UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
111/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 19 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/4/2004 của liên Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước
về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
719/TTr-SNN ngày 17 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức
quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình
Dương được phân cấp cho tỉnh quản lý bao gồm:
1. Cơ quan chuyên môn giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quản lý nhà nước về khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Doanh nghiệp quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Tổ chức phải tinh gọn, hợp
lý, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu về quản lý nhà nước, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi ở địa phương.
2. Đảm bảo các công trình thủy lợi
có tổ chức hoặc cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ phù hợp để phát huy tối đa
hiệu quả của công trình, bảo đảm an toàn và tính thống nhất theo hệ thống công
trình thủy lợi.
3. Tuân thủ các nguyên tắc về tổ
chức, hoạt động của Luật Doanh nghiệp đối với tổ chức quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi là doanh nghiệp; Luật Dân sự đối với các tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi không thuộc loại hình
doanh nghiệp.
Chương II
TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Ở ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 4. Cơ
quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Thủy lợi là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Sở thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi trong phạm vi tỉnh quản lý.
3. Nhiệm vụ của Chi cục Thủy lợi
về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trong phạm vi tỉnh quản lý;
b) Xây dựng kế hoạch và giải
pháp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh quản
lý, tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;
c) Tham mưu giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc vận hành các hệ thống công
trình thủy lợi thuộc phạm vi tỉnh quản lý; chỉ đạo công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt lở ven sông trên địa
bàn tỉnh;
d) Xây dựng cơ chế, chính sách về
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh quản lý để
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành;
e) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các công ty, xí nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh;
f) Hướng dẫn kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quản lý công trình thủy lợi về tình trạng chất lượng an toàn của
công trình; việc chấp hành các quy định về khai thác sử dụng và bảo vệ các công
trình thủy lợi. Đề xuất kịp thời các giải pháp xử lý kỹ thuật đối với các công
trình xảy ra sự cố;
g) Tổ chức kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ đê điều, phòng chống lụt bão; việc thực hiện các quy định
về khai thác sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Cơ
quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Phòng Kinh tế là cơ quan
chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Nhiệm vụ của Phòng Kinh tế về
công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
a) Xây dựng chương trình phát
triển thủy lợi tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện
thông qua và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức bảo vệ đê điều, các
công trình thủy lợi vừa và nhỏ, công trình phòng, chống lụt, bão; quản lý mạng
lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu đề xuất phương án,
biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả hạn hán,
úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt lở ven sông trên địa bàn huyện;
d) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ đê điều, phòng chống lụt
bão; việc thực hiện các quy định về khai thác sử dụng và bảo vệ các công trình thủy
lợi trên địa bàn huyện tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức việc xây dựng các
công trình thủy lợi nhỏ; thực hiện việc nâng cấp, sửa chữa thường xuyên các
công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý.
Điều 6.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp
xã) căn cứ theo thẩm quyền và điều kiện cụ thể của địa phương quy định nội dung
công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn cấp trên và bố trí cán bộ phụ trách công tác quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương III
PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 7. Nguyên
tắc phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi
1. Bảo đảm tính hệ thống của
công trình, tuân theo quy hoạch, quy trình, quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật
đã được phê duyệt.
2. Phát huy tối đa hiệu quả của
hệ thống công trình thủy lợi sau khi phân cấp.
3. Phân định rõ trách nhiệm quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi giữa các cấp chính quyền, các cơ
quan liên quan; doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi với
cá nhân, tổ chức dùng nước. Đặc biệt trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, bảo đảm an
toàn công trình và trách nhiệm tài chính giữa các bên.
Điều 8. Phân
cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
hoặc phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi quan trọng như: Hồ chứa, hệ thống đê bao và các công trình tiêu
thoát nước trên địa bàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình
tiểu thủy nông và các trạm bơm tưới trên địa bàn huyện.
Điều 9. Phân
công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi bằng nguồn vốn
tổ chức, cá nhân
1. Công trình thủy lợi được xây
dựng bằng nguồn vốn tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó quản lý, khai thác
và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi có trách nhiệm thành lập đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
LOẠI HÌNH TỔ CHỨC, NỘI
DUNG QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 10. Loại
hình tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Doanh nghiệp quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 11. Nội
dung chính của công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Điều hòa, phân phối nước công
bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất,
đời sống dân sinh và các ngành kinh tế quốc dân khác; thực hiện hợp đồng với
các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi;
2. Kiểm tra, theo dõi, phát hiện
và xử lý kịp thời các sự cố, hư hỏng công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt
việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ
và vận hành công trình theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật đảm bảo công
trình vận hành an toàn hiệu quả và ổn định lâu dài;
3. Xây dựng quy trình vận hành
công trình, quy trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình vận hành hệ thống,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
4. Bảo vệ chất lượng nước;
phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống lũ, lụt, xâm nhập mặn
và các tác hại khác do nước gây ra;
5. Sử dụng vốn, tài sản và các
nguồn lực được Nhà nước giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi;
6. Quản lý và sử dụng có hiệu quả
công trình, máy móc thiết bị, lao động kỹ thuật, đất đai và các nguồn lực khác
do Nhà nước giao để tổ chức hoạt động dịch vụ kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhưng không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp;
7. Thực hiện đúng chế độ và các
quy định về quản lý vốn, tài sản; về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và
các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp
pháp của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chương V
TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 12. Thành
lập doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Việc thành lập doanh nghiệp
nhà nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được thực hiện theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan.
2. Việc thành lập doanh nghiệp
nhà nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được căn cứ theo quy
mô và phạm vi phục vụ của hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm các công trình đầu
mối, kênh trục chính, công trình có kỹ thuật phức tạp do doanh nghiệp khai
thác.
3. Doanh nghiệp quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải tổ chức bộ máy gọn nhẹ, bảo đảm đủ năng
lực vận hành công trình an toàn, có hiệu quả.
Điều 13. Loại
hình doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Doanh nghiệp nhà nước quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cấp tỉnh quản lý có nhiệm vụ chủ yếu
cung cấp dịch vụ tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu thoát nước.
2. Các trường hợp khác, tùy theo
quy mô, số lượng công trình và tình hình thực tế ở địa phương có thể thành lập
trạm, cụm quản lý thủy nông thuộc huyện.
Điều 14. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi được quy định tại Điều 8, 9, 10 của Luật Doanh nghiệp; Điều 17, 18 của
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định hiện hành
khác có liên quan.
Điều 15. Tổ
chức bộ máy của doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của
doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được bố
trí theo quy định của Luật Doanh nghiệp tùy theo loại hình doanh nghiệp quy định
tại Điều 13 của Quy định này.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của
doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc tỉnh:
a) Ban Giám đốc;
b) Phòng Tổ chức - Hành chính;
c) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
d) Phòng Tài chính - Kế toán;
e) Các trạm trực tiếp quản lý, vận
hành công trình.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trạm
quản lý thủy nông ở huyện:
a) Trạm trưởng, Trạm phó;
b) Bộ phận Kế toán;
c) Bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật;
d) Nhân viên trực tiếp vận hành
công trình.
4. Giám đốc doanh nghiệp chịu
trách nhiệm xây dựng Điều lệ về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Tùy theo tình hình hoạt động
và đặc điểm cụ thể của từng hệ thống công trình thủy lợi, các doanh nghiệp quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải xây dựng định mức lao động
theo quy định hiện hành để bố trí lao động cho phù hợp đảm bảo tổ chức gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả.
Điều 16. Ngoài
hoạt động cung ứng dịch vụ, sản phẩm công ích được quy định tại Điều 12 của Quy
định này, các doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được
thành lập các đơn vị thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và các quy định có liên quan tùy theo quy mô, năng lực của
doanh nghiệp và được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp cho phép.
Điều 17. Các
loại hình doanh nghiệp khác tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Chương VI
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN QUẢN
LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 18.
Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải tuân
theo kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật được phê duyệt.
Điều 19.
Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình thủy lợi,
trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20.
Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện
nội dung quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Quy
định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Chương VII
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 21. Đối
với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước các cấp
Đơn vị quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, kỹ thuật nghiệp
vụ về lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh
quản lý. Đơn vị có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tình hình và kết quả hoạt
động của đơn vị thường xuyên định kỳ theo quy định và đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước.
Điều 22. Đối
với chính quyền địa phương
Đơn vị quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi chịu sự quản lý của chính quyền địa phương sở tại về an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, về quản lý dân cư lao động, về kết cấu
hạ tầng theo quy định của Nhà nước.
Chính quyền địa phương có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị hoạt động theo chức năng nhiệm vụ
được Nhà nước giao.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.