QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ NGÃ BẢY,
THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ V/v lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ V/v quản lý không gian, kiến
trúc cảnh quan đô thị;
Căn
cứ Quyết định số 959/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Hậu Giang
V/v phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy,
tỉnh Hậu Giang đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 369/TTr-SXD ngày 13 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị
Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025, với các nội dung chính
như sau:
1. Tên đồ án quy hoạch:
Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị
Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025.
2. Vị trí liên hệ vùng:
Khu đất lập quy hoạch nằm tại
trung tâm thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang có tứ cận tiếp giáp như sau:
- Đông giáp huyện Kế Sách, tỉnh
Sóc Trăng.
- Tây và Nam giáp huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang.
- Bắc giáp huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang.
3. Tính chất đô thị:
Đô thị
Ngã Bảy là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào
tạo, y tế, dịch vụ và du lịch; đồng thời là đầu mối giao thông, giao lưu trong
tỉnh và liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tiểu
vùng phía Đông tỉnh Hậu Giang và một số lĩnh vực đối với các huyện lân cận của
tỉnh Sóc Trăng.
4. Định hướng phát triển dân số:
- Dân số toàn thị xã Ngã Bảy năm
2010 là 58.483 người.
- Dự báo dân số đến năm 2015 là
khoảng 80.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 60.000 người, dân số ngoại
thị 20.000 người.
- Dự báo dân số đến năm 2020 là
khoảng 112.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 180.000 người dân số ngoại
thị 22.000 người.
- Dự báo dân số đến năm 2025 là
khoảng 163.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 139.000 người dân số ngoại
thị 24.000 người.
5. Nhu cầu phát triển đất xây
dựng:
Trên
cơ sở dự báo quy mô dân số đô thị Ngã Bảy và theo quy chuẩn xây dựng Việt
Nam, dự kiến quy mô đất đai xây dựng đô thị như sau:
- Năm
2015 là khoảng từ 648ha đến 996ha.
- Năm
2020 là khoảng từ 972ha đến 1.494ha.
- Năm 2025 là khoảng từ 1.501ha đến 2.307ha.
6. Định hướng phát triển không gian và phân khu chức năng:
6.1. Định hướng phát triển không gian đô thị:
- Hướng
phát triển đô thị mở rộng hơn về phía thành phố Cần Thơ và sông Hậu.
- Bổ
sung thêm cơ cấu đô thị, gồm có cấp đô thị và cấp đơn vị ở, có trung tâm đô thị
và trung tâm đơn vị ở.
- Chỉnh
sửa lại vị trí Khu hành chính thị xã theo chủ trương của UBND tỉnh.
- Điều
chỉnh vị trí Công viên thị xã và bỏ hồ cảnh quan do đã có rất nhiều sông rạch.
- Khu
trung tâm tài chính và trung tâm giao dịch thương mại được điều chỉnh lại là
Khu dân cư thương mại.
- Khu
công nghiệp được di dời ra ngoài nội thị, chỉ giữ lại những nhà máy đã xây dựng,
không mở rộng thêm.
- Tận
dụng tối đa các công trình đã và đang xây dựng để tiết kiệm chi phí đầu tư xây
dựng.
-
Khai thác tối đa cảnh quan sông nước để tạo thành đô thị có nét đặc thù riêng
nhằm phát triển du lịch và dịch vụ thương mại.
- Điều
chỉnh Vành Đai 2 để hai cầu trên sông Cái Côn cách xa hơn, nhờ đó khai thác được
nhiều quỹ đất hơn, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Quy hoạch trục giao thông chính
toàn thành để nối liền các dòng sông lại với nhau.
- Đặc
điểm nổi bật nhất của đô thị Ngã Bảy là sông nước và cây xanh, có thể xem là đô
thị sông nước, đô thị sinh thái.
- Vì
vậy cần phải khai thác tối đa nét đặc thù riêng của đô thị. Chính đặc thù riêng
này là động lực lớn nhất để thúc đẩy đô thị phát triển nhanh và bền vững.
Đô thị được phân khu chức năng như
sau:
6.1.1. Công trình cấp đơn vị ở:
Mỗi
đơn vị ở có một trung tâm đơn vị ở, tại trung tâm đơn vị ở có các công trình
công cộng phục vụ đời sống hằng ngày cho dân cư trong đơn vị ở, các công trình
cụ thể như sau:
- Khu
hành chính phường diện tích khoảng 3.000m2. Khu hành chính phường gồm
có: trụ sở UBND phường, công an phường và phường đội.
- Trạm
y tế phường diện tích khoảng 1.000m2.
-
Trung tâm văn hoá phường diện tích khoảng 2.500m2.
- Sân
luyện tập thể dục thể thao diện tích khoảng 10.000m2.
-
Công viên cây xanh diện tích khoảng 40.000m2.
- Trường
mầm non diện tích khoảng 15.000m2, tại trung tâm có 1 trường diện
tích 5.000m2.
- Trường
tiểu học diện tích khoảng 19.500m2.
- Trường
trung học cơ sở diện tích khoảng 16.500m2.
- Chợ tại đơn vị ở khoảng 2.000m2,
khi quy hoạch chi tiết sẽ xác định vị trí cụ thể.
- Tổng
diện tích trung tâm đơn vị ở khoảng: 97.500m2.
Các
phường đã xây dựng trụ sở UBND và các công trình khác thì vẫn giữ hiện trạng, tại
trung tâm đơn vị ở sẽ trừ lại công trình đó.
6.1.2. Khu hành chính thị xã diện tích khoảng 10 ha:quy hoạch cặp đường vành đai 1. Khu hành chính thị xã gồm có trụ sở
UBND thị xã và các phòng ban của thị xã, cơ quan Đảng và Đoàn thể của thị xã.
Ngoài ra còn có nhà ăn, nhà khách, khu thể dục thể thao.
6.1.3. Công trình an ninh, quốc phòng:
- Công an thị xã: vị
trí trụ sở Công an thị xã cặp đường vành đai 1 và đường số 1 (đường có tuyến điện
cao thế) thuộc phường Hiệp Thành, trong khu đất này có cả phòng cảnh sát phòng
cháy chữa cháy, tổng diện tích khoảng 4ha.
- Huyện đội: đang xây
dựng tại vị trí cặp Quốc lộ 1A và đường Vành đai 1 thuộc xã Hiệp Lợi, vị trí
này đúng theo quy hoạch đã phê duyệt. Diện tích khoảng 6,8ha.
6.1.4. Công trình văn hóa và di tích lịch sử diện tích
khoảng 4,8ha:
Khu văn hóa của
thị xã gồm có các công trình:
- Nhà văn hóa
thị xã diện tích khoảng 5.000m2.
- Nhà thiếu
nhi thị xã diện tích khoảng 10.000m2.
- Nhà hát diện
tích khoảng 10.000m2.
- Thư viện diện
tích khoảng 5.000m2.
- Nhà triển
lãm diện tích khoảng 10.000m2.
Hiện trạng đã
có Trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao, nhà văn hóa thiếu nhi và thư viện
thị xã. Tuy nhiên các công trình này chỉ đủ phục vụ quy mô dân số hiện trạng,
tương lai dân số tăng thêm thì phải xây dựng thêm khu văn hóa mới bên cạnh khu
thể dục thể thao.
- Trùng tu lại
khu di tích lịch sử văn hóa Quốc gia Liên Hiệp Đình chiến.
6.1.5. Công trình thể dục thể thao diện tích khoảng 15ha:
Trung tâm thể dục thể thao vẫn quy hoạch tại vị
trí cũ, gồm có các công trình sau:
- Sân bóng đá
có khán đài diện tích khoảng 2,5ha.
- Nhà thi đấu
đa năng và các sân bóng đá mini, sân quần vợt, sân bóng chuyền, sân bóng rổ… diện
tích khoảng 10,54ha.
6.1.6. Công trình giáo dục:
Công trình giáo dục gồm
có:
- Trường mầm non, trường
tiểu học và trường trung học cơ sở đã quy hoạch tại trung tâm đơn vị ở.
- Trường trung học phổ
thông quy hoạch 2 đơn vị ở học chung 1 trường, dân số 2 đơn vị ở khoảng 40.000
người, diện tích đất xây dựng khoảng 2,4ha. Phường nào đã có trường trung học
phổ thông thì vẫn giữ vị trí đó để mở rộng thêm.
- Tại vị trí trường dạy
nghề hiện trạng được quy hoạch thành khu giáo dục chuyên nghiệp khoảng 10ha.
- Trung tâm bồi dưỡng
chính trị vẫn giữ vị trí hiện trạng, diện tích khoảng 1ha.
6.1.7. Công trình y tế:
- Trạm y tế phường được
quy hoạch tại trung tâm phường, các phường đã có trạm y tế thì vẫn giữ vị trí
cũ.
- Bỏ bệnh viện đa khoa
thị xã Tân Hiệp cũ, bỏ trung tâm y tế dự phòng cặp bờ kênh Xẻo Vong.
- Khu y tế quy hoạch tại
vị trí đang xây dựng Bệnh viện Đa khoa bao gồm các công trình:
+ Bệnh viện Đa khoa
650 giường, diện tích đất khoảng 6,52ha.
+ Trung tâm y tế diện
tích khoảng 2ha
+ Nhà hộ sinh
diện tích khoảng 2.460m2
Tổng diện
tích khoảng: 8,6ha
6.1.8. Công viên cây xanh đô thị:
Đối diện khu hành
chính được quy hoạch quảng trường kết hợp công viên, diện tích khoảng 11ha.
Tại trung tâm các đơn
vị ở đã có quy hoạch công viên.
Cặp theo 7 nhánh sông,
kênh, rạch được quy hoạch các đường giao thông cách bờ khoảng 20m để làm công
viên cặp bờ. Đây là cách làm để bảo vệ bờ sông, kênh, rạch không bị nhà ở lấn
chiếm và gây ô nhiễm nguồn nước, đồng thời để phát huy đặc thù cảnh quan
sông nước của thị xã Ngã Bảy.
Tổng diện tích công
viên cây xanh: khoảng 151ha.
6.1.9. Khu dịch vụ thương mại:
Chợ tại trung tâm các
đơn vị ở đã có quy hoạch các chợ nhỏ để phục vụ trong bán kính khoảng 1km. Khi
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 sẽ xác định vị trí chợ cụ thể.
Chợ của thị xã đã được
xây dựng từ lâu, theo quy hoạch vẫn giữ vị trí cũ và cải tạo nâng cấp.
Tại vị trí chợ nổi có
quy hoạch chợ trên bờ để kết hợp phục vụ khách du lịch.
Chợ nổi tại nút giao bảy
ngã đã được hình thành lâu đời vẫn tiếp tục duy trì điểm này, đồng thời quy hoạch
thêm chợ nổi tại Ba Ngàn.
Các công trình dịch vụ
thương mại khác được quy hoạch chen lẫn trong khu dân cư gọi là khu dân cư
thương mại.
Các khu dân cư thương
mại được quy hoạch nhà liên kế phố để kết hợp ở và dịch vụ thương mại.
Trong khu dân cư
thương mại còn có các công trình như ngân hàng, tài chính, văn phòng làm việc,
siêu thị, khách sạn… Khi lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 sẽ xác định cụ thể
tuỳ theo nhu cầu của thị trường.
6.1.10. Khu du lịch sinh thái:
Đặc điểm lớn
nhất của thị xã Ngã Bảy là nơi hội tụ của 7 dòng sông, kết hợp với cây ăn trái
đặc sản tươi tốt quanh năm là điều kiện tốt nhất để làm du lịch sinh thái.
Khu du lịch
sinh thái vẫn giữ vị trí quy hoạch cũ, nằm giữa kênh Lái Hiếu và kênh Búng Tàu.
Cặp theo sông
Cái Côn cũng quy hoạch thành tuyến dân cư dịch vụ du lịch.
Tại các vườn
cây ăn trái các xã cũng là điểm du lịch sinh thái.
6.1.11. Khu dân cư:
Trừ các khu
công trình công cộng và hạ tầng kỹ thuật còn lại là khu dân cư.
Khu dân cư mật
độ cao kết hợp làm dịch vụ thương mại được quy hoạch tại trung tâm đô thị.
Dân cư mật độ
thấp được quy hoạch cách xa khu trung tâm, là khu dân cư tiếp giáp đất nông
nghiệp.
6.1.12. Khu làng nghề truyền thống:
Khu làng nghề
truyền thống kết hợp dịch vụ du lịch được quy hoạch cặp sông Cái Côn.
6.1.13. Khu tiểu thủ công nghiệp:
Cụm tiểu thủ
công nghiệp nằm cặp kênh Búng Tàu tại khu vực 5, phường Hiệp Thành, thị xã Ngã
Bảy có diện tích khoảng 31,6ha.
Khu tiểu thủ
công nghiệp tập trung được quy hoạch cặp sông Cái Côn, diện tích khoảng 11ha.
Ngoài ra, các
ngành nghề không gây ô nhiễm môi trường cũng có thể sản xuất tại hộ gia đình.
6.1.14. Khu công nghiệp:
Khu công nghiệp được quy hoạch
cách xa nội thị, cặp sông Cái Côn và ĐT 927C, giáp ranh huyện Châu Thành diện
tích khu công nghiệp tập trung khoảng 124ha. Cặp theo đường Quảng Lộ Phụng Hiệp
do giao thông thủy bộ đều thuận lợi, có thể hình thành khu công nghiệp phân tán
theo tuyến.
Khu công nghiệp theo quy hoạch cũ
đã xây dựng một số nhà máy, tạm thời giữ lại, không mở rộng khu công nghiệp này
vì có thể gây ô nhiễm môi trường nội thị.
6.1.15. Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Bến xe được
quy hoạch tại giao lộ giữa đường Vành Đai 2 và đường vào trung tâm đô thị. Giai
đoạn đầu quy hoạch bến xe tại đường Vành Đai 1, tương lai sẽ trở thành bến xe nội
thành và bãi đậu xe của đô thị.
- Bến tàu được
quy hoạch trên sông Cái Côn trong khu dân cư thương mại, gồm có bến tàu khách,
tàu hàng hoá.
- Bến tàu du lịch
được quy hoạch nhiều điểm để thuận tiện cho khách du lịch. Tại bến tàu du lịch
kết hợp dịch vụ thương mại phục vụ du lịch.
- Nhà máy cấp
nước vẫn giữ vị trí hiện trạng để mở rộng nâng cấp.
- Các trạm xử
lý nước thải vẫn giữ theo quy hoạch cũ.
- Bãi rác sử dụng
chung với bãi rác tại xã Tân Long huyện Phụng Hiệp.
- Nghĩa trang
nhân dân được quy hoạch phía sau nghĩa trang liệt sĩ hiện trạng.
7. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ
thuật:
7.1. Chuẩn bị kỹ thuật đất:
- Cao độ hiện
trạng:
+ Đất nông
nghiệp: từ +0,5m đến +1,0m;
+ Đất thổ cư:
từ +1,2m đến +1,5m;
+ Cao độ mặt
đường nội thị: từ +1,2m đến +1,8m;
- Tần suất lũ
5% là +1,53m.
- Cao độ san lấp
mặt bằng theo Quyết định số 2443/QĐ-UBND ngày 29/06/2011 của UBND thị xã Ngã Bảy
như sau:
+
Khu vực 1: cao độ san lấp +2,1m trong phạm vi:
◦ Đông Bắc giáp kênh
Ba Ngàn và đất dân (đường Vành Đai 2);
◦ Đông Nam giáp sông
Cái Côn;
◦ Tây Bắc giáp đất dân
(đường Vành đai 2);
◦ Tây Nam giáp kênh Xẻo
Vong.
+
Khu vực 2: cao độ san lấp +1,9m trong phạm vi:
◦ Đông Bắc giáp đất
dân (đường Vành đai 2);
◦ Đông Nam giáp đất
dân (đường Vành đai 2);
◦ Tây Bắc giáp sông
Cái Côn;
◦ Tây Nam giáp kênh
Sóc Trăng.
+
Khu vực
3:cao độ san lấp +2,1m trong phạm vi:
◦ Đông Bắc giáp kênh
Sóc Trăng;
◦ Đông Nam giáp đất
dân (ranh quy hoạch);
◦ Tây Bắc giáp kênh Quảng
lộ Phụng Hiệp;
◦ Tây Nam giáp ranh
quy hoạch (kênh Sáo Láo).
+
Khu vực
4: cao độ san lấp +2,1m trong phạm vi:
◦ Đông Nam giáp kênh
Quảng lộ Phụng Hiệp
◦ Tây Bắc giáp kênh
Lái Hiếu
◦ Tây Nam giáp đất dân
(ranh quy hoạch).
- Hệ số đầm chặt
là 1,22.
- Độ dốc địa
hình đối với mặt phủ tự nhiên: i£ 0,1%.
7.2. Giao thông:
7.2.1.
Giao thông đường bộ:
a)
Giao thông đối ngoại:
- Đường Vành
đai 2 lộ giới: 57m (6m-9m-2m-10.5m-2m-10.5m-2m-9m-6m).
- Phía bên ngoài nội thị có dãy cây xanh cách ly
đối với đường Vành đai 2 là 20m tính từ lộ giới.
- Đường Vành đai 1 lộ giới: 40m (6m-12m-4m-12m-6m).
- ĐT 927 và 927C khi đi vào thị xã được mở rộng
lộ giới 34m.
b)
Giao thông nội thị:
- Trong đô thị có 2 trục chính lộ giới 40m:
+ Trục dọc là trục nối đường Quốc lộ 1A và đường
Vành đai 1, đi suốt chiều dọc của đô thị.
+ Trục vòng là trục xuất phát tại Khu hành chính
thị xã từ điểm giao nhau với đường Vành Đai 1 đi vòng quanh đô thị nối liền
kênh Xẻo Vong, kênh Xẻo Môn, kênh Lái Hiếu, kênh Búng Tàu, kênh Sóc Trăng, sông
Cái Côn và đi theo đường Vành đai 1 quay trở lại điểm xuất phát.
- Trục chính khu vực và đường nội bộ khu dân cư:
Các trục đường còn lại là trục chính khu vực và
đường nội bộ khu dân cư, lộ giới từ 15m đến 35m, chiều rộng lòng đường tối thiểu
2 làn xe ô tô, vỉa hè rộng tối thiểu 4m. Các đường trong khu đô thị cũ không có
khả năng mở rộng thì vẫn giữ theo lộ giới cũ.
- Tuyến xe công cộng:
Xe công cộng được tổ chức chạy theo trục chính
toàn thành gồm có trục dọc và trục vòng đô thị.
- Bến xe:
Giai đoạn 1 bến xe liên tỉnh được quy hoạch cặp
đường Vành đai 1 gần nút giao với đường QL1A.
Đến giai đoạn 2 thì đường Vành Đai 1 trở thành
đường nội thị, bến xe của giai đoạn 1 sẽ trở thành bến xe nội thành, còn bến xe
liên tỉnh sẽ được dời ra đường Vành đai 2, chỗ tiếp giáp giữa đường Vành Đai 2
và đường vào nội thành.
7.2.2.
Giao thông đường thủy:
- Giao thông thủy gồm có vận tải hành khách,
hàng hoá và du lịch. Trên bảy dòng sông của thị xã đều có khả năng làm giao
thông thủy, trong đó vận tải hàng hoá và du lịch trên sông là quan trọng nhất.
- Bến tàu hành khách và hàng hoá tại khu chợ.
- Bến tàu du lịch được quy hoạch tại nhiều điểm trên các dòng sông để thuận tiện
cho khách du lịch trên sông, khi quy hoạch chi tiết sẽ xác định vị trí cụ thể.
Bến tàu chính được quy hoạch tại khu du lịch sinh thái và khu chợ nổi Ba Ngàn.
- Kho tàng bến bãi công nghiệp và vật liệu xây dựng
được đặt tại khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
7.2.3.
Các yêu cầu kỹ thuật an toàn giao thông:
- Bán kính đường cong của bó vỉa tại giao lộ: R
≥ 12m đối với các tuyến giao thông cấp khu vực và R ≥ 8m đối với các tuyến giao
thông nội bộ.
- Vát góc công trình tại vị trí giao lộ được căn
cứ theo Mục 4.3.4 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Cầu, cống giao thông khi xây dựng trong khu
quy hoạch phải đảm bảo an toàn theo quy định về độ tĩnh không thông thuyền.
- Cao độ đỉnh gờ bó vỉa từ: cao độ mép đường thấp
hơn cao độ đỉnh gờ bó vĩa 0,20m.
- Độ dốc mặt đường và kết cấu đường theo TCVN; vỉa
hè trồng cây xanh, lát gạch Block có độ dốc 1,5%.
7.3. Hệ thống cấp nước:
- Hệ thống cung cấp nước sạch đô thị phải bảo
đảm thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, áp lực, lưu lượng phục vụ cho các mục
đích: sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ, tưới cây, rửa đường và chữa cháy.
- Trước mắt trong giai đoạn ngắn hạn đến năm
2015 nâng cấp nhà máy hiện hữu đạt công suất 22.000 m3/ngày.đêm để
phục vụ cho nhu cầu dùng nước trong đô thị. Theo quy hoạch dài hạn nhà máy nước
được dời đến vị trí mới theo hướng Đông Bắc nằm cặp sông Cái Côn và đường vành
đai 2, có vị trí ở đầu dòng nước so với đô thị, nguồn nước mặt nơi đây có chất
lượng tốt và thuận tiện cho việc tổ chức bảo vệ, vệ sinh nguồn nước. Vị trí xây
dựng nhà máy nước có địa chất công trình tốt, có bờ và lòng sông ổn định, ít
thay đổi dòng chảy. Đến năm 2025 xây dựng nhà máy nước đạt công suất 35.000 m3/ngày.đêm.
- Tổng như cầu dùng nước cho toàn khu quy hoạch
đến năm 2025 theo kết quả tính toàn là 14.456m3/ngày.đêm.
- Bố trí hệ thống ống chính Ø650, Ø500, Ø400,
Ø300, Ø200, Ø150 theo trục chính đô thị cấp nước cho các khu dân cư và khu công
nghiệp, tận dụng các hệ thống ống cấp nước hiện hữu đang còn tốt và phù hợp với
quy hoạch.
7.4.
Cấp điện và chiếu sáng:
a)
Nguồn điện:từ đường dây trung thế 3 pha 22kV của trạm biến áp hiện
hữu 110/22kV.
b)
Tuyến trung thế 22kV ngầm: để đảm bảo mỹ quan và an toàn trong khu
vực nói riêng và cho đô thị nói chung vì vậy tuyến trung áp được thiết kế đi ngầm.
Các xuất tuyến được bố trí thành mạng dọc theo các trục lộ giao thông. Đảm bảo
hành lang an toàn cho tuyến và tuân thủ theo các qui chuẩn ngành.
Tuyến trung áp ngầm: 38 km
c) Tuyến hạ thế 0,4kV ngầm:sử dụng cáp đồng bọc chống thấm, cách điện
Cu/XLPE/PVC. Cáp được luồn trong ống nhựa chịu lực chôn ngầm dọc theo vĩa hè đến
các tủ phân phối hạ áp trong khu vực. Tủ điện phân phối có kích thước
500x800x350 dày 1,5mm được sơn phủ tỉnh điện, tủ được phân bố với khoảng cách
trung bình từ 30-40m. Móng tủ bằng bê tông có kích thước 600x300x350 tại mỗi tủ
điều lắp sẵn ống nhựa PVC 114 dài khoảng 1m chờ phục vụ cho công tác đấu nối
nhánh rẽ từ tủ phân phối vào nhà ,mỗi tủ phân phối phải sử dụng 1 cọc tiếp đất
Ø16 dài 2,4m kết hợp với cáp đồng trần C 25mm2 nối vỏ tủ để bảo vệ
chống giật. Rãnh cáp phù hợp với từng mạch cáp đơn 1,2,3. Cáp luồn trong ống
PVC chôn trực tiếp trong đất khoảng 0,85m có lót cát đệm nylon báo hiệu và gạch
làm dấu.
Tuyến hạ áp ngầm: 230 km
d)
Trạm biến áp:
Dọc theo tuyến trung thế đặt trạm biến áp các trạm
được cấp điện từ ít nhất 2 tuyến (trừ các trạm cục) và các trạm được đặt tại
trung độ phụ tải. Máy biến áp loại 3pha 22/0,4KV. Loại MBA phân phối ngoài trời
làm mát tự nhiên, có nấc điều chỉnh điện áp không tải + 2x2,5%.
Lắp mới 14 trạm biến áp phục vụ cho khu vực (28
x 4.000kVA/trạm).
Trạm có dung lượng:112.000kVA (công suất theo
yêu cầu là 112.000kVA)
7.5. Thoát nước và vệ sinh môi trường:
7.5.1. Hệ thống thoát nước mưa:
- Nước mưa được thu gom vào hố ga và được hệ thống
cống bêtông cốt thép đặt dưới vĩa hè dẫn đến kênh rạch gần nhất. Cống thoát nước
mưa sử dụng cống bê tông cốt thép đúc sẵn có đường kính từ Ø400÷Ø800.
7.5.2. Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt:
- Khu xử lý nước thải
công nghiệp được quy hoạch trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Nước thải sinh hoạt
được thu gom từ công trình dân dụng dẫn vào hệ thống cống riêng đặt dưới vĩa hè
và dẫn đến 4 khu xử lý nước thải đặt ngoài nội thị. Nước thải sau khi được xử
lý đạt tiêu chuẩn sẽ được xả trực tiếp ra kênh rạch gần nhất.
- Nước thải y tế được
xử lý cục bộ trước khi đưa vào hệ thống thoát nước thải chung.
- Tổng lưu lượng nước
thải đến năm 2025 của toàn khu khoảng Q = 8.896m3/ngày.đêm. Nước thải sau khi xử
lý đạt đạt tiêu chuẩn loại A (theo quy định hiện hành) thì mới được xả ra kinh
rạch, sông ngòi.
- Ống dẫn nước thải
sinh hoạt sử dụng ống PVC hoặc ống gang có đường kính từ Ø200 ÷ Ø600.
7.5.3. Quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường:
- Rác thải công nghiệp được xe chuyên dùng đến từng
nhà máy thu gom và vận chuyển đến bãi rác Tân Long để xử lý.
- Rác sinh hoạt từ hộ gia đình và công trình
công cộng được thu gom đưa đến điểm trung chuyển rác tại trung tâm đơn vị ở,
hàng ngày có xe chuyên dùng đến nhận rác và chuyển đến bãi rác Tân Long để xử
lý.
- Rác y tế được đốt bằng lò đốt rác y tế.
- Nghĩa trang liệt sỹ hiện trạng nằm cặp Quốc lộ
1A thuộc xã Hiệp Lợi.
- Nghĩa trang nhân dân được quy hoạch phía sau
nghĩa trang liệt sỹ.
- Nhà tang lễ được quy hoạch gần nghĩa trang liệt
sỹ.
7.6. Đánh giá môi trường chiến lược:
Dự báo, đánh giá được các tác động xấu đối với
môi trường, các vấn đề về môi trường đã và chưa được giải quyết và đề xuất
được hướng giải quyết đối với các vấn đề môi trường còn tồn đọng trong đồ án
quy hoạch.
8. Quy hoạch xây
dựng đợt đầu (giai đoạn 2011-2015).
- Nhằm quản lý mức đầu tư của đô thị trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải giới hạn không gian phát
triển và tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho giai đoạn từ nay đến năm
2015.
- Các bản đồ quy hoạch xây dựng đợt đầu là cơ sở
cụ thể để phục vụ công tác quản lý xây dựng đô thị, quản lý sử dụng đất, làm tiền
đề cho công tác quy hoạch chi tiết, công tác chuẩn bị kế hoạch đầu tư xây dựng.
- Các chương trình đầu tư và dự án đầu tư cụ thể
như sau:
8.1. Phạm vi quy hoạch xây dựng đợt đầu:
Đợt đầu sẽ xây dựng hoàn chỉnh khu trung tâm đô
thị được giới hạn bởi đường Vành Đai 1 và trục chính toàn thành đường vòng nối
bảy dòng sông.
Ngoài khu trung tâm còn xây dựng thêm ở những
nơi có đường giao thông thuận lợi như cặp theo Quốc lộ 1A hướng đi thành phố Cần
Thơ và thành phố Sóc Trăng, đường Quảng lộ Phụng Hiệp, ĐT 927, 927C.
Diện tích đất xây dựng đợt đầu khoảng: 987 ha
8.2. Các công trình dân dụng
xây dựng đợt đầu:
8.2.1. Khu dân cư thương mại:
Quy hoạch chi tiết để đầu tư xây dựng khu dân cư
thương mại trong đó gồm các công trình nhà ở, dịch vụ thương mại, các công
trình phục vụ đời sống hằng ngày và hạ tầng kĩ thuật.
8.2.2. Khu hành chính thị xã: Quy hoạch chi tiết
để đầu tư xây dựng Khu hành chính thị xã trong đó bao gồm trụ sở UBND thị xã,
trụ sở Thị ủy, các cơ quan đoàn thể và các công trình phụ trợ.
8.2.3. Trung tâm đơn vị ở số 1, số 3, số 5 và số 6:
Quy hoạch chi tiết để đầu tư xây dựng trung tâm
đơn vị ở trong đó gồm các công trình cấp đơn vị ở để phục vụ đời sống hàng ngày
trong bán kính phục vụ 500m như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, khu văn hoá thể dục thể thao, công viên.
8.2.4. Khu trung tâm thể dục thể thao:
Khu trung tâm thể dục
thể thao gồm các công trình như sân vận động, sân bóng đá mini, sân quần vợt,
sân cầu lông, sân bóng chuyền, nhà thi đấu đa năng…
8.2.5. Khu văn hoá:
- Tận dụng Khu văn hóa
cũ đã có Trung tâm văn hóa, nhà văn hóa thiếu nhi và thư viện. Tại Khu văn hóa
mới đầu tư xây dựng thêm Khu Hội chợ triển lãm.
- Trùng tu, tôn tạo
khu di tích lịch sử văn hóa quốc gia Liên hiệp Đình chiến.
8.2.6. Công trình giáo dục:
- Xây dựng
thêm trường phổ thông trung học tại đơn vị ở số 1, số 3 và số 5.
- Mở rộng trường dạy nghề và trung tâm bồi dưỡng
chính trị.
8.2.7. Công trình y tế:
- Xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng bệnh viện
đa khoa 200 giường.
- Xây dựng trung tâm y tế thị xã bên cạnh Bệnh
viện đa khoa.
8.2.8. Công viên, quãng trường:
- Xây dựng công viên
thị xã và quãng trường trước Khu hành chính thị xã.
- Xây dựng các công
viên cặp bờ sông.
8.2.9. Khu du lịch sinh thái:
- Quy hoạch
chi tiết, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hướng dẫn dân xây dựng khu du lịch
sinh thái tập trung và các khu dịch vụ du lịch, khu làng nghề truyền thống, chợ
nổi, bến tàu du lịch… để thu hút khách du lịch.
- Đầu tư xây dựng Khu nghỉ dưỡng
sinh thái (Resort).
8.2.10. Công trình an ninh quốc phòng:
- Xây dựng hoàn chỉnh huyện đội mới.
- Đầu tư xây dựng trụ
sở công an thị xã và trạm cảnh sát phòng cháy chữa cháy.
8.2.11. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
- Đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật trong đó có Khu xử lý nước thải để xây dựng Khu công nghiệp tập trung
tại phường Hiệp Thành, Khu công nghiệp mới tại xã Tân Thành.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng
để xây dựng Khu tiểu thủ công nghiệp cặp bờ sông Cái Côn
8.2.12. Hạ tầng kỹ thuật:
- Xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống giao thông Khu trung tâm đô thị ĐT 927C và một số tuyến đường khác
ngoài trung tâm. Xây dựng bến xe liên tỉnh tại vị trí mới giai đoạn 1.
- Xây dựng bờ kè và
công viên trên các sông trong phạm vi nội thị.
- Xây dựng bờ kè, công
viên, hồ xáng thổi.
- Xây dựng các bến tàu
khách, tàu hàng hoá, tàu du lịch và các kho tàng bến bãi trên sông.
- Xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống điện trung hạ thế, chiếu sáng trong trung tâm và các khu công nghiệp.
- Mở rộng nhà máy cấp
nước và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cấp nước Khu trung tâm đô thị.
- Xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống thoát nước mưa trong trung tâm đô thị.
- Xây dựng Khu xử lý
nước thải số 3, số 4 và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải Khu trung
tâm đô thị.
- Xây dựng nghĩa trang
nhân dân và nhà tang lễ.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp, UBND thị xã Ngã Bảy và các ngành có liên quan xem xét,
thẩm tra Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch trình UBND tỉnh ban hành, chỉ
đạo thực hiện công bố quy hoạch theo Luật Quy hoạch đô thị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị xã Ngã Bảy,
tỉnh Hậu Giang.
Điều 4.Giám đốc Sở: Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND thị xã Ngã Bảy; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.