Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1040/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Nguyễn Khắc Chử
Ngày ban hành: 02/10/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1040/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 02 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về Thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 337/TTr-SNN&PTNT ngày 22/ 8/2012 về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020 (có Chương trình chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1040 /QĐ-UBND ngày 02/10/2012 của UBND tỉnh)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

I. SỰ CẦN THIẾT

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Đây là Chương trình có nội dung toàn diện, tổng hợp của các Chương trình mục tiêu, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan trực tiếp đến kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 70% dân số toàn quốc, (đối với Lai Châu là 86%) và được triển khai thực hiện trong thời gian dài. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp Ủy Đảng và chính quyền địa phương, vì lợi ích của đa số nông dân, góp phần bảo đảm công bằng và ổn định chính trị, xã hội.

Vì vậy việc xây dựng Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020 là hết sức cần thiết và quan trọng để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010- 2020 và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

- Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020.

- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

- Thông tư Liên tịch số 26/TTLB-BNNPTNT-BKH-ĐT-BTC ngày 13/04/2011 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020 và các văn bản khác có liên quan của các bộ, ngành Trung ương.

- Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020.

- Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về Thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

- Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu được thực hiện trên địa bàn các xã thuộc 7 huyện, thị xã của tỉnh.

- Đối tượng thực hiện bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các hoạt động của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.

Phần II

THỰC TRẠNG NÔNG THÔN LAI CHÂU

Tỉnh Lai Châu hiện có 999 bản thuộc 93 xã của 7 huyện, thị xã. Dân số khu vực nông thôn là 328.890 người, chiếm 86% dân số toàn tỉnh; có 5 dân tộc đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo cao, năm 2011 là 38,88%, trong đó hộ nghèo ở nông thôn chiếm tới 46,74%. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng đạt 42%, chủ yếu tập trung ở một số vùng phát triển. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 800.000đồng/tháng.

I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THEO CÁC NHÓM TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI QUỐC GIA

Tính đến ngày 30/6/2012 thực trạng nông thôn Lai Châu theo các nhóm tiêu chí nông thôn mới Quốc gia như sau:

1. Nhóm quy hoạch

Tiêu chí số 1: Quy hoạch

Đến nay mới có 13 xã có Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, 75 xã đang hoàn thiện quy trình thẩm định phê duyệt; 5 xã chưa xây dựng (gồm 4 xã mới chia tách và 1 xã tái định cư - xã Tà Mít); có 17 xã có quy hoạch sử dụng đất; 21 xã nằm trong vùng tái định cư các dự án thủy điện lớn đã có quy hoạch các khu, điểm tái định cư nông thôn và trung tâm xã.

2. Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội

2.1. Tiêu chí số 2: Giao thông

2.1.1. Đường trục xã, liên xã

Toàn tỉnh có 91/93 xã có đường ô tô đến trung tâm xã (còn 02 xã là Nậm Ban huyện Sìn Hồ, Vàng San huyện Mường Tè). Có 1.398,25 km đường trục xã, liên xã, trong đó: Có 852,75 km, chiếm 61% được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; có 39/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa 100% (thị xã Lai châu 2 xã; các huyện: Tam Đường 10 xã, Tân Uyên 6 xã, Than Uyên 8 xã, Phong Thổ 5 xã, Sìn Hồ 8 xã).

2.1.2. Đường trục bản

Toàn tỉnh có 2.342,05 km đường trục thôn, bản, trong đó: Có 132,06 km, chiếm 5,64% được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT (có 797 thôn bản có đường xe máy đi lại thuận tiện); có 06/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 50% (thị xã Lai Châu 2 xã; các huyện: Tam Đường 01 xã, Tân Uyên 02 xã, Sìn Hồ 01 xã).

2.1.3. Đường ngõ bản

Toàn tỉnh có 1.717,43 km đường ngõ bản, trong đó: Có 74,05 km, chiếm 4,31% được cứng hóa; có 04/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 50% (thị xã Lai Châu 01 xã; các huyện: Tân Uyên 01 xã, Sìn Hồ 02 xã).

2.1.4. Đường trục chính nội đồng

Toàn tỉnh có 1.091 km, trong đó: Có 7,2 km, chiếm 0,66% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; có 02/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 50%, (huyện: Than Uyên 01 xã, Sìn Hồ 01 xã).

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí giao thông.

2.2. Tiêu chí số 3: Thủy lợi

Có 38/93 xã có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, chiếm 34,4% (huyện: Tam Đường 05 xã, Tân Uyên 06 xã, Than Uyên 05 xã, Phong Thổ 9 xã, Sìn Hồ 05 xã, Mường Tè 08 xã).

Toàn tỉnh có 1.486 km kênh mương, trong đó: Có 865,6 km được cứng hóa, chiếm 58,3%; có 52/93 xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 50% (huyện: Tam Đường 05 xã, Tân Uyên 07 xã, Than Uyên 09 xã, Phong Thổ 12 xã, Sìn Hồ 14 xã, Mường Tè 05 xã). Đặc biệt có một số xã đạt tỷ lệ cứng hóa trên 90% như: xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ; xã Lê Lợi, Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ; xã Khoen On, huyện Than Uyên.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 33/93 xã đạt tiêu chí thủy lợi.

2.3. Tiêu chí số 4: Điện

Có 78/93 xã có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

Khu vực nông thôn tỉnh có 1.593,67 km lưới điện 110 KV, lưới điện trung và hạ thế. Các nguồn điện tại chỗ có 5 trạm thủy điện nhỏ hoạt động với công suất khoảng 7.300 kW. Vùng sâu, vùng xa có khoảng 5.000 thủy điện cực nhỏ công suất từ 300 đến 1000 W do dân tự lắp đặt. Hiện nay ở khu vực nông thôn tỉnh có 78/93 xã được cấp điện lưới, chiếm 83,9% (15 xã chưa có điện lưới quốc gia gồm huyện: Tân Uyên 03 xã, Than Uyên 03 xã, Sìn Hồ 02 xã, Mường Tè 07 xã). Toàn tỉnh có 62.606 hộ, trong đó có 35.036 hộ được sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn, chiếm 57,96%; có 15/93 xã có tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn trên 95%, (huyện: Tam Đường 03 xã, Tân Uyên 01 xã, Than Uyên 04 xã, Phong Thổ 02 xã, Sìn Hồ 05 xã).

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 15/93 xã đạt tiêu chí điện.

2.4. Tiêu chí số 5: Trường học

Toàn tỉnh có 3,85% số trường học các cấp: Mầm non, Tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, trong đó: Bậc học Mầm non có 0/112 trường (0%); bậc Tiểu học 12/126 trường (9,52%); Trung học cơ sở 1/100 trường (1%).

Tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia trên 70%, chưa có xã đạt.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí trường học

2.5. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

2.5.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã

Toàn tỉnh có 12 xã có nhà văn hóa xã, các nhà văn hóa xã đều đạt chuẩn của Bộ VH-TT&DL. Tuy nhiên chưa có xã nào có khu thể thao xã đạt chuẩn.

2.5.2. Nhà văn hóa và khu thể thao bản

Toàn tỉnh có 238/999 bản có nhà văn hóa, tuy nhiên chưa có nhà văn hóa bản đạt chuẩn của Bộ VH-TT&DL và 100% bản chưa có khu thể thao bản đạt chuẩn.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.

2.6. Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn

Toàn tỉnh có 13 chợ nông thôn, trong đó: Có 6 chợ đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng, gồm chợ tại các xã: San Thàng - thị xã Lai Châu; Thèn Sin -huyện Tam Đường; Pắc Ta - huyện Tân Uyên; Mường Than - huyện Than Uyên; Dào San, Vàng Ma Chải - huyện Phong Thổ.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 6 xã đạt tiêu chí chợ nông thôn.

2.7. Tiêu chí số 8: Bưu điện

2.7.1. Điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Hiện 66 xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, gồm: Thị xã 02 xã; các huyện: Tam Đường 12 xã, Tân Uyên 6 xã, Than Uyên 4 xã, Phong Thổ 12 xã, Sìn Hồ 22 xã, Mường Tè 8 xã.

2.7.2. Internet đến bản

Có 20 xã đã có internet đến bản, gồm: Thị xã 02 xã; các huyện: Tam Đường 02 xã, Tân Uyên 03 xã, Than Uyên 04 xã, Phong Thổ 05 xã, Sìn Hồ 02 xã, Mường Tè 02 xã.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 20/93 xã đạt tiêu chí bưu điện.

2.8. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư nông thôn

Toàn tỉnh cơ bản đã xóa nhà tạm, dột nát (hiện có 02 xã không còn nhà tạm, dột nát là xã Lê Lợi huyện Sìn Hồ, xã Tà Mít huyện Tân Uyên). Tuy nhiên theo tiêu chí mới còn 5.942 hộ nghèo có nhu cầu về nhà ở, gồm: Thị xã Lai Châu 52 hộ; các huyện: Tam Đường 395 hộ, Tân Uyên 684 hộ, Than Uyên 592 hộ, Phong Thổ 946 hộ, Sìn Hồ 1.414 hộ, Mường Tè 1.859 hộ.

Khu vực nông thôn tỉnh có 42% số hộ có nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng (tập trung chủ yếu ở các xã gần trung tâm huyện, thị xã và các xã tái định cư), trong đó có 04 xã thuộc huyện Sìn Hồ, 01 xã huyện Tân Uyên có tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn theo quy định của bộ xây dựng trên 75%.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 02/93 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư nông thôn.

3. Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất

3.1. Tiêu chí số 10: Thu nhập

Có 04 xã có mức thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn so với bình quân chung của tỉnh ở khu vực nông thôn trên 1,2 lần, gồm: Thị xã Lai châu 01 xã, huyện Tam Đường 03 xã.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 04/93 xã đạt tiêu chí thu nhập.

3.2. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo bình quân ở khu vực nông thôn của tỉnh là 46,74%, trong đó:

- 01 xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% (xã San Thàng - thị xã Lai Châu).

- 46 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó 09 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 80%, đặc biệt có một số xã của huyện Mường Tè có tỷ lệ hộ nghèo rất cao như: Xã Bum Tở (96,69%), Pa Vệ Sủ (95,02%), Pa Ủ (93,35%).

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh có 01/93 xã đạt tiêu chí hộ nghèo.

3.3. Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động

Tổng số lao động khu vực nông thôn toàn tỉnh có 167.260 người, trong đó lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 152.285 người, chiếm 91,05%. 100% số xã có tỷ lệ lao trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trên 45%.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí cơ cấu lao động.

3.4. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Toàn tỉnh có 17 xã có tổ hợp tác (hợp tác xã) hoạt động có hiệu quả, trong đó: Thị xã 02 xã; huyện: Tam Đường 04 xã, Phong Thổ 04 xã, Sìn Hồ 07 xã.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh có 17/93 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất.

4. Nhóm văn hóa – xã hội – môi trường

4.1. Tiêu chí số 14: Giáo dục

Toàn tỉnh có 92/93 xã đạt phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; có 01 xã chưa đạt (xã Tủa Sín Chải, huyện Sìn Hồ).

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học Trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) toàn tỉnh là 54,81%, trong đó trên 70% có 29 xã, gồm: Thị xã Lai Châu có 02 xã; huyện: Tam Đường 02 xã, Tân Uyên 05 xã, Than Uyên 06 xã, Sìn Hồ 07 xã, Mường Tè 07 xã.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo bình quân khu vực nông thôn tỉnh 16,6%, trong đó trên 20% có 24 xã, gồm: Thị xã Lai châu 01 xã; huyện: Tam Đường 06 xã, Tân Uyên 05 xã, Than Uyên 06 xã, Phong Thổ 02 xã, Sìn Hồ 04 xã.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 13/93 xã đạt tiêu chí giáo dục.

4.2. Tiêu chí số 15: Y tế

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế khu vực nông thôn tỉnh là 83,78%, trong đó 100% xã có tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế trên 20%.

Toàn tỉnh có 54 xã có trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, gồm: Thị xã Lai Châu 02 xã; huyện: Tam Đường 7 xã, Tân Uyên 6 xã, Than Uyên 05 xã, Phong Thổ 13 xã, Sìn Hồ 14 xã, Mường Tè 7 xã.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 54/93 xã đạt tiêu chí y tế.

4.3. Tiêu chí số 16: Văn hóa

Toàn tỉnh có 346 thôn (bản) đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL, trong đó 01 xã có trên 70% số thôn (bản) trở lên đạt chuẩn làng văn hóa (xã San Thàng - thị xã Lai Châu)

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh có 01/93 xã đạt tiêu chí văn hóa.

4.4. Tiêu chí số 17: Môi trường

- Toàn tỉnh có 62.606 hộ, trong đó có 51.126 hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia, chiếm 82%; có 37 xã có tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia trên 70%. Có 6.748 hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, chiếm 10,8%; 5.102/40.751 hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh, chiếm 13%.

- Toàn tỉnh có trên 20 xã có cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường; trên 60% số xã không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh sạch, đẹp. 100% các xã đều chưa có tổ chức thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định.

- Về nghĩa trang, nghĩa địa: 100% số xã trên địa bàn khu vực nông thôn đều tồn tại hình thức an táng theo phong tục tập quán, rải rác ở nhiều bản; có 7 xã có nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, tuy nhiên hầu hết là các nghĩa trang theo quy hoạch của huyện, thị xã phục vụ an táng cho khu vực phường, thị trấn.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh chưa có xã đạt tiêu chí môi trường.

5. Nhóm hệ thống chính trị

5.1. Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị

Toàn tỉnh có 963/1723 cán bộ, công chức xã, phường có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 28 xã có trình độ cán bộ xã đạt chuẩn; 93 xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; có 52 xã có Đảng bộ, chính quyền xã đạt chuẩn "trong sạch, vững mạnh”; 46 xã có các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, toàn tỉnh có 28/93 xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị.

5.2. Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự, xã hội

Toàn tỉnh có 50 xã có an ninh trật tự xã hội được giữ vững, gồm: Thị xã Lai Châu 02 xã; huyện: Tam Đường 12 xã, Tân Uyên 9 xã, Than Uyên 8 xã, Phong Thổ 06 xã, Sìn Hồ 9 xã, Mường Tè 04 xã.

So với tiêu chí nông thôn mới Quốc gia, tỉnh có 50/93 xã đạt tiêu chí an ninh, trật tự, xã hội.

(Chi tiết hiện trạng các xã so với 19 tiêu chí nông thôn mới Quốc gia có biểu số 01kèm theo)

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Từ kết quả đánh giá thực trạng nông thôn của tỉnh theo 19 tiêu chí nông thôn mới Quốc gia cho thấy đến nay:

Toàn tỉnh chưa có xã đạt các tiêu chí như: Giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ cấu lao động, môi trường.

Các tiêu chí khác như: Thủy lợi có 33 xã đạt chiếm 35,5%, điện có 15 xã đạt chiếm 16,1%, chợ nông thôn có 6 xã đạt chiếm 6,5%, bưu điện có 20 xã đạt chiếm 21,5%, nhà ở dân cư có 02 xã đạt chiếm 2,2%, thu nhập có 4 xã đạt chiếm 4,3%, hộ nghèo có 01 xã đạt chiếm 1,1%, hình thức tổ chức sản xuất có 17 xã đạt chiếm 18,3%, giáo dục có 13 xã đạt chiếm 14%, y tế có 54 xã đạt chiếm 58,1%, văn hóa có 01 xã đạt chiếm 1,1%, hệ thống tổ chức chính trị có 28 xã đạt chiếm 30,1%, an ninh trật tự xã hội có 50 xã đạt chiếm 53,8%.

Số xã đạt từ 11 - 19 tiêu chí nông thôn mới: 01/93 xã (San Thàng - thị xã Lai Châu); số xã đạt từ 8 - 10 tiêu chí nông thôn mới: 03/93 xã (Bình Lư - huyện Tam Đường; Phúc Khoa, Pắc Ta - huyện Tân Uyên); số xã đạt từ 5 - 7 tiêu chí nông thôn mới: 14/93 xã (huyện: Tam Đường 02 xã, Tân Uyên 02 xã, Than Uyên 05 xã, Phong Thổ 05 xã); số xã đạt dưới 5 tiêu chí nông thôn mới: 75/93 xã (thị xã 01 xã, Tam Đường 10 xã, Tân Uyên 5 xã, Than Uyên 6 xã, Phong Thổ 12 xã, Sìn Hồ 24 xã, Mường Tè 17 xã), trong đó có những xã chưa có tiêu chí đạt như: huyện Than Uyên 02 xã, huyện Phong Thổ 01 xã, huyện Sìn Hồ 03 xã, huyện Mường Tè 07 xã.

III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

1. Thuận lợi

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 23-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy Lai Châu về xây dựng chương trình nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020 là những chủ trương lớn thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện Chương trình nông thôn mới.

- Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương quan tâm và có nhiều chương trình hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh miền núi, vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.

- Định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2015 và 2020; có quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các huyện, thị xã... đã cơ bản được xây dựng đồng bộ.

- Có sự ổn định chính trị xã hội; tinh thần đoàn kết và đồng thuận của toàn Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh trong chỉ đạo, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Chương trình được sự nhất trí đồng thuận và sự vào cuộc với quyết tâm cao của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

2. Khó khăn

- Khu vực nông thôn Lai Châu có địa hình dốc và chia cắt phức tạp; dân cư phân tán, thiếu ổn định; trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; sản xuất phân tán, manh mún, lạc hậu, nặng tính tự cung tự cấp, sức cạnh tranh thấp; khả năng tiếp cận kinh tế thị trường, giao lưu kinh tế giữa các vùng của nông dân Lai Châu còn hạn chế, tập quán sản xuất còn lạc hậu; một bộ phận nhân dân ở một số địa phương vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

- Yêu cầu nguồn lực đầu tư cho chương trình rất lớn, trong khi nguồn lực của tỉnh còn hạn chế (đặc biệt nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn).

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn còn thiếu và chất lượng thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, nhất là giao thông nông thôn đi lại còn khó khăn và thường xuyên phải chịu tác động của thiên tai.

- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới: Các hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động còn mang tính hình thức tự phát, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; sản xuất kinh tế trang trại phát triển chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của địa phương.

- Năng lực lãnh đạo và chỉ đạo của một số tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở còn hạn chế. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ khu vực nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội hoạt động hiệu quả chưa cao. Vai trò chủ đạo của người dân và cộng đồng trong phát triển nông thôn chưa được phát huy.

Phần III

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2015: Có 16 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.

2.2. Đến năm 2020: Có 38 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.

(Chi tiết các xã cơ bản đạt chuẩn NTM năm 2015, 2020 có biểu số 02 kèm theo)

II. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Về quy hoạch

Hoàn thành xây dựng quy hoạch nông thôn mới các xã trong năm 2012.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

2.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư nông thôn.

2.2. Nội dung

a) Về giao thông

- Đường trục xã, liên xã: Hoàn thiện đường giao thông đến trung tâm xã và đường giao thông liên xã. Trong đó cứng hóa trên 50% số km vào năm 2015, 100% số km vào năm 2020.

- Đường trục bản, liên bản: Đảm bảo tỷ lệ cứng hóa trên 40% số km, trong đó đối với 38 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới, cứng hóa trên 50% vào năm 2020.

- Đường ngõ bản: Cứng hóa 40% số km, trong đó 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cứng hóa trên 50% số km vào năm 2020.

- Đường trục chính nội đồng: Cứng hóa 40% số km, trong đó 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cứng hóa trên 50% vào năm 2020.

b) Về thủy lợi

Cải tạo, xây mới hệ thống công trình thủy lợi. Trong đó kiên cố hóa trên 70% kênh mương nội đồng để phục vụ sản xuất, 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới có trên 80% số kinh mương được kiên cố hóa vào năm 2020.

c) Điện

Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn các xã. Đến năm 2015, có 100% số xã và 90% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.

d) Trường học

Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã, gồm xây dựng hệ thống các cơ sở trường học và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập. Đến năm 2020 có trên 40% tỷ lệ trường học các cấp tại 38 xã đạt chuẩn quốc gia và 8,3% đối với các xã còn lại, trong đó: Bậc học Mầm non 18%; bậc Tiểu học 25%; bậc Trung học cơ sở 23,5%.

đ) Cơ sở vật chất văn hóa

Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Trong đó xây dựng mới 43 công trình nhà văn hóa xã; 471 công trình nhà văn hóa thôn, bản, nâng cấp 238 nhà văn hóa thôn, bản hiện có, mở rộng và xây dựng 55 sân thể thao xã, 63 sân thể thao thôn, bản.

e) Chợ nông thôn

Đến năm 2015, nâng cấp 07/13 chợ nông thôn hiện có nhưng chưa đạt chuẩn, nâng cấp chợ San Thàng - thị xã Lai Châu theo quy hoạch. Đến năm 2020, xây dựng mới 19 chợ khu vực nông thôn đảm bảo đạt chuẩn.

f) Bưu điện

Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các điểm phục vụ bưu chính viễn thông hiện có tại các xã. Xây mới 27 điểm phục vụ bưu chính viễn thông xã và cung cấp đường truyền internet đến 60% thôn, bản.

g) Nhà ở dân cư nông thôn: Tiếp tục hỗ trợ các hộ nghèo đáp ứng nhu cầu về nhà ở.

h) Trụ sở xã: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.

3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

3.1. Mục tiêu để đạt yêu cầu tiêu chí thu nhập, cơ cấu lao động.

3.2. Nội dung

Khai thác tốt tiềm năng lợi thế của mỗi địa phương; chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại -dịch vụ, chế biến nông, lâm, thủy sản đồng thời chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, từng bước hình thành các mô hình nông nghiệp công nghệ cao như: Nuôi cá nước lạnh, rau hoa, quả ôn đới… Tăng cường công tác khuyến nông; từng bước thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; củng cố duy trì và phát triển một số nghề truyền thống của địa phương như: Dệt thổ cẩm, mây tre đan, rèn đúc... Đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt 15 triệu đồng/năm, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới thu nhập bình quân đầu người đạt 18 triệu đồng/năm.

4. Giảm nghèo và an sinh xã hội

4.1. Mục tiêu để đạt yêu cầu tiêu chí giảm nghèo

4.2. Nội dung

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nông dân về chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; thực hiện các chương trình hỗ trợ an sinh xã hội; thực hiện đồng bộ các chính sách để hỗ trợ người nghèo như: Hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ về y tế, giáo dục, khuyến nông – khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất... trong đó trọng tâm là thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập, giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí để xóa đói giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. Đến năm 2015 bình quân tỷ lệ hộ nghèo giảm 4-5%/ năm, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10%.

5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn

5.1. Mục tiêu để đạt yêu cầu tiêu chí hình thức và tổ chức sản xuất.

5.2. Nội dung

Đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã (HTX) và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại và các dự án phát triển nông thôn. Đến năm 2015, 60% số xã có HTX và có ít nhất 01 hợp tác xã hoạt động dịch vụ tổng hợp; 50% số HTX hoạt động khá, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi xã có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả. Đến năm 2020, 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi xã có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả.

6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn

6.1. Mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí trường học và giáo dục

6.2. Nội dung

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; trên 70% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục vào học THPT, bổ túc THPT và học nghề. Năm 2015, tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo, tập huấn: 40%, năm 2020 lao động được đào tạo, tập huấn trên 50%. Ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với trẻ em trong độ tuổi đến trường. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án đang thực hiện trên địa bàn.

7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn

7.1. Mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí về y tế

7.2. Nội dung

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, tuyên truyền để nông dân tích cực tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đến năm 2020 tỷ lệ người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế các xã là 100%. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trạm y tế tuyến xã, trong đó gồm 39 trạm y tế xã chưa được công nhận đạt chuẩn. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ tuyến cơ sở nhất là y tế thôn, bản.

8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn

8.1. Mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa và văn hóa

8.2. Nội dung

Từng bước nâng cao đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, đẩy mạnh phong trào văn hóa cơ sở, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu dân cư văn hóa, xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật.... Đến năm 2015 có trên 60% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng, bản văn hóa, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới có 70% số thôn, bản đạt chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; đến năm 2020 có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng bản văn hóa theo quy định. Tập trung thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động.

9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

9.1. Mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí môi trường; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng.

9.2. Nội dung

Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đến năm 2015 trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các công trình nước sinh hoạt tập trung. Tổ chức tốt việc xử lý rác thải, nước thải trong sinh hoạt và chăn nuôi. Đến năm 2020, các xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới có hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt theo quy trình hợp vệ sinh. Dành quỹ đất để mỗi địa phương bố trí 1 đến 2 nghĩa địa.

10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn

10.1. Mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.

10.2. Nội dung

Tiếp tục công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, phấn đấu cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ vào năm 2015. Rà soát bổ sung chức năng, nhiệm vụ các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạo điều kiện khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã. Hàng năm có trên 60% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch, vững mạnh.

11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

11.1. Mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí về an ninh trật tự xã hội.

11.2. Nội dung

Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong nội bộ nhân dân ở nông thôn; có chính sách đãi ngộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cho lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và tự nguyện làm nhiệm vụ an ninh trật tự, đặc biệt là lực lượng công an xã, dân quân tự vệ, dự bị động viên… Các thôn, bản xây dựng các nội quy, quy ước, hương ước thôn bản về trật tự an ninh; phòng chống các tai, tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thôn, bản hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo an ninh, trật tự, xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện chương trình

Tổng nhu cầu vốn đến năm 2020 là: 26.091 tỷ đồng.

(Chi tiết nhu cầu vốn đầu tư Chương trình có biểu số 03 kèm theo)

2. Phân kỳ vốn đầu tư

- Giai đoạn 2012-2015: 13.772 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020: 12.319 tỷ đồng.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Thành lập hệ thống quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình

Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới ở cấp tỉnh, huyện. Thành lập Ban Chỉ đạo và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã. Ở thôn, bản thành lập Ban Phát triển thôn, bản.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phát động phong trào thi đua

Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM các cấp phối hợp với Ban Tuyên giáo và các cơ quan thông tin, truyền thông tổ chức tuyên truyền, học tập các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua “Nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu chung sức xây dựng nông thôn mới”; phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Cơ chế huy động vốn

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng; huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác; hàng năm dành 50% số vượt thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, huyện (thị xã) được hưởng để bố trí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới.

4. Chính sách hỗ trợ đầu tư

4.1. Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác quy hoạch, xây dựng trụ sở xã, công tác đào tạo cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã về xây dựng nông thôn mới.

4.2. Đối với các xã thuộc huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn (bản); giao thông và kênh mương nội đồng; trường học đạt chuẩn; trạm y tế xã; nhà văn hóa xã, thôn (bản); công trình thể thao thôn, bản; công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

4.3. Đối với các xã không thuộc huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, hỗ trợ 95% kinh phí từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã; trường học đạt chuẩn; trạm y tế xã; công trình cấp nước sinh hoạt; hạ tầng các khu sản xuất tập trung.

Các công trình còn lại: Nhà nước hỗ trợ vật tư (xi măng, sắt, thép, cát sỏi, đá,...) nhân dân tự nguyện đóng góp đất, ngày công lao động.

Nhân dân trong xã bàn bạc mức đóng góp cụ thể cho từng dự án, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua.

5. Cơ chế quản lý đầu tư

- Phân cấp quản lý đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế – kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế – kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ có nguồn gốc từ ngân sách.

- Quản lý nguồn vốn đầu tư: Các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% tổng số vốn trở lên thực hiện theo quy định hiện hành. Các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50% tổng số vốn cơ chế quản lý do Ban quản lý xã và nhà tài trợ (nếu có) quy định. Đối với đối tượng sử dụng vốn ODA thực hiện theo Hiệp định ký kết với đối tác cấp ODA.

- Nguyên tắc lồng ghép: Tất cả các công trình, dự án được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước triển khai trên địa bàn xã phải phù hợp với quy hoạch và Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, thống nhất thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả. Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.

6. Đào tạo cán bộ chuyên trách

Bố trí cán bộ chuyên trách ở cấp tỉnh để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình 5 năm và hàng năm, trong đó làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện, thống nhất với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các địa phương; định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh và UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chương trình.

2. Các sở, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Chương trình, tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, các huyện, thị xã thực hiện các nội dung thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị quản lý.

3. Các tổ chức đoàn thể, chính trị

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp tham gia Chương trình; tiếp tục tham gia thực hiện phong trào thi đua “Nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu chung sức xây dựng nông thôn mới”, bổ sung các nội dung mới phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; xây dựng chương trình vận động hội viên, đoàn viên và quần chúng tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020.

4. Cấp huyện

Huyện ủy, Thị ủy ban hành Nghị quyết thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đến năm 2020. UBND các huyện, thị xã xây dựng chương trình hành động, đề án, dự án, kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để thực hiện Chương trình này; bố trí, phân công cán bộ hỗ trợ các xã triển khai thực hiện; huy động lồng ghép các nguồn lực, đặc biệt là nguồn đóng góp của nhân dân để thực hiện Chương trình; triển khai có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình trên địa bàn; định kỳ định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh (qua Văn phòng điều phối Chương trình đặt tại Chi cục Phát triển nông thôn - Sở Nông nghiệp & PTNT) và UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chương trình.

5. Cấp xã

Tập trung hoàn thiện Quy hoạch chung và đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia Chương trình; tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước trên địa bàn theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn và quy định hiện hành.

6. Chủ thể người dân

Phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá; tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và bản đồ quy hoạch nông thôn mới cấp xã; tham gia đóng góp công sức, tiền của cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; cải tạo ao, vườn, cổng ngõ tường rào; đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu nhập; đóng góp xây dựng công trình công cộng của xã, bản bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất; cử đại diện tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của xã; tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1040/QĐ-UBND ngày 02/10/2012 phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.910

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.113.135
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!