BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 105/2002/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 19 tháng
11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
THUỶ LỢI SÔNG NHUỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Tài nguyên
nước số 08/1998/QH10;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04/04/2001;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Hệ thống công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ tại
cuộc họp hội đồng hệ thống ngày 06 tháng 6 năm 2002;
Xét đề nghị của 3 Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Tây, Hà Nam, Hà nội tại văn bản số
555 NN/CV-QLN ngày 17/7/2002 của Sở NN&PTNT Hà Tây; số 31/NN-QLN ngày
20/7/2002 của Sở NN&PTNT Hà Nam; số 569 NN/TL ngày 19/7/2002 của Sở NN
& PTNT Hà nội;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng cục Quản lý nước và công trình thuỷ lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy trình vận hành hệ thống công trình
thuỷ lợi Sông Nhuệ.
Điều
2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những Quy trình vận hành
trước đây trái với Quy trình này đều bãi bỏ.
Điều
3:
Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởngCục Quản lý nước và Công trình thuỷ lợi, các Cục,
Vụ liên quan; Giám đốc Công ty KTCTTL Sông Nhuệ; Uỷ ban nhân dân các cấp trong
hệ thống, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây, Hà Nam, thành phố
Hà nội; các tổ chức và cá nhân cóliên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Thịnh
|
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ
THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI SÔNG NHUỆ
(Ban hành theo Quyết định số 105 /2002/QĐ-BNN ngày 19
tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1:
Hệ thống công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ là hệ thống liên tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Hà
Nam, có nhiệm vụ :
1- Tưới cho
81.148 ha canh tác, tiêu cho 107.530 ha lưu vực.
2- Phòng
chống lũ sông Hồng, sông Đáy.
3- Giao
thông thuỷ và đảm bảo nhu cầu dùng nước khác.
Quy trình này điều
chỉnh việc quản lý vận hành khai thác và sử dụng các công trình trong toàn hệ
thống.
Điều
2:
Mọi hoạt động có liên quan đến quản lý vận hành khai thác và bảo vệ hệ thống
công trình thuỷ lợi (CTTL) Sông Nhuệ phải tuân thủ Luật tài nguyên nước, Luật
bảo vệ môi trường, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy
định liên quan khác.
Điều
3:
Việc vận hành các công trình được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và
không chia cắt theo địa giới hành chính.
Điều
4:
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi (KTCTTL) Sông Nhuệ được chủ động vận hành
các công trình tưới, tiêu nước trên trục chính Sông Nhuệ và các sông nhánh La
Khê, Vân Đình, Duy Tiên theo đúng các chỉ tiêu thiết kế. Trường hợp ngoài thiết
kế, công ty KTCTTL Sông Nhuệ đề xuất phương án vận hành trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) quyết định.
Các
Công ty KTCTTL khác trong hệ thống thuộc tỉnh Hà Tây, Hà Nam
và thành phố Hà Nội được quyền vận hành các công trình theo quy định phân cấp
quản lý công trình.
Điều
5:
Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan và được hưởng lợi từ hệ thống công trình thuỷ
lợi Sông Nhuệ đều phải thực hiện Quy trình này.
Chương 2:
VẬN
HÀNH HỆ THỐNG TRONG VỤ ĐÔNG, XUÂN
Điều 6: Khi tưới phải dẫn nước
liên tục trên trục chính Sông Nhuệ. Vận hành các công trình và giữ mực nước như
sau:
1.
Trường hợp mực nước thượng lưu cống Liên Mạc bằng hoặc lớn hơn mực nước thiết
kế. Mực nước tại các công trình trên hệ thống được giữ như bảng 1.
Bảng 1 : Mực nuớc
khống chế tại các công trình trên hệ thống
Tên công trình
|
VẬN HÀNH
|
Mực nước đầu vụ
(m)
|
Mực nước
giữa và cuối vụ (m)
|
Thượng lưu
|
Hạ lưu
|
Thượng lưu
|
Hạ lưu
|
Cống Liên Mạc
|
Mở
|
(+3,77
|
(+3,72
|
(+3,30
|
3,20 ( 3,30
|
Cống Liên Mạc 2
|
mở thoáng
|
|
|
|
|
Cống Hà Đông
|
điều tiết
|
3,50 ( 3,90
|
|
2,85 ( 3,50
|
|
Cống La Khê
|
đóng
|
3,50 ( 3,80
|
|
2,80 ( 3,50
|
|
Cống Đồng Quan
|
điều tiết
|
3,20 ( 3,50
|
|
2,70 ( 3,40
|
|
Cống Hoà Mỹ
|
mở thoáng
|
|
|
|
|
Cống Vân Đình
|
đóng
|
3,20 ( 3,50
|
|
2,60 ( 3,40
|
|
Cống Nhật Tựu
|
đóng
|
3,10 ( 3,40
|
|
2,60 ( 3,20
|
|
Cống Điệp Sơn
|
đóng
|
3,05 ( 3,40
|
|
2,50 ( 3,20
|
|
Ghi chú: Cống điều
tiết hạ lưu Liên Mạc gọi tắt là cống Liên Mạc 2
|
2.
Trường hợp mực nước thượng lưu cống Liên Mạc lớn hơn hoặc bằng +3,00m và nhỏ
hơn +3,77m (+3,00 (H<+3,77). Mực nước tại các công trình trên hệ thống được
giữ như bảng 2.
Bảng 2 : Mực nuớc
khống chế tại các công trình trên hệ thống
Tên công trình
|
VẬN HÀNH
|
Mực nước khống chế
(m)
|
Thượng lưu
|
Hạ lưu
|
Cống Liên Mạc
|
mở thoáng
|
3,00 ( 3,77
|
2,95 ( 3,72
|
Cống Liên Mạc 2
|
mở thoáng
|
|
|
Cống Hà Đông
|
điều tiết
|
2,70 ( 3,50
|
|
Cống La Khê
|
đóng
|
2,70 ( 3,50
|
|
Cống Đồng Quan
|
điều tiết
|
2,40 ( 3,20
|
|
Cống Hoà Mỹ
|
mở thoáng
|
|
|
Cống Vân Đình
|
đóng
|
2,40 ( 3,20
|
|
Cống Nhật Tựu
|
đóng
|
2,30 ( 3,10
|
|
Cống Điệp Sơn
|
đóng
|
2,20 ( 3,10
|
|
Điều
7:
Thời gian mỗi đợt tưới do Công ty KTCTTL Sông Nhuệ quyết định dựa trên cơ sở
yêu cầu dùng nước của các địa phương và thông báo cho các Công ty KTCTTL, địa phương
trong hệ thống.
Điều
8: Sau mỗi đợt tưới, phải vận hành các công trình trong hệ
thống để tiêu nước. Mực nước tại các công trình trên hệ thống được giữ như bảng
3.
Bảng 3 : Mực nuớc
khống chế tại các công trình trên hệ thống khi tiờu nuớc
Tên công trình
|
VẬN HÀNH
|
Mực nước khống chế
(m)
|
Thượng lưu
|
Hạ lưu
|
Cống Liên Mạc
|
đóng
|
|
3,50
|
Cống Liên Mạc 2
|
mở thoáng
|
|
|
Cống Hà Đông
|
điều tiết
|
2,70 ( 3,20
|
2,40 ( 2,50
|
Cống La Khê
|
điều tiết
|
2,70 ( 3,20
|
|
Cống Đồng Quan
|
mở
|
1,60 ( 1,80
|
|
Cống Hoà Mỹ
|
mở thoáng
|
|
|
Cống Vân Đình
|
điều tiết
|
1,60 ( 1,80
|
|
Cống Nhật Tựu
|
điều tiết
|
1,50 ( 1,70
|
|
Cống Điệp Sơn
|
điều tiết
|
1,50 ( 1,70
|
|
Điều
9:
Nếu khu vực thượng lưu cống Hà Đông cần tưới nước, khu vực hạ lưu cống Hà Đông
cần tiêu nước thì trình tự vận hành và giữ mực nước tại các công trình như sau:
- Điều tiết
cống Liên Mạc theo yêu cầu tưới.
- Mở thoáng
cống Liên Mạc 2
- Đóng cống
La khê, điều tiết cống Vân Đình.
-
Điều tiết cống Hà Đông, giữ mực nước thượng lưu cống từ +2,80m đến +3,50m
- Mở thoáng các cống Đồng Quan, Hoà
Mỹ.
- Giữ mực
nước thượng lưu cống Nhật Tựu, Điệp Sơn từ +1,50m đến +1,70m.
Điều 10: Nếu khu vực thượng lưu
cống Đồng Quan cần tưới nước, khu vực hạ lưu cống Đồng Quan cần tiêu nước thì
trình tự vận hành và giữ mực nước tại các công trình như sau:
- Điều tiết cống Liên Mạc theo yêu
cầu tưới.
- Đóng các
cống La khê, Vân Đình.
- Mở các
cống Liên Mạc 2, Hà Đông, Hoà Mỹ.
- Điều
tiết cống Đồng Quan, giữ mực nước thượng lưu cống từ +2,40m đến +3,20m
- Giữ mực
nước thượng lưu cống Nhật Tựu, Điệp Sơn từ +1,50m đến +1,70m.
Điều 11: Trong khi trục chính Sông
Nhuệ đang dẫn nước tưới cho toàn hệ thống, nếu có những khu vực cần tiêu nước
cục bộ, hệ thống được vận hành như sau :
- Khu vực thuộc trạm
bơm Vân Đình cần tiêu nước thì đóng cống Hoà Mỹ, mở cống Vân Đình (hoặc vận
hành trạm bơm Vân Đình).
- Khu vực Nam
ứng Hoà cần tiêu nước thì đóng các cống ven sông Nhuệ, mở cống tiêu Ngoại Độ
(hoặc vận hành trạm bơm Ngoại Độ).
- Các vùng ngập úng cục
bộ khác thì vận hành theo nguyên tắc tranh thủ tiêu tự chảy hoặc bơm tiêu nước.
Điều
12:
Thời gian hệ thống vận hành cấp nước tưới cho cây vụ đông từ ngày 20 tháng 9
hàng năm.
Điều
13:
Việc nạo vét cửa khẩu Liên Mạc được tiến hành sau kết thúc tưới vụ mùa. Trong
thời gian nạo vét, nếu cần cấp nước tưới cho cây vụ đông, hệ thống sẽ cấp nước
vào ban đêm.
Chương 3:
VẬN HÀNH HỆ THỐNG TRONG VỤ MÙA
Điều
14:
Trong vụ mùa việc tưới, tiêu nước thực hiện theo phương châm lấy nhanh, tiêu
nhanh.
Điều
15:
Tiêu nước đệm : Khi hệ thống không có yêu cầu tưới nước, hoặc dự báo có áp thấp,
bão gần, và mưa lớn có khả năng ảnh hưởng đến lưu vực, phải khẩn trương đóng
cống Liên Mạc, mở các cống tiêu trong hệ thống. Trường hợp cần thiết phải vận
hành các trạm bơm tiêu.
Điều
16:
Khi xẩy ra úng ngập trong hệ thống, phải đóng cống Liên Mạc, đồng thời mở các
cống tiêu ra sông Đáy và sông Châu. Khi các cống tiêu nội đồng không còn khả
năng tự chảy, phải vận hành các trạm bơm tiêu vào sông Nhuệ. Các trạm bơm tiêu
trực tiếp ra sông Hồng, sông Đáy, sông Châu vận hành theo nhiệm vụ thiết kế đã
quy định.
Điều 17: Việc vận hành các trạm
bơm tiêu nước vào sông Nhuệ và bơm tiêu nước hỗ trợ bảo vệ đê sông Nhuệ được
thực hiện như sau:
1. Khi mực nước thượng
lưu cống Đồng Quan đã ở mức +4,90m, Công ty KTCTTL Sông Nhuệ thông báo cho các
địa phương chuẩn bị ngừng bơm tiêu nước vào sông Nhuệ, đồng thời báo cáo các Sở
Nông nghiệp & PTNT Hà Tây, Hà Nam, Hà Nội và Bộ NN & PTNT.
2.
Khi mực nước thượng lưu cống Đồng Quan đến mức +5,00m hoặc cống Nhật Tựu đến
mức +4,70m và có xu hướng còn lên, các trạm bơm tiêu nước vào sông Nhuệ phải
ngừng bơm (riêng các trạm bơm có cao trình sàn động cơ thấp như trong phụ lục
4, được phép bơm 50% công suất để chống ngập trạm bơm). Công ty KTCTTL Sông
Nhuệ thông báo thời điểm ngừng bơm tiêu nước vào sông Nhuệ.
Bộ NN & PTNT quyết
định vận hành các trạm bơm Vân Đình, Khai Thái, Yên Lệnh để bơm tiêu nước hỗ
trợ bảo vệ đê sông Nhuệ.
3. Khi mực nước thượng
lưu cống Đồng Quan đã xuống dưới mức +4,90m, Công ty KTCTTL Sông Nhuệ thông báo
cho các địa phương trong hệ thống được bơm tiêu nước trở lại và ngừng các trạm
bơm Vân Đình, Khai Thái, Yên Lệnh bơm tiêu nước hỗ trợ bảo vệ đê sông Nhuệ,
đồng thời báo cáo Bộ NN & PTNT.
Điều
18:
Khi mở cống Hoà Mỹ để đưa nước về trạm bơm Vân Đình tiêu hỗ trợ sông Nhuệ phải
điều tiết mực nước hạ lưu cống Hoà Mỹ nhỏ hơn +4,20m.
Điều 19: Trường hợp đê sông
Nhuệ có sự cố khẩn cấp : Các địa phương có liên quan ngừng ngay việc bơm tiêu
nước vào sông Nhuệ khi có thông báo của Công ty KTCTTL Sông Nhuệ, đồng thời
Công ty KTCTTL Sông Nhuệ báo cáo Bộ NN & PTNT và Ban chỉ huy phòng chống
lụt bão (PCLB) các Tỉnh trong hệ thống
Khi xử lý sự cố xong, Công ty KTCTTL Sông Nhuệ
báo cáo Bộ NN & PTNT, Ban chỉ huy PCLB các tỉnh cho phép các địa phương
tiếp tục vận hành các trạm bơm tiêu vào sông Nhuệ.
Điều
20:
Trường hợp mực nước sông Đáy cao hơn sông Nhuệ, cống La Khê, Vân Đình, Điệp Sơn
và Lương Cổ đóng. Khi mực nước hạ lưu cống Lương Cổ thấp hơn mực nước thượng
lưu, thì mở cống để tiêu cho hệ thống.
Điều
21:
Trong vụ mùa, việc lấy nước tưới chỉ thực hiện khi dự báo thời tiết 10 ngày tới
trong hệ thống không mưa hoặc mưa nhỏ.
1. Trường hợp mực nước
thượng lưu cống Liên Mạc nhỏ hơn hoặc bằng báo động 1 (H(+10,5m) :
Việc
mở cống Liên Mạc để lấy nước tưới do Công ty KTCTTL Sông Nhuệ quyết định. Trước
khi mở cống Liên Mạc, Công ty phải thông báo đến các Ban chỉ huy PCLB địa
phương biết. Mực nước tại các công trình trên hệ thống được giữ như bảng 4.
Bảng 4 : Mực nuớc
khống chế tại các công trình trên hệ thống
Tên công trình
|
VẬN HÀNH
|
Mực nước khống chế
(m)
|
Thượng lưu
|
Hạ lưu
|
Cống Liên Mạc
|
điều tiết
|
|
4,50( 4,70
|
Cống Liên Mạc 2
|
mở
|
4,40 ( 4,60
|
4,35( 4,55
|
Cống Hà Đông
|
mở
|
4,00 ( 4,20
|
|
Cống La Khê
|
đóng
|
4,00 ( 4,20
|
|
Cống Đồng Quan
|
điều
tiết
|
không quá 3,50
|
|
Cống Hoà Mỹ
|
mở thoáng
|
|
|
Cống Vân Đình
|
đóng
|
không quá 3,50
|
|
Cống Nhật Tựu
|
điều tiết
|
không quá 3,20
|
|
Cống Điệp Sơn
|
điều tiết
|
không quá 3,20
|
|
Khi cống Liên Mạc đang
mở, mực nước sông Hồng vượt báo động 1, Công ty KTCTTL Sông Nhuệ báo cáo Bộ NN
& PTNT để quyết định.
2. Trường hợp mực nước
thượng lưu cống Liên Mạc lớn hơn báo động 1 và nhỏ hơn báo động 3 (+10,50m
< H < +12,50m) :
Việc
mở cống Liên Mạc để lấy nước tưới phải được phép của Bộ NN & PTNT. Trước
khi mở cống, Công ty KTCTTL Sông Nhuệ thông báo Quyết định của Bộ NN & PTNT
đến Ban chỉ huy PCLB thành phố Hà Nội. Mực nước tại các công trình trên hệ
thống được giữ như bảng 5.
Bảng 5 : Mực nuớc
khống chế tại các công trình trên hệ thống
Tên công trình
|
VẬN HÀNH
|
Mực nước khống chế
(m)
|
Thượng lưu
|
Hạ lưu
|
Cống Liên Mạc
|
điều tiết
|
|
|
Cống Liên Mạc 2
|
điều tiết
|
5,00 ( 7,00
|
4,50 ( 5,00
|
Cống Hà Đông
|
mở
|
4,00 ( 4,50
|
|
Cống La Khê
|
đóng
|
4,00 ( 4,50
|
|
Cống Đồng Quan
|
mở
|
không quá 3,50
|
|
Cống Hoà Mỹ
|
mở thoáng
|
|
|
Cống Vân Đình
|
đóng
|
không quá 3,50
|
|
Cống Nhật Tựu
|
điều tiết
|
không quá 3,20
|
|
Cống Điệp Sơn
|
điều tiết
|
không quá 3,20
|
|
3. Trường hợp mực nước
thượng lưu cống Liên Mạc từ báo động 3 trở lên (H(+12,5m) cống Liên Mạc đóng
kín, không lấy nước tưới.
Điều 22:
Trong vụ mùa, việc lấy nước tạo nguồn cho các trạm bơm tưới ven sông Nhuệ chỉ
thực hiện khi dự báo thời tiết và mực nước thượng lưu cống Liên mạc như quy
định tại điều 21.Vận hành và giữ mực nước tại các công trình trên hệ thống như
bảng 6.
Bảng 6 : Mực nuớc
khống chế tại các công trình trên hệ thống
Tên công trình
|
VẬN HÀNH
|
Mực nước khống chế
(m)
|
Thượng lưu
|
Hạ lưu
|
Cống Liên Mạc
|
điều tiết
|
|
|
Cống Liên Mạc 2
|
điều tiết
|
5,00 ( 7,00
|
( 3,80
|
Cống Hà Đông
|
điều tiết
|
không quá 3,50
|
|
Cống La Khê
|
đóng
|
không quá 3,50
|
|
Cống Đồng Quan
|
điều tiết
|
không quá 2,40
|
|
Cống Hoà Mỹ
|
mở thoáng
|
|
|
Cống Vân Đình
|
đóng
|
không quá 2,40
|
|
Cống Nhật Tựu
|
điều tiết
|
không quá 2,00
|
|
Cống Điệp Sơn
|
đóng
|
không quá 2,00
|
|
Điều
23:
Trong thời gian hệ thống đang lấy nước tưới, dự báo có áp thấp, bão và mưa lớn
có khả năng gây úng ngập trong hệ thống, phải ngừng lấy nước và vận hành hệ
thống tiêu.
Điều
24:
Vận hành chống lũ cống Liên Mạc.
Khi mực nước thượng
lưu cống Liên Mạc lớn hơn báo động 2 và nhỏ hơn báo động 3 (+11,5m < H <
+12,5m), điều tiết cống Liên Mạc và cống Liên Mạc 2 để giữ mực nước thượng lưu
cống Liên Mạc 2 ở mức +7,00m và hạ lưu cống Liên Mạc 2 không nhỏ hơn +3,50m.
CHƯƠNG 4:
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 25: Công ty KTCTTL Sông
Nhuệ.
1. Chịu
trách nhiệm quản lý và điều hành hệ thống theo Quy trình này.
2. Là cơ
quan duy nhất được quyền quản lý vận hành trực tiếp các công trình sau đây:
Cống lấy nước Liên Mạc, các cống điều tiết : Liên Mạc 2, Hà Đông, Đồng Quan,
Hoà Mỹ, Nhật Tựu; các cống tiêu : La Khê, Vân Đình, Lương Cổ, Điệp Sơn và trạm
bơm tiêu Vân Đình; toàn bộ tuyến đê sông Nhuệ và các nhánh La khê, Vân Đình,
Duy tiên.
3. Được
quyền lập biên bản và đình chỉ việc cấp nước hoặc tiêu nước đối với những tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy trình vận hành. Nếu vi phạm ở mức độ nghiêm trọng,
được báo cáo đến cấp có thẩm quyền xử lý.
4. Sau mỗi
năm phục vụ sản xuất, có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản lên Hội đồng quản lý
hệ thống và cơ quan có liên quan về kết quả phục vụ sản xuất, quản lý công
trình và thực hiện Quy trình vận hành hệ thống và xây dựng Phương án kỹ thuật
phòng chống lụt bão.
5. Có trách
nhiệm thường xuyên báo cáo tình hình công trình và tình hình tưới, tiêu nước
lên Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Tây và Cục Quản lý nước và công trình thuỷ
lợi.
Điều 26: Các Công ty KTCTTL trong
hệ thống công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ.
1. Phải
tuân thủ những quy định trong QTVH và sự điều hành thống nhất của Công ty KTCTTL
Sông Nhuệ ở những phần liên quan về tưới, tiêu nước.
2. Thường
xuyên thông báo cho Công ty KTCTTL sông Nhuệ các số liệu liên quan đến việc
điều hành hệ thống và tình hình sản xuất trong khu vực.
3. Có
phương án, vật tư thiết bị phòng chống lũ bão, úng, hạn theo nhiệm vụ được phân
công.
4. Ký kết
hợp đồng và thanh lý hợp đồng dùng nước với Công ty KTCTTL Sông Nhuệ và nộp đủ
thuỷ lợi phí theo quy định hiện hành.
Điều
27: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tây, Hà Nam
và thành phố Hà Nội.
1.
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Công ty KTCTTL, các địa phương trong hệ thống
thực hiện QTVH.
2.
Phối hợp giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện QTVH.
3.
Kịp thời báo cáo Bộ Nông nghiệp & PTNT (Cục Quản lý nước và công trình thuỷ
lợi) để xử lý các trường hợp đặc biệt.
Điều
28:
UBND các cấp trong hệ thống theo thẩm quyền.
1.
Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện QTVH trong địa phương mình.
2. Ngăn
chặn và xử lý những hành vi vi phạm hoặc cản trở việc điều hành hệ thống theo
Quy trình.
3. Huy động
nhân lực, vật tư để đảm bảo an toàn đê sông Nhuệ và các công trình thuỷ lợi
trong hệ thống theo Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
CHƯƠNG 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29: Mọi quy định về vận hành hệ thống công trình
thuỷ lợi Sông Nhuệ trước đây trái với những quy định trong Quy trình này đều
bãi bỏ.
Trong quá
trình thực hiện Quy trình, Công ty KTCTTL Sông Nhuệ và các đơn vị liên quan
phải thường xuyên theo dõi, nếu có nội dung cần sửa đổi bổ sung, kịp thời kiến
nghị cơ quan thường trực Hội đồng quản lý hệ thống, đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định.
Điều 30:
Những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy trình này sẽ được khen thưởng theo quy
định. Mọi hành vi vi phạm Quy trình này sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành./.
PHỤ
LỤC:
KÈM
THEO QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI SÔNG NHUỆ
PHỤ LỤC 1 : BẢN ĐỒ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
SÔNG NHUỆ - PHÂN VÙNG TƯỚI
PHỤ LỤC 2 : BẢN ĐỒ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
SÔNG NHUỆ - PHÂN VÙNG TIÊU
PHỤ LỤC 3 : ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ HIỆN TRẠNG CỦA
HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI SÔNG NHUỆ
PHỤ LỤC 4 : DANH SÁCH CÁC TRẠM BƠM ĐƯỢC PHÉP
BƠM CHỐNG NGẬP TRẠM BƠM KHI CÓ LỆNH NGỪNG BƠM TIÊU VÀO SÔNG NHUỆ
Phụ
lục 1. BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG TƯỚI
PHỤ LỤC 3:
ĐẶC
ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ HIỆN TRẠNG CỦA HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI SÔNG NHUỆ
I. ĐẶC ĐIỂM.
Hệ
thống công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ là hệ thống liên tỉnh: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam.
Trục kênh chính tưới, tiêu nước kết hợp, có tổng chiều dài 113,6 km, gồm Sông
Nhuệ và các sông nhánh La Khê, Vân Đình, Duy Tiên.
Hệ thống công trình
thuỷ lợi Sông Nhuệ có giới hạn như sau: Phía bắc và phía đông giáp sông Hồng,
phía tây giáp sông Đáy, phía nam giáp sông Châu. Cao trình đất đai trong hệ
thống thay đổi từ +9,00m đến +1,00m. Địa hình thấp dần từ bắc xuống nam, từ
phía sông Hồng và sông Đáy vào sông Nhuệ. Chiều dài lưu vực hệ thống khoảng 100
km, chiều rộng lưu vực hệ thống khoảng 20 km.
Diện
tích lưu vực toàn hệ thống là 107.530 ha, trong đó diện tích canh tác là 81.148
ha. (theo Thông báo số 577/TB-HCTN ngày 14/12/1976 của Bộ thủy lợi, nay là Bộ
Nông nghiệp & PTNT)
Các công trình lấy nuớc
từ sụng Hồng vào Hệ thống công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ hiện cú: Cống Liên
Mạc, trạm bom éan Hoài, cống Bỏ Giang, trạm bom Hồng Võn, cống Mộc Nam. Các công
trình tiờu nuớc ra sụng Hồng, sụng éỏy và sụng Chõu hiện cú: Cống La Khờ, Võn
éỡnh, Luong Cổ, éiệp Son và các trạm bom tiờu Nam Hà Nội (Yờn Sở), Bộ éầu,
Khai Thỏi, Yờn Lệnh, Song Phuong, Võn éỡnh, Ngọ Xỏ, Ngoại éộ, Quế và Lạc
Tràng.
Cao độ (m)
|
Diện tích (ha)
|
Canh tác
|
Phi canh tác
|
Cộng
|
lớn hơn +9,00
|
150
|
250
|
400
|
+9,00 ( +8,00
|
800
|
300
|
1.100
|
+8,00 ( +7,00
|
940
|
1.210
|
2.150
|
+7,00 ( +6,00
|
3.350
|
2.730
|
6.080
|
+6,00 ( +5,00
|
9.350
|
4.100
|
13.450
|
+5,00 ( +4,00
|
9.150
|
2.600
|
11.750
|
+4,00 ( +3,00
|
15.500
|
3.900
|
19.400
|
+3,00 ( +2,00
|
27.300
|
6.800
|
34.100
|
+2,00 ( +1,00
|
15.250
|
3.850
|
19.100
|
TỔNG CỘNG
|
81.790
|
25.740
|
107.530
|
II. NHIỆM VỤ.
a. Cung cấp
nước.
+ Đảm bảo
tưới cho 81.148 ha diện tích canh tác trong hệ thống, ứng với tần suất P=75%.
+ Tạo nguồn
cung cấp nước: dân sinh, công nghiệp và cải tạo môi trường.
b. Tiêu
nước.
Đảm bảo
tiêu nước cho toàn bộ diện tích lưu vực 107.530 ha của hệ thống công trình thuỷ
lợi Sông Nhuệ trong điều kiện thời tiết diễn biến bình thường. Hệ số tiêu của
các khu vực trong hệ thống : khu vực trên Đồng Quan q = 5,84 l/s-ha, khu vực
dưới Đồng Quan q=6,20 l/s-ha (theo thông báo số 875 NN-QLN/TB ngày 5 tháng 12
năm 1997 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) và tiêu cho nội thành Hà Nội.
c. Phòng
chống lũ sông Hồng, sông Đáy phải đảm bảo chống úng đến một mức độ nhất định,
hạn chế diện tích mất trắng.
d. Kết hợp giao thông thuỷ
trong hệ thống.
III. HIỆN TRẠNG.
1. Các chỉ tiêu kỹ
thuật.
a. Về tưới.
Theo thông báo số 577 TB-HCTN ngày
14/12/1976 của Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp & PTNT) về quy hoạch hoàn
chỉnh hệ thống thuỷ nông 1974-1976.
- Tưới ải :
q = 0,80 l/s.ha
- Tưới
dưỡng : Vụ chiêm :
q = 0,50 l/s.ha
Vụ
xuân : q = 0,57 l/s.ha
Vụ
mùa : q = 0,223 l/s.ha
Quy
hoạch 1996-1997 vẫn khẳng định về tưới nguồn nước đủ đảm bảo cho toàn hệ thống.
b. Về tiêu.
Theo thông
báo số 875 NN-QLN/TB ngày 5/12/1997 của Bộ Nông nghiệp & PTNT xác định hệ
số tiêu:
- Hệ số
tiêu của khu vực dưới Đồng Quan : q = 6,20 l/s.ha
- Hệ số
tiêu của khu vực trên cống Đồng Quan : q = 5,84 l/s.ha
2. Cơ sở vật chất kỹ
thuật.
a. Hệ thống sông chính.
( Sông Nhuệ
- Chiều dài sông 74,0
km
- Tiêu ra sông Đáy Q = 81m3/s.
- Đê sông Nhuệ : có cao trình biến đổi từ
+7,50m tại Liên Mạc đến +6,00m tại Lương Cổ; bề rộng 5m, mái 1,5 các khu vực
sung yếu có đắp cơ ở cao trình +4,00m; Bcơ = 3m, m = 1,5.
( Sông Duy Tiên
- Chiều dài sông 21,0 Km
- Tiêu ra sông Châu với Q = 41 m3/s.
- Cao trình đê: từ
+5,70m(+6,00m, B=5m, m=1,5. Các khu vực sung yếu có đắp cơ, chiều rộng cơ B =
3m, cao trình cơ +4,00m, mái cơ m = 1,5.
( Sông La Khê
- Chiều dài sông 6,8 Km.
- Tiêu ra sông Đáy với Q = 20 m3/s.
- Mặt đê rộng từ 4(5m, cao độ đê từ
+6,00m(+8,00m, mái m=1,3(1,5
- Cao trình đáy sông (hiện tại):
+ Từ ngã 3 sông Nhuệ đến trạm bơm La Khê: L =
3,5 km, đáy sông từ +0,50m(+0,40m.
+ Từ trạm bơm La Khê đến cống Yên Nghĩa (La
Khê): L = 3,3 km, đáy sông chưa được nạo vét, cao trình từ +2,10m ( +1,00m.
( Sông Vân Đình
- Chiều dài sông 11,8 km.
- Tiêu ra sông Đáy với Q = 20 m3/s.
- Mặt đê rộng 3m, mái m = 1,3(1,5. Cao độ
+5,50m.
- Cao trình đáy sông là
-0.50m.
b. Trạm bơm
Vân Đình.
-
QTK = 56 m3/s (28 máy x 2 m3/s).
-
Tiêu úng cho 13.466 ha (ứng Hoà 5324 ha, Thanh Oai và Phú Xuyên 800 ha).
-
Tưới hỗ trợ cho khoảng (3.000 ( 5.000) ha vùng phía nam ven sông Đáy huyện ứng
Hoà.
-
Mực nước bể hút: MNTK = +1,15m; MNmax = +4,21m
-
Mực nước bể xả: MNTK = +5,30m; MNmax = +6,85m; MNmin=+3,80m
c. Các
cống, đập điều tiết.
( Cống Liên
Mạc - Cấp đặc biệt, K53+700 đê sông Hồng (K0+304 sông Nhuệ)
- Kết cấu:
+
Cống hộp lộ thiên bằng bê tông cốt thép trên có cầu giao thông ở +15,5m.
+
Có 4 cửa lấy nước rộng 3,0m và một cửa thông thuyền rộng 6m.
+
Cao trình đáy cống là +1,00m.
- Các chỉ
tiêu thiết kế:
+
Mực nước thiết kế tưới đầu vụ thượng lưu +3,77m, hạ lưu +3,72m
+
Mực nước tưới max thượng lưu +4,00m, hạ lưu +3,87m
+
Mực nước tưới bình thường thượng lưu +3,16m, hạ lưu +3,12m.
+ Lưu lượng qua cống
tưới vụ Đông xuân QTK = 36,25 m3/s.
+ Mực nước thiết kế
chống lũ :
Thiết
kế cũ : TL/HL= +12,91m/+3,30m
Thiết kế mới : TL/HL= +14,35m/+7,00m
- Mực nước
lũ lớn nhất đã xuất hiện ngày 20/8/1971 là +14,72m.
- Kích
thước cửa van: (cửa con).
+
Cửa dưới: 3,68m ( 1,5m ( 0,3m nặng 2,1 tấn.
+
Cửa trên: 3,68m ( 1,85m ( 0,3m nặng 2,2 tấn
- Kích
thước cửa van (cửa âu thượng lưu).
+
Cửa dưới: 6,5m ( 2,5m ( 0,6m nặng 9,00 tấn.
+
Cửa dưới: 6,5m ( 3,55m ( 0,6m nặng 9,84 tấn.
- Kích
thước cửa van (cửa âu hạ lưu).
+
Cửa dưới: 6,48m ( 4,6m ( 0,4m nặng 9,55 tấn.
( Cống điều
tiết hạ lưu Liên Mạc (Liên Mạc 2) - Cấp 1, K1+104 đê sông Nhuệ.
- Kết cấu:
+ Cống hộp lộ thiên
bằng bê tông cốt thép R200, phía trên có kết hợp cầu giao thông ở H30 qua lại
trong mùa mưa lũ.
+ Cống có 3 cửa, mỗi
cửa rộng 6,0m trong đó có 2 cửa 6m(4m và một cửa thông thuyền 6m(7m.
+ Cao trình đáy cống là
+0,50m, cao trình 2 bờ là +10,0m
- Các chỉ
tiêu thiết kế:
+
Mực nước thiết kế tưới thượng lưu +3,15m.
+
Mực nước thiết kế tưới hạ lưu +3,10m
+
Mực nước thiết kế chống lũ thượng lưu +7,00m
+
Lưu lượng qua cống tưới vụ Đông xuân QTK = 36,25 m3/s (bằng cống LM).
( Cống Hà
Đông (K16+182 đê sông Nhuệ)
- Cống có 3
cửa trong đó có 2 cửa rộng 3,5m và một cửa thông thuyền rộng 6,0m.
- Cao trình
đáy cống là -0,81m
- Mực nước
thiết kế tưới đầu vụ thượng lưu +3,56m, hạ lưu +3,53m
- Mực nước
thiết kế tưới giữa và cuối vụ thượng lưu +2,96m, hạ lưu +2,94m
- Mực nước
thiết kế tưới max thượng lưu +3,84m, hạ lưu +3,80m
- Mực nước
tưới bình thường thượng lưu +2,96m, hạ lưu +2,94m
- Mực nước
thiết kế chống lũ thượng lưu +4,30m, hạ lưu +3,00m
Chênh
lệch (H = 1,3 m.
- Lưu lượng
thoát lũ qua cống Qmax = 143,75 m3/s.
- Mực nước
lớn đã xuất hiện trên cống Hà Đông:
+
Tháng 11/1984 Thượng lưu +5,77m / +5,42m hạ
lưu
+
Ngày 13 tháng 9/1985 Thượng lưu +5,60m / +5,40m hạ lưu
+
Ngày 30 tháng 8/1994 Thượng lưu +5,79m / +5,57m hạ lưu
+
Ngày 4 tháng 8/2001 Thượng lưu +5,75m / +5,70m hạ lưu
- Mực nước
theo quy hoạch 1996 – 1997
+
Mực nước thiết kế P = 10% là +6,06m
+
Mực nước kiểm tra P = 5% là +6,35m
- Cửa van:
+
Hai cửa nhỏ:
Cánh
dưới: 3,92m ( 2,655m ( 0,2m, nặng 2 tấn
Cánh
trên: 4,44m ( 2,755m ( 0,2m, nặng 2,2 tấn
Đối
trọng: 2 ( 1600 kg.
+
Cửa âu:
Cánh
dưới: 6,42m ( 1,835m ( 0,3m, nặng 2,6 tấn
Cánh
trên: 7,02m ( 1,765m ( 0,3m
Đối
trọng: 2 ( 1600 kg.
( Cống La
Khê (cống Yên Nghĩa) - K38 đê sông Đáy (K6+322 sông La Khê).
- Cống có
hai cửa rộng 4,5m, cao 3,55m, cửa van hình cung.
- Cao trình
đáy cống là +0,40m
- Mực nước
thiết kế chống lũ:
+
Thiết kế cũ: Thượng lưu +10,50m, hạ lưu +3,245m
Chênh
lệch (H = 7,255m
+
Thiết kế mới : (khi phân lũ vào sông Đáy)
Thượng
lưu +11,80m
- Lưu lượng
thoát lũ lớn nhất Qmax = 60 m3/s.
( Cống Đồng
Quan (K43+750 đê sông Nhuệ)
- Cống có 6
cửa trong đó:
+
5 cửa con rộng 2,50 m.
+
1 cửa thông thuyền rộng 6,00 m.
- Cao trình
đáy cống là -2,23m
- Chỉ tiêu
thiết kế tưới:
+
Lớn nhất : Thượng lưu
+3,50m / hạ lưu +3,40m
+
Đầu vụ : Thượng lưu
+3,34m / hạ lưu +3,32m
+
Giữa và cuối vụ : Thượng lưu
+3,10m / hạ lưu +2,90m
+
Mực nước tưới bình thường : Thượng lưu +2,94m / hạ lưu +2,74m
- Kích
thước cánh cửa:
+
Cửa con: Cánh dưới: 2,77m ( 2,8m ( 0,17m
Cánh
trên: 2,77m ( 3,0m ( 0,17m
+
Cửa âu: 6,6m ( 6,228m ( 0,3m, nặng 7,2 tấn
- Mực nước
theo quy hoạch 1996-1997.
+
Mực nước thiết kế P = 10% là +5,78m
+
Mực nước kiểm tra P = 5% là +6,12m
( Cống Hoà
Mỹ (K1+400 đê sông Vân Đình)
-
Xây dựng từ năm 1986-1987, năm 1995 cải tạo và điện khí hoá cửa van.
-
Cống có 1 cửa.
- Cao trình
đáy cống là +0,00m
- Lưu lượng
thiết kế điều tiết Q = 8 m3/s.
- Cửa van:
+
Kích thước: Cánh dưới: 6,56m ( 2,0m ( 0,308m, nặng 1,14 tấn
Cánh
trên: 6,56m ( 2,5m ( 0,308m, nặng 1,18 tấn
( Cống Vân
Đình ( K72 đê sông Đáy)
- Cống có
hai cửa 4,5m, cao 4,12m cửa van hình cung.
- Cao trình
đáy cống là -0,55m
- Chỉ tiêu
thiết kế:
+
Mực nước thiết kế chống lũ: Thượng lưu +7,22m, hạ lưu +1,755m
Chênh
lệch (H = 5,645m
+Tưới
tiêu: Trong đồng +3,55m, sông Đáy -0,25m
Chênh
lệch (H = 3,78m
- Lưu lượng
tiêu:
+
Lưu lượng thiết kế Qtk = 20 m3/s.
+
Lưu lượng thoát lũ lớn nhất Qmax = 60 m3/s.
( Cống Nhật
Tựu (K63+405 đê sông Nhuệ)
-
Có 8 cửa phục vụ tưới tiêu mỗi cửa rộng 2,5m và một âu thuyền, cửa âu rộng 6m.
- Cao trình
đáy cống là -2,82m.
- Các chỉ
tiêu thiết kế:
+
Mực nước thiết kế tưới đầu vụ thượng lưu +3,20m
+
Mực nước thiết kế tưới giữa và cuối vụ thượng lưu +2,92m
+
Mực nước tưới max thượng lưu +3,396m
+
Mực nước tưới bình thường thượng lưu +2,62m
- Mực nước
theo quy hoạch 1996-1997.
+
Mực nước thiết kế P = 10% là +5,21m
+
Mực nước kiểm tra P = 5% là +5,63m
- Khả năng
thoát lũ: Q = 233,6 m3/s.
- Cửa van: Cánh
dưới: 2,78m ( 2,915m ( 0,17m, nặng 1,5 tấn.
Cánh
trên: 2,88m ( 2,6 m ( 0,19m, nặng 0,99 tấn
( Cống Điệp
Sơn (K21 sông Duy Tiên)
-
Có 3 cửa phục vụ tưới, tiêu mỗi cửa rộng 2,5m ( 3,7m và một cửa âu thuyền rộng
6m.
- Nền cống
là đá gốc
- Cao trình
đáy cống là -1,50m.
- Các chỉ
tiêu thiết kế:
+
Chống lũ: Sông Châu +4,96m, sông Duy Tiên +1,90m
Chênh
lệch (H = 3,06m
+Tưới
tiêu: Sông Duy Tiên +3,40m, sông Châu -0,20m
Chênh
lệch (H = 3,6m
- Mực nước tưới:
+
Mực nước thiết kế tưới đầu vụ : +3,20m
+
Mực nước thiết kế tưới giữa và cuối vụ: +2,92m
- Khả năng
thoát lũ qua cống: Q = 123,6 m3/s.
- Cửa van:
+
Cửa con: Cánh dưới: rộng 2,78m ( cao 2,8m
Cánh
trên: rộng 2,78m ( cao 2,3m
+
Cửa âu: Cánh dưới: rộng 6,4m ( cao 4,3m Cánh
trên: rộng 6,8m ( cao 0,9m .
( Cống
Lương Cổ (K72+506 sông Nhuệ)
- Cống có
nhiệm vụ ngăn lũ sông Đáy.
- Có 6 cửa
đều rộng 6,0m trong đó 5 cửa kích thước cánh rộng 2,8m ( cao 1,0m; 01 cửa thông
thuyền cánh có 2 hàng:
Cánh
dưới: rộng 6,52m ( cao 4,3m
Cánh
trên: rộng 6,8m ( cao 3,3m
- Cao trình
đáy cống là -2,50m.
- Các chỉ
tiêu thiết kế:
+
Chống lũ: +4,96m / +1,20m
Chênh
lệch (H = 3,76m
- Khả năng
thoát lũ qua cống: Q = 286 m3/s.
3. Phân vùng tiêu.
Quy hoạch
1974-1976 đã chia Hệ thống thuỷ nông Sông Nhuệ thành 3 vùng tiêu theo 3 hướng
tiêu khác nhau: Tiêu ra sông Hồng, sông Đáy và sông Nhuệ.
Song về góc
độ quản lý và điều hành hệ thống quy hoạch 1974-1976 chia hệ thống thành 9 tiểu
khu theo đơn vị hành chính.
a. Quy mô
và giới hạn của các vùng tiêu theo các sông.
( Vùng tiêu
ra sông Hồng.
Vùng tiêu
ra sông Hồng có diện tích 18.605 ha giới hạn bởi sông Hồng phía bắc và đông,
sông Duy Tiên và Mai Trang phía nam và tây nam, quốc lộ 1A phía tây và toàn bộ
khu vực tiêu của trạm bơm Nam Hà Nội (Yên Sở) bao gồm diện tích tiêu của các
trạm bơm: Đông Mỹ, Bộ Đầu, Nam Hà Nội, Khai Thái, Yên Lệnh.
Bảng 1 : Các trạm bom
tiờu ra sụng Hồng
Số
TT
|
Tên
trạm bơm
|
Địa
điểm
|
Số
máy
|
Loại
(m3/h)
|
Q
(m3/s)
|
Ftiêu TK
(ha)
|
Ftiêu thực tế
(ha)
|
1
|
Đông Mỹ
|
Thanh Trì
|
24
|
1.000
|
6,5
|
854
|
700
|
2
|
Nam Hà Nội
(Yên Sở)
|
Thanh Trì
|
6
5
|
18.000
10.800
|
30
15
|
7.750
|
4.500
|
3
|
Bộ Đầu
|
Thường Tín
|
27
|
1.000
|
7,5
|
1.120
|
1.080
|
4
|
Chương Dương
|
Thường Tín
|
2
|
1.000
|
0,5
|
62
|
50
|
5
|
Vân La
|
Thường Tín
|
3
|
1.000
|
0,8
|
150
|
115
|
6
|
Khai Thái
|
Phú Xuyên
|
3
|
25.000
|
21
|
4.200
|
|
7
|
Yên Lệnh
|
Duy Tiên
|
3
|
25.000
|
21
|
4.472
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
18.398
|
5.945
|
( Vùng tiêu
ra sông Đáy.
Vùng tiêu ra
sông Đáy có diện tích 31.439 ha bao gồm lưu vực tiêu của các trạm bơm: Song
Phương, Vân Đình, Ngọ Xá, Ngoại Độ, Quế, và một số trạm bơm nhỏ khác.
Bảng 2 : Các trạm bom
tiêu ra sông Đáy
Số
TT
|
Tên
trạm bơm
|
Địa
điểm
|
Số
máy
|
Loại
(m3/h)
|
Q
(m3/s)
|
Ftiêu TK
(ha)
|
Ftiêu thực tế
(ha)
|
1
|
Song Phương
|
Hoài Đức
|
25
|
2.500
|
17,3
|
2.200
|
1.874
|
2
|
Cao Xuân Dương
|
Thanh Oai
|
16
|
1.000
|
4,4
|
650
|
635
|
3
|
Phương Trung
|
Thanh Oai
|
14
|
1.000
|
3,8
|
500
|
500
|
4
|
Cao Thành
|
ứng Hoà
|
2
|
1.000
|
0,5
|
50
|
45
|
5
|
Đoàn Xá
|
ứng Hoà
|
7
|
1.000
|
1,9
|
500
|
430
|
6
|
Hoàng Dương
|
ứng Hoà
|
5
|
1.000
|
1,4
|
200
|
190
|
7
|
Ngoại Độ I
|
ứng Hoà
|
15
|
8.000
|
33,3
|
10.000
|
5.550
|
8
|
Ngọ Xá I
|
ứng Hoà
|
18
|
1.000
|
5,0
|
1.000
|
980
|
9
|
Ngọ Xá II
|
ứng Hoà
|
10
|
4.000
|
11,1
|
1.000
|
|
10
|
Vân Đình
|
ứng Hoà
|
28
|
8.000
|
50,56
|
13.600
|
10.800
|
11
|
Trân Châu
|
Kim Bảng
|
13
|
1.000
|
2,88
|
438
|
250
|
12
|
Quế I
|
Kim Bảng
|
28
|
1.000
|
7,7
|
Tiêu hỗ trợ Quế II
|
13
|
Quế II
|
Kim Bảng
|
9
|
8.000
|
20
|
3.932
|
3.500
|
14
|
Tân Sơn
|
Kim Bảng
|
2
|
2.500
|
1,11
|
540
|
450
|
15
|
Đanh Xuyên
|
Kim Bảng
|
3
|
2.500
|
1,7
|
325
|
200
|
16
|
Tân Châu
|
Kim Bảng
|
4
|
2.500
|
2,22
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
35.391
|
25.044
|
( Vùng tiêu
ra sông Nhuệ.
Có
diện tích 51.166 ha (trong đó có 6.080 ha tiêu tự chảy) bao gồm lưu vực của
tiểu khu Đan-Hoài-Từ ở phía tây sông Nhuệ (trừ lưu vực của trạm bơm Song
Phương) lưu vực của các trạm bơm tiêu ra sông Nhuệ (riêng tiểu khu La Khê chỉ
giới hạn vùng phía bắc từ Hà Đông đến Thanh Thuỳ).
Bảng 3 : Các trạm bom
tiêu ra sông Nhuệ
Số
TT
|
Đoạn
sông
|
Số
trạm
|
Số máy và loại máy
(m3/h)
|
QTK
(m3/s)
|
Ftiêu
thực tế (ha)
|
Tổng số
|
4000
|
2000, 2500
|
(1000
|
1
|
Liên Mạc - Hà Đông
|
19
|
111
|
|
63
|
48
|
49,1
|
8.701
|
2
|
Hà Đông - Đồng Quan
|
19
|
235
|
67
|
48
|
120
|
132
|
16.396
|
3
|
Đồng Quan - Nhật Tựu
|
32
|
194
|
31
|
47
|
116
|
85,6
|
10.814
|
4
|
Nhật Tựu - Lương Cổ
|
7
|
45
|
6
|
5
|
34
|
17,0
|
3.163
|
|
Cộng
|
108
|
585
|
104
|
163
|
318
|
283,7
|
39.074
|
( Vùng tiêu
ra sông Châu.
Gồm
6.320 ha giới hạn phía nam và đông là sông Châu, phía tây là quốc lộ 1A, phía
bắc là đường liên xã Đọi Sơn - Tiên Tân.
Bảng 4 : Các trạm bom
tiêu ra sông Châu
Số
TT
|
Tên
trạm bơm
|
Địa
điểm
|
Số
máy
|
Loại
(m3/h)
|
Q
(m3/s)
|
Ftiêu TK
(ha)
|
Ftiêu
thực tế (ha)
|
1
|
Bược
|
Duy Tiên
|
10
|
1.000
|
2,7
|
885
|
682
|
2
|
Châu Sơn
|
Duy Tiên
|
2
|
1.000
|
0,5
|
145
|
110
|
3
|
Đọi Sơn
|
Duy Tiên
|
5
|
4.000
|
4,44
|
530
|
360
|
4
|
Lạc Tràng
|
Duy Tiên
|
10
|
8.000
|
22,2
|
5.386
|
3.500
|
5
|
Lạc Tràng 1,2,3
|
Duy Tiên
|
30
|
1.000
|
8,3
|
2.900
|
1841
|
Cộng
|
|
|
|
|
9.846
|
6.493
|
b. Quy mô
và giới hạn của 9 tiểu khu.
( Tiểu khu
Đan-Hoài-Từ.
Có
diện tích 11.350 ha, giới hạn phía bắc là sông Hồng, phía đông là sông Nhuệ,
phía nam là sông La Khê, phía tây là sông Đáy, trong đó 2.200 ha tiêu ra sông
Đáy bằng trạm bơm Song Phương; 9.150 ha tiêu vào sông Nhuệ.
( Tiểu khu
La Khê.
Có diện
tích 19.306 ha, giới hạn phía bắc giáp sông La Khê, phía nam giáp sông Vân
Đình, phía đông giáp sông Nhuệ, phía tây giáp sông Đáy, trong đó 13.666 ha
phía nam tiêu ra sông Đáy bằng các trạm bơm Vân Đình, Ngọ Xá, Cao Xuân Dương,
Phương Trung, Đoàn Xá, Hoàng Dương, Cao Thành; 5.640 ha phía bắc tiêu vào sông
Nhuệ bằng các trạm bơm.
( Tiểu khu Nam
ứng Hoà.
Có diện
tích 15.214 ha, giới hạn phía bắc giáp kênh Vân Đình, phía đông giáp sông Nhuệ,
phía nam giáp đường 60, phía tây giáp sông Đáy, trong đó 9.220 ha tiêu ra sông
Đáy; 5.994 ha tiêu vào sông Nhuệ.
( Tiểu khu
Kim Bảng.
Có diện
tích 7.288 ha, giới hạn phía bắc giáp đường 60, phía đông giáp sông Nhuệ, phía
tây và phía nam giáp sông Đáy, trong đó 1.935 ha tiêu ra sông Nhuệ; 5.353 ha
tiêu ra sông Đáy bằng trạm bơm Quế và một số trạm bơm nhỏ khác.
( Tiểu khu
nội thành Hà Nội.
Có diện
tích 13.540 ha, giới hạn phía đông và phía bắc là sông Hồng, phía tây là sông
Nhuệ, phía nam là quốc lộ 70, trong đó 5.790 tiêu vào sông Nhuệ, 7.750 ha tiêu
ra sông Hồng bằng trạm bơm Nam Hà Nội (Yên Sở).
( Tiểu khu
Thanh Trì.
Có
diện tích 3.307 ha, giới hạn phía bắc là tiểu khu nội thành Hà Nội, phía nam là
tiểu khu Hồng Vân, phía đông là sông Hồng, phía tây là sông Nhuệ, trong đó 854
ha phía đông quốc lộ 1A tiêu ra sông Hồng bằng trạm bơm Đông Mỹ; 2.453 ha tiêu
vào sông Nhuệ.
( Tiểu khu
Hồng Vân.
Có diện
tích 12.648 ha, giới hạn phía bắc là tiểu khu Thanh Trì, phía nam là tiểu khu
Phú Xuyên, phía đông là sông Hồng, phía tây là sông Nhuệ, trong đó 1.156 ha
tiêu ra sông Hồng bằng trạm bơm Bộ Đầu; 11.492 ha tiêu ra sông Nhuệ.
( Tiểu khu
Phú Xuyên.
Có diện
tích 11.062 ha, phía bắc giáp Thường Tín, phía đông giáp sông Hồng, phía tây
giáp sông Nhuệ, phía nam giáp sông Duy Tiên, trong đó 5.340 ha phía đông quốc
lộ 1A tiêu ra sông Hồng bằng trạm bơm Khai Thái, Yên Lệnh; 5.722 ha tiêu vào
sông Nhuệ, sông Duy Tiên.
( Tiểu khu
Duy Tiên.
Có diện
tích 13.815 ha, giới hạn phía bắc là tiểu khu Phú Xuyên, phía nam là sông Châu,
phía đông là sông Hồng, phía tây là sông Nhuệ, trong đó 3.332 ha tiêu ra sông
Hồng bằng trạm bơm Yên Lệnh; 806 ha tiêu ra sông Nhuệ; 9.677 ha tiêu ra sông
Duy Tiên và Châu Giang.
BẢNG MỰC NƯỚC THIẾT KẾ
TƯỚI TẠI CÁC CỐNG ĐIỀU TIẾT TRÊN SÔNG NHUỆ
Đơn
vị : một
Vị
trí
Thời vụ
|
Liên
Mạc
|
Hà
Đông
|
Đồng
Quan
|
Thần
|
Nhật Tựu
|
Vân Đình
|
Điệp Sơn
|
TL
|
HL
|
TL
|
HL
|
TL
|
HL
|
Đầu vụ
|
3,77
|
3,72
|
3,56
|
3,53
|
3,34
|
3,32
|
3,25
|
3,20
|
3,31
|
3,15
|
Giữa, cuối vụ
|
3,16
|
3,12
|
2,96
|
2,94
|
2,75
|
2,74
|
2,67
|
2,62
|
2,73
|
2,57
|
BẢNG MỰC NƯỚC TIÊU TRÊN
SÔNG NHUỆ, SÔNG ĐÁY
(Theo
Thông báo số 577/TB-HCTN ngày 14/12/1976 Bộ Thuỷ lợi, Quyết định 281 QĐ/TN ngày
16/5/1988 Bộ Thuỷ lợi và Thông báo 875 NN-QLN/TB ngày 5/12/1997 Bộ NN &
PTNT)
Đơn
vị : một
Vị
trí
Văn bản
|
Sông Nhuệ
|
Sông Đáy
|
Liên Mạc
|
Hà Đông
|
Đồng Quan
|
Nhật Tựu
|
Lương Cổ
|
La
Khê
|
Ba
Thá
|
Vân
Đình
|
Tân
Lang
|
Phủ
Lý
|
TB 577
|
-
|
5,44
|
4,83
|
4,45
|
4,43
|
5,30
|
-
|
5,00
|
-
|
4,40
|
QĐ 281
|
6,20
|
6,00
|
5,60
|
5,35
|
5,27
|
6,98
|
6,90
|
6,15
|
5,50
|
5,24
|
TB 875 10%
5%
|
-
-
|
6,06
6,35
|
5,78
6,12
|
5,21
5,63
|
4,97
5,40
|
-
-
|
-
-
|
-
-
|
-
-
|
4,80
5,30
|
BẢNG MỰC NƯỚC BÁO ĐỘNG
TẠI MỘT SỐ VỊ TRÍ TRÊN SÔNG NHUỆ VÀ SÔNG HỒNG TRONG MÙA LŨ
Đơn vị : một
Vị trí
|
CẤP BÁO ĐỘNG
|
BĐ I
|
BĐ II
|
BĐ III
|
1. Sông Hồng
|
|
|
|
- Liên Mạc
|
10,50
|
11,50
|
12,50
|
- Hà Nội
|
9,50
|
10,50
|
11,50
|
- Mộc Nam
|
5,80
|
6,60
|
7,40
|
2. Sông Nhuệ
|
|
|
|
- Đồng Quan
|
4,00
|
4,40
|
4,70
|
BẢNG LƯỢNG MƯA NĂM TẠI
MỘT SỐ TRẠM TRONG HỆ THỐNG
Đơn vị : mm
Trạm
|
Liên Mạc
|
La
Khê
|
Hà
Đông
|
Đồng
Quan
|
Nhật
Tựu
|
Vân
Đình
|
Lương
Cổ
|
Điệp
Sơn
|
_
|
1571,4
|
1554,4
|
1607,0
|
1626,0
|
1768,9
|
1821,7
|
1835,6
|
1822,6
|
BẢNG LƯỢNG MƯA TRUNG
BÌNH MAX TOÀN HỆ THỐNG
Đơn vị : mm
1 ngày
|
3 ngày
|
5 ngày
|
7 ngày
|
120 ( 160
|
180 ( 230
|
210 ( 260
|
230 ( 280
|
PHỤ LỤC 4:
DANH
SÁCH
CÁC
TRẠM BƠM ĐƯỢC PHÉP BƠM CHỐNG NGẬP TRẠM BƠM KHI CÓ LỆNH NGỪNG BƠM TIÊU VÀO SÔNG
NHUỆ
(được
phép bơm 50% công suất để chống ngập trạm bơm)
STT
|
TÊN TRẠM BƠM
|
ĐỊA ĐIỂM
|
SỐ MÁY
|
LOẠI MÁY
|
GHI CHÚ
|
1
|
Cầu Ngà
|
Từ Liêm
|
15
|
1.000(2.500
|
|
2
|
Đồng Bông
|
Từ Liêm
|
36
|
1.000(2.500
|
|
3
|
Đông La
|
Hoài Đức
|
12
|
2.500
|
|
4
|
Đại áng
|
Thanh Trì
|
5
|
2.500
|
|
5
|
Siêu Quần
|
Thanh Trì
|
14
|
2.500
|
|
6
|
Khe Tang
|
Thanh Oai
|
16
|
4.000
|
|
7
|
Thanh Thuỳ
|
Thanh Oai
|
3
|
4.000
|
|
8
|
Vĩnh Mộ
|
Thường Tín
|
10
|
4.000
|
|
9
|
Lễ Nhuế
|
Phú Xuyên
|
14
|
4.000
|
|
10
|
Mạnh Tân II
|
ứng Hoà
|
14
|
4.000
|
|
11
|
Mạnh Tân I
|
ứng Hoà
|
10
|
1.000
|
|
12
|
Duy Hải
|
Duy Tiên
|
6
|
1.000
|
|
13
|
Chợ Lương
|
Duy Tiên
|
6
|
4.000
|
|
14
|
Bút 1
|
Duy Tiên
|
8
|
1.000
|
|
15
|
Giáp Ba
|
Kim Bảng
|
7
|
4.000
|
|
16
|
Hoàng Tây
|
Kim Bảng
|
3
6
|
2.500
1.000
|
|
17
|
Kim Bình
|
Kim Bảng
|
5
|
2.500
|
|
18
|
Tiên Tân
|
Kim Bảng
|
2
|
1.000
|
|