ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2019/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 01 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy định xử phạt
vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng sản xuất; kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,
quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ
Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây dựng Quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà, quản
lý sử dụng nhà và công
sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 72/TTr-SXD ngày 08 tháng 7 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái
Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25/8/2019 và thay thế Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND
ngày 21/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Bình;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình;
- Công báo tỉnh Thái Bình;
- Đài PT-TH Thái Bình, Báo Thái Bình;
- Lưu: VT, TH, KTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
“Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 01/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình”
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm,
nội dung và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý
các vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Xây dựng Thái Bình (Thanh tra
Xây dựng Sở Xây dựng).
2. Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu
công nghiệp tỉnh Thái Bình.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).
5. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).
6. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải tuân thủ
pháp luật, đảm bảo tính thống nhất, kịp thời, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của các sở, ban, ngành và UBND các cấp theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hành
vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa các cơ
quan và tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý
vi phạm trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn, vận động các tổ chức và cá nhân chấp hành các quy định của
pháp luật về trật tự xây dựng.
2. Phối hợp trong công tác thực hiện
các chế độ thông tin, báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng.
3. Phối hợp trong công tác kiểm tra,
phát hiện và xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng.
Điều 5. Phạm vi
phối hợp xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng
1. Xây dựng công trình không đúng thiết
kế được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
2. Xây dựng công trình không có Giấy
phép xây dựng mà theo quy định phải có Giấy phép xây dựng.
3. Xây dựng công trình sai nội dung của
Giấy phép xây dựng.
4. Xây dựng công trình vi phạm quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa
thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ
hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt
hại về sức khỏe, tính mạng của người
khác.
5. Xây dựng công trình không phù hợp
với quy hoạch xây dựng được duyệt; vi phạm chỉ giới; sai cốt xây dựng; lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy
định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch
sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây
dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công
trình để khắc phục những hiện tượng
này); cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử
dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
6. Tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng
xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Phối hợp
tiếp nhận, xử lý thông tin và báo cáo
1. Phối hợp tiếp nhận, xử lý thông tin:
a) Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải lập và
công khai hộp thư điện tử, số điện thoại đường dây nóng, sổ tiếp nhận thông tin
của cơ quan, đơn vị; phân công người trực tiếp nhận thông
tin, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi
phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo quy định.
b) Trường hợp
thông tin phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng được chuyển đến nhiều cơ quan có
trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin đó phải được chuyển đến cơ quan
được phân công chủ trì về quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại Chương II
Quy chế này; việc chuyển tiếp thông
tin phải được cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy
định.
2. Chế độ báo cáo
a) Sở Xây dựng: Tổng hợp tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định
kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện;
Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
được giao quản lý, báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày
15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) gửi về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
c) UBND cấp xã: Tổng hợp tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn, định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6) và hàng năm
(trước ngày 10/12) gửi về UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng
theo quy định.
Điều 7. Công trình
xây dựng không đúng thiết kế được các bộ quản lý xây dựng chuyên ngành, sở quản
lý xây dựng chuyên ngành thẩm định trong trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng
theo quy định pháp luật
1. Thanh tra Xây dựng Sở Xây dựng chủ
trì, chịu trách nhiệm thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các
công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu
công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phối hợp với Thanh tra Xây dựng Sở
Xây dựng tổ chức kiểm tra, giám sát, cung cấp thông tin về tình hình vi phạm, việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân vi phạm trên địa bàn quản lý.
Điều 8. Công
trình xây dựng không đúng thiết kế được Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công
nghiệp tỉnh thẩm định trong trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định
pháp luật
1. Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu
công nghiệp tỉnh chủ trì, chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, phát hiện, kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính đối
với công trình xây dựng vi phạm trong khu kinh tế, khu công nghiệp và lập hồ sơ
chuyển đến Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Sở Xây dựng để xử lý
vi phạm theo thẩm quyền; thường xuyên theo dõi, giám sát việc dừng
thi công xây dựng công trình vi phạm theo quyết định xử lý vi phạm của người có
thẩm quyền.
2. Thanh tra Xây dựng Sở Xây dựng phối
hợp cùng Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh tổ chức kiểm tra,
xác minh vi phạm theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử lý vi phạm, ban hành
quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền; trường hợp vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 9. Công
trình xây dựng không đúng thiết kế được phòng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định
trong trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật
1. UBND cấp huyện chủ trì, chịu trách
nhiệm thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các
công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên giám
sát, phát hiện, kịp thời lập biên bản, xử lý vi phạm theo
thẩm quyền hoặc lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện
xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền)
và tổ chức giám sát việc dừng thi công xây dựng công trình
vi phạm theo quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm
quyền.
2. Thanh tra Xây dựng Sở Xây dựng thường
xuyên phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã kiểm tra, phát hiện xử lý vi phạm hoặc hướng dẫn về trình tự, thủ tục xử
lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Điều 10. Công
trình xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn vi phạm quy hoạch xây dựng được phê
duyệt
1. UBND cấp xã
chủ trì, chịu trách nhiệm chính trong việc thường xuyên kiểm tra, giám sát,
phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền theo
quy định pháp luật thì lập hồ sơ chuyển tới Chủ tịch UBND cấp huyện để xử lý vi phạm theo quy định; tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế tháo dỡ công
trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định pháp luật.
2. UBND cấp huyện phối hợp, kịp thời
xử lý các trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã.
Điều 11. Công
trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng
cấp
1. Thanh tra Xây dựng Sở Xây dựng chủ
trì, chịu trách nhiệm thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải lập hồ sơ báo cáo Giám đốc Sở
Xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo
quy định.
2. UBND cấp huyện, UBND cấp xã phối hợp
với Thanh tra Xây dựng Sở Xây dựng thường xuyên kiểm tra, giám sát, cung cấp thông tin về tình hình vi
phạm, việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của các tổ
chức, cá nhân vi phạm trên địa bàn. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với
Thanh tra Xây dựng Sở Xây dựng tổ chức cưỡng chế tháo dỡ
công trình xây dựng vi phạm theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
Điều 12. Công
trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng do Ban Quản lý Khu kinh tế và
các khu công nghiệp tỉnh cấp
1. Ban quản lý Khu
kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc xây dựng công trình theo nội dung Giấy phép xây dựng do mình
cấp; kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ vi phạm tới Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Xây dựng để xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thường
xuyên theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính của
tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Thanh tra Xây dựng Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công
nghiệp tỉnh xử lý vi phạm và tổ chức thực hiện quyết định xử lý vi phạm do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định pháp luật.
Điều 13. Công
trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng do UBND cấp huyện cấp
1. UBND cấp huyện chủ trì, chịu trách
nhiệm thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng
sai nội dung Giấy phép xây dựng do mình cấp; chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên
giám sát, phát hiện, kịp thời lập biên bản, lập hồ sơ vi
phạm đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức
giám sát việc dừng thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm theo
quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.
2. UBND cấp xã phối hợp với các cơ
quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện thường xuyên theo dõi, giám sát việc
dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trên địa bàn và tổ chức thực hiện cưỡng
chế tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm theo quy định pháp
luật.
Điều 14. Công
trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế không có Giấy phép xây dựng
mà theo quy định phải có Giấy phép xây dựng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu
công nghiệp tỉnh chủ trì, chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, phát hiện và kịp thời lập biên bản
vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ vi
phạm tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Xây dựng để xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thường xuyên theo dõi, giám sát việc
chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành có sự phân công cho Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh
thực hiện.
2. Thanh tra Xây dựng Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
với Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh xử lý vi phạm theo thẩm quyền và tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có sự phân công cho Ban Quản
lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh thực hiện.
Điều 15. Công
trình xây dựng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế không có Giấy phép xây dựng
mà theo quy định phải có Giấy phép xây dựng
1. UBND cấp xã chủ trì, chịu trách
nhiệm chính về việc để xảy ra tình trạng công trình xây dựng
không có Giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý; thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát và huy động lực lượng tại địa phương cùng tham gia phát hiện công
trình xây dựng vi phạm. Khi phát hiện hoặc có thông tin vê công trình xây dựng
vi phạm, kịp thời xử lý vi phạm theo thẩm
quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì phải lập hồ
sơ vi phạm chuyển đến
Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng theo phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền ban hành; tổ
chức thực hiện các quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ban hành theo quy định pháp luật.
2. Thanh tra Xây dựng Sở xây dựng, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn UBND cấp xã
xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Điều 16. Xây dựng
công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng gây lún, nứt hoặc hư hỏng
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được
việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ
gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
của người khác
1. UBND cấp xã chủ trì, chịu trách
nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính, hướng dẫn các bên tự thỏa thuận bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự hoặc tổ chức
thỏa thuận bồi thường khi nhận được đơn yêu cầu theo quy định tại Thông tư hướng
dẫn thực hiện Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
Trường hợp chủ đầu tư vi phạm quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công
trình lân cận thì kịp thời có biện pháp di chuyển người,
tài sản của công trình lân cận, lập hồ sơ vi phạm đề nghị Sở Xây dựng hoặc UBND
cấp huyện theo phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân
dân tỉnh để quyết định đình chỉ thi công xây dựng công
trình theo quy định.
2. Sở Xây dựng, UBND cấp huyện theo
phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc phối hợp,
hướng dẫn UBND cấp xã về trình tự, thủ tục trong việc đảm bảo an toàn về người,
tài sản và giải quyết bồi thường thiệt
hại theo quy định pháp luật. Quyết định đình chỉ hoặc báo
người có thẩm quyền quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình vi phạm theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
Điều 17. Xây dựng
công trình vi phạm chỉ giới; sai cốt xây dựng; lấn chiếm hành lang bảo vệ công
trình năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình
khác theo quy định của pháp luật; cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không
gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu
vực công cộng, khu vực sử dụng chung
1. UBND cấp xã chủ trì, chịu trách
nhiệm chính về việc để xảy ra tình trạng công trình xây dựng
vi phạm trên địa bàn quản lý; huy động lực lượng trực thuộc
tại địa phương tham gia phát hiện công trình xây dựng vi phạm. Khi phát hiện hoặc
có thông tin về công trình xây dựng vi phạm kịp thời lập biên bản vi phạm hành
chính và yêu cầu chủ đầu tư dừng thi công xây dựng công trình, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ vi phạm trình Chủ tịch UBND cấp
huyện để xử lý theo thẩm quyền. Chủ trì tổ chức cưỡng chế công trình xây dựng
vi phạm trên địa bàn theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc phối hợp với UBND cấp xã trong việc theo dõi, giám sát và
kịp thời ban hành quyết định xử lý vi phạm theo đề nghị của
UBND cấp xã.
Điều 18. Công
trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ đê, hành lang thoát lũ và hành lang bảo
vệ công trình thủy lợi (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những
hiện tượng này)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. UBND cấp xã phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc theo dõi, giám sát, phát hiện lập
biên bản vi phạm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ vi phạm tới cơ quan
chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý vi phạm
theo quy định.
Điều 19. Xây dựng
công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng
xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định
1. UBND cấp xã chủ trì, chịu trách
nhiệm chính trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng
không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu
xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây
dựng không đúng nơi quy định xảy ra trên địa bàn.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo Đội thanh
tra xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị (đối với
UBND thành phố), phòng quản lý chuyên môn xây dựng (đối với UBND cấp huyện) kiểm
tra, giám sát và buộc chủ đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định
pháp luật xây dựng.
Điều 20. Phối hợp
xử lý vi phạm trật tự xây dựng đối với các sở, ngành có liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xem xét tạm ngừng việc đăng ký tài
sản gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch
UBND cấp huyện hoặc Giám đốc Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá
nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp
hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện
pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra;
b) Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, giải quyết các thủ tục về quản lý, sử dụng đất đai, nếu phát hiện các trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý vi phạm theo quy định
pháp luật.
2. Công an tỉnh Thái Bình:
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an
các huyện, thành phố tăng cường công tác nắm tình hình, kịp
thời phát hiện, báo cáo, tham mưu cấp có thẩm quyền về các vi phạm trật tự xây
dựng; chủ trì xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn quá trình cưỡng
chế các công trình vi phạm trật tự xây dựng; tổ chức điều
tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Kho bạc Nhà nước
Có trách nhiệm
thông báo kịp thời việc chấp hành nộp phạt của tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm
tới cơ quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính để theo dõi, đôn đốc
các cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của các cơ quan về quản lý trật tự xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng; tuyên
truyền, phổ biến Quy chế này cho các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, lập
các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận thông
tin, xử lý thông tin và kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành có liên quan và UBND
các cấp thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu
công nghiệp tỉnh: Tuyên truyền, phổ biến Quy chế này cho
các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn quản lý biết
để thực hiện.
3. UBND cấp huyện:
Tuyên truyền, phổ biến Quy chế này đến UBND cấp xã và nhân
dân trên địa bàn biết và thực hiện. Chỉ đạo Đài Truyền thanh truyền hình địa phương thường xuyên tuyên truyền
các quy định pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
4. UBND cấp xã: Tuyên truyền, phổ biến
Quy chế này đến nhân dân trên địa bàn biết và thực hiện.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện nếu có
những điều chưa phù hợp, hoặc pháp luật sửa đổi thì
Sở Xây dựng thống nhất
với Ban Quản lý khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện đề xuất UBND tỉnh bổ
sung, điều chỉnh kịp thời.
2. Những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý trật tự xây dựng mà vượt quá thẩm quyền thì Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết./.