thôn văn hóa (trong đó có 70% số thôn của 08 xã
đạt danh hiệu thôn văn hóa 05 năm liền), có 14/14 xã đạt tiêu chí văn hóa.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp các
công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch (hệ
thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; điểm
thu gom, kết nối hệ thống thu gom, xử lý rác thải cấp
huyện, liên xã; nghĩa trang; ao, hồ sinh thái trong các khu dân cư, phát triển
cây xanh khu vực công cộng); đến năm 2016, có 97% hộ dân của 14 xã được sử dụng
nước hợp vệ sinh, 90% hộ dân có đủ 03 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước); 90%
cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, 90% cơ sở chăn nuôi đảm
bảo yêu cầu vệ sinh; có 14/14 xã đạt tiêu chí môi trường.
đ) Củng cố, nâng cao chất lượng và
vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở và giữ gìn an ninh,
trật tự xã hội:
Thực hiện tốt cơ chế Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, Mặt trận, đoàn thể tích cực vận động, phối hợp triển khai thực hiện; tiếp tục củng cố tổ chức, bộ máy
các cơ quan trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở; tập trung xây dựng
chính quyền từ huyện đến xã trong sạch vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý điều hành của chính quyền trên tất cả các lĩnh vực; có chương trình, kế
hoạch đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính;
củng cố, kiện toàn tổ chức của Mặt trận
và các đoàn thể từ huyện đến xã; hàng năm Mặt trận và các đoàn thể đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, trách nhiệm và uy
tín, có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân xây dựng nông thôn mới. Đến năm
2016 có 100% tổ chức cơ sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
Chi tiết tại Phụ lục I, II đính
kèm.
4. Giải pháp chủ yếu:
a) Giải pháp về tuyên truyền: Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động theo chiều sâu đến từng địa bàn dân cư, hộ
gia đình bằng nhiều hình thức; xây dựng nội dung tuyên truyền phong phú đa
dạng, phù hợp với từng đối tượng; thực
hiện tốt phong trào thi đua yêu nước gắn với thi đua xây dựng nông thôn mới;
biểu dương, nhân rộng những cách làm tốt, sáng tạo của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
b) Giải pháp về quy hoạch:
- Rà soát, kịp thời bổ sung điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch nông
thôn mới cấp xã đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý, đầu tư xây dựng, phát triển sản xuất,
dịch vụ trên địa bàn toàn huyện.
- Quy hoạch các vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của huyện để tổng
hợp chung vào quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh, đề xuất
đưa vào quy hoạch tổng thể chung của cả nước để được công nhận và hưởng các cơ
chế chính sách hỗ trợ của nhà nước.
c) Giải pháp về huy động vốn đầu
tư:
- Huy động tối đa các nguồn lực của
cộng đồng (người dân, doanh nghiệp) để xây dựng hạ tầng thiết yếu, đầu tư phát
triển sản xuất, thực hiện tốt Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
- Ưu tiên bố trí vốn chương trình
nông thôn mới, ngân sách các cấp (tỉnh, huyện) và lồng ghép nguồn vốn các
chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương,
các chương trình, dự án liên quan trên địa bàn nông thôn để đầu tư hạ tầng kinh
tế - xã hội và phát triển sản xuất.
- Đảm bảo nguồn vốn tín dụng đáp
ứng nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, đặc biệt là phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Giải pháp về phát triển sản
xuất:
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, đề án hỗ trợ phát triển sản xuất: Chương trình phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; Đề án nâng cao chất lượng giống vật nuôi, cây trồng; Đề
án giảm tổn thất sau thu hoạch đối với sản phẩm rau, hoa, chè; Đề án bảo quản và chế biến cà phê; Đề án bảo
tồn và phát triển làng nghề; Đề án phát
triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, Kế hoạch tái canh, cải tạo giống cà
phê và các dự án có nguồn vốn ODA trên địa bàn.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao và hiệu quả làm cơ sở tuyên truyền, nhân rộng mô
hình; khuyến khích đầu tư cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông cụ đáp ứng nhu cầu sản xuất của địa phương.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
khuyến công để phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn.
- Thu hút đầu tư trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến nông sản tạo đầu ra ổn định, nâng cao tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, đặc biệt quan tâm thu hút dự án phát
triển chăn nuôi bò sữa tập trung và chế biến sữa tại 04 xã Tà Năng, Đạ Quyn, Đà
Loan, Tà Hine.
đ) Giải pháp về phát triển văn hóa
- xã hội: Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực
văn hóa - xã hội - môi trường, trong đó tập trung cho một số giải pháp cơ bản
sau:
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, đảm bảo phục vụ tốt yêu cầu
nhiệm vụ chính trị và nâng cao đời sống tinh thần người dân; đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”; tích cực chăm lo đời sống cho các đối
tượng chính sách, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ y,
bác sĩ, thực hiện tốt các chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em, dân số, kế hoạch
hóa gia đình, đảm bảo công tác khám chữa bệnh ngay từ tuyến cơ sở.
- Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể địa
phương phát động các phong trào thu dọn rác thải, trồng cây xanh, bảo vệ môi
trường tại các khu vực công cộng; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh tại hộ gia
đình và khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm, khuyến khích đầu tư nâng cấp sửa
chữa các công trình vệ sinh, nước hợp vệ sinh đảm bảo đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân.
- Kiểm tra, giám sát các cơ sở sản
xuất kinh doanh, các cơ sở chăn nuôi tập trung thực hiện nghiêm các quy định về
bảo vệ môi trường.
e) Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực:
- Thực hiện có hiệu quả chương
trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chú trọng đào tạo nghề nông nghiệp
và phi nông nghiệp cho lao động nông thôn phù
hợp với nhu cầu thị trường lao động, khuyến khích phát triển các hình
thức đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của nhà đầu
tư và các trung tâm giới thiệu việc làm; chọn 3-4 cây trồng, vật nuôi chủ lực
của địa phương để đào tạo nghề nông nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo đủ tiêu chuẩn về công tác ở
xã; tiếp tục thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ cấp huyện về cơ sở và
ngược lại.
g) Giải pháp về phát triển khoa
học, công nghệ: Thực hiện tốt công tác ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản và chế
biến nông sản thông qua hệ thống khuyến nông, khuyến công và các chính sách hỗ
trợ phát triển khoa học, công nghệ.
h) Giải pháp về hỗ trợ mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản và các sản phẩm
tiểu thủ công nghiệp:
- Hỗ trợ hình thành mối liên kết từ
khâu sản xuất, chế biến đến khâu tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn, mạng lưới bán
buôn, bán lẻ, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Tập trung quảng bá, phát triển
các thương hiệu (chuối laba Đức Trọng; rau, hoa Đà Lạt); tổ chức các đợt xúc
tiến thương mại, hội thảo, tham gia các hội chợ triển lãm, mở rộng thị trường
cho các loại rau, hoa, cây ăn quả đặc sản, cà phê, sản phẩm gia súc, gia cầm.
- Khôi phục, phát triển các làng
nghề, nghề truyền thống gắn với tuyến, điểm du lịch.
5. Nhu cầu vốn và nguồn vốn đầu
tư:
a) Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2014
- 2016: 4.514,25 tỷ đồng.
b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư trực tiếp từ Chương
trình: 256,15 tỷ đồng (5,67%).
- Vốn lồng ghép các chương trình,
dự án khác: 148,92 tỷ đồng (3,3%).
- Vốn các doanh nghiệp, hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác:
1.107,7 tỷ đồng (24,54%);
- Vốn huy động đóng góp của cộng
đồng dân cư: 381,64 tỷ đồng (8,46%);
- Vốn tín dụng: 2.619,84 tỷ đồng
(58,03%).
(Chi tiết tại Phụ lục III, IV, V
kèm theo)
Điều 2.
1. UBND huyện Đức Trọng có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban
chức năng, UBND các xã xây dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2014-2016 và hàng
năm; điều chỉnh, bổ sung Đề án xây dựng nông thôn mới của huyện để tổ chức,
thực hiện có hiệu quả các nội dung, giải pháp của Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Đức Trọng triển
khai các nội dung của Đề án.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND
huyện Đức Trọng triển khai thực hiện Đề án.
Ưu tiên nguồn các chương trình, dự án do ngành quản lý bố trí cho huyện để thực
hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành,
các đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND
huyện Đức Trọng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết
định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- BCĐ nông thôn mới TW;
- Bộ NN&PTNT;
- VPĐP nông thôn mới TW;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐNTM tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|