ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 15
tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỒ SƠ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/06/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009
của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010
của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy và
quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016
của Chính phủ về quản lý chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo
vệ vùng trời tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày
27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án
quy hoạch xây dựng quy hoạch đô thị.
Căn cứ Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011
của Bộ Xây dựng về việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập
bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng.
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016
của Bộ Xây dựng quy định cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016
của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 233/TTr-SXD ngày 30/9/2016 về việc trình ban hành Quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Văn bản
giải trình số 349/SXD-QLQH ngày 09/02/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện hồ sơ quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 03 tháng 4 năm 2017 và
thay thế Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai
ban hành Quy định về công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH và HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Báo, Đài trong tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Chánh, Phó Văn phòng CNN;
- Lưu: VT, CNN.
An. 01-19
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỒ SƠ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2017 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về công tác lập, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện hồ sơ quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện hồ sơ quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có
mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một
địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của
thị xã; thị trấn. Đô thị được phân thành 6 loại gồm: loại đặc biệt, loại I, II,
III, IV, V.
2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong
tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu
tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.
3. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của
các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã
hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.
4. Khu chức năng đặc thù là
khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như:
a) Khu kinh tế;
b) Khu, cụm công nghiệp; Khu chế xuất; Khu công nghệ
cao; Khu, cụm làng nghề; Khu liên hiệp công nông nghiệp; Khu chăn nuôi;
c) Khu, điểm du lịch; Khu sinh thái; Khu công viên;
d) Khu bảo tồn; Khu di tích lịch sử - văn hóa, cách
mạng;
đ) Khu nghiên cứu, đào tạo, thực nghiệm; Khu thể dục
thể thao;
e) Khu ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ;
g) Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, bến thủy
nội địa.
h) Khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Kho tàng, bến bãi,
cảng cạn, trạm dừng chân, ga tàu, bến tàu, bến xe, nghĩa trang, khu xử lý chất
thải, khu cấp nước, khu xử lý nước thải;
i) Khu chức năng đặc thù khác
được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng hoặc quy hoạch chung xây dựng được
phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
5. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của
đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho
người dân sống tại các vùng lãnh thổ, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc
gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây
dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô
hình và thuyết minh. Quy hoạch xây dựng gồm các loại sau:
a) Quy hoạch vùng;
b) Quy hoạch đô thị;
c) Quy hoạch khu chức năng đặc
thù;
d) Quy hoạch nông thôn.
6. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức hệ thống đô
thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh
hoặc liên tỉnh, một huyện hoặc liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ.
7. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong
đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
8. Quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù là việc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu
chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc
thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch
chi tiết xây dựng.
9. Quy hoạch xây dựng nông thôn
là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn
gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn.
10. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới
hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
11. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội dung
nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở
để lập đồ án quy hoạch.
12. Đồ án quy hoạch xây dựng là tài liệu thể hiện nội
dung của quy hoạch xây dựng, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định
quản lý theo quy hoạch xây dựng.
13. Quy hoạch chung xây dựng là việc tổ chức không
gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và
các khu chức năng cho một vùng quy hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội của vùng quy hoạch, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
14. Quy hoạch phân khu xây dựng là việc phân chia
và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng của các khu đất,
mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu
vực nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung.
15. Quy hoạch chi tiết xây dựng là việc phân chia
và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, yêu cầu quản lý kiến trúc,
cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch
chung xây dựng.
Điều 3. Trình tự lập, phê duyệt
quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án
quy hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng;
2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ,
tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan
để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 4. Quản lý nguồn kinh phí
phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng
1. Kinh phí cho công tác lập, điều chỉnh quy hoạch
và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng được cân đối từ các nguồn sau:
a) Ngân sách cấp tỉnh: Đối với các quy hoạch do
UBND tỉnh tổ chức lập hoặc giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng tổ chức lập quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
b) Ngân sách cấp huyện: Đối với các quy hoạch do
UBND cấp huyện và cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức lập quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, Điều 9 của Quy định này.
c) Kinh phí của các tổ chức, cá nhân: Đối với các
quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng theo hình thức kinh doanh do các chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Quy định
này.
2. UBND tỉnh khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch xây dựng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước
(vốn sự nghiệp) phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng được
sử dụng cho các công việc sau đây:
a) Lập hồ sơ khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch
xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi
phí lập bản đồ địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng;
- Thu thập số liệu, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa
hình.
b) Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng:
- Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch;
- Lập ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước
về đồ án quy hoạch xây dựng;
- Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong quá
trình lập quy hoạch;
- Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch xây dựng;
c) Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng:
- Công bố quy hoạch, lập kế hoạch thực hiện quy hoạch
xây dựng;
- Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt
ngoài thực địa.
4. Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí lập và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định Luật
Ngân sách và các văn bản hướng dẫn khác.
Điều 5. Điều kiện, năng lực của
tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch xây dựng và lựa chọn tổ chức tư
vấn lập quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch đô thị thực hiện theo các Điều
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Chương II của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
2. Đối với các loại quy hoạch xây dựng khác thực hiện
theo Điều 47 và Điều 60 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Các tổ chức tham gia hoạt động lập quy hoạch xây
dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về năng lực hoạt động quy hoạch xây dựng
của mình tới cơ quan chuyên môn về xây dựng để đăng tải công khai trên trang
thông tin điện tử do cơ quan này quản lý. Việc thực hiện theo quy định tại Điều
69 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Điều 6. Bản đồ phục vụ lập đồ
án quy hoạch xây dựng
1. Bản đồ phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng là bản
đồ địa hình tại thời điểm tổ chức lập quy hoạch xây dựng.
a) Trường hợp chưa có bản đồ địa hình thì phải khảo
sát đo đạc để lập bản đồ theo yêu cầu của từng loại đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Trường hợp đã có bản đồ địa hình nhưng chưa phù
hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch hoặc chỉ có bản đồ địa chính thì
thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung, đảm bảo cho yêu cầu lập đồ án quy hoạch xây
dựng và cắm mốc theo quy hoạch xây dựng.
2. Bản đồ địa hình được lập bởi cơ quan có tư cách
pháp nhân, trên cơ sở phạm vi khu vực trực tiếp nghiên cứu lập quy hoạch và căn
cứ theo nhiệm vụ quy hoạch, dự toán kinh phí khảo sát được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ
quy hoạch phải được kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu theo quy định tại thông
tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng.
Điều 7. Nguyên tắc tuân thủ đối
với quy hoạch xây dựng
1. Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư
xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan, kế hoạch sử dụng đất hoặc
thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch xây dựng phải tuân thủ
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động.
2. Cấp độ quy hoạch xây dựng phải đảm bảo thống nhất
và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.
Chương II
TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
Điều 8. Nguyên tắc lập quy hoạch
xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng
a) Vùng liên tỉnh (bao gồm cả
vùng đô thị lớn), vùng chức năng đặc thù, vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành
lang kinh tế liên tỉnh (mà phạm vi liên quan đến địa giới hành chính tỉnh Đồng
Nai) được lập quy hoạch xây dựng vùng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở đề xuất của Bộ Xây dựng.
b) Vùng tỉnh Đồng Nai được lập
quy hoạch xây dựng vùng theo quyết định của UBND tỉnh làm cơ sở lập quy hoạch
xây dựng các vùng liên huyện các vùng huyện, quy hoạch chung các đô thị và quy
hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù trong tỉnh.
c) Vùng liên huyện trong tỉnh, các vùng huyện được
lập quy hoạch xây dựng vùng theo quyết định của UBND tỉnh trên cơ sở đề xuất của
Sở Xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý, làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù, các quy hoạch chung xây dựng xã và
quy hoạch chung các đô thị thuộc huyện.
2. Quy hoạch đô thị
a) Thành phố Biên Hòa, thị xã
Long Khánh, các thị trấn và các đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm
bảo phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh.
b) Các khu vực trong thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và đô thị mới Nhơn Trạch và các đô thị
khác có quy hoạch chung được lập ở tỷ lệ từ 1/10.000 trở lên (1/25.000,
1/50.000) phải được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung.
3. Quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù
a) Các khu chức năng đặc thù
có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, được lập quy hoạch chung xây dựng, đảm bảo
phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị. Trường hợp trong khu
vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch
chung xây dựng mà tiến hành lập các bước quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết
xây dựng theo quy định.
b) Các khu vực trong khu chức
năng đặc thù hoặc các khu chức năng đặc thù có quy
mô dưới 500ha, theo yêu cầu quản lý và phát triển, được lập quy hoạch phân khu
xây dựng làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết
xây dựng.
c) Đối với các Khu công nghiệp có quy mô từ 200 ha
đến 500 ha: quy hoạch phân khu xây dựng được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
1/2.000 với đầy đủ nội dung yêu cầu để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và cấp giấy phép xây dựng.
Trường hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng Khu công
nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt thì không cần
lập nhiệm vụ quy hoạch.
d) Việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu, cụm
công nghiệp không cần triển khai bước lập nhiệm vụ quy hoạch.
Các khu công nghiệp, khu chế xuất có diện tích từ
200ha trở xuống và cụm công nghiệp thì tiến hành lập ngay quy hoạch chi tiết
xây dựng để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
4. Quy hoạch nông thôn
a) Các xã phải được lập quy hoạch chung xây dựng để
cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện, làm cơ sở xác định các dự
án đầu tư và lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
b) Các khu vực dân cư nông thôn được xác định trong
quy hoạch chung đô thị thì thực hiện việc lập quy hoạch xây
dựng nông thôn theo quy định tại Quy định này.
c) Không tổ chức lập lại các
quy hoạch chung xây dựng xã đối với trường hợp các xã đã lập Quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT
ngày 28/10/2011. Việc tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng xã theo Luật Xây dựng
sẽ thực hiện theo kỳ rà soát điều chỉnh quy hoạch xã nông thôn mới.
Trường hợp triển khai lập các quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn thì thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ.
5. Các nguyên tắc khác.
a) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 05 ha hoặc
nhỏ hơn 02 ha (đối với dự án xây dựng nhà ở chung cư) thì tiến hành lập dự án đầu
tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500). Các bản
vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc, giải pháp hạ tầng kỹ thuật trong hồ sơ
thiết kế cơ sở của dự án phải phù hợp với quy hoạch phân khu hoặc giấy phép quy
hoạch được cấp; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến
trúc với khu vực xung quanh.
b) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong
đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết
xây dựng.
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng
do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
công trình kiến trúc tại khu vực chưa có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và
có quy mô diện tích nhỏ hơn 200ha thì căn cứ vào sự phù hợp trong kết nối hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào và quy mô đầu tư, Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh xem
xét có văn bản chấp thuận cho tiến hành thủ tục cấp Giấy phép quy hoạch và lập
một bước quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500.
d) Nhiệm vụ quy hoạch có thể được xem xét điều chỉnh
trong quá trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng. Khi tiến hành lập đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng có những nội dung khác với nhiệm vụ quy hoạch được phê
duyệt mà không thay đổi phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy
hoạch thì không phải tiến hành lập lại Nhiệm vụ quy hoạch. Người có thẩm quyền
chỉ phê duyệt lại Nhiệm vụ quy hoạch đã phê duyệt trước đó để đảm bảo sự thống
nhất với đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch xây dựng
1. UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng:
a) Tham mưu UBND tỉnh trong việc phối hợp Bộ Xây dựng
(đơn vị chủ trì) tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án:
- Quy hoạch xây dựng đối với vùng liên tỉnh, vùng
chức năng đặc thù có ý nghĩa quốc gia, vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang
kinh tế liên tỉnh;
- Quy hoạch chung các đô thị mới có phạm vi liên
quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh (trong đó có tỉnh Đồng Nai), các đô
thị mới trong địa bàn tỉnh có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại
III trở lên; các khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;
- Và các quy hoạch xây dựng khác do Chính phủ giao
Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức lập liên quan đến tỉnh Đồng Nai.
b) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án:
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện;
- Quy hoạch chung các đô thị mới, khu
chức năng đặc thù trừ các quy hoạch chung quy định tại Điểm a Khoản này;
- Quy hoạch phân khu xây dựng khu
chức năng đặc thù;
- Quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị
hành chính cấp huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa
quan trọng do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở tham mưu của Sở Xây dựng.
2. UBND thành phố Biên Hòa, thị
xã Long Khánh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án:
- Quy hoạch chung thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh;
- Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ các quy hoạch xây dựng quy định tại
khoản 1, 4 và 5 Điều này.
3. UBND các huyện còn lại tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án:
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện (không bao gồm huyện
Nhơn Trạch - địa phương thực hiện quy hoạch chung theo quy định đối với đô thị
mới).
- Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn; quy
hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ các quy hoạch
xây dựng quy định tại khoản 1, 4 và 5 Điều này.
4. UBND cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
Điều 10. Thời gian lập quy hoạch
xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng:
a) Thời gian lập nhiệm vụ đối với vùng liên tỉnh và
vùng tỉnh không quá 03 tháng; đối với vùng khác không quá 02 tháng.
b) Thời gian lập đồ án đối với
vùng liên tỉnh không quá 18 tháng, đối với vùng tỉnh không quá 15 tháng, đối với
vùng khác không quá 12 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
2. Quy hoạch chung xây dựng:
a) Đối với quy hoạch chung đô thị:
- Thành phố Biên Hòa, thị xã
Long Khánh và các đô thị mới, thời gian lập nhiệm vụ không quá 02 tháng và
thời gian lập đồ án không quá 12 tháng.
- Các thị trấn thuộc các huyện, thời gian lập nhiệm
vụ không quá 01 tháng và thời gian lập đồ án không quá 09 tháng.
b) Đối với quy hoạch chung khu
chức năng đặc thù: thời gian lập nhiệm vụ không quá 02 tháng và thời gian lập
đồ án không quá 12 tháng
c) Đối với quy hoạch chung xây dựng xã: Thời gian lập
nhiệm vụ không quá 01 tháng và thời gian lập đồ án không quá 06 tháng.
3. Quy hoạch phân khu xây dựng: Thời gian lập nhiệm
vụ không quá 01 tháng và thời gian lập đồ án không quá 09 tháng.
4. Thời gian lập quy hoạch chi tiết xây dựng: Thời
gian lập nhiệm vụ không quá 01 tháng và thời gian lập đồ án không quá 06 tháng.
5. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch được tính kể từ
ngày ký kết hợp đồng tư vấn. Thời gian lập đồ án quy hoạch được tính kể từ ngày
nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt. Trường hợp việc lập nhiệm vụ quy hoạch và đồ
án quy hoạch do hai pháp nhân tư vấn khác nhau thực hiện thì thời gian lập đồ
án được tính từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn.
Điều 11. Nội dung quy hoạch
xây dựng
1. Nội dung hồ sơ nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng
vùng thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2015/NĐ-CP) và Điều 3, 4 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của Nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù (sau đây gọi tắt là Thông tư số
12/2016/TT-BXD) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Nội dung Quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định
tại Điều 16, 17, 18, 19, 20 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính
phủ về lập và Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016
và các văn bản pháp lý hướng dẫn triển khai có liên quan.
3. Nội dung Quy hoạch xây dựng khu
chức năng đặc thù thực hiện theo quy định tại Mục 2 Điều 11, 12, 13, 14, 15
của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ và Mục 3 Điều 13,
14, 15, 16, 17, 18 của Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng
và các văn bản pháp lý hướng dẫn triển khai có liên quan.
4. Nội dung Quy hoạch xây dựng
nông thôn thực hiện theo quy định tại Mục 3 Điều 17, 18, 19, 20 của Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ và các văn bản pháp lý hướng dẫn
triển khai có liên quan.
5. Quy định quản lý xây dựng là một nội dung của đồ
án quy hoạch xây dựng, phải được lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng
thời theo hồ sơ đồ án quy hoạch.
6. Hệ thống ký hiệu bản vẽ của Nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù phải tuân thủ theo quy định tại Phụ lục
kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Chương III
LẤY Ý KIẾN TRONG QUÁ
TRÌNH LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 12. Trách nhiệm lấy ý kiến
về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng
quy định tại Điều 9 của Quy định này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức,
cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.
Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập
quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng,
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan ở địa phương.
3. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng các
khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế,
khu đặc thù, khu công nghệ cao phải có văn bản lấy ý kiến của Bộ Tổng tham mưu
Quân đội nhân dân Việt Nam để thống nhất về mặt quản lý độ cao công trình. Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tham mưu UBND tỉnh thực hiện
theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 10, 11 Nghị định số 32/2016/NĐ-CP
ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng
không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
4. Đối với các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500 các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao phải có ý kiến góp ý bằng văn bản của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy.
5. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng, tổ
chức tư vấn thiết kế quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về các
nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 13. Hình thức lấy ý kiến
1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện bằng hình thức
gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc góp ý trực tiếp.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chung xây dựng được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện
cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng
dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây
dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện bằng phiếu góp
ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch
trên phương tiện thông tin đại chúng tại UBND thị trấn, phường, xã, văn phòng
khu phố, ấp.
Điều 14. Thời gian lấy ý kiến
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây
dựng nông thôn thì thời gian lấy ý kiến về quy hoạch là 20 ngày đối với cơ
quan, 40 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
2. Đối với quy hoạch đô thị thì thời gian lấy ý kiến
về quy hoạch là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng
đồng dân cư.
Điều 15. Tiếp thu ý kiến
1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng,
các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có
liên quan phải được tổ chức tư vấn phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng
hợp, giải trình bằng văn bản.
2. Các nội dung góp ý phải được tổng hợp, phân
tích, giải trình đầy đủ, làm cơ sở hoàn chỉnh các phương án quy hoạch theo hướng
đảm bảo sự phù hợp, có tính khả thi, hài hòa giữa lợi ích nhà nước và cộng đồng.
3. Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến đối với nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng là một thành phần của hồ sơ trình thẩm định và
phê duyệt quy hoạch xây dựng.
Chương IV
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 16. Thẩm quyền thẩm định,
thẩm quyền phê duyệt hồ sơ quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh có ý kiến đối với
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bao gồm:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng chức năng đặc thù và quy hoạch xây dựng
vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh, quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật vùng liên tỉnh;
b) Quy hoạch chung xây dựng:
- Quy hoạch chung thành phố Biên Hòa, quy hoạch
chung các đô thị mới trong tỉnh có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị
loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành
chính của hai tỉnh trở lên trong đó có tỉnh Đồng Nai;
- Quy hoạch chung đô thị dự kiến mở rộng ranh giới
hoặc các khu vực phát triển đô thị có quy mô dân số dự báo tương đương với đô
thị loại I trở lên;
- Quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao; Quy
hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù khác cấp quốc
gia.
c) Quy hoạch xây dựng của khu vực có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử, của quốc gia theo
quy định của Chính phủ;
d) Quy hoạch chung, phân khu, chi tiết xây dựng
khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.
2. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt đối với Nhiệm vụ và đồ án:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch xây dựng thị xã
Long Khánh, các thị trấn và các đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương
đương với đô thị loại IV trở xuống; đối với quy hoạch chung đô thị loại II,
III, IV và đô thị mới phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng
trước khi UBND tỉnh phê duyệt. Quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng đặc thù trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Quy hoạch phân khu xây dựng;
Đối với các đồ án quy hoạch phân khu đô thị có quy
mô dân số tương đương với đô thị loại IV trở lên, phải có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Bộ Xây dựng trước khi UBND tỉnh phê duyệt;
d) Quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu vực
- Có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của
2 địa phương cấp huyện trở lên;
- Trong đô thị mới;
- Chưa có quy hoạch chung xây dựng được duyệt; hoặc
đã có quy hoạch chung nhưng chưa có quy hoạch phân khu; hoặc quy hoạch chung và
quy hoạch phân khu đang trong giai đoạn rà soát điều chỉnh tổng thể (Đối với
quy hoạch chung tính từ thời điểm chấp thuận chủ trương do điều chỉnh của cấp
thẩm quyền; đối với quy hoạch phân khu tính từ thời điểm Đồ án điều chỉnh tổng
thể quy hoạch xây dựng đô thị hoặc khu chức năng đặc thù
được phê duyệt);
- Trong khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về
chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử, của quốc gia theo quy định của
Chính phủ.
- Trong các khu vực quy hoạch có ý nghĩa quan trọng
của tỉnh: Thị trấn Long Thành, Khu vực xung quanh Cảng hàng không quốc tế Long
Thành (21.000ha), Khu phức hợp công nghiệp, đô thị, dịch vụ Long Thành.
đ) Quy hoạch xây dựng các
khu vực có ý nghĩa quan trọng khác (cụ thể theo chỉ đạo của UBND tỉnh) trừ các
quy hoạch xây dựng quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều này.
e) Đối với quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp thuộc
các trường hợp sau đây phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp trước
khi UBND tỉnh phê duyệt:
- Đối với việc lập quy hoạch xây dựng lần đầu hoặc
điều chỉnh mở rộng đối với các Khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200ha trở
lên hoặc có vị trí cạnh các tuyến quốc lộ, gần các khu vực quốc phòng an ninh,
khu bảo tồn di tích lịch sử, khu danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh thái của
vùng và quốc gia trong thành phố Biên Hòa;
- Điều chỉnh mở rộng lần đầu khu công nghiệp có quy
mô diện tích dưới 10% so với quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 30ha
và không ảnh hưởng đến các quy hoạch khác;
- Điều chỉnh diện tích thực tế của Khu công nghiệp
sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt
nhưng không quá 20ha;
- Các trường hợp điều chỉnh mở rộng và điều chỉnh
quy mô diện tích khu công nghiệp còn lại phải trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp theo
Điều 12 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP trước khi điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
3. Phòng Quản lý đô thị thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa tổ chức thẩm định trình UBND thị xã, thành phố phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết các khu vực đã có quy hoạch phân khu đô thị được phê duyệt
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch xây dựng
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Xây dựng.
4. Đối với UBND các huyện (trừ
UBND huyện Nhơn Trạch thực hiện theo quy định đối với đô thị mới được quy định
tại Điểm b Khoản 1, Điểm c và d Khoản 2 Điều này): Phòng Kinh tế Hạ tầng hoặc
phòng Quản lý đô thị tổ chức thẩm định trình UBND các huyện phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực trong phạm vi đã có quy hoạch
chung xây dựng quy hoạch xây dựng nông thôn, trừ các quy hoạch xây dựng quy định tại Khoản 1, Khoản 2
và Khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp Giấy phép quy hoạch.
Điều 17. Các vấn đề liên quan
trong công tác thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng:
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng khu
chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đối với hồ sơ
quy hoạch xây dựng vùng huyện do UBND cấp huyện tổ chức lập theo quy định của
Khoản 3 Điều 8 của Quy định này, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
trước khi phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi trình cấp thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp
với UBND thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố thị xã, thị trấn.
3. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp tỉnh và cấp huyện, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
quyết định việc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đồ án quy hoạch.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh
ban hành hướng dẫn về tổ chức Hội đồng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 18. Thời gian thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ cơ quan tổ chức
lập quy hoạch xây dựng (quy định tại Điều 9 Quy định này), cơ quan thẩm định và
cấp thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án các loại quy hoạch trong khoảng thời
gian (ngày làm việc) sau:
1. Đối với quy hoạch xây dựng
vùng:
a) Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng
tỉnh:
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 25 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 20 ngày;
- Thời gian thẩm định đồ án không quá 30 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 25 ngày.
b) Đối với quy hoạch xây dựng vùng khác:
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày;
- Thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 20 ngày.
2. Đối với quy hoạch đô thị:
a) Đối với quy hoạch chung thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các thị trấn, đô thị mới Nhơn Trạch và
các đô thị mới khác trong địa bàn tỉnh:
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày;
- Thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày.
b) Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết:
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày;
- Thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày.
3. Đối với quy hoạch xây dựng khu
chức năng đặc thù:
a) Đối với quy hoạch chung xây dựng:
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày;
- Thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày.
b) Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
xây dựng:
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày;
- Thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày.
4. Đối với quy hoạch xây dựng
nông thôn:
a) Đối với quy hoạch chung xây dựng xã:
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày;
- Thời gian thẩm định đồ án không quá 20 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày.
b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn:
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày;
- Thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày.
Chương V
RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 19. Rà soát quy hoạch xây
dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà
soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát quy hoạch xây
dựng là 10 năm đối với quy hoạch vùng, 05 năm với quy hoạch chung và quy hoạch
phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch xây dựng được
phê duyệt.
2. Rà soát quy hoạch xây dựng nhằm kiểm soát, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt và là một trong những
căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
3. Nội dung báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng bao
gồm:
a) Rà soát tình hình lập, triển khai các quy hoạch
có liên quan, các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt và kế
hoạch thực hiện quy hoạch.
b) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động,
hiệu quả của việc thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
c) Phân tích các yếu tố mới trong quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập
quy hoạch
d) Các kiến nghị và đề xuất.
đ) Hồ sơ báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng gồm:
Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản pháp lý có liên
quan.
4. UBND các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt.
5. Kết quả rà soát quy hoạch xây dựng phải được báo
cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng
để xem xét, quyết định.
Điều 20. Điều kiện điều chỉnh
quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một
trong các trường hợp sau:
a) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng; quy định về bảo vệ
tài nguyên và môi trường; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chiến lược quốc
phòng an ninh; dự án động lực phát triển vùng;
b) Có thay đổi về điều kiện địa lý tự nhiên, địa giới
hành chính, biến động lớn về dân số và kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có
một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh về chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, định hướng quy hoạch tổng
thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp
trên và địa giới hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô của
đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;
b) Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc
gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc
đô thị;
c) Quy hoạch đô thị không thực hiện được hoặc việc
triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế- xã hội, quốc
phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn
hóa được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch đô thị
và ý kiến cộng đồng;
d) Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất
thủy văn;
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
3. Quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành của vùng;
b) Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc
gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức
năng;
c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc
triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn
hóa và ý kiến cộng đồng;
d) Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất
thủy văn;
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
4. Quy hoạch xây dựng nông thôn
được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
b) Có điều chỉnh về quy hoạch xây dựng vùng;
c) Có điều chỉnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương;
d) Có biến động về điều kiện địa lý, tự nhiên.
Điều 21. Nguyên tắc điều chỉnh
quy hoạch xây dựng
1. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải trên cơ
sở phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy hoạch hiện có, xác định
rõ yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử
dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, cảnh quan đối với từng khu vực; giải
pháp về cải tạo hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phù hợp
với yêu cầu phát triển.
2. Nội dung quy hoạch xây dựng điều chỉnh phải được
thẩm định, phê duyệt theo quy định của Quy định này và các văn bản pháp luật có
liên quan;
3. Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung
không điều chỉnh của đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt vẫn giữ nguyên
giá trị pháp lý.
Điều 22. Các loại điều chỉnh
quy hoạch xây dựng
1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được quy
định như sau:
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được tiến
hành khi tính chất, chức năng, quy mô của vùng, của khu vực lập quy hoạch thay
đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển
chung của vùng, khu vực quy hoạch;
b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng phải đảm
bảo đáp ứng yêu cầu thực tế phù hợp xu thế phát triển kinh tế- xã hội và định
hướng phát triển của vùng, của khu vực trong tương lai, nâng cao chất lượng môi
trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, bảo đảm tính kế thừa và không ảnh hưởng
lớn đến các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng được quy định
như sau:
a) Chỉ áp dụng đối với quy hoạch đô thị và quy hoạch
xây dựng khu chức năng đặc thù. Đối với các trường hợp
khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan, các văn bản hướng dẫn
của các Bộ ngành.
b) Chỉ tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh
không ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng
phát triển chung của khu vực quy hoạch;
c) Phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều
chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân
khu hoặc quy hoạch chi tiết hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ các nguyên
nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh;
các giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch.
Điều 23. Trình tự điều chỉnh tổng
thể quy hoạch xây dựng
1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
yếu tố tác động đến quá trình phát triển vùng, khu vực đô thị, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn; điều kiện điều chỉnh
và sau khi rà soát quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị để xem xét, điều chỉnh
tổng thể quy hoạch xây dựng.
2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng.
3. Nội dung, thành phần hồ sơ nhiệm vụ, đồ án điều
chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương II của
Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016.
4. Việc tổ chức lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 Chương II và Điều 12, 13, 14, 15 Chương III
của Quy định này và các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 24. Trình tự điều chỉnh cục
bộ quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng lập báo
cáo nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, tổ chức xin ý kiến
cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và khu vực xung quanh có ảnh
hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem
xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.
2. Nội dung, thành phần hồ sơ Điều chỉnh cục bộ quy
hoạch bao gồm:
a) Báo cáo của cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi cấp
có thẩm quyền phê duyệt, trong đó nêu rõ: Lý do, sự cần thiết thực hiện điều chỉnh
cục bộ; nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch; phân tích, làm rõ tính liên tục,
đồng bộ của toàn bộ đồ án quy hoạch xây dựng và hiệu quả kinh tế - xã hội của
việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch; đề xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy
sinh do điều chỉnh cục bộ; lộ trình, tiến độ thực hiện theo điều chỉnh quy hoạch
cục bộ sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định; kèm theo các văn bản pháp lý
và tài liệu liên quan.
b) Các bản vẽ thể hiện các nội dung điều chỉnh cục
bộ, xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
có sự tham chiếu, so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ
quy hoạch.
3. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở tổng hợp đề
xuất của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp phê duyệt điều
chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết 1/500
đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng
đất và cơ cấu quy hoạch, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
5. Trong trường hợp cần phải
điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực
đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch theo quy định. Việc điều
chỉnh của lô đất nêu trên phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tính chất, không
gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường và khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội của đô thị và khu vực.
6. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách
nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch xây dựng những nội dung điều
chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo
quy định tại Điều 25, 26, 27 Quy định này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
Điều 25. Công bố công khai quy
hoạch xây dựng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch xây
dựng được phê duyệt, đồ án quy hoạch phải được công bố công khai.
2. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng gồm
nội dung cơ bản của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch xây dựng được ban hành, trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng, an
ninh, bí mật nhà nước.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm
cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền kịp thời công bố, công khai cho tổ chức, cá
nhân biết giám sát trong quá trình thực hiện.
Điều 26. Trách nhiệm tổ chức
công bố công khai quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng được quy định
như sau:
a) UBND tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng (đơn vị chủ
trì) công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh (có liên quan đến địa giới hành
chính tỉnh Đồng Nai) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) UBND tỉnh tổ chức công bố các quy hoạch xây dựng
vùng (trong đó có tỉnh Đồng Nai) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ trừ các quy hoạch tại Điểm a Khoản này;
c) UBND cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ
chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh,
cấp huyện.
2. Đối với quy hoạch đô thị được quy định như sau:
a) UBND thành phố Biên Hòa, thị
xã Long Khánh công bố công khai đồ án quy hoạch chung thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh.
b) UBND huyện Nhơn Trạch công bố công khai đồ án
quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
được lập cho các khu vực thuộc phạm vi quy hoạch chung của đô thị mới Nhơn Trạch.
c) UBND huyện Thống Nhất, huyện Cẩm Mỹ công bố công
khai đồ án quy hoạch chung đô thị Dầu Giây và đô thị Long Giao; quy hoạch chi
tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi quy hoạch chung đô thị Dầu Giây và
đô thị Long Giao.
d) UBND các huyện, thị trấn còn lại công bố công
khai các đồ án quy hoạch chung các thị trấn; các đồ án quy hoạch chi tiết được
lập cho các khu vực thuộc phạm vi quy hoạch chung các thị trấn do mình quản lý.
3. Đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù được quy định như sau:
a) UBND tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng (đơn vị chủ
trì) công bố quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
liên tỉnh (có liên quan đến địa giới hành chính tỉnh Đồng Nai) thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) UBND tỉnh công bố công khai quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù liên huyện thuộc tỉnh;
c) UBND cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ
chức công bố đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc
thực hiện.
4. UBND xã tổ chức công bố quy hoạch chung xây dựng
xã và điểm dân cư nông thôn.
5. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng
nếu không tổ chức công bố, công bố chậm, công bố sai nội dung đã được phê duyệt
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Hình thức công bố
công khai quy hoạch xây dựng
1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được
công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng các cấp.
2. Ngoài hình thức công bố theo quy định tại Khoản
1 Điều này, người có thẩm quyền phê duyệt còn quyết định các hình thức công bố
công khai quy hoạch xây dựng như sau:
a) Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự
tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, mặt trận tổ quốc Việt Nam,
đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo chí;
b) Trưng bày thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ,
mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, UBND
cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng và tại khu vực được lập quy hoạch;
c) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch xây dựng,
quy định về quản lý quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Điều 28. Cung cấp thông tin về
quy hoạch xây dựng
1. Việc cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng được
thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Giải thích quy hoạch xây dựng;
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp có
trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới
đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức,
cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc
tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp
thông tin bằng văn bản phải nộp phí về việc cung cấp thông tin mà mình yêu cầu.
4. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của
các tài liệu, số liệu đã cung cấp.
Điều 29. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
xây dựng
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ
quy hoạch xây dựng được phê duyệt, đơn vị tổ chức lập phải hoàn thành việc nộp
hồ sơ lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Hồ sơ lưu trữ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng phải được đóng dấu của cơ quan thẩm định; được lưu trữ tại các cơ quan
sau:
a) Hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ được lưu trữ theo quy định, quyết định của cấp có
thẩm quyền.
b) Hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh được lưu trữ tại Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã có liên quan và đơn vị tổ chức lập;
Đối với hồ sơ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp
còn được lưu trữ tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
c) Hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện được lưu trữ tại Sở Xây dựng, cơ quan quản lý nhà nước
về quy hoạch xây dựng cấp huyện, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, UBND cấp xã
có liên quan và đơn vị tổ chức lập.
d) Đối với hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban Quản lý các Khu công nghiệp được lưu trữ tại
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã có liên quan và chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp.
3. Trách nhiệm bàn giao hồ sơ:
Cơ quan thẩm định và đơn vị tổ chức lập có trách
nhiệm phối hợp bàn giao các hồ sơ quy hoạch được phê duyệt đến các nơi theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 30. Hồ sơ lưu trữ quy hoạch
xây dựng
1. Đối với Nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ lưu trữ bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
b) Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan thẩm định xác nhận;
c) Các tập tin lưu giữ toàn bộ hồ sơ (thuyết minh,
các bản đồ, tờ trình, quyết định phê duyệt quy hoạch và các văn bản pháp lý
liên quan,...).
2. Đối với Đồ án quy hoạch, hồ sơ lưu trữ bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng;
b) Thuyết minh, bản vẽ, quy định quản lý đã được cơ
quan thẩm định xác nhận;
c) Các tập tin lưu giữ toàn bộ hồ sơ (thuyết minh,
các phụ lục, bản đồ, quy định quản lý, tờ trình, quyết định phê duyệt quy hoạch
và các văn bản pháp lý liên quan,...).
3. Đối với điều chỉnh quy hoạch xây dựng, hồ sơ lưu
trữ bao gồm:
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch: Quyết định phê
duyệt quy hoạch xây dựng; Thuyết minh, bản vẽ, quy định quản lý đã được cơ quan
thẩm định xác nhận; Các tập tin lưu giữ toàn bộ hồ sơ (thuyết minh, các phụ lục,
bản đồ, quy định quản lý, tờ trình, quyết định phê duyệt quy hoạch và các văn bản
pháp lý liên quan,...).
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng: Quyết định
phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng; báo cáo điều chỉnh cục bộ và
các bản vẽ cập nhật các nội dung điều chỉnh cục bộ; các tập tin lưu giữ toàn bộ
hồ sơ.
Điều 31. Quy định về cắm mốc
giới và quản lý mốc giới ngoài thực địa theo quy hoạch xây dựng
1. Việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa được
thực hiện đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng
và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt,
UBND thành phố Biên Hòa, UBND thị xã Long Khánh, UBND
các huyện, UBND các xã và các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm
thực hiện theo quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây
dựng được Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngay 15/3/2016.
Điều 32. Tổ chức thẩm định,
phê duyệt chi phí lập và quản lý quy hoạch xây dựng
1. Hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định (phối
hợp Sở Tài chính) và trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán chi phí lập và chi phí
quản lý quy hoạch xây dựng.
2. Hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện, giao đơn vị quản lý quy hoạch xây dựng trực thuộc chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí
lập và chi phí quản lý quy hoạch xây dựng.
3. Hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc dự án kinh doanh
không thuộc nguồn vốn ngân sách, được cơ quan có thẩm quyền giao cho chủ đầu tư
thực hiện, chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt dự toán chi phí lập và chi phí
quản lý quy hoạch xây dựng.
Điều 33. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn cụ thể các nội dung về công tác: Lập,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn; quy định về quản lý xây dựng
theo đồ án quy hoạch được duyệt, công bố quy hoạch, cắm mốc giới ngoài thực địa
theo quy hoạch được duyệt và các nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng;
b) Kiểm tra công tác lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chủ trì thẩm định hồ sơ quy hoạch xây dựng theo
phân cấp trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Có ý kiến đối với nội dung hồ sơ quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện;
đ) Tiếp nhận và thực hiện việc lưu trữ toàn bộ hồ
sơ quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh do các cấp có thẩm quyền phê duyệt, phục
vụ cho việc cấp giấy phép quy hoạch, cung cấp thông tin quy hoạch và quản lý hoạt
động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng; Luật Quy hoạch đô thị.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ
các cuộc họp, đóng góp ý kiến bằng văn bản trong việc phối hợp với Sở Xây dựng
trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ Quy hoạch xây dựng theo phân
công.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các
nội dung liên quan đến việc ghi vốn, công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn
lập quy hoạch xây dựng.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm
hướng dẫn cụ thể nội dung về công tác lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ xây dựng khu
công nghiệp theo quy định tại Khoản 4, Điều 24 của Quy định này. Tổ chức lưu trữ
và cung cấp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Điều 29 và 30 của quy định này.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã
a) Đóng góp ý kiến trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ Quy hoạch xây dựng.
b) Chủ trì thẩm định và phê duyệt hồ sơ quy hoạch
xây dựng theo phân cấp;
c) Tổ chức công bố, công khai, cắm mốc giới ngoài
thực địa và quản lý mốc giới theo các đồ án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thuộc địa bàn mình quản lý;
d) Lập kế hoạch vốn để tổ chức lập, quản lý quy hoạch
xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem
xét giải quyết. Đồng thời, thường xuyên rà soát quy hoạch xây dựng trên địa bàn
do mình quản lý để kịp thời điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương;
e) Chịu trách nhiệm kiện toàn, chấn chỉnh bộ máy
nhân sự đảm bảo đáp ứng hoàn thành nhiệm vụ công tác lập, thẩm định, quản lý
quy hoạch xây dựng. Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời và cương
quyết xử lý tình trạng xây dựng sai quy hoạch, lấn chiếm, sử dụng đất đai không
tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
g) Tổ chức lưu trữ hồ sơ quy hoạch xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản pháp lý có liên quan đến hồ sơ quy hoạch
xây dựng theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Quy định này.
6. Trách nhiệm của các chủ đầu tư gắn với đồ án quy
hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp cùng
UBND cấp xã nơi có dự án để tổ chức công bố, công khai, cắm mốc giới, quản lý mốc
giới và tổ chức việc đầu tư xây dựng theo đồ án quy hoạch được duyệt.
Điều 34. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát
sinh cần sửa đổi, bổ sung Quy định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm trao đổi với
các ngành và địa phương liên quan, tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định./.