UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2009/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 26 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 415/TTr-SXD ngày
29/5/2009; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp (Báo cáo số 76/BC-STP ngày
15/5/2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh số và gắn biển
số nhà trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày,
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh Cà Mau;
- Website Chính phủ;
- Website Cà Mau;
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Chuyên các khối;
- Lưu: VT. Tr 40/6.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 26/6/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích và yêu cầu:
1. Việc ban hành Quy định đánh
số và gắn biển số nhà là để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thực hiện yêu cầu tiếp nhận thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch
thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác; từng bước chỉnh trang diện
mạo, mỹ quan đô thị và điểm dân cư nông thôn; quản lý nhà đất, hành chính, an
ninh, trật tự và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
2. Việc đánh số và gắn biển số nhà
phải được thực hiện trên cơ sở các quy định về đánh số và gắn biển số nhà tại Quyết
định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (sau đây gọi
chung là Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD) và phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, hạn chế tối đa việc gây xáo trộn về địa chỉ, thuận tiện cho công tác
quản lý hành chính của Nhà nước cũng như việc sử dụng của tổ chức, cá nhân.
Điều 2.
Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy định này được áp dụng để thực
hiện đánh số và gắn biển số nhà cho nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi chung
là nhà) trên địa bàn tỉnh Cà Mau; đánh số cho các thửa đất ở, đất xây dựng nhưng
chưa có nhà (sau đây gọi chung là thửa đất).
2. Tất cả nhà đều được đánh số và
gắn biển số nhà, trừ các loại nhà đã có biên bản hoặc thông báo phải tháo dỡ toàn
bộ diện tích hoặc nhà, thửa đất đã có chủ trương giải tỏa của cơ quan có thẩm
quyền hoặc nhà, thửa đất đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 3.
Giấy chứng nhận số nhà:
1. Mỗi nhà ở riêng lẻ, nhà liên kế,
căn hộ chung cư, công trình xây dựng khi được đánh số và gắn biển số nhà theo
Quy định này đều được cấp giấy chứng nhận số nhà.
2. Giấy chứng nhận số nhà không có
giá trị để công nhận về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà đất.
Điều 4. Phương
thức đánh số và gắn biển số nhà:
1. Việc đánh số và gắn biển số nhà
được thực hiện theo kế hoạch cấp đại trà. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm lập và
tổ chức thực hiện kế hoạch đánh số, gắn biển số nhà theo địa bàn quản lý. Về nguyên
tắc, việc đánh số và gắn biển số nhà theo kế hoạch là trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng nhà không
phải lập hồ sơ.
Trình tự, thủ tục đánh số và gắn
biển số nhà theo kế hoạch được quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Phương thức đánh số và gắn
biển số nhà theo nhu cầu của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng nhà chỉ được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà đã được cấp số nhà nhưng quá
trình sử dụng phát sinh việc nhập nhà, tách nhà, xây chen thêm nhà trên khuôn
viên đất.
b) Nhà chưa được cấp số nhà
thuộc tuyến đường, khu vực mà Uỷ ban nhân dân cấp huyện chưa triển khai đánh số
và gắn biển số nhà theo kế hoạch nhưng chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
hợp pháp nhà đất có nhu cầu được cấp số nhà để phục vụ cho các giao dịch về
thương mại, dân sự hoặc các giao dịch khác.
Trình tự, thủ tục đánh số và gắn
biển số nhà theo nhu cầu được quy định tại Điều 20 của Quy định này.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 5. Nguyên
tắc chung và chiều đánh số nhà:
1. Mỗi căn nhà riêng lẻ, nhà liên
kế, căn hộ chung cư được đánh số và gắn biển số theo quy cách thống nhất trên
địa bàn tỉnh Cà Mau. Đối với mỗi thửa đất (chỉ gồm đất ở, đất xây dựng công
trình) đã xác định chủ sử dụng nhưng chưa xây dựng nhà vẫn được đánh số để khi
có nhà thì sẽ gắn biển số nhà.
2. Nguyên tắc đánh số và xác
định chiều đánh số nhà như sau:
a) Tại mỗi tuyến đường cần đánh số
nhà xác định hai điểm, gồm:
- Điểm đầu tuyến: là điểm mà
tuyến đường đó không có khả năng sẽ được nối dài thêm tại điểm này.
- Điểm cuối tuyến: là điểm mà
đường đó có khả năng sẽ được nối dài thêm tại điểm này (hướng phát triển theo
quy hoạch).
b) Sau khi xác định được điểm
đầu và điểm cuối tuyến đường thì chiều đánh số nhà sẽ được đánh theo hướng tăng
dần từ điểm đầu tuyến đến điểm cuối tuyến (điểm đầu là số nhỏ); dãy số nhà phía
bên trái (xác định theo vị trí hướng từ điểm đầu về điểm cuối tuyến) sẽ sử dụng
dãy số tự nhiên lẻ (1, 3, 5, 7…) để đánh số nhà, dãy nhà phía bên phải sử dụng
dãy số tự nhiên chẵn (2, 4, 6, 8…) để đánh số nhà.
c) Đối với những tuyến đường
hiện đã có số nhà mà điểm đầu và điểm cuối của những tuyến đường đó đều không
có khả năng được nối dài thêm, chiều số nhà sẽ được xác định theo chiều số nhà
hiện trạng sao cho hạn chế tối đa việc xáo trộn địa chỉ (tỉ lệ thay đổi số nhà
trên tuyến đường đó là thấp nhất).
d) Chiều đánh số nhà được giới
hạn theo địa bàn hành chính cấp huyện. Do đó, đối với tuyến đường đi qua nhiều
huyện thì mỗi huyện xác định điểm đầu và điểm cuối tuyến đường theo ranh giới
hành chính.
đ) Đối với các khu dân cư mới,
khu đô thị mới chiều số nhà được xác định theo quy định tại Quyết định số
05/2006/QĐ-BXD .
Điều 6. Nguyên
tắc đánh số nhà mặt tiền đường:
1. Nhà mặt tiền đường được đánh số
liên tục theo quy định nguyên tắc chung và chiều quy định tại Điều 5 của Quy định
này.
2. Đối với một nhà tiếp giáp với
nhiều tuyến đường và có nhiều cửa đi mở ra các đường khác nhau, thì nhà được đánh
số và gắn biển số theo đường có mặt cắt ngang lớn nhất. Trường hợp các tuyến đường
có mặt cắt ngang bằng nhau thì đánh số và gắn biển số theo đường có cửa đi
chính (mặt tiền chính) của căn nhà đó.
Điều 7. Nguyên
tắc đánh số hẻm và số nhà trong hẻm:
1. Đánh số hẻm:
a) Đánh số hẻm chính (ngõ): hẻm chính
là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường (hẻm chính là
nhánh của đường). Số hẻm chính là số của căn nhà mặt tiền đường liền kề trước,
đầu hẻm (ví dụ: đầu hẻm chính giáp với hai nhà mặt tiền là nhà số 100 và nhà số
102, thì hẻm chính đó được đánh số là hẻm 100). Trường hợp hẻm thông ra hai
hoặc nhiều tuyến đường thì số hẻm được đánh theo tuyến đường có mặt cắt ngang
lớn nhất.
b) Đánh số hẻm phụ (ngách): hẻm phụ
là nhánh của hẻm chính. Đánh số hẻm phụ là số của căn nhà mặt hẻm chính liền kề
trước. Trường hợp hẻm phụ thông ra hai hoặc nhiều hẻm chính thì đánh số hẻm phụ
theo hẻm chính nào có mặt cắt ngang lớn nhất.
2. Đánh số nhà trong hẻm:
a) Nhà trong hẻm chính được đánh
là số hẻm chính và số thứ tự nhà, giữa số hẻm và số thứ tự nhà có một gạch chéo
(/) (số hẻm chính/số thứ tự nhà).
b) Nhà trong hẻm phụ được đánh là
số hẻm phụ và số thứ tự nhà, giữa số hẻm phụ và số thứ tự nhà có gạch chéo (/)
(số hẻm phụ/số thứ tự nhà).
c) Nguyên tắc xác định chiều đánh
số nhà, thứ tự số của lề trái, lề phải tương tự như trường hợp nhà mặt tiền đường.
d) Đối với nhà tiếp giáp nhiều
hẻm thì số nhà được đánh số theo hẻm có mặt cắt ngang lớn nhất, nếu mặt cắt các
hẻm bằng nhau thì chọn đánh số theo hẻm gần đường chính hoặc lấy theo cửa chính
của căn nhà để đánh số.
Điều 8. Nguyên
tắc đánh số nhà trong trường hợp nhà có lối đi mượn qua phần đất của người khác
(nhà không có lối đi công cộng):
Đối với trường hợp này, nguyên
tắc đánh số nhà được xác định tương tự nguyên tắc đánh số nhà trong hẻm, tuân
thủ nguyên tắc số chẵn, lẻ. Số của căn nhà có lối đi nhờ được đánh dựa trên số
của căn nhà cho đi nhờ gần nhất.
Điều 9. Nguyên
tắc đánh số đối với nhà sẽ giải tỏa theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc nhà được đánh giấy phép xây dựng tạm:
Số của các nhà nằm trong khu vực
dự kiến giải tỏa theo quy hoạch hoặc nhà có giấy phép xây dựng tạm theo quy định
của pháp luật về xây dựng là số nhà của nhà liền kề trước không bị giải tỏa có thêm
mẫu tự chữ cái tiếng Việt A, B, C... (trừ chữ O và chữ I) và ghép với chữ T
(viết tắt cho chữ tạm) để sau khi giải tỏa các nhà này thì trật tự số nhà của tuyến
đường, hẻm không bị ảnh hưởng. (ví dụ: trên một tuyến đường, nhà liền kề trước
không bị giải tỏa có số nhà là 15 thì số các nhà sẽ bị giải tỏa theo quy hoạch
sẽ được đánh số 15AT, 15BT, 15CT...).
Điều 10. Nguyên
tắc đánh số nhà trên tuyến đường, hẻm chưa có nhà đầy đủ (còn khu vực phần đất
trống):
1. Đối với các tuyến đường, hẻm chưa
có nhà đầy đủ (còn các thửa đất trống), Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy
hoạch xây dựng trên toàn tuyến đường, hẻm để đánh số cho các thửa đất.
2. Đối với khu vực đất trống dự kiến
xây dựng công trình công cộng thì tùy theo tính chất của quy hoạch công trình
mà việc đánh số nhà cho các công trình công cộng dự kiến xây dựng được quy định
như sau:
a) Các công trình văn hóa, giáo dục,
y tế, các công trình có xây dựng nhà trong khuôn viên (công trình có tổ chức nơi
tiếp nhận các thông tin, liên lạc) và các công trình có tính chất tương tự thì
mỗi công trình sẽ được chừa một số cho công trình đó.
b) Trường hợp quy hoạch các công
trình như: công viên cây xanh (không có hàng rào, không có nhà bao che), đài
tưởng niệm và các công trình có tính chất tương tự thì không đánh số cho các
công trình này.
3. Trường hợp có phát sinh tăng số
lượng nhà so với số lượng dự trữ cho các thửa đất, thì áp dụng nguyên tắc nhà
xây chen quy định tại khoản 3 - Điều 15 của Quy định này.
Điều 11. Nguyên
tắc đánh số căn hộ, số tầng, số cầu thang của nhà chung cư:
Thực hiện theo quy định tại Điều
5, Điều 8, Điều 9 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây
dựng ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD .
Điều 12.
Đánh tên nhóm nhà, ngôi nhà trong nhóm nhà:
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành
các nhóm nhà mà lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên đường hoặc tên hẻm
thì cần phải đánh tên nhóm nhà, ngôi nhà trong nhóm. Nguyên tắc đánh tên nhóm
nhà, ngôi nhà trong nhóm được thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 6 và
Điều 7 của Quy chế đánh số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết
định số 05/2006/QĐ-BXD .
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
VÀ CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 13.
Gắn biển số nhà mặt tiền đường, nhà trong hẻm:
1. Mỗi nhà mặt tiền đường, nhà trong
hẻm được gắn một biển số nhà.
2. Nguyên tắc chung của việc gắn
biển số nhà là phải bảo đảm đồng bộ cho cùng tuyến đường, khu phố và tạo vẻ mỹ quan,
trật tự văn minh đô thị. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp nhà có mặt tiền giáp
với đường, hẻm chính, hẻm phụ (không có sân trước) thì biển số nhà được gắn tại
vách mặt tiền của căn nhà, phía bên trái theo chiều từ ngoài nhìn vào nhà, cạnh
cửa đi chính, ở vị trí độ cao hai mét (02 mét) tính từ vỉa hè, nếu đường không
có vỉa hè thì tính từ mặt đường.
b) Trường hợp nhà có hàng rào (có
sân trước) giáp với đường, hẻm chính, hẻm phụ thì biển số nhà được gắn tại trụ
cột cổng chính, phía bên trái theo chiều nhìn từ phía ngoài vào nhà và ở độ cao
là hai mét (02 mét) tính từ vỉa hè, nếu đường không có vỉa hè thì tính từ mặt đường.
c) Đối với những trường hợp đặc biệt
không thể áp dụng được các quy định tại mục a, b khoản 2 Điều này thì tùy tình
hình khảo sát thực tế, cơ quan có chức năng chọn vị trí gắn biển số nhà sao cho
phù hợp thực tế, dễ tìm thấy biển số và bảo đảm vẻ mỹ quan chung.
3. Gắn biển số căn hộ chung cư; biển
tên nhóm nhà, ngôi nhà trong nhóm nhà; số tầng nhà, cầu thang của nhà chung cư:
thực hiện theo Điều 11, Điều 12 của Quy chế đánh số nhà do Bộ Trưởng Bộ Xây
dựng ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD .
Điều 14. Quy
định về cấu tạo các loại biển:
1. Màu sắc, chất liệu, nội dung biển:
a) Màu sắc biển: Nền biển màu xanh
lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng.
b) Chất liệu biển: Mi- ca, dày
05mm.
c) Nội dung của biển gồm: số nhà
và tên đường.
2. Kích thước biển (chiều rộng x
chiều cao):
a) Biển số nhà mặt tiền đường:
- Loại biển có từ 1 đến 3 chữ
số: 230mm x 150mm.
- Loại biển có từ 4 chữ số trở
lên: 290mm x 150mm.
b) Biển số nhà trong hẻm chính, hẻm
phụ:
- Loại biển dưới 4 chữ số: 230mm
x 150mm.
- Loại biển từ 4 chữ số trở lên:
290mm x 150mm.
c) Biển số nhà chung cư:
- Biển số tầng nhà, cầu thang:
300mm x 300mm.
- Biển số căn hộ: 190mm x 100mm.
d) Biển tên nhóm nhà: 400mm x 270mm.
đ) Biển tên ngôi nhà trong nhóm:
400mm x 270mm.
3. Mẫu các loại biển số nhà mặt tiền
đường, nhà trong hẻm được đính kèm tại các phụ lục của Quy định này.
Chương IV
XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG PHÁT
SINH SAU KHI ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 15. Nguyên
tắc đánh số nhà khi nhập nhiều căn nhà thành một nhà; tách một nhà thành nhiều
nhà; xây chen nhà trên khuôn viên nhà đã có số nhà:
1. Trường hợp nhập nhiều căn nhà
thành một nhà:
Nhà được xây dựng lại trên khuôn
viên đất của nhiều nhà cũ đã có số nhà thì số nhà mới là số ghép của căn nhà
đầu và căn nhà cuối dãy nhà cũ, giữa hai số cách nhau bởi dấu gạch nối (-).
2. Trường hợp tách một căn nhà thành
nhiều nhà:
a) Trường hợp một căn nhà được tách
thành hai hay nhiều nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới mà biển số nhà cũ có
nguồn gốc là biển số nhà ghép lại của nhiều căn trước đây, thì biển số nhà được
tách mới thực hiện nguyên tắc lấy trở lại các số nhà đã nhập trước đây, phù hợp
với chiều số nhà hiện trạng.
b) Trường hợp một căn nhà được tách
thành hai hay nhiều nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới mà biển số nhà cũ không
phải là biển số nhà ghép, thì đánh số nhà được tách mới bằng tên ghép của số
nhà gốc với một chữ cái Tiếng Việt in hoa theo thứ tự A, B, C... theo chiều số
nhà hiện trạng (ví dụ: nhà số 52 được tách thành hai căn nhà thì căn nhà tách
mới được đánh số 52A ).
3. Trường hợp xây thêm nhà xen trên
đất của khuôn viên nhà cũ đã có số nhà:
a) Khi xây thêm nhà mới xen trên
đất của khuôn viên nhà đã có số nhà, thì căn nhà mới xây được đánh số nhà bằng tên
ghép của số nhà gốc với một chữ cái Tiếng Việt in hoa theo thứ tự A, B, C...
theo chiều số nhà hiện trạng (ví dụ: trên khuôn viên nhà số 52 được xây thêm
căn nhà mới thì căn nhà mới xây xen được đánh số 52A ).
b) Trường hợp nhà mới (chủ sở
hữu mới) được xây phía sau vị trí nhà cũ mà có lối đi nhờ qua phần đất của
người khác thì đánh số theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 16. Xử
lý số nhà trên đường cũ có thay đổi tên:
Trường hợp đường cũ được chia
thành nhiều đường mới hoặc nhiều đường cũ được nhập lại thành đường mới thì số
nhà được đánh lại theo tuyến đường mới như nguyên tắc quy định tại Chương II
của Quy định này.
Điều 17. Xử
lý số nhà khi hẻm được đổi thành đường có tên:
1. Trường hợp hẻm được nâng thành
đường phố có tên thì số nhà được đánh lại theo nguyên tắc đánh số nhà mặt tiền
đường quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Trường hợp hẻm phụ mà có lối thông
ra đường mới mở thì thực hiện đánh lại số nhà theo nguyên tắc nhà trong hẻm
chính.
Điều 18. Xử
lý đối với biển số nhà cũ:
1. Trường hợp số nhà mới trùng
với số nhà cũ thì sau khi gắn biển số nhà mới, phải tháo dỡ biển số nhà cũ.
2. Trường hợp số nhà mới không trùng
với số nhà cũ thì biển số nhà cũ được giữ lại trong thời hạn không quá hai năm
kể từ khi gắn biển số nhà mới và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH
SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 19. Trình
tự, thủ tục đánh số và gắn biển số nhà theo kế hoạch:
Việc đánh số và gắn biển số nhà theo
kế hoạch được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo việc khảo sát, thống kê hiện trạng các đường, hẻm, các khu dân cư trên địa bàn
quản lý, tổng hợp thành hai nhóm:
a) Các tuyến đường cần phải đánh
số và gắn biển số nhà theo Quy định này, bao gồm: các đường chưa có số nhà và các
tuyến đường đã có số nhà nhưng trên 50% biển số nhà của tuyến đường đó có trật
tự số nhà không tuân thủ theo trật tự quy định tại Quy định này.
b) Các tuyến đường phải thay và gắn
biển số nhà theo quy định mới: đối với các tuyến đường, hẻm còn lại đã có số nhà
mà trật tự số nhà không thuộc điểm a khoản 1 Điều này thì không đánh lại số nhà
nhưng phải thay đổi biển và gắn biển số nhà theo Quy định này.
Sau khi khảo sát, tổng hợp thành
hai nhóm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã (xã, phường,
thị trấn) thông báo đến từng cá nhân, hộ gia đình, tổ chức biết việc đánh số nhà
và gắn biển số nhà theo Quy định này, đồng thời thông báo mức thu lệ phí cấp và
gắn biển số nhà.
2. Phòng Quản lý đô thị, Phòng
Công Thương xây dựng kế hoạch đánh số nhà, gồm các nội dung sau:
a) Lập sơ đồ đánh số nhà: sử
dụng nền bản đồ địa chính hoặc bản đồ phân lô quy hoạch (đối với các khu dân cư
mới, khu đô thị mới) để lập sơ đồ đánh số nhà trên cơ sở có sự điều tra, khảo
sát thực địa để hiệu chỉnh theo hiện trạng sử dụng nhà, đất của từng tuyến
đường, hẻm; đối chiếu các thông tin về quy hoạch để xác định nguyên tắc đánh số
từng nhà, thửa đất trên từng tuyến đường, khu phố, ô phố theo Quy định này và
thể hiện số nhà trên sơ đồ.
b) Lập danh mục các nhà được đánh
số (kèm theo sơ đồ đánh số nhà). Danh mục phải thể hiện được các nội dung chính:
tên đường, hẻm; số nhà hiện trạng (nếu có); số nhà mới (theo quy định); tên chủ
hộ, chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà đất.
c) Lập giấy chứng nhận số nhà:
Mẫu giấy chứng nhận số nhà được lập cho từng nhà theo mẫu quy định tại Phụ lục
của Quy định này để phát cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức là chủ sở hữu, người
quản lý sử dụng hợp pháp nhà đất.
3. Trên cơ sở kế hoạch đánh số
nhà do phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo triển khai kế hoạch đánh số
và gắn biển số nhà.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức thu lệ phí cấp biển số nhà, tổ chức gia công và gắn biển số nhà.
Điều 20. Trình
tự, thủ tục đánh số và gắn biển số nhà theo nhu cầu của chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng nhà:
Phương thức đánh số và gắn biển số
nhà theo nhu cầu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này được thực hiện theo
trình tự, thủ tục sau đây:
1. Thành phần hồ sơ (do chủ sở
hữu hoặc người quản lý sử dụng hợp pháp nhà đất lập), bao gồm:
a) 01 Đơn đề nghị cấp số và gắn biển
số nhà theo mẫu quy định tại Phụ lục của Quy định này.
b) 01 bản chính Sơ đồ vị trí nhà,
trong đó có thể hiện: tên đường, hẻm, số nhà liền kề, nếu có (số nhà liền kề
bên trái, bên phải, phía sau nhà đề nghị cấp số).
Sơ đồ vị trí nhà chỉ cần có chữ ký
của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng hợp pháp nhà. Việc vẽ sơ đồ không cần
thiết phải đúng tỉ lệ, chủ sở hữu nhà hoặc người quản lý sử dụng hợp pháp tự vẽ
hoặc có thể sử dụng bản vẽ địa chính (nếu có) hoặc bản vẽ giao đất (đối với trường
hợp đất nhận chuyển nhượng của các chủ dự án khu đô thị mới) để thay thế cho sơ
đồ vị trí nhà.
c) Trường hợp đánh số nhà do tách
nhà, nhập nhà thì chủ sở hữu nhà phải nộp thêm bản chụp (phô tô) các giấy tờ
liên quan đến việc tách, nhập nhà.
d) Trường hợp nhà đã được đánh
số và gắn biển số nhà theo Quy định này nhưng biển số bị mất, bị hư hỏng thì
chủ sở hữu nhà chỉ cần lập 01 bản đăng ký gắn lại biển số nhà theo mẫu quy định
tại Phụ lục của Quy định này gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để đăng ký gắn lại
biển số.
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử
dụng nhà lập hồ sơ theo thành phần quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp và
nhận kết quả tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà cần cấp số.
3. Trình
tự, thời gian giải quyết hồ sơ: thời gian giải quyết hồ sơ đánh biển số nhà
không quá 12 ngày làm việc theo trình tự sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã khi
tiếp nhận hồ sơ phải viết biên nhận hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp số nhà,
thu lệ phí cấp biển số nhà và chuyển hồ sơ đến Phòng Quản lý đô thị (đối với
địa bàn thành phố Cà Mau), Phòng Công Thương (đối với địa bàn huyện). Thời hạn
hoàn tất không quá 02 ngày làm việc.
b) Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công
Thương có trách nhiệm căn cứ hồ sơ đề nghị cấp số nhà do Uỷ ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, tiến hành kiểm tra, khảo sát thực địa để đánh số nhà và lập giấy chứng
nhận số nhà theo các trường hợp sau:
- Trường hợp nhà thuộc khu vực đã
được đánh số, gắn biển số nhà theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp huyện mà có
phát sinh việc nhập nhà, tách nhà hoặc xây chen thêm nhà trên khuôn viên đất thì
thực hiện nguyên tắc đánh số nhà theo Điều 15 của Quy định này.
- Đối với những khu vực xây dựng
mới, khu đô thị mới thì căn cứ bản vẽ quy hoạch xây dựng để đánh số nhà theo quy
định tại Chương II của Quy định này.
- Trường hợp nhà thuộc tuyến
đường, hẻm, khu vực dân cư cũ đã có số nhà nhưng chưa được đánh số lại theo Quy
định này mà trong quá trình thực hiện hồ sơ, cơ quan chức năng chưa thể xác
định được chính xác số nhà theo đúng nguyên tắc của Quy định thì đánh số nhà
dựa vào số nhà liền kề hiện hữu và áp dụng nguyên tắc nhập số nhà hoặc chèn số
nhà của Quy định này để tạm cấp số nhà. Đối với trường hợp này, trong giấy
chứng nhận số nhà phải thông báo nội dung “số nhà được cấp tạm và sẽ được điều
chỉnh lại khi cơ quan Nhà nước thực hiện đánh số nhà theo kế hoạch trên tuyến
đường, hẻm nói trên” để chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng nhà biết.
Sau khi hoàn tất việc đánh số nhà,
Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương có trách nhiệm chuyển giấy chứng nhận
số nhà đến Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thời hạn hoàn tất hồ sơ tại Phòng
Quản lý đô thị, Phòng Công Thương không quá 08 ngày làm việc.
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ
chức gia công, lắp đặt biển số cho chủ sở hữu, người quản lý sử dụng nhà theo
quy định. Thời hạn hoàn tất không quá 02 ngày làm việc.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Kinh
phí đánh số và gắn biển số nhà theo kế hoạch:
1. Kinh phí lập kế hoạch đánh số
nhà được bố trí từ nguồn vốn ngân sách của địa phương. Khi lập kế hoạch đánh số
nhà cho từng khu vực, ô phố, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương có trách nhiệm
lập dự toán kinh phí thực hiện, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt cùng
lúc với kế hoạch. Nội dung kinh phí lập kế hoạch bao gồm:
a) Kinh phí lập sơ đồ đánh số
nhà.
b) Kinh phí về vật tư, văn phòng
phẩm để bảo đảm công tác lập danh mục số nhà, giấy chứng nhận số nhà, hồ sơ lưu
trữ.
c) Kinh phí gia công, gắn biển tên
các hẻm (hẻm chính và hẻm phụ).
Trường hợp cần thiết có sự hỗ
trợ về kinh phí, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo tổng hợp kinh phí trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ.
2. Kinh phí chi trực tiếp cho
việc sản xuất và gắn biển số nhà được sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số
nhà theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng:
1. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong quá trình thực hiện Quy định này.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh
số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo dõi tình hình triển khai
thực hiện; kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền; báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các vấn đề phát sinh vượt thẩm
quyền.
Điều 23.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã:
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện:
a) Chỉ đạo việc lập, phê duyệt và
tổ chức thực hiện kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn quản lý, trong
đó phải ưu tiên cho những khu vực chưa có số nhà, đồng thời tổ chức thực hiện
việc đánh số và gắn biển số nhà theo nhu cầu của chủ sở hữu hoặc người quản lý
sử dụng hợp pháp nhà đất.
b) Chỉ đạo công tác tuyên
truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thực hiện thay đổi biển số
nhà đối với khu vực có trật tự số nhà ổn định (khu vực không phải đánh số lại
theo Quy định này); tuyên truyền, vận động việc thực hiện kế hoạch đánh số và
gắn biển số nhà đối với khu vực đã có số nhà nhưng phải đánh số lại theo Quy
định này.
c) Chỉ đạo việc tổ chức lập,
quản lý hồ sơ và cập nhật thông tin liên quan đến công tác đánh số và gắn biển
số nhà theo quy định.
d) Báo cáo định kỳ 06 tháng một lần
về kết quả thực hiện Quy định đánh số và gắn biển số nhà đến Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Sở Xây dựng.
đ) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát
việc sử dụng và quyết toán kinh phí đánh số nhà theo các quy định về quản lý
tài chính.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo
thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong trường hợp vượt
thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến và đôn
đốc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thực hiện kế hoạch đánh số, gắn biển
số nhà của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Tổ chức tiếp nhận, xác nhận và
chuyển hồ sơ đề nghị cấp số nhà theo phương thức cấp theo nhu cầu của chủ sở hữu
hoặc người quản lý sử dụng hợp pháp nhà đất đến phòng Quản lý đô thị, Phòng Công
Thương theo quy định.
c) Tổ chức thu, quản lý sử dụng lệ
phí cấp biển số nhà theo quy định về quản lý tài chính; tổ chức gia công và gắn
biển số nhà theo Quy định này.
d) Lập sổ sách quản lý việc cấp biển
số nhà, cấp giấy chứng nhận số nhà và cập nhật các thông tin phát sinh sau khi
cấp biển số nhà.
đ) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo
cáo và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 24. Trách
nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên
quan:
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài
chính: phối hợp cùng Giám đốc Sở Xây dựng bố trí nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
đánh số và gắn biển số nhà, trình UBND tỉnh xem xét quyết định; hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân cấp xã thu và quản lý sử dụng lệ phí đánh biển số nhà.
2. Giám đốc Công an tỉnh, Giám
đốc Điện lực Cà Mau, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Công
Thương và các đơn vị liên quan có trách nhiệm căn cứ Giấy chứng nhận số nhà,
chỉ đạo việc điều chỉnh lại địa chỉ, hồ sơ có liên quan đến địa chỉ nhà cho phù
hợp với số nhà mới được xác lập khi nhận được yêu cầu của các chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng hợp pháp nhà đất, trên nguyên tắc đơn giản thủ tục và tạo
điều kiện thuận lợi cho các đối tượng khi có yêu cầu.
Điều 25. Trách
nhiệm cá nhân, hộ gia đình, tổ chức là chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng hợp
pháp nhà đất:
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý
sử dụng hợp pháp nhà đất có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản biển số nhà đã được
gắn. Khi phát sinh các trường hợp đánh số nhà do tách, nhập, xây chen nhà thì
phải lập đơn đề nghị cấp số và gắn biển số nhà, gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi có nhà. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu
biển số.
2. Chủ sở hữu, người quản lý sử dụng
nhà, tổ chức, cá nhân có liên quan không được tự ý đặt số nhà, gắn biển số nhà
không đúng quy định về đánh số và gắn biển số nhà của Quy định này.
3. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại
diện chủ sở hữu, người đang quản lý sử dụng nhà có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển
số nhà theo quy định.
Điều 26. Xử
lý vi phạm:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân cố
ý làm trái quy định về đánh số và gắn biển số nhà của Quy định này và các văn
bản có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp
luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Điều khoản thi hành:
Giao Giám đốc Sở Xây dựng lập kế
hoạch triển khai thực hiện Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn
tỉnh Cà Mau, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có
liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng để được hướng dẫn, giải
quyết theo quy định./.