ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1169/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày
12 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN
TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số:
64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về việc cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ quyết định số
1538/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch chung điều
chỉnh xây dựng thành phố Đồng Hới và phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035;
Căn cứ Quyết định số
29/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân
công, phân cấp về lập thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Xét Tờ trình số 77/TTr-UBND
ngày 3/4/2014 của UBND thành phố Đồng Hới tại về việc ban hành Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Đồng Hới;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Công văn số 425/SXD-KTQHXD ngày 17/4/2014 về việc Ban hành Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Đồng Hới,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Đồng Hới”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký. Giao UBND thành phố Đồng Hới chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thông tin, phổ biến rộng rãi và hướng
dẫn cho các tổ chức,cá nhân có liên quan đến hoạt động quy hoạch, xây dựng và
quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thành phố Đồng Hới thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Giám đốc các sở: Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; thủ
trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND thành phố Đồng Hới; và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP, CVXDCB.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
Ban hành kèm theo Quyết định số: 1169/QĐ-UBND ngày 12/5/2014
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi áp dụng.
- Quy chế này hướng dẫn việc quy hoạch quản lý đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, tôn tạo, bảo vệ và sử dụng các công trình, cảnh quan
kiến trúc tại thành phố Đồng Hới, phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thành phố và đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
- Ngoài những quy định trong văn bản này, việc
quản lý xây dựng đô thị còn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của
Nhà nước.
- Quy chế này quy định quản lý quy hoạch, kiến
trúc trong địa giới hành chính của thành phố Đồng Hới. Trong các khu vực có thiết
kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng,
cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án
và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
2. Đối tượng áp dụng.
- Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có
liên quan đến hoạt động quy hoạch, xây dựng và quản lý kiến trúc đô thị trên địa
bàn thành phố Đồng Hới đều phải thực hiện theo đúng Quy chế này.
- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những
quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy chế này cho
phép.
Điều 2. Mục tiêu của Quy
chế.
1. Quy chế này nhằm kiểm soát việc xây dựng,
khai thác, sử dụng công trình mới, công trình cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
định hướng tổ chức không gian, cảnh quan trên phạm vi toàn thành phố phù hợp với
Đồ án QHC điều chỉnh xây dựng thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035, được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt theo quyết định số:
1538/QĐ-UBND ngày 06/7/2012. Quy định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến
trúc của các cơ quan chuyên môn của tỉnh, chính quyền thành phố và các xã, phường.
2. Quy chế này là cơ sở để:
- Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt;
- Lập thiết kế cảnh quan trong đô thị;
- Lập và ban hành Quy chế quản lý các khu đô thị
đặc thù;
- Cấp giấp phép quy hoạch
- Cấp giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo chỉnh
trang công trình và nhà ở riêng lẽ.
Chương II:
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
Điều 3.
Tóm tắt một số đặc điểm tự nhiên và quy hoạch phát triển của thành phố.
1. Vị trí: Thành phố Đồng Hới nằm ở toạ độ 17021’ vĩ độ Bắc, 106010’
kinh độ Đông, cách thị trấn Quán Hàu huyện Quảng Ninh 7km về phía Nam và cách
thị trấn Hoàn Lão huyện Bố Trạch 14km về phía Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch;
- Phía Nam giáp huyện Quảng
Ninh;
- Phía Đông giáp biển Đông;
- Phía Tây giáp huyện Quảng
Ninh và huyện Bố Trạch.
2. Tính chất: Thành phố Đồng Hới là đô thị thuộc tỉnh, trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình, là một trung tâm du lịch
thương mại mạnh gắn liền với các khu du lịch, các di tích lịch sử và danh lam
thắng cảnh, là đầu mối giao lưu giữa tỉnh Quảng Bình với các tỉnh, thành phố
trong cả nước và nơi trung chuyển giữa Việt Nam với Lào, Đông Bắc Thái Lan.
3. Quy mô: Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Đồng Hới là 155,47 km2. Trong
đó các phường nội thị có diện tích là 55,47 km2, các xã có diện tích 100,24
km2.
Dân số toàn Thành phố đến năm
2011 là: 112.865 người, trong đó dân số đô thị là 76.895 người, nông thôn là
35.970 người và dân số toàn Thành phố theo QHC điều chỉnh thành phố Đồng Hới
và vùng phụ cận đến năm 2025 là 250.000 người. trong đó dân số đô thị là
190.000, nông thôn là 60.000 người.
4. Đặc điểm về địa hình, kiến
trúc cảnh quan:
- Thành phố Đồng Hới có địa
hình đa dạng bao gồm vùng đồi, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Địa hình dốc
đều từ Tây sang Đông, nằm giữa vùng đá vôi và biển.
- Phía Đông sông Nhật Lệ là
vùng cát Bảo Ninh, Quang Phú và Hải Thành có địa hình dạng cồn cát cắt ngang ổn
định cao độ trung bình 10m,là vùng biển vừa bãi ngang vừa cửa lạch; địa hình có
những đụn cát cao liên tục (cao nhất 24,13m); giữa các đụn cát thỉnh thoảng có
những hồ nước, khe nước ngọt tự nhiên, quanh năm có nước (bàu Tró, bàu Nghị,
Bàu Tràm, bàu Thôn, Bàu Trung Bính…)dốc về 2 phía sông Nhật Lệ và biển Đông.
- Phía Tây sông Nhật Lệ chia
làm 4 khu vực
+ Khu vực 1 (Đồng Phú, Đồng Mỹ,
Hải Đình và Phú Hải) chủ yếu nằm dọc 2 bên Quốc lộ 1A. Địa hình bằng phẳng, cao
độ trung bình 2,1m, điểm cao nhất là 3,7m, khu ruộng có cao độ thấp nhất 0,5m.
Địa hình dốc về 2 phía đường Quốc lộ 1A.
+ Khu vực 2 ( Bắc Lý, Nam Lý, Đức
Ninh Đông, Bắc Nghĩa, Đức Ninh) nằm về phía Tây và Nam là vùng gò dốc về 2 phía
Đông Tây của đường Phan Đình Phùng và dốc dần về phía Đông Nam. Cao độ trung
bình 10m. Độ dốc trung bình 15%.
+ Khu vực 3 (Nghĩa Ninh, Đồng
Sơn, Thuận Đức) Địa hình vùng gò đồi có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và từ
Nam ra Bắc, độ dốc 8%. Cao độ trung bình 12 – 15m.
+ Khu vực 4 : Khu Lộc Ninh
địa hình là vùng đồi và vùng cát ven biển. Cao độ cao 16m nhất , cao độ trung
bình 10m, cao độ thấp nhất 3m. Địa hình có độ dốc dần về phía Nam.
5. Cấu trúc phát triển không
gian của thành phố.
- Phát triển theo trục :
Không gian đô thị được phát triển theo hướng phát
triển các trục đường giao thông và các trục sông ngòi.
- Trục liên vùng : Đường
Quốc lộ 1A, đường tránh Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh nhánh Đông.
- Trục liên kết Đông Tây :
+ Đường trục Đông Tây 1: Nối từ
đường Trương Pháp đến đường Phan Đình Phùng.
+ Đường trục Đông Tây 2: Đường
Trần Hưng Đạo kéo dài đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông
+ Đường trục Đông Tây 3: Đường
Lê Lợi – Lý Thái Tổ đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông.
+ Đường trục Đông Tây 4: Đường
từ cầu Nhật Lệ II đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông
- Trục sông ngòi : Trục
sông Nhật Lệ và sông Cầu Rào
- Phát triển theo
vùng : Không gian đô thị được phát triển theo
06 phân vùng
+ Phân vùng trung tâm : Chủ
yếu tập trung ở phường Đức Ninh Đông, phường Đồng Phú, phường Hải Đình, phường
Đồng Mỹ hiện hữu cùng với các khu vực phát triển đô thị mới xung quanh là lõi
trung tâm đô thị. Trong khu vực này tập trung các khu chức năng đô thị như:
hành chính, dịch vụ, thương mại, văn phòng, khu nhà ở, công viên cây xanh, văn
hóa thể thao tạo thành không gian đô thị nhộn nhịp với sự tập trung dân cư,
hàng hóa và thông tin.
+ Phân vùng cửa ngõ : Phát
triển khu vực phía Bắc có xã Lộc Ninh và khu vực phía Nam có phường Phú Hải, tạo
thành cửa ngõ phía Bắc và phía Nam của thành phố.
+ Phân vùng công nghiệp :
Đây là khu vực phường Bắc Lý và xã Thuận Đức lấy những vùng có khả năng đảm bảo
quỹ đất xây dựng khu công nghiệp với quy mô lớn, làm trung tâm để phát triển
cho cả vùng.
+ Phân vùng bảo tồn đất nông
nghiệp : Bảo tồn đất nông nghiệp hiện hữu ở khu vực dọc hai bên sông Lũy,
sông Mỹ Cương và khu vực cánh đồng Lý Lộc nhằm tạo môi trường sống của đô thị gắn
liền với thiên nhiên.
+ Phân vùng du lịch nghỉ dưỡng :
Chủ yếu tập trung tại khu vực Bảo Ninh, Hải Thành, Quang Phú. Ngoài ra phát triển
du lịch sinh thái khu vực hồ Phú Vinh và khu vực phía Tây thành phố.
+ Phân vùng đô thị,
resort : Khu vực phường Nam Lý, Bắc Lý chuyển tiếp và có vai trò kết nối
giữa khu trung tâm thành phố với các khu du lịch, khu công nghiệp. Tại đây tập
trung phát triển các khu đô thị mới.
6. Các đơn vị hành chính
trên địa bàn thành phố
STT
|
Tên phường,
xã
|
Diện tích tự
nhiên (Km2)
|
Dân số (người)
|
I
|
Phường nội thị
|
|
|
01
|
Phường Hải Thành
|
2,45
|
5.336
|
02
|
Phường Đồng Phú
|
3,81
|
9.775
|
03
|
Phường Bắc Lý
|
10,19
|
17.179
|
04
|
Phường Đồng Mỹ
|
0.58
|
2.814
|
05
|
Phường Nam Lý
|
3,9
|
13.800
|
06
|
Phường Hải Đình
|
1,37
|
3.605
|
07
|
Phường Đồng Sơn
|
19,66
|
8.387
|
08
|
Phường Phú Hải
|
3,07
|
3.580
|
09
|
Phường Bắc Nghĩa
|
7,67
|
7.318
|
10
|
Phường Đức Ninh Đông
|
2,77
|
5.121
|
II
|
Các xã
|
|
|
11
|
Xã Quang Phú
|
3,23
|
3.112
|
12
|
Xã Lộc Ninh
|
13,41
|
8.151
|
13
|
Xã Bảo Ninh
|
16,34
|
8.653
|
14
|
Xã Nghĩa Ninh
|
16,33
|
4.632
|
15
|
Xã Thuận Đức
|
45,36
|
3.903
|
16
|
Xã Đức Ninh
|
5,57
|
7.519
|
7. Phân vùng chức năng:
a. Khu dân cư.
Khu đô thị cải tạo chỉnh trang là các khu dân
cư, công trình công cộng có sẵn, được chỉnh trang lại trên cơ sở nâng cấp hệ thống
đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và các công trình công cộng trên tất
cả 10 phường.
b. Khu dân cư làng xóm hiện hữu.
Gồm các khu dân cư đã ổn định nằm ở tất cả 06
xã, theo nguyên tắc bảo tồn, cải tạo theo từng giai đoạn, mở rộng đường giao
thông, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật. Kiểu kiến trúc ưu tiên phát triển là nhà vườn,
nhà biệt thự, nhà 3 gian truyền thống.
c. Khu dân cư, đô thị mới xây dựng.
Đây là những khu vực dân cư còn thưa thớt, sẽ được
quy hoạch lại thành các khu đô thị mới: Đô thị mới Phú Hải, đô thị mới Bảo
Ninh, phía Tây khu vực Đức Ninh Đông (phía Đông kênh ven đường tránh Quốc lộ
1A). Ven Quốc lộ 1A, ven đường sắt khu vực Bắc Lý. Khu vực phía Tây Nam giao lộ
đường tránh Quốc lộ 1A với đường Phan Đình Phùng khu vực Bắc Lý. Khu vực dọc đường
Phan Đình Phùng. Lý. Khu vực phía Tây Nam giao lộ đường tránh Quốc lộ 1A với đường
Phan Đình Phùng khu vực Bắc Lý. Khu vực dọc đường Phan Đình Phùng.
d. Công trình thương mại trung tâm – dịch vụ
công cộng
- Khu vực hạ lưu sông Cầu Rào có vị trí trung
tâm, trong tương lai sẽ trở thành bộ mặt của thành phố, giữ vị trí là đầu mối
các chức năng trung tâm của tỉnh, và thành phố, tập trung các công trình quản
lý hành chính nhìn ra sông Cầu Rào.
- Khu vực Phú Hải có vị trí là đô thị mới tiếp
giáp với khu vực trung tâm, bố trí công trình thương mại, văn phòng đô thị,…
- Toàn bộ khu vực Bảo Ninh có vị trí là đô thị mới
tập trung nhiều chức năng đa dạng, ngoài chức năng đô thị còn bố trí công trình
nghiên cứu, công trình giáo dục…
đ. Du lịch – nghỉ dưỡng
- Khu vực du lịch đô thị quanh chợ Đồng Hới: Tái
phát triển khu vực quanh chợ Đồng Hới, hình thành điểm du lịch đô thị với công
trình thương mại, chợ, nhà hàng…
- Khu nhà ở biệt thự khu vực Phú Hải: Ở phía Tây
Nam khu vực Phú Hải, xây dựng khu nghỉ dưỡng biệt thự tiếp giáp với đô thị.
- Khu nghỉ dưỡng ven biển khu vực Bảo
Ninh : Ven biển khu vực Bảo Ninh là khu vực du lịch với khách sạn, nhà
hàng… Là khu nghỉ dưỡng quy mô lớn đón khách du lịch đến từ trong và ngoài nước.
- Khu nghỉ dưỡng phía Bắc sân bay : Xây dựng
khu nghỉ dưỡng đánh gôn gần sân bay. Xây dựng gần sân gôn khu biệt thự, khách sạn
ven biển, nhà hàng… để tạo thành khu nghỉ dưỡng phục vụ du khách ở dài ngày.
e. Công trình công nghiệp – nghiên cứu
- Khu vực công nghiệp: xây dựng khu công nghiệp
quy mô lớn tại 2 khu vực phía Bắc đường trục Đông Tây 1 (đường Phan Đình Phùng
nối với đường HCM)
- Khu vực công trình nghiên cứu: là khu vực thực
hiện nghiên cứu phát triển, xây dựng ở phía Nam khu đô thị mới Bảo Ninh. Hướng
đến liên kết phát triển với công trình giáo dục, bệnh viện đa khoa...
g. Thống kê các tuyến đường theo từng phường
- Thống kê các tuyến đường theo tên, chiều dài,
mặt cắt ngang ≥ 15m
( theo trong bảng phụ lục 1 kèm theo)
Chương III:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG
QUẢN LÝ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
Điều 4. Định hướng cho sự
phát triển của thành phố Đồng Hới.
Thành phố tập trung phát triển kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường, tuân thủ các tiêu chí phát triển bền vững. Quy hoạch, xây dựng
định hướng được phát triển những nét đặc trưng, những thế mạnh về tự nhiên, văn
hóa xã hội, chính trị, phong tục tập quán của địa phương. Tạo cho thành phố Đồng
Hới mang tính đặc trưng, hài hoà và thống nhất giữa cái cũ và cái mới, đồng thời
tạo phong cách mới làm điểm nhấn cho thành phố Đồng Hới bằng các công trình kiến
trúc, tượng đài, các cửa ngõ ra vào thành phố, không gian xanh, mặt nước, các
khu du lịch gần gũi với thiên nhiên. Để bạn bè trong và ngoài nước biết đến
thành phố Đồng Hới là một thành phố xanh, sạch, đẹp và hiện đại.
Điều 5. Các quy tắc chung
trong Quản lý quy hoạch kiến trúc.
- Thiết kế đô thị nói chung và thiết kế các công
trình nói riêng phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa tính thẩm mỹ và tính ứng dụng,
phải thiết kế khoa học và tăng khả năng tối đa phủ xanh cho thành phố. Tránh
hình thành các tòa nhà chọc trời với những khối bê tông đơn điệu, khô cứng.
- Chú trọng giải pháp thẩm mỹ không gian
chuyển tiếp, gắn kết giữa đô thị và khu ở cho đến không gian bên trong khu ở bằng
việc tổ chức không gian trống, ngoài các công trình kiến trúc cần vận dụng các
yếu tố trang trí khác nhau như: Các kiến trúc nhỏ và thiết bị kỹ thuật đô thị trên đường,
hệ thống
cây xanh, hệ thống chiếu sáng v.v...
- Khi quy hoạch và thiết kế đô thị và các
công trình phải hướng đến:
+ Kiến trúc năng lượng hiệu quả: Như sử
dụng hệ thống thông gió tự nhiên, giảm diện tích sàn thừa của công trình, tận dụng
ánh sáng tự nhiên, tạo khoảng không đối lưu, kết cấu mái “ tạo khoảng hở”…
khi thiết kế một công trình. Bố cục các công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng
năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm cho công trình. Cần phải nhìn
toàn bộ thời hạn sử dụng của công trình để giảm thiểu năng lượng tiêu thụ, từ
khâu thi công đến vận hành và kết thúc. Kèm theo đó là giải pháp quy hoạch mạng
lưới giao thông công cộng phải rộng khắp, quy hoạch khu chức năng như ở và khu
làm việc không quá xa, các trường học kèm theo ký túc xá…để hạn chế sử dụng năng
lượng.
Khuyến khích nghiên cứu thiết kế những tòa nhà ứng
dụng khoa học công nghệ để không cần phải sử dụng năng lượng làm mát hay sưởi ấm
công trình thông qua các giải pháp năng lượng (Nghị định 102/2003/NĐ-CP về “Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”)
+ Kiến trúc xanh: Kiến trúc thân thiện với
môi trường
+ Mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu: Trong
thiết kế kiến trúc cần chú ý đến phân tích các điều kiện khí hậu của địa phương
để có giải pháp tối ưu về bố cục công trình nhằm hạn chế tác động xấu của hướng
nắng, hướng gió cho công trình. Có các giải pháp ứng phó với sự biến đổi khí hậu,
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt hay mưa bão của tỉnh nhà như lợp mái sử dụng
ngói có lỗ buộc và chèn kỹ bằng vữa xi măng …
- Khi lập quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị
phải chú ý đến chiều cao các tòa nhà nên được thiết kế khác nhau nhằm tạo ra vận
tốc gió khác nhau. Khối nhà thấp đặt ở trước hướng gió, khối nhà cao đặt ở phía
sau, các tòa nhà cao nên được bố trí phía sau để chuyển hướng gió xuống đất.
Không gian trống dọc theo hướng thông gió cần được phủ xanh để hỗ trợ làm tăng
tốc độ đối lưu của không khí và phân luồng dẫn gió trong khu đô thị đồng thời với
hệ thống cây xanh còn có tác dụng điều chỉnh môi trường khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm),
hạn chế bụi trong không khí và giảm độ ồn trong các khu đô thị.
- Tăng cường bảo vệ các di sản lịch sử và các đối
tượng công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị có giá trị, đồng thời khuyến khích
nghiên cứu, đầu tư xây dựng các kiến trúc mới tạo điểm nhấn cho thành phố.
- Ưu tiên sử dụng quỹ đất công để xây dựng bổ
sung các công trình phúc lợi công cộng về văn hóa, giáo dục, dịch vụ y tế công
cộng. Khuyến khích xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ đa chức năng, dịch
vụ du lịch tại khu vực trung tâm và các điểm du lịch của Thành phố.
Điều 6. Về cảnh quan
đô thị:
- Tạo lập cảnh quan khu nhà ở mới khang trang, đồng
bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường và cảnh quan của từng khu vực.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên,
cây xanh trên các trục đường và quảng trường, không gian mở, khuyến khích tăng
cường các khoảng lùi và tạo các quảng trường, vườn hoa và không gian cho cộng đồng.
- Bổ sung và chỉnh trang các tượng đài, vườn
hoa, vòi phun nước.
- Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè kết hợp bổ
sung các tiện ích đô thị như: bãi để xe, ghế ngồi, sọt rác, cây xanh, bảng
thông tin , nhà wc công cộng …phục vụ cho người dân bộ đặc biệt là người già,
trẻ em, người tàn tật.
- Giữ gìn cảnh quan sinh thái tự nhiên, hạn chế
tối đa việc xây dựng đô thị hóa, xây dựng nhà ở, công trình công nghiệp, thương
mại dịch vụ tại các khu đất tốt phục vụ cho nông nghiệp.
- Bảo vệ nghiêm hệ thống ao, hồ, sông ngòi và biển.
Khai thác ưu thế mặt nước, các khu công viên cây xanh cảnh quan để tạo lập các
khu cảnh quan sinh thái kết hợp du lịch, nghỉ dưỡng. Hạn chế tối đa việc san lấp
sông, hồ để phát triển các dự án.
- Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tuỳ tiện treo,
đóng, dán, viết vẽ quảng cáo vào thân cây xanh, trụ điện, tường nhà và các nơi
công cộng khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị.
Điều 7. Về vệ sinh môi trường đô thị:
- Trước mặt tiền các công trình dọc các đường phố
không được bố trí các vật liệu tạm bợ, chắp vá gây mất mỹ quan khu đô thị. Trước
mặt nhà phải có các hộp đựng rác thải sinh hoạt yêu cầu có nắp đậy, có độ bền
và có tính thẩm mỹ.
- Nước thải khu vệ sinh
phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ
vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử lý, đất, cát
vào hệ thống thoát nước chung, phải liên hệ với cơ quan chức năng để xin đổ phế
thải đúng nới quy định.
- Nước mưa và các loại
nước thải không được xả trực tiếp lên mặt vỉa hè, cống trước nhà, đường phố hay
các lô đất kế cận mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà chảy vào hệ thống
thoát nước đô thị. Nước thải sản xuất và hoạt động dịch vụ phải được xử lý cục
bộ đạt yêu cầu quy định trước khi xả vào hệ thống cống chung.
- Không được gây tiếng ồn,
xả khói và khí thải gây ảnh hưởng cho dân cư xung quanh. Miệng ống xả khói, ống
thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh. Các phương tiện ô tô tải
khi chở hàng vào trong trung tâm thành phố phải có bạt che chắn không để đất
cát rơi vải xuống đường.
- Các công trình thi
công thì phía trước phải có biển báo với nội dung theo quy định. Khi thi công
phải có lưới chắn không gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Điều 8. Quy định đối với cây
xanh trong đô thị:
Phải tận dụng mọi khoảng trống có thể để trồng
cây xanh và việc trồng cây xanh phải đảm bảo không được làm ảnh hưởng tới an toàn
giao thông, không làm hư hại móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm
(không trồng cây dể gãy đỗ) không làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường (không
trồng các cây có tiết ra các chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng...)
1. Hệ
thống cây xanh trên đường : Cần chọn loại cây xanh có bóng mát,
hoa đẹp, hương thơm dễ chịu, như: bằng lăng, móng bò, phượng vĩ, kim phượng,
v.v... và có thể trồng thêm các loại cây cắt xén, mảng hoa, cây cảnh. Đặc biệt
nghiên cứu sưu tầm các giống hoa hồng đẹp và thích ứng được với khi hậu thành
phố Đồng Hới để làm điểm nhấn về thành phố Hoa Hồng trên các dải phân cách của
trục phố chính.
2.
Hệ thống cây xanh công cộng: Bố trí các vườn hoa công viên nhỏ
với tổ hợp cây xanh có hình dáng và màu sắc đa dạng phong phú. Ngoài ra có thể
kết hợp hồ nhân tạo, bể cảnh với vòi phun nước, kiến trúc nhỏ, tác phẩm nghệ
thuật tạo hình để tạo điểm nhấn.
3. Cây xanh chuyên dụng (cách ly, phòng hộ,
vườn ươm, nghiên cứu thực vật học, vườn ươm...) Khuyến khích sử dụng các loại
cây có hình dáng thanh thoát như : dừa cảnh, cau vua... kết hợp với các loại
cây bụi thấp, khóm hoa, trồng tại khu vực tiếp giáp nhà ở, tạo sự chuyển tiếp
hài hoà và sự gắn kết con người hoà nhập với thiên nhiên.
Điều 9. Quy định đối với các kiến trúc nhỏ và thiết bị kỹ thuật
đô thị trên đường.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các kiến trúc nhỏ
và thiết bị kỹ thuật tạo sự gắn kết trong không gian và làm điểm
nhấn cho khu đô thị.
- Cột đèn, buồng điện thoại, nhà chờ xe buýt, trạm
xăng, biển báo, quảng cáo v.v... các thiết bị này cần có hình thức đơn giản, hiện
đại. Biển báo, chỉ dẫn trên hè đường phải có hình dáng gọn gàng, rõ ràng và
không che khuất tầm nhìn.
Điều 10. Quy định đối với
các công trình ngầm
1. Yêu cầu chung đối với quy hoạch không gian
ngầm:
- Trước khi khởi công xây dựng công trình ngầm,
chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng và phải có phương án thiết kế thi công,
trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng. Việc quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị phải phân tích, đánh giá các
điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn; hiện trạng về xây dựng
công trình trên mặt đất và công trình ngầm.
- Quy hoạch xây dựng các công trình ngầm đô thị
cần đảm bảo kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa
công trình ngầm với các công trình trên mặt đất. Đảm bảo các yêu cầu về môi trường
và nguồn nước ngầm.
- Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm
đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
- Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới
và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư
xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí,
lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố phải có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen
kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.
- Có kế hoạch và chuẩn bị sẵn sàng các phương án
khắc phục các sự cố có thể xẩy ra trong quá trình thi công như: gặp tầng đất yếu,
tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất nhằm bảo đảm an
toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình
- Xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ
các quy định có liên quan tại các văn bản hướng dẫn Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch
đô thị và quy định của Nghị định Số: 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng
ngầm đô thị.
2. Các loại công trình ngầm đô thị được khuyến
khích đầu tư xây dựng bao gồm:
a. Công trình giao thông ngầm và bãi đỗ xe ngầm;
b. Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm;
c. Cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật;
Phải chú trọng đầu tư xây dựng các tuyến tuy nen
kỹ thuật ngầm để việc đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đảm bảo, tránh
tình trạng đào đường nhiều lần gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người
dân và mỹ quan chung của đô thị.
Điều 11. Đối với công trình
đường dây, đường ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật
1. Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu
tư công trình đường dây, đường ống ngầm, hào kỹ thuật phải thông báo việc khởi
công công trình đến Ủy ban nhân dân phường, xã tại khu vực có công trình xây dựng
ngầm để phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình thi công.
2. Nhà thầu xây dựng phải thiết kế biện pháp thi
công bảo đảm an toàn cho hoạt động bình thường của các tuyến đường dây, cáp,
các công trình ngầm, nổi khác và bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu xây dựng công trình đường dây, đường
ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật phải bảo đảm an toàn, chất lượng, tiến độ thi
công công trình.
Điều 12. Đối với công trình
giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật ngầm
1. Trước khi thi công xây dựng công trình chủ đầu
tư phải xác định hiện trạng các công trình ngầm hiện có trong khu vực xây dựng
để có biện pháp xử lý phù hợp.
2. Các nhà thầu xây dựng phải thiết kế biện pháp
thi công được chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư chấp thuận.
3. Bảo đảm an toàn cho người và công trình, hạn
chế ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đô thị, các công trình lân cận và
bên trên; có các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, đặc biệt là ô nhiễm
nước ngầm và môi trường địa chất đô thị.
Quy định khoảng cách tối thiểu giữa các công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy- nen hoặc hào kỹ thuật
(m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải
|
Cống thoát nước mưa
|
Cáp điện
|
Cáp thông tin
|
Kênh, mương thoát nước, tuy nen
|
Khoảng cách theo chiều ngang
|
Đường ống cấp nước
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,5
|
Cống thoát nước thải
|
1
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2,0
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
1,0
|
Tuynel, hào kỹ thuật
|
1,5
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
1
|
-
|
Khoảng cách theo chiều ngang
|
Đường ống cấp nước
|
-
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước thải
|
1,0
|
-
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
-
|
0,5
|
0,5
|
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
|
Quy định khoảng cách tối thiểu
giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy- nen
hoặc hào kỹ thuật (m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải, thoát nước mưa
|
Cáp điện
|
Cáp thông tin
|
Đường ống cấp nước
|
0,8
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
Cống thoát nước thải, thoát nước
mưa
|
1,0
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Chương IV.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
ĐỐI VỚI TỪNG Ô PHỐ CÁC PHƯỜNG NỘI THỊ
Điều 13. Các
khu vực đô thị hiện hữu (Phường Bắc lý, phường Hải Đình, phường Đức Ninh
Đông, phường Đồng Mỹ, phường Hải Thành, phường Nam Lý, phường Đồng Sơn, phường
Phú Hải, phường Bắc Nghĩa.)
1. Quy
chế cụ thể đối với từng ô phố tại các phường nội thị áp dụng trong trường hợp
các công trình xin phép xây dựng, sửa chữa nằm trên những tuyến đường có mặt cắt
≤ 22,5m, ngõ, hẽm.
2. Để
Lô đất xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu phù
hợp với các giải pháp tổ chức không gian, không được xây dựng công trình đối với
những lô đất sau khi trừ khoảng lùi có diện tích ≤40m2.
Chiều ngang mặt tiền nhỏ hơn 4m, chiều sâu nhỏ hơn 6m trừ một số trường hợp cụ
thể trong đường ngõ, hẻm và một số trường hợp đặc biệt thì phải được UBND Thành
phố Đồng Hới xem xét cụ thể. (đối với các lô đất có diện tích <40m2
thì thu hồi để làm không gian công cộng cho đường phố và đồng thời bố trí tái định
cư lại cho nhân dân).
3. Quy định loại công trình kiến
trúc được phép xây dựng: Nhà ở riêng lẻ đô thị, trung tâm
thương mại, công trình phúc lợi công cộng, khách sạn, nhà hàng.
4. Khoảng lùi công trình:
- Nhà ở riêng lẻ đô thị: Khuyến
khích bố trí khoảng lùi cho công trình, tối thiểu phải được 2m. Trường hợp đường
ngõ, hẽm theo hiện trạng đang tồn tại nhiều công trình không thể bố trí khoảng
lùi được, thì chỉ giới xây dựng được trùng với chỉ giới đường đỏ nhưng vẫn phải
đảm bảo khoảng cách an toàn với hệ thống lưới điện theo quy định của Nhà nước.
- Riêng các trường học, nhà trẻ, mẫu
giáo, trung tâm thương mại, công trình phúc lợi công cộng, khách sạn, nhà hàng:
Khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 5m (đối với công trình xây
dựng mới).
- Trong cùng một dãy nhà, công
trình xây dựng sau phải thẳng hàng với các công trình xây dựng trước và đảm bảo
các quy định của nhà nước.
5. Tầng cao xây dựng:
- Nhà ở riêng lẻ đô thị: đối với
lô đất có bề rộng mặt tiền ≥ 4-6m, tầng cao xây dựng 2-5 tầng. Đối với lô đất
có bề rộng mặt tiền > 6m tầng cao xây dựng 2 -7 tầng.
- Trường học, nhà trẻ mẫu giáo,
khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, công trình phúc lợi công cộng: Tầng
cao xây dựng tối thiểu là 2 tầng.
6. Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa cho phép
a. Công trình nhà ở: Mật độ xây dựng
thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và nhóm nhà chung cư
được quy định trong bảng 1 và 2
Bảng 1: Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn,
biệt thự…)
Diện tích lô đất (m2/căn nhà)
|
≥100
|
200
|
300
|
500
|
≥1.000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Bảng 2: Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công
trình
Chiều cao xây
dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng
tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤3.000m2
|
10.000m2
|
18.000m2
|
≥35.000m2
|
≤16
|
75
|
65
|
63
|
60
|
19
|
75
|
60
|
58
|
55
|
22
|
75
|
57
|
55
|
52
|
25
|
75
|
53
|
51
|
48
|
28
|
75
|
50
|
48
|
45
|
31
|
75
|
48
|
46
|
43
|
34
|
75
|
46
|
44
|
41
|
37
|
75
|
44
|
42
|
39
|
40
|
75
|
43
|
41
|
38
|
43
|
75
|
42
|
40
|
37
|
46
|
75
|
41
|
39
|
36
|
>46
|
75
|
40
|
38
|
35
|
b. Các công trình giáo dục, y tế,
văn hóa, chợ.
Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối
đa của các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, chợ trong
các khu vực xây dựng mới là 40%.
c. Các công trình dịch vụ đô thị
khác và các công trình chức năng hỗn hợp:
Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối
đa của các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình chức năng hỗn hợp
xây dựng trên lô đất có diện tích ≥3.000m2 cần được xem xét tùy theo vị trí
trong đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể đối với lô đất đó và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối
thiểu giữa các dãy nhà và về khoảng lùi công trình và đảm bảo diện tích chỗ đỗ
xe theo quy định, đồng thời mật độ xây dựng tối đa phải phù hợp với quy định.
Đối với các công trình dịch vụ đô
thị khác và các công trình khu chức năng hỗn hợp xây dựng trên lô đất có diện
tích <3.000m2, sau khi trừ đi phần đất đảm bảo khoảng lùi theo quy định,
trên phần đất lại được phép xây dựng với mật độ 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo
các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà và đảm bảo diện tích chỗ
đỗ xe theo quy định.
Bảng 3: Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa của nhóm nhà dịch vụ đô thị và nhà sử dụng hỗn hợp theo diện
tích lô đất và chiều cao công trình.
Chiều cao xây
dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng
tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
3.000m2
|
10.000m2
|
18.000m2
|
≥35.000m2
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
d) Với các lô đất có diện tích nằm
giữa các giá trị nêu trong bảng 1, 2 hoặc 3, mật độ xây dựng thuần tối đa được xác
định theo công thức nội suy như sau:
Mi
= Ma- (Si-Sa) x (Ma-Mb) : (Sb-Sa)
Trong đó:
Si: diện tích của lô đất i (m2);
Sa: diện tích của lô đất a (m2), bằng
diện tích giới hạn dưới so với i trong các bảng 1, 2 hoặc 3;
Sb: diện tích của lô đất b (m2), bằng
diện tích giới hạn trên so với i trong các bảng 1, 2 hoặc 3;
Mi: mật độ xây dựng thuần tối đa
cho phép của lô đất có diện tích i (m2);
Ma: mật độ xây dựng thuần tối đa
cho phép của lô đất có diện tích a (m2);
Mb: mật độ xây dựng thuần tối đa
cho phép của lô đất có diện tích b (m2).
Trong trường hợp nhóm công trình
là tổ hợp công trình với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây
dựng tối đa được áp dụng theo chiều cao trung bình.
e) Đối với tổ hợp công trình bao gồm
phần đế công trình và tháp cao phía trên, các quy định về khoảng lùi công
trình, khoảng cách tối thiểu đến dãy nhà đối diện cũng như mật độ xây dựng được
áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên
theo tầng cao xây dựng tương ứng tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
7. Cốt nền xây dựng.
+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề: Cốt
nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa
hè.
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt thự:
Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa
hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ giới
xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối lên
xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
+ Cốt nền công trình: Cốt nền xây
dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.
8. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Hình thức công trình kiến trúc
hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng
các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ, nhại kiến trúc cổ của phương
Tây.
+ Hình thức mái cần thiết kế đơn
giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất nung
hoặc tole. Khuyến khích lắp đặt các hệ thống mái pin năng lượng mặt trời để tận
dụng năng lượng nắng của tỉnh nhà và tiết kiệm năng lượng.
+ Màu sắc công trình phải hài hòa
với các công trình xung quanh, không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công
trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ, màu chói lóa
làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
+ Vật liệu xây dựng của công
trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh
quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng mới, bền có chất lượng
cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng như gạch không
nung, đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp.
+ Hàng rào phải có hình thức
kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan, phù hợp với kiến trúc công trình chính và công
trình tứ cận và thống nhất theo quy định của từng khu vực, trừ những trường hợp
có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan, trường học...). Phần đặc
công trình cao không quá 0,6m, chiều cao không được vượt quá 1,8m. Khuyến khích
trồng các loại cây và khóm hoa quanh phần hàng rào mặt tiền công trình và không
được đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào trên tường rào công trình. Tại các
góc giao lộ, mặt tiền ngôi nhà hoặc tường rào phải được cắt vát. Kích thước cắt
vát đối với các công trình và nhà ở được tính từ giao điểm của hai chỉ giới xây
dựng; và đối với tường rào được tính từ giao điểm của hai chỉ giới đường đỏ đảm
bảo cung tròn có bán kính cong bằng bán kính cong của góc giao lộ (theo quy chuẩn
xây dựng Việt Nam).
9. Các phần đua ra ngoài
công trình:
a. Đối với công trình có chỉ
giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Trong khoảng không từ mặt vỉa
hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ,
trừ các trường hợp dưới đây.
+ Đường ống đứng thoát nước
mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m
+ Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường
đỏ đối với các công trình có bề mặt vĩa hè lớn hơn 4m, bề mặt vĩa hè nhỏ hơn 4
m thì không đua ô văng, ban công, mái đón ra khỏi chỉ giới đường đỏ.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm
nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
b. Đối với công trình có chỉ
giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ
thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công
trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.
c. Đối với các khu vực chưa
có đồ án quy hoạch được duyệt hoặc đồ án quy hoạch chưa đầy đủ các thông tin.
+ Khoảng lùi của các công
trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch
không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng
lùi tối trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận
cố định của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái
đón, mái hè) được phép vượt đường đỏ đối với các công trình có bề mặt vĩa hè lớn
hơn 4m, bề mặt vĩa hè nhỏ hơn 4 m thì không đua ô văng, ban công, mái đón ra khỏi
chỉ giới đường đỏ.
Bảng 4. Quy định khoảng lùi tối
thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng
công trình
Chiều cao xây dựng
công trình (m)
Lộ giới đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
≤16
|
19
|
22
|
25
|
≥ 28
|
< 19
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷ < 22
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
22 ÷ < 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
≥ 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm
phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình
được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía
trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa
hè).
10. Quy định cảnh quan.
+ Khuyến khích trồng cây xanh
trong khuôn viên vườn, bố trí cây xanh trên ban công, lô gia và sân thượng công
trình. Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải trồng các loại cây
xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình như bồn cây, vườn hoa, hồ
nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sạch, đẹp quanh công
trình.
+ Khuyến khích xây lối để trồng
các loại cây và khóm hoa quang phần hàng rào mặt tiền công trình và không được
đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào trên tường rào công trình.
+ Các hệ thống kỹ thuật của công
trình như máy lạnh, các hình thức phơi phóng, bể nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không
gian công cộng làm mất mỹ quan đô thị. Không được xả nước ngưng của máy điều
hòa trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
+ Các bảng quảng cáo không được
phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, PCCC, lối đi bộ, việc lắp đặt các biển
hiệu quảng cáo phải có giấy phép của Sở Văn hóa- Thông tin và nội dung và kích
thước các loại hình quảng cáo phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Quảng
cáo.
Điều 14. Khu
vực xóm làng hiện hữu 6 xã
1. Các Quy định loại công trình kiến
trúc được phép xây dựng, Khoảng lùi công trình, Tầng cao xây dựng, Quy định cảnh
quan, Các phần đua ra ngoài công trình, Cốt nền xây dựng, Hình thức kiến trúc
công trình, Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa cho phép, phải tuân theo quy
định tại Điều 13. Trong các trường hợp đặc biệt tùy theo lộ giới đường,
từng vị trí và diện tích lô đất, các quy định trên sẽ được UBND thành phố xem
xét cụ thể.
+ Xây dựng các khu ở mới tại khu vực
này phải hạn chế sử dụng đất canh tác, cần sử dụng đất gò, đồi, đất có năng suất
trồng trọt thấp để xây dựng mở rộng các điểm dân cư nông thôn.
+ Khuyến khích các công trình nhà
vườn theo hướng hiện đại.
Chương V:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
ĐỐI VỚI TỪNG TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH
Quy chế cụ thể áp dụng trong trường
hợp các công trình xin phép xây dựng, sửa chữa nằm trên với các tuyến đường
chính được quy định theo Quyết định số : 1514/QĐ-UBND ngày 21/6/2006 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định các tuyến, trục đường phố chính tại thành
phố Đồng Hới gồm:
- Lý Thường Kiệt, Hùng Vương;
Quang Trung; Trần Hưng Đạo; Hữu Nghị; Nguyễn Hữu Cảnh; các tuyến, trục đường phố
có bề rộng nền đường từ 30m trở lên theo QHCT xây dựng được duyệt (chưa có
tên); tuyến từ biển Bảo Ninh– Hoàng Diệu – Phan Đình Phùng – ngã 3 Phú Quý; tuyến
từ Quách Xuân Kỳ – Hương Giang – Nguyễn Du – Trương Pháp – Quang Phú.
(Danh mục các tuyến đường chính
theo phụ lục 2 kèm theo)
Điều 15. Quy
định chung đối với kiến trúc, cảnh quan tuyến phố, trục đường.
- Việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình, chiều cao công trình, khối đế công trình, mái
nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng,
bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến
trúc của toàn tuyến đường ở mỗi trục đường.
- Khuyến khích sáng tác kiến trúc
hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Khuyến khích việc xây dựng
mái đón, mái hè phố phục vụ công cộng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ.
Mái đón, mái hè phố phải:
+ Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc
cụm nhà tạo sự đồng bộ và cảnh quan đô thị
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định về
phòng cháy chữa cháy;
+ Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở
lên và đảm bảo mỹ quan đô thị;
+ Bên trên mái đón, mái hè phố
không được sử dụng vào bất cứ việc gì
khác (như làm ban công, sân thượng,...).
- Các tiện ích đô thị như ghế ngồi
nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ
dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hoà với tỷ lệ
công trình kiến trúc.
- Hè phố, đường đi bộ trong đô thị
phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố,
khu vực trong đô thị.
- Việc quảng cáo độc lập ngoài
trời hoặc gắn với các công trình kiến trúc đô thị tại các tuyến phố phải
tuân thủ quy định của Luật về quảng cáo. Nghiêm cấm việc đặt các loại quảng cáo
không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16.
Đường Quang Trung.
1- Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng.
Nhà ở riêng lẻ đô thị, công sở,
trung tâm thương mại, công trình dịch vụ công cộng, khách sạn nhà hàng.
2- Khoảng lùi công trình:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Chỉ
giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt thự:
Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa
hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ giới
xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối lên
xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
+ Công sở, trung tâm thương mại,
công trình dịch vụ công cộng: Khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối
thiểu 8m (đối với công trình xây dựng mới)
3- Tầng cao xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: đối với
lô đất có bề rộng mặt tiền 4-6m, tầng cao xây dựng 2 - 5 tầng. Đối với lô đất
có bề rộng mặt tiền ≥ 6m tầng cao xây dựng 2 - 7 tầng.
+ Công sở, Trung tâm thương mại,
Công trình dịch vụ công cộng: tuỳ theo vị trí, chức năng trên tuyến đường để có
thể cho phép tầng cao xây dựng công trình và được phê duyệt theo từng dự án cụ
thể. Tối thiểu tầng cao xây dựng 3 tầng.
+Yêu cầu độ cao tầng 1 là
3,9m.
4. Cốt nền xây dựng.
+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề:
Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa
hè.
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt
thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với
cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ
giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối
lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
+ Cốt nền công trình: Cốt nền
xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.
5- Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Không được xây dựng các kiến
trúc chắp vá tạm bợ, không được xây dựng các công trình kiến trúc bằng vật liệu
thô sơ (tranh, tre, nứa lá) nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ quan cấp
phép có thể xem xét quyết định cụ thể.
+ Hình thức công trình kiến
trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng
các chi tiết kiến trúc lai tạp. Mặt tiền, các mặt bên và hệ mái công trình phải
có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài hoà với kiến trúc hiện có chung quanh hoặc
theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
+ Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ
quan các thiết bị lắp ngoài công trình như điều hòa nhiệt độ.
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất
nung hoặc tole.
+ Không được sử dụng quá 3 màu
trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ, màu chói lóa làm màu
chủ đạo bên ngoài công trình.
+ Không được xây thêm các hạng
mục công trình kiến trúc chắp vá, bám vào công trình kiến trúc chính, các kiến
trúc tạm bợ trên sàn thượng, ban công.
+ Ngoài ra, còn phải tuân theo
các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị.
6- Các phần đua ra ngoài
công trình:
a. Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
+ Trong khoảng không từ mặt vỉa
hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ,
trừ các trường hợp dưới đây.
+ Đường ống đứng thoát nước
mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m
+ Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường
đỏ 1,4m
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm
nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
b. Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.
- Quy định cảnh quan.
+ Tại mặt tiền công trình, biển
quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%
+ Tối thiểu 50% không gian trống
trên thửa đất phải được phủ đất và trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ…
+ Hàng rào nếu có phải được thiết kế xây dựng trùng với chỉ giới đường
đỏ, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan, chiều cao không được vượt quá 1,8m
Điều 17.
Đường Hùng Vương.
1. Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng:
+ Công sở, công trình công cộng,
công trình văn hóa thể thao.
2. Khoảng lùi công trình: Cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 8m.
3. Tầng cao xây dựng:
+ Chiều cao xây dựng công trình
tối thiểu 3 tầng, yêu cầu độ cao tầng 1 là 3,9m
4. Cốt nền xây dựng:
+ Cốt nền xây dựng là 0,45m so
với cốt vỉa hè.
5. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Hình thức công trình kiến phải
có sự kết hợp giữa truyền thống và trúc hiện đại, tạo điểm nhấn khu vực trung
tâm thành phố, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng
các chi tiết kiến trúc lai tạp.
+ Không được xây dựng các kiến
trúc chắp vá tạm bợ, không được xây dựng các công trình kiến trúc bằng vật liệu
thô sơ (tranh, tre, nứa lá) nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ quan cấp
phép có thể xem xét quyết định cụ thể.
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất
nung hoặc tole.
+ Không được sử dụng quá 3 màu
trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ, cam, màu đạm và màu tối
sẫm làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
6. Các phần đua ra ngoài
công trình:
+ Không có bộ phận nào của công
trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ
thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công
trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.
7. Quy định cảnh quan.
+ Mặt tiền công trình, biển quảng
cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%
+ Tối thiểu 50% không gian trống
trên thửa đất phải được phủ đất và trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ…
+ Hàng rào phải được thiết kế
xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan, chiều
cao không được vượt quá 1,8m
Điều 18.
Đường Lý Thường Kiệt - Hữu Nghị - Nguyễn Hữu Cảnh -Trần Hưng Đạo
1. Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, công sở, trung tâm thương mại, công trình dịch
vụ công cộng, nhà hàng, khách sạn.
2. Khoảng lùi công trình:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Chỉ
giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
+ Công sở, trung tâm thương mại,
công trình dịch vụ công cộng: Khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối
thiểu 8m
3. Tầng cao xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: đối với
lô đất có bề rộng mặt tiền 4-6m, tầng cao xây dựng 2 - 5 tầng. Đối với lô đất
có bề rộng mặt tiền ≥ 6m tầng cao xây dựng 2 - 7tầng.
+ Công sở, Trung tâm thương mại,
Công trình dịch vụ công cộng: Tầng cao xây dựng tối thiểu 3 tầng.
+Yêu cầu độ cao tầng 1 là 3,9m
4. Cốt nền xây dựng.
+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề:
Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa
hè.
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt
thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với
cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ
giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối
lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
+ Cốt nền công trình: Cốt nền
xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.
5. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Không được xây dựng các kiến
trúc chắp vá tạm bợ, không được xây dựng các công trình kiến trúc bằng vật liệu
thô sơ (tranh, tre, nứa lá) nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ quan cấp
phép có thể xem xét quyết định cụ thể.
+ Hình thức công trình kiến
trúc hiện đại, tạo điểm nhấn ở các nút giao thông, phải bảo đảm tính đồng nhất
giữa các công trình.
+ Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ
quan các thiết bị lắp ngoài công trình như điều hòa nhiệt độ, ăngten
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, hiện đại và có tính đồng nhất
+ Không được sử dụng quá 3 màu
trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ và màu chói lóa làm
màu chủ đạo bên ngoài công trình.
6. Các phần đua ra ngoài
công trình:
- Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
+ Trong khoảng không từ mặt vỉa
hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ,
trừ các trường hợp dưới đây.
+ Đường ống đứng thoát nước
mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m
+ Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường
đỏ 1,4m.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm
nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
- Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc
tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến
trúc cảnh quan toàn khu vực.
7. Quy định cảnh quan.
+ Tại mặt tiền công trình, biển
quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%
+ Tối thiểu 50% không gian trống
trên thửa đất phải được phủ đất và trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ…
+ Hàng rào nếu có phải được
thiết kế xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ
quan, chiều cao không được vượt quá 1,6 m
Điều 19.
Đường Thống Nhất
1. Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, công
sở, trung tâm thương mại, công trình dịch vụ công cộng, khách sạn, nhà hàng.
2. Khoảng lùi công trình:
+ Thực hiện theo quyết định
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị phía Tây sông Cây Rào phường
Nam Lý – phường Đức Ninh Đông được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt tại Quyết định
số: 1774/QĐ-UBND ngày 1/7/2005.
3. Tầng cao xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Tầng
cao xây dựng 2 - 5 tầng.
+ Công sở, trung tâm thương mại,
công trình dịch vụ công cộng: tuỳ theo vị trí, chức năng trên tuyến đường để có
thể cho phép tầng cao xây dựng công trình và được phê duyệt theo từng dự án cụ
thể. Tối thiểu tầng cao xây dựng 3 tầng.
+Yêu cầu độ cao tầng 1 là 3,9m
4. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Không được xây dựng các kiến
trúc chắp vá tạm bợ, không được xây dựng các công trình kiến trúc bằng vật liệu
thô sơ (tranh, tre, nứa lá) nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ quan cấp
phép có thể xem xét quyết định cụ thể.
+ Hình thức công trình kiến
trúc hiện đại, tạo điểm nhấn ở các nút giao thông, phải bảo đảm tính đồng nhất
giữa các công trình.
+ Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ
quan các thiết bị lắp ngoài công trình như điều hòa nhiệt độ, ăngten...
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, hiện đại và có tính đồng nhất
+ Không được sử dụng quá 3 màu
trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ và màu chói lóa làm
màu chủ đạo bên ngoài công trình.
5. Cốt nền xây dựng:
+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề:
Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa
hè.
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt
thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với
cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ
giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối
lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
+ Cốt nền công trình: Cốt nền
xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.
6. Các phần đua ra ngoài
công trình:
- Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
+ Trong khoảng không từ mặt vỉa
hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ,
trừ các trường hợp dưới đây.
+ Đường ống đứng thoát nước
mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m
+ Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường
đỏ 1,4m.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm
nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
- Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.
7. Quy định cảnh quan.
+ Tại mặt tiền công trình, biển
quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%
+ Tối thiểu 50% không gian trống
trên thửa đất phải được trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ… tạo cảnh quan cho
khuôn viên công trình.
+ Hàng rào phải được thiết kế
xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan, chiều
cao không được vượt quá 1,6m
Điều 20.
Tuyến từ biển Bảo Ninh – Trần Hưng Đạo – Hoàng Diệu – Phan Đình Phùng – ngã 3
Phú Quý.
1. Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, công
sở, trung tâm thương mại, công trình dịch vụ công cộng.
2. Khoảng lùi công trình:
- Đoạn từ điểm giao cắt với
đường Hà Huy Tập đến cổng khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Chỉ
giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
+ Công sở, trung tâm thương mại,
công trình dịch vụ công cộng: Khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối
thiểu 8m.
- Đoạn từ cổng khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới đến ngã ba Phú Quý
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Chỉ
giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ 3m.
+ Công sở, Trung tâm thương mại,
Công trình dịch vụ công cộng: Khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối
thiểu 8m
3. Tầng cao công trình:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: đối với
lô đất có bề rộng mặt tiền 4- 6m, tầng cao xây dựng 2 - 5 tầng. Đối với lô đất
có bề rộng mặt tiền ≥ 6m tầng cao xây dựng 2 - 7 tầng.
+ Công sở, trung tâm thương mại,
công trình dịch vụ công cộng: tuỳ theo vị trí, chức năng trên tuyến đường để có
thể cho phép tầng cao xây dựng công trình và được phê duyệt theo từng dự án cụ
thể. Tối thiểu tầng cao xây dựng 3 tầng.
+ Yêu cầu độ cao tầng 1 là
3,9m
4. Cốt nền xây dựng:
+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề:
Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa
hè.
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt
thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với
cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ
giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối
lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
+ Cốt nền công trình: Cốt nền
xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.
5. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Hình thức công trình kiến
trúc thiết kế có sự phối hợp giữa truyền thống và hiện đại, phải bảo đảm tính đồng
nhất giữa các công trình. Không được sử dụng các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp
vá tạm bợ.
+ Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ
quan các thiết bị lắp ngoài công trình như điều hòa nhiệt độ…
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, hiện đại bản sắc và có tính đồng nhất, khuyến khích sử dụng mái ngói.
+ Không được sử dụng quá 3 màu
trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ và màu chói lóa làm
màu chủ đạo bên ngoài công trình.
6. Các phần đua ra ngoài
công trình:
- Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
+ Trong khoảng không từ mặt vỉa
hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ,
trừ các trường hợp dưới đây.
+ Đường ống đứng thoát nước
mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m
+ Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua…, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường
đỏ 1,4m.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm
nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
- Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc
tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến
trúc cảnh quan toàn khu vực.
7. Quy định cảnh quan.
+ Tại mặt tiền công trình, biển
quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%
+ Tối thiểu 50% không gian trống
trên thửa đất phải được trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ… tạo cảnh quan cho
khuôn viên công trình.
+ Hàng rào phải được thiết kế
xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan, chiều
cao không được vượt quá 1,6m
Điều 21.
Tuyến từ Cầu Dài – Hương Giang – Nguyễn Du – Trương Pháp – Quang Phú.
1. Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng.
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, Trung
tâm thương mại, khách sạn, công trình công cộng.
2. Khoảng lùi công trình.
+ Công trình nhà ở riêng lẻ đô
thị: Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
+ Trung tâm thương mại, công
trình dịch vụ công cộng, khách sạn: Chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối
thiểu 8m
3. Tầng cao công trình:
+ Đối nhà ở riêng lẻ đô thị: Tầng
cao xây dựng 2 - 5 tầng.
+ Trung tâm thương mại, khách
sạn, công trình công cộng tối thiểu 2 tầng.
+ Yêu cầu độ cao tầng 1 là
3,9m
4. Cốt nền xây dựng:
+ Cốt nền xây dựng công trình
0,3m so với cốt vỉa hè.
5. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Hình thức công trình kiến
trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình.
+ Không được sử dụng các chi
tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ.
+ Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ
quan các thiết bị lắp ngoài công trình như điều hòa nhiệt độ.
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, có tính đồng nhất, sử dụng vật liệu mái ngói đất nung hoặc tole.
+ Không được sử dụng quá 3 màu
trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ và màu làm màu chủ đạo
bên ngoài công trình.
6. Các phần đua ra ngoài
công trình:
- Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
+ Trong khoảng không từ mặt vỉa
hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ,
trừ các trường hợp dưới đây.
+ Đường ống đứng thoát nước
mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m
+ Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường
đỏ 1,4m.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm
nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
- Đối với khu vực chỉ giới
xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc
tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến
trúc cảnh quan toàn khu vực.
7. Quy định cảnh quan.
+ Tại mặt tiền công trình, biển
quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%
+ Tối thiểu 50% không gian trống
trên thửa đất phải được trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ… tạo cảnh quan cho
khuôn viên công trình.
+ Hàng rào phải được thiết kế
xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, phần xây đặc phía dưới (nếu có) cao không
quá 0,8m tính từ cốt san nền công trình, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan,
hàng rào bằng cây xanh cắt tỉa, chiều cao không được vượt quá 1,6m.
Điều 22.
Đường Lý Thánh Tông
+ Nhà ở, công sở, công trình dịch
vụ công cộng, khách sạn, nhà hàng.
1. Khoảng lùi công trình:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Khuyến
khích bố trí khoảng lùi tối thiểu được 5m, đảm bảo khoảng cách an toàn với hệ
thống lưới điện theo quy định của Nhà nước.
+ Trường hợp công trình nằm
trên cùng tuyến đường đã có khoảng lùi thì công trình xây dựng sau không được
vượt quá công trình xây trước.
+ Các tuyến đường đã quy hoạch
chỉ giới xây dựng được phê duyệt thì thực hiện theo quy hoạch.
2. Tầng cao xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền ≥4-8m tầng
cao xây dựng 2- 7 tầng. Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền > 8m tầng cao xây
dựng 2- không hạn chế nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng an toàn kỹ thuật công
trình.
+ Đối với công trình công sở,
công trình dịch vụ công cộng, khách sạn, nhà hàng tối thiểu 2 tầng
+ Yêu cầu độ cao tầng 1 là
3,9m
3. Cốt nền xây dựng:
+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề:
Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa
hè.
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt
thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với
cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ
giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối
lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
+ Cốt nền công trình: Cốt nền
xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.
4. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Hình thức công trình kiến
trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng
các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ, nhại kiến trúc cổ của phương
Tây.
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất
nung hoặc tole. Khuyến khích lắp đặt các hệ thống mái phin mặt trời để tận dụng
năng lượng nắng của tỉnh nhà và tiết kiệm năng lượng.
+ Màu sắc công trình phải hài
hòa với các công trình khu vực, không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công
trình. Không được sử dụng màu nóng (đen, xám, đỏ), màu chói làm màu chủ đạo bên
ngoài công trình.
+ Vật liệu xây dựng của công
trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh
quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền có chất lượng
cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng như đá tự nhiên,
sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp.
+ Hàng rào phải rào được thiết
kế mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực. Hình thức kiến trúc
thoáng trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan
cần bảo vệ, trường học,...). Phần đặc công trình cao không quá 0,6m, chiều cao
không được vượt quá 1,6m.
5. Các phần đua ra ngoài
công trình:
a. Đối với công trình có chỉ
giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Trong khoảng không từ mặt vỉa
hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ,
trừ các trường hợp dưới đây.
+ Đường ống đứng thoát nước
mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m
+ Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) không được phép vượt
đường đỏ quá 1,4m
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ
thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công
trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà
cũng như tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
b. Đối với công trình có chỉ
giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.
c. Quy định cảnh quan.
+ Khuyến khích trồng cây xanh
trong khuôn viên vườn, bố trí cây xanh trên ban công, lô gia và sân thượng công
trình. Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải trồng các loại cây
xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình như bồn cây, vườn hoa, hồ
nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sạch, đẹp quanh công
trình.
+ Hàng rào phải có hình thức
kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực, trừ những
trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trường
học...). Khuyến khích xây lối để trồng các loại cây và khóm hoa quanh phần hàng
rào mặt tiền công trình và không được đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào
trên tường rào công trình.
+ Các hệ thống kỹ thuật của
công trình như máy lạnh, các hình thức phơi phóng, bể nước, máy năng lượng mặt
trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng làm mất mỹ quan đô thị. Không được xả nước ngưng của máy
điều hòa trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
+ Các bảng quảng cáo không được
phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, PCCC, lối đi bộ, việc lắp đặt các biển
hiệu quảng cáo phải có giấy phép của Sở Văn hóa- Thông tin và nội dung và kích
thước các loại hình quảng cáo phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Quảng
cáo
Điều 23.
Đường Võ Nguyên Giáp:
Là tuyến đường lớn thuộc về hạng
mục giao thông đối ngoại của thành phố, nền đường 60m, mặt đường 5mx2+8mx2, lề,
vỉa hè 10mx2, dải phân cách 3mx2+8m. Định hướng phát triển cho tuyến đường là
các công trình du lịch nghỉ dưỡng và các công trình nghiên cứu.
1. Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng:
+ Nhà ở, công sở, trung tâm
thương mại, công trình dịch vụ nghĩ dưỡng, khách sạn, nhà hàng, công trình
nghiên cứu.
2. Khoảng lùi công trình:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Khuyến
khích bố trí khoảng lùi tối thiểu được 5m, đảm bảo khoảng cách an toàn với hệ
thống lưới điện theo quy định của Nhà nước.
+ Trường hợp công trình nằm
trên cùng tuyến đường đã có khoảng lùi thì công trình xây dựng sau không được
vượt quá công trình xây trước.
+ Các tuyến đường đã quy hoạch
chỉ giới xây dựng được phê duyệt thì thực hiện theo quy hoạch.
3.Tầng cao xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, trung
tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn: Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền ≥4-8m tầng
cao xây dựng 2- 7 tầng. Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền > 8m tầng cao xây
dựng 2-20 tầng.
+ Đối với công trình công sở,
trung tâm thương mại, công trình dịch vụ nghĩ dưỡng, khách sạn, nhà hàng, công
trình nghiên cứu tối thiểu 2 tầng
+Yêu cầu độ cao tầng 1 là 3,9m
4. Cốt nền xây dựng:
+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề:
Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa
hè.
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt
thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với
cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ
giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối
lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
+ Cốt nền công trình: Cốt nền
xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.
5. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Hình thức công trình kiến
trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng
các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ, nhại kiến trúc cổ của phương
Tây.
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất
nung hoặc tole. Khuyến khích lắp đặt các hệ thống mái phin mặt trời để tận dụng
năng lượng nắng của tỉnh nhà và tiết kiệm năng lượng.
+ Màu sắc công trình phải hài
hòa với các công trình khu vực, không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công
trình. Không được sử dụng màu nóng, màu chói làm màu chủ đạo bên ngoài công
trình.
+ Vật liệu xây dựng của công
trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh
quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền có chất lượng
cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng như đá tự nhiên,
sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp.
+ Hàng rào phải rào được thiết
kế mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực. Hình thức kiến trúc thoáng
trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo
vệ, trường học,...). Phần đặc công trình cao không quá 0,6m, chiều cao không được
vượt quá 1,6m.
6. Các phần đua ra ngoài
công trình:
a. Đối với công trình có chỉ
giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Trong khoảng không từ mặt vỉa
hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ,
trừ các trường hợp dưới đây.
+ Đường ống đứng thoát nước
mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m
+ Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) không được phép vượt
đường đỏ quá 1,4m
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm
nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
b. Đối với công trình có chỉ
giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.
7. Quy định cảnh quan.
+ Khuyến khích trồng cây xanh
trong khuôn viên vườn, bố trí cây xanh trên ban công, lô gia và sân thượng công
trình. Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải trồng các loại cây
xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình như bồn cây, vườn hoa, hồ
nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sạch, đẹp quanh công
trình.
+ Hàng rào phải có hình thức
kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực, trừ những
trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trường
học...). Khuyến khích xây lối để trồng các loại cây và khóm hoa quanh phần hàng
rào mặt tiền công trình và không được đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào
trên tường rào công trình.
+ Các hệ thống kỹ thuật của
công trình như máy lạnh, các hình thức phơi phóng, bể nước, máy năng lượng mặt
trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng làm mất mỹ quan đô thị. Không được xả nước ngưng của máy
điều hòa trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
+ Các bảng quảng cáo không được
phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, PCCC, lối đi bộ, việc lắp đặt các biển
hiệu quảng cáo phải có giấy phép của Sở Văn hóa- Thông tin và nội dung và kích
thước các loại hình quảng cáo phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Quảng
cáo.
Điều 24.
Quy định chung dọc theo 2 bên sông Nhật Lệ, sông Lũy, sông Phú Vinh, sông Cầu
Rào và cảnh quan dọc theo các bãi biển ở phường Hải Thành, xã Quang Phú, xã Bảo
Ninh.
1. Nghiêm cấm các hoạt động
làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như: san lấp, trồng và chặt phá cây
xanh, xây dựng lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong khu vực công
viên, hè, đường ven sông, hồ hào thành. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng
trong hành lang bảo vệ sông , hành lang đê.
2. Bờ hồ, bờ sông cần kè mái;
rào chắn, lan can, miệng xả nước cần có kiến trúc, đảm bảo an toàn, vệ sinh,
phù hợp cảnh quan toàn tuyến.
3. Việc trồng cây, hoa trong
công viên theo phân nhóm sau:
a) Cây thân gỗ: sử dụng loại
cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao 20-30m (Sao đen, Lát ...)
b) Nhóm cây bụi: sử dụng các
loại cây dễ tạo hình như ngâu, tùng, xanh ...
c) Nhóm cây có hoa: sử dụng loại
cây có sức sống khoẻ, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm như: lan
ý, lan đỏ, hồng, dâm bụt ... kết hợp với các loại cây có lá đẹp.
4. Khu công viên thiên
nhiên. Vị trí nằm tại xã Quang phú và phường Hải Thành. Với quan điểm tôn
trọng yếu tố tự nhiên của khu vực, tổ chức các công viên với chức năng nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí, kèm theo các hoạt động dịch vụ văn hoá ẩm thực, tắm biển
và thương mại cao cấp.
5. Khu công viên lịch sử. Vị
trí thuộc phường Đồng Mỹ và Hải Đình, đây là khu vực tập trung các không gian
văn hoá vật thể, phi vật thể, các không gian lịch sử văn hoá cận đại và hiện đại.
Vì vậy giải pháp nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy những giá trị vốn có ở đây.
6. Thành Phố nước. Vị trí
nằm tại phía Bắc phường Phú Hải, với địa thế khá thuận lợi về mặt giao thông
cũng như cảnh quan sông nước. Nơi đây sẽ hình thành một khu trung tâm thương mại
dịch vụ và nhà ở cao cấp, bố trí xây dựng một toà tháp đôi với chiều cao trên
100m tạo điểm nhấn cho cửa ngõ phía Nam của thành phố Đồng Hới.
7. Khu công viên cát biển Bảo
Ninh. Nằm dọc phía Đông dòng sông Nhật Lệ, thuộc xã Bảo Ninh, nhiệm vụ
chính là tổ chức các hoạt động văn hoá của người dân làng chài, quy hoạch tuyến
giao thông rộng 25m hỗ trợ cho tuyến giao thông liên thôn, khai thác tuyến du lịch
đi bộ dọc sông và giải quyết tầm nhìn mỹ quan đô thị từ phía bờ Tây.
Chương
VI:
QUY ĐỊNH
CHUNG ĐỐI VỚI KHU ĐÔ THỊ MỚI
Điều 25.
Các quy định chung đối với các khu đô thị mới
1. Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, đất dự
phòng công trình dịch vụ, đất nhà trẻ, đất dự phòng xây dựng nhà văn hóa.
2. Khoảng lùi công trình:
+ Thực hiện theo quyết định
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị.
3. Tầng cao xây dựng:
+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Nhà ở
với dạng chia lô có sân vườn phía trước (chỉ giới xây dựng 5m) chiều cao xây dựng
2-5 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ có
chiều cao xây dựng 5- 10 tầng, đất nhà trẻ, đất xây dựng nhà văn hóa: Tầng cao
xây dựng tối thiểu là 2 tầng.
- Cốt nền xây dựng:
+ Cao độ nền ≥ 0,2m nhưng
không được vượt quá 0,6m so với cốt vỉa hè.
+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt
thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với
cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ
giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối
lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.
4. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Hình thức công trình kiến
trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng
các chi tiết kiến trúc lai tạp, nhại kiến trúc cổ của phương Tây.
+ Không được xây dựng các kiến
trúc chắp vá tạm bợ. Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp ngoài
công trình như điều hòa nhiệt độ.
+ Mặt ngoài nhà ( mặt tiền,
các mặt bên và hệ thống mái công trình) phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và
hài hòa với kiến trúc hiện có trên tuyến phố hoặc theo QHCT; Không được quét
sơn màu đen, màu sẫm tối, màu phản quang, lòe loẹt và trang trí các chi tiết phản
mỹ thuật.
+ Hình thức mái cần thiết kế
đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất
nung hoặc tole
+ Ngoài ra, còn phải tuân thủ
theo các quy định hiện hành của Chính phủ về quy định quản lý kiến trúc đô thị.
5. Các phần đua ra ngoài
công trình:
- Đối với công trình có chỉ
giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.
6. Quy định cảnh quan.
+ Tối thiểu 50% không gian trống
trên thửa đất phải trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn
viên công trình.
+ Tại mặt tiền công trình, biển
quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%
+ Hàng rào phải được thiết kế
xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan, chiều
cao không được vượt quá 1,8m.
+ Khi xây dựng các khu đô thị
mới phải xây dựng đồng bộ hệ thống tuy-nen ngầm để đảm bảo lắp đặt ngay hoặc lắp
đặt hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khi có điều kiện, tránh tình trạng
đào xới đường phố, vỉa hè nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện
hành của Nhà nước về công trình ngầm trong đô thị.
Điều 26:
Quy chế khu vực trung tâm hành chính tỉnh Quảng Bình
1. Quy định loại công trình
kiến trúc được phép xây dựng.
Các cơ quan Đảng, chính quyền
cấp tỉnh, thành phố; Thương mại dịch vụ, ở đô thị, hệ thống quảng trường, công
viên, cây xanh, thể thao…
2. Khoảng lùi công trình:
+ Các tuyến đường có khoảng
lùi phải tuân theo quy hoạch chỉ giới xây dựng được phê duyệt theo số:
1974/QĐ-CT của UBND tỉnh Quảng Bình, ngày 22/8/2012 Về việc Quy hoạch chi tiết
Khu Trung tâm hành chính tỉnh Quảng Bình – tỷ lệ 1/500.
3. Tầng cao xây dựng:
+ Nhà ở gia đình: số tầng cao
từ 2-5 tầng
+ Đất công trình công cộng: số
tầng cao từ 3-5 tầng
+ Đất thương mại dịch vụ: số tầng
cao từ 2-5 tầng
4. Cốt nền xây dựng:
+ Cốt nền xây dựng công trình
≥ 0,45m nhưng không được vượt quá 0,75m so với cốt vỉa hè.
5. Hình thức kiến trúc công
trình:
+ Hình thức công trình kiến
trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng
các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ, nhại kiến trúc cổ của phương
Tây.
+ Hình thức mái cần thiết kế đơn
giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất nung
hoặc tole. Khuyến khích lắp đặt các hệ thống mái phin mặt trời để tận dụng năng
lượng nắng của tỉnh nhà và tiết kiệm năng lượng.
+ Màu sắc công trình phải hài
hòa với các công trình khu vực, không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công
trình. Không được sử dụng màu nóng (đen, xám, đỏ), màu chói làm màu chủ đạo bên
ngoài công trình.
+ Vật liệu xây dựng của công
trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh
quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền có chất lượng
cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng như đá tự nhiên,
sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp.
+ Hàng rào phải rào được thiết
kế xây dựng mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực. Hình thức kiến
trúc thoáng trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ
quan cần bảo vệ, trường học,...). Phần đặc công trình cao không quá 0,6m, chiều
cao không được vượt quá 1,8m.
6. Các phần đua ra ngoài
công trình:
+ Không có bộ phận nào của
công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận được phép vượt
quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng,
mái đua mái đón, móng nhà.
+ Riêng ban công không được vượt
quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra
cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức
công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.
7. Quy định cảnh quan.
+ Khuyến khích trồng cây xanh
trong khuôn viên vườn, bố trí cây xanh trên ban công, lô gia và sân thượng công
trình. Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải trồng các loại cây
xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình như bồn cây, vườn hoa, hồ
nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sạch, đẹp quanh công
trình.
+Khuyến khích xây lối để trồng
các loại cây và khóm hoa quanh phần hàng rào mặt tiền công trình và không được
đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào trên tường rào công trình.
+ Các hệ thống kỹ thuật của
công trình như máy lạnh, các hình thức phơi phóng, bể nước, máy năng lượng mặt
trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng làm mất mỹ quan đô thị. Không được xả nước ngưng của máy
điều hòa trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
+ Các bảng quảng cáo không được
phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, PCCC, lối đi bộ, việc lắp đặt các biển
hiệu quảng cáo phải có giấy phép của Sở Văn hóa- Thông tin và nội dung và kích
thước các loại hình quảng cáo phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Quảng
cáo.
Chương
VII:
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ ĐỐI VỚI KHU VỰC BẢO TỒN TÔN TẠO
Điều 27.
Quy định đối với khu bảo tồn tôn tạo.
( Quảng Bình Quan, di
tích đồi Giao Tế, Thành nội thành Đồng Hới, khu vực đèn Hải Đăng, hồ Bàu
Tró...)
1. Quy định chung:
- Khu vực cần bảo tồn di sản
kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình. Tại
các khu vực bảo tồn, tôn tạo (bao gồm không gian, độ cao, cơ sở hạ tầng, kiểu
thức kiến trúc, sắc thái, bố cục, màu sắc và những không gian trống): phải được
bảo tồn theo các yếu tố gốc của di tích, danh thắng. Việc quản lý, chăm sóc, bảo
vệ, phát triển, sử dụng di tích, thắng cảnh phải tuân thủ nghiêm ngặt Luật Di sản
văn hóa, Luật, Luật bảo vệ môi trường, các quy định về quản lý đô thị, các quy
định pháp luật khác có liên quan và theo Quy chế này.
- Bất kỳ hành động can thiệp
nào đối với công trình bảo tồn cần tuân thủ Luật Di sản Văn hóa.
- Việc xây dựng bổ sung, xây dựng
mới trong khuôn viên công trình bảo tồn chỉ được xem xét ở phạm vi ngoài khu vực
bảo vệ I trong Hồ sơ xếp hạng di tích.
- Khi thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh hưởng
xấu đến di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Văn hóa, thể thao
và du lịch đối với di tích cấp thành phố, của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch đối
với di tích Quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.
- Chức năng nguyên thủy hay chức
năng mới bổ sung trong khuôn viên công trình cần xem xét kỹ càng, không gây ảnh
hưởng đối với công trình bảo tồn.
- Đảm bảo không phá hủy đặc
tính lịch sử hoặc tính chất của công trình, khuôn viên hoặc môi trường khu vực.
- Lưu giữ được tính tổng thể về
thị giác của thiết kế bên ngoài của công trình; không được tháo dỡ hoặc thay đổi
bất kỳ chi tiết kiến trúc đặc trưng nào công trình trong khu vực bảo vệ I.
2. Quy định về xây dựng mới
trong khuôn viên công trình bảo tồn.
- Việc cho phép xây dựng thêm công
trình bên trong khuôn viên công trình bảo tồn cần được xem xét kỹ lưỡng bởi Sở
Xây dựng, hội đồng kiến trúc – quy hoạch thành phố, có ý kiến thẩm định của Sở
Văn hóa, thể thao và du lịch (đối với di tích cấp thành phố) hay Bộ Văn hóa, thể
thao và du lịch (đối với di tích quốc gia), và được UBND tỉnh chấp thuận.
- Chỉ giới xây dựng: lưu ý đặc
biệt đến khoảng lùi về phía công trình bảo tồn (nếu có); trường hợp xây nối
công trình mới vào công trình bảo tồn hoặc mở rộng công trình bảo tồn cần xem
xét kỹ lưỡng mọi vấn đề.
- Chiều cao tối đa của tầng trệt
công trình: không cao hơn chiều cao tầng trệt của công trình bảo tồn;
- Các phần xây thêm trong
khuôn viên công trình bảo tồn không được nổi bật về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao,
đồng thời phải tương thích với công trình chính về mặt thiết kế, màu sắc và vật
liệu. Các phần củ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm
bảo sự khác biệt có thể phân biệt được. Không sao chép nguyên bản di tích để
thiết kế cho phần xây thêm
Chương
VIII:
QUY ĐỊNH ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
Điều 28.
Quy định về chỉ tiêu xây dựng
- Đảm bảo tuân thủ theo quy định
tại bảng 2.3, bảng 2.4, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng-QCXDVN
01:2008/BXD.
- Tầng cao, chiều cao: theo
quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu được duyệt và phụ thuộc vào công nghệ sản
xuất.
- Hệ số sử dụng đất: tính toán
theo tầng cao và mật độ xây dựng.
- Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa đối với đất xây dựng nhà máy, kho tàng được quy định theo bảng
sau :
Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa đối với đất xây dựng nhà máy, kho tàng
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤ 5.000m2
|
10.000m2
|
≥ 20.000m2
|
≤ 10
|
70
|
70
|
60
|
13
|
70
|
65
|
55
|
16
|
70
|
60
|
52
|
19
|
70
|
56
|
48
|
22
|
70
|
52
|
45
|
25
|
70
|
49
|
43
|
28
|
70
|
47
|
41
|
31
|
70
|
45
|
39
|
34
|
70
|
43
|
37
|
37
|
70
|
41
|
36
|
40
|
70
|
40
|
35
|
>40
|
70
|
40
|
35
|
- Tỉ lệ cây xanh trong đất xây dựng
nhà máy, xí nghiệp: tối thiểu 20% diện tích đất.
- Khoảng lùi công trình: Đảm bảo
yêu cầu phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành và tối thiểu phải đạt :
+ Khoảng lùi so với lộ giới đường:
tối thiểu 6m.
+ Khoảng lùi so với ranh đất xung
quanh: tối thiểu 4m.
- Khoảng cách ly vệ sinh: Đối với
các công trình không xây dựng trong các khu – cụm công nghiệp tập trung yêu cầu
có khoảng cách ly vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật bảo vệ môi trường.
Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh
và không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm
bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải.
Điều 29. Quy
định về kiến trúc
- Khuyến khích sáng tác kiến trúc
công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Bãi phế liệu, phế phẩm: phải được
rào chắn và không gây ảnh hưởng đến môi trường và điều kiện vệ sinh đối với các
xí nghiệp xung quanh và phải có biện pháp xử lý đối với các chất độc hại.
- Khu vực kho: đặt ở vị trí
cao ráo, thoáng mát, không bị ngập lụt và thuận tiện cho việc trung chuyển hàng
hóa
- Tường rào, thoáng, cao tối đa
2,6m (trong đó chiều cao tường xây đặc tối đa 0,6m). Độ rỗng của tường rào giáp
các trục đường tối thiểu 75%. Tường rào giáp các ranh đất lân cận được phép xây
đặc.
- Màu sắc : Hài hòa với kiến trúc
cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu đậm và sặc sỡ.
- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài
công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp, không được sơn màu
đen, màu tối sẫm, sơn phản quang đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh
quan khu vực.
- Những xí nghiệp sản xuất các chất
độc hại hay các xí nghiệp có thải chất độc hại nguy hiểm đến môi trường và sức
khỏe của người dân phải đặt xa các khu dân cư, cuối hướng gió, cuối nguồn nước.
- Phải đảm bảo các quy định về an
toàn phòng cháy chửa cháy, phòng chống cháy nổ.
Điều 30. Quy
định về cảnh quan
1. Quảng cáo, biển hiệu, biển
báo:
+ Trên hàng rào và bề mặt ngoài của
công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép
treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình.
+ Biển hiệu, biển báo thông tin
trên hàng rào có tổng diện tích không quá 5m2 và không treo cao quá 2,6. Biển
hiệu không được treo lấn lộ giới.
+ Được phép xây dựng 01 biển hiệu
trên nóc công trình cao nhất với diện tích tối đa 05m2. Chiều cao của biển hiệu
phải thấp hơn chiều cao công trình kiến trúc.
2. Chiếu sáng công trình kiến
trúc: Khuyến khích bố trí hệ thống chiếu sáng trong
khu vực công trình công nghiệp như sau:
+ Chiếu sáng xung quanh công trình
phục vụ yêu cầu an ninh.
+ Chiếu sáng khu vực sân bãi, kho
tàng.
+ Chiếu sáng trang trí khu vực
công viên, vườn hoa.
+ Chiếu sáng khu vực công và lối
đi bộ của công nhân.
+ Chiếu sáng mỹ thuật mặt đứng
công trình.
3. Cây xanh cảnh quan :
+ Các công trình công nghiệp phải
trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng
lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp,
khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi
khí hậu cho công trình.
+ Các công trình công nghiệp phải
dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi phun nước, ghế
đá, chòi nghỉ nhỏ… ở vị trí thuận tiện để phục vụ người nhân.
4. Quy định về quản lý và bảo vệ
môi trường:
Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/07/2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường về Quy định
quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp. Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày
15/07/2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường về Quy định quản lý và bảo vệ môi trường
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
Chương IX:
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
Điều 31. Ủy
ban nhân dân thành phố Đồng Hới và Sở Xây dựng.
1.Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới
chịu trách nhiệm toàn diện về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị; tổ chức
thực hiện các quy định của Quy chế và xử lý các sai phạm liên quan trên địa bàn
quản lý.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp
UBND thành phố Đồng Hới và UBND các xã phường tổ chức lập thẩm định, quản lý
quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 32.
Phòng Quản lý đô thị.
1. Phòng Quản lý Đô Thị và
các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND Thành phố về việc
thực hiện chức năng tham mưu và các nhiệm vụ quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng
và kiến trúc được giao.
2. Giúp UBND thành phố Đồng Hới quản
lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng, xây dựng, phát triển đô thị,
kiến trúc đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị ( Gồm: Cấp, thoát nước; vệ sinh môi
trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị
). Phối hợp với phòng Tài nguyên - Môi trường quản lý về đất đai trên địa bàn.
3. Thẩm định hồ sơ thiết kế nhà ở,
hồ sơ thiết kế và dự toán sửa chữa các công trình hạ tầng theo quy định đồng thời
phổ biến các quy định trong quy chế này cho chủ đầu tư nắm và thực hiện đúng
quy định.
4. Kiểm tra phát hiện kịp thời những
hành vi, vi phạm về quản lý đô thị, những sự cố hư hỏng các công trình kỹ thuật
hạ tầng đô thị báo về UBND thành phố, để có biện pháp xử lý theo quy định. Báo
cáo trích ngang trong lĩnh vực quản lý đô thị trong một tháng vào ngày 15 hàng
tháng.
Điều 33. Đội
Quy tắc và trật tự đô thị
1. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của phòng Quản lý đô thị. Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình trong việc thực hiện các quy định về quản lý đô thị trên địa bàn.
2. Đôn đốc, kiểm tra và xử lý các
vi phạm về quản lý đô thị. Kiểm tra phát hiện kịp thời những hành vi, vi phạm về
quản lý đô thị, những sự cố hư hỏng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị báo
về phòng Quản lý đô thị và UBND thành phố để có biện pháp xử lý theo quy định.
3. Kiểm tra xử lý, lập biên bản
đình chỉ để làm căn cứ xử phạt hành chính đối với các trường hợp xây dựng không
phép, trái phép và không đúng với giấy phép xây dựng được cấp, khi xây dựng
công trình không tuân thủ theo các quy định, hướng dẫn của nhà nước như: An
toàn lao động, vệ sinh môi trường, biển báo tại công trường ….
4. Trực tiếp tháo dỡ và tịch thu
mái che, mái vẩy, biển quảng cáo xây dựng và lắp đặt trái với quy định trên đất
công cộng; tịch thu, thu dọn vật tư, vật liệu xây dựng lấn chiến lòng đường và
hè phố. Giải toả các điểm họp chợ không đúng với quy hoạch; sử dụng lòng đường,
hè phố khi chưa được phép và trái với quy định;
5. Kiểm tra xử lý các trường hợp sử
dụng đất đai không đúng với quy hoạch và mục đích sử dụng.
6. Giải toả các phương tiện giao
thông dừng đỗ xe không đúng với quy định. Các trường hợp xe mô tô, xe đạp để
trên lòng đường và trong phạm vi 1m trên hè phố dành cho người đi bộ thì tạm thời
đưa về bàn giao cho Công an huyện hoặc chính quyền địa phương để xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định.
7. Tham mưu trong việc xử lý các trường
hợp vi phạm về quản lý đô thị. Lập biên bản xử lý vi phạm và đình chỉ thi công
đối với các trường vi phạm các quy định của quy chế này và các quy định về quản
lý trật tự đô thị có liên quan.
Điều 34. UBND
các xã, phường:
1. Tổ chức cho mọi thành phần trên
địa bàn nghiên cứu, phổ biến bản Quy chế này và triển khai công tác quản lý
trên địa bàn.
2. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Quản
lý đô thị, phòng Tài nguyên - Môi trường quản lý mặt bằng quy hoạch đã công bố,
quản lý đất đai trên địa bàn.
3. Hàng năm tổng hợp báo cáo UBND
thành phố về các vùng quy hoạch quá 3 năm không thực hiện, các diện tích đất
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
5. Chịu trách nhiệm trước UBND
thành phố về mỹ quan, an toàn của biển tên đường phố, biển báo giao thông, cây
xanh, hè phố khi được bàn giao quản lý.
6. Tổ chức sửa chữa, xây dựng mới
và nâng cấp hè phố khu dân cư theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
7. Đánh giá việc thực hiện của tổ
chức, thôn, tổ, cá nhân, hộ gia đình trong việc thực hiện các quy chế về quản
lý đô thị gắn với các Quy định về Quy chế xây dựng nếp sống văn hoá và quy định
công nhận danh hiệu văn hoá.
8. Báo cáo trích ngang nội dung
trong lĩnh vực quản lý đô thị, quản lý đất đai theo phân cấp trong một tháng về
Phòng Quản lý đô thị vào ngày 10 hàng tháng.
9. Triển khai các hộ nhân dân, các
tổ chức, cơ quan ký cam kết về thực hiện quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, quản
lý đô thị theo quy định quy chế này.
Điều 35.
Trách nhiệm của tổ trưởng tổ dân phố
1. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở mọi
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn mình quản lý thực hiện đúng Quy chế
quản lý về quy hoạch xây dựng, xây dựng, phát triển đô thị, kiến trúc đô thị, đất
đai đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị ( Gồm: Cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường
đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị )
2. Kiểm tra phát hiện kịp thời những
hành vi, vi phạm về quản lý đô thị, những sự cố hư hỏng các công trình kỹ thuật
hạ tầng đô thị báo về UBND xã, phường hoặc các cơ quan quản lý để có biện pháp
xử lý theo quy định.
3. Lòng ghép việc chấp hành quy chế
quản lý kiến trúc vào các chính sách thi đua, khen thưởng của địa phương như:
Bình bầu gia đình văn hóa...
4. Chịu trách nhiệm trước UBND xã,
phường về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn được giao tự quản.
Điều 36.
Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, các công ty doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố.
1. Tuân thủ các quy định thuộc Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được ban hành và các quy định quản
lý đô thị khác có liên quan. Quá trình xây dựng cải tạo, nâng cấp công trình kiến
trúc đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch xây dựng và Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị và được sự cấp phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên
quan có trách nhiệm triển khai cho cán bộ, nhân viên, công nhân học tập để thực
hiện đúng các quy định về quản lý đô thị tại bản Quy chế này.
2. Mọi công dân, tổ chức có quyền
và nghĩa vụ tham gia giám sát công tác quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc
trên địa bàn Thành phố, có trách nhiệm tự nghiên cứu, học tập để thực hiện đúng
các quy định về quản lý đô thị tại bản Quy chế này. Công dân có quyền khiếu nại
và tố cáo các hành vi sai trái trong quản lý xây dựng đô thị theo quy định của
pháp luật, phát hiện và báo cáo kịp thời đến Tổ trưởng nhân dân hoặc các cấp có
thẩm quyền ( UBND xã, phường…) về những hành vi vi phạm các quy định về quản lý
đô thị; đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quy hoạch
xây dựng và pháp luật Nhà nước có liên quan.
3. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy
định sau:
a) Không lấn chiếm hoặc tự ý sử dụng
các công trình giao thông như: Mặt đường, hè phố, hệ thống thoát nước và hành
lang an toàn cống, biển báo giao thông, biển tên đường phố và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác.
b) Không đỗ xe trên hè phố, lòng
đường qua đêm và các khu vực cấp đỗ.
c) Không tự ý chặt tỉa, bẻ cây
xanh trên đường phố, công viên, vườn hoa và những khu vực công cộng khác.
d) Không đổ rác, đất đá và các chất
thải ra mặt đường phố, hè phố, nơi công cộng và hệ thống thoát nước thải đô thị.
đ) Tham gia xây dựng hè phố và quản
lý cây xanh hè phố trước nhà ở, trụ sở, công sở.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Khen
thưởng:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong các hoạt động quản lý kiến trúc quy định theo Quy chế này được
UBND Thành phố xem xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của
Nhà nước Việt Nam.
Điều 38. Xử
lý vi phạm.
- Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu
tư các công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình dân dụng và các
công trình khác trong các khu vực quy định tại Quy chế này; Mọi vi phạm vi phạm
các quy định hiện hành của Nhà nước về xây dựng, vi phạm các quy định trong Quy
chế này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
- Cán bộ, công chức được giao việc
tham mưu hoặc thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự đô thị
không làm tròn nhiệm vụ, vi phạm các nguyên tắc quản lý quy hoạch xây dựng và
kiến trúc sẽ bị xử lý kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định
có liên quan; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường vật chất theo quy định của
pháp luật.
Điều 39: Quy chế này được ban hành và lưu giữ tại UBND Thành phố, Sở
Xây dựng và UBND các phường xã trên địa bàn thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng
mắc, đề nghị các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ảnh bằng văn bản về
UBND thành phố Đồng Hới để nghiên cứu, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
PHẦN PHỤ LỤC
Phần
Giải thích từ ngữ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau :
1. Hoạt động xây dựng: Bao
gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn
nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng
công trình.
2. Công trình xây dựng: Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng
công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và
các công trình khác.
3. Thiết bị lắp đặt vào công
trình: Bao gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công
trình là các thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng.
Thiết bị công nghệ là các thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt
vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.
4. Thi công xây dựng công trình:
Bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì
công trình.
5. Hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật: Bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công
trình khác.
6. Hệ thống công trình hạ tầng
xã hội: Bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại,
dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.
7. Chỉ giới đường đỏ: Là đường
ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới
giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao
thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
8. Chỉ giới xây dựng: Là đường
giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
9. Chỉ
giới xây dựng ngầm: Là đường giới hạn cho phép xây
dựng nhà, công trình ngầm dưới đất (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
10. Khoảng lùi: là khoảng
cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
11.Cốt xây dựng khống chế: Là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn
phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
12. Mật độ xây dựng:
- Mật độ xây dựng thuần
(net-tô): Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công
trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích
chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao
ngoài trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối
tích không gian trên mặt đất), bể cảnh…)
- Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô): Của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện
tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên tổng diện tích toàn khu đất
(diện tích toàn khu đất bao gồm cả sân đường, các khu cây xanh, không gian mở
và các khu vực không xây dựng công trình trong khu đất đó).
13. Quy hoạch xây dựng:
Là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và
điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi
trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó, đảm bảo kết
hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
14. Quy hoạch đô thị: Là
việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp
cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch.
15. Quy hoạch chung: Là
việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
16. Quy hoạch phân khu:
Là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị
của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội
trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung
17. Quy hoạch chi tiết:
Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản
lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc
quy hoạch chung.
18. Thiết kế đô thị: Là
việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về
kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến
phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
19. Nhà liên kế không có sân
vườn: Là dãy nhà xây dựng liền kề nhau, có thể xây dựng trùng với lộ giới
đường, đường hẻm (trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ).
20. Nhà liên kế có sân vườn:
Là dãy nhà xây dựng liền kề nhau, có khoảng lùi phía mặt trước nhà so với chỉ
giới đường đỏ tối thiểu là 3m, phía sau nhà (nếu có) so với ranh giới đất tối
thiểu là 2m để làm sân vườn.
21. Nhà biệt lập: Là nhà
xây dựng riêng lẻ có khoảng lùi tối thiểu và phải cách ranh giới đất hai bên ít
nhất 1 mét.
22. Nhà song lập: Là 1
ngôi nhà biệt lập gồm 2 căn nhà có kiến trúc nối liền nhau, giữa 2 nhà có phần
tường chung đảm bảo cách âm và phòng cháy.
23. Nhà vườn: Là một dạng
nhà biệt lập, ngoài diện tích xây dựng công trình ở và công trình sinh hoạt phải
có diện tích để làm vườn; về kiến trúc và vật liệu xây dựng có khuynh hướng dân
gian truyền thống.
24. Biệt thự: Là loại
nhà ở đơn lập hoặc song lập có đầy đủ tiện nghi được xây dựng trong một khuôn
viên riêng yên tĩnh.
25. Chung cư: Là loại
nhà ở phục vụ cho nhiều hộ gia đình, có sử dụng chung hệ thống cầu thang, có tổ
chức hệ thống giao thông và các sân vườn làm không gian công cộng.
26. Ban công: Là các mặt
sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử dụng có thể
tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm
nhìn rộng.
27. Không gian ngoài công
trình: (Không gian trống): Trên tất cả các thửa hoặc mảnh đất, một
phần diện tích phải để trống, không xây dựng, kể cả việc xây dựng công trình bằng
vật liệu nhẹ. Khoảng trống không xây dựng này được gọi là “ không gian ngoài
công trình” và được trồng cây xanh.
28. Hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện: Là khoảng lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao dọc
theo công trình đường dây hoặc bao quanh trạm điện.
29. Công trình ngầm đô thị:
Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình
công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm
và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây,
cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
30. Công trình công cộng ngầm:
Là công trình phục vụ hoạt động công cộng được xây dựng dưới mặt đất.
31. Công trình giao thông ngầm:
Là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm
cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm
với mặt đất).
32. Công trình đầu mối kỹ
thuật ngầm: Là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước,
trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas… được xây dựng dưới mặt đất.
33. Công trình đường dây,
cáp, đường ống kỹ thuật ngầm: Là các công trình đường ống cấp nước, cấp
năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được
xây dựng dưới mặt đất.
34. Tuy nen kỹ thuật: Là
công trình ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo cho con người có thể
thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ
thuật.