ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1020/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 13 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ LÀO CAI VÀ VÙNG PHỤ CẬN
ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg
ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số
05/2018/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội
dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 455/QĐ-BGTVT,
ngày 04/02/2016 của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
chi tiết cảng hàng không Lào Cai giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 660/QĐ-UBND
ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Lào
Cai;
Căn cứ Quyết định số 2305/QĐ-UBND
ngày 11/9/2012 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-UBND
ngày 01/7/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Đề án số 04/ĐA-TU ngày
27/11/2015 của Tỉnh ủy về Phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 235-KL/TU ngày
21/6/2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 36 về phương án điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 4623/QĐ-UBND,
ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng đô thị Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2040 (thành phố Lào Cai và
vùng phụ cận đến năm 2040);
Căn cứ Quyết định số 4789/QĐ-UBND,
ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt điều chỉnh Nhiệm vụ Điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng đô thị Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2040 (thành phố
Lào Cai và vùng phụ cận đến năm 2040);
Căn cứ Thông báo số 404/TB-VPUBND
ngày 16/11/2017 Kết luận của Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp xét duyệt quy
hoạch xây dựng ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND
ngày 28/11/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Lào Cai về việc thông qua Điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn năm 2050
(thành phố Lào Cai và vùng phụ cận);
Căn cứ Kết luận số 414-KL/TU ngày
29/11/2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô
thị Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2040;
Căn cứ Công văn số 345/BXD-QHKT
ngày 22/02/2018 của Bộ Xây dựng về việc góp ý kiến về điều chỉnh quy hoạch
chung đô thị Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn năm 2050 (thành phố Lào Cai và vùng
phụ cận);
Căn cứ Quyết định số 770/QĐ-UBND
ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh danh mục lập quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 769/QĐ-UBND
ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt điều chỉnh tên nhiệm vụ đồ án Điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2040 (thành
phố Lào Cai và vùng phụ cận đến năm 2040);
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 111/TTr-SXD ngày 9/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Lào Cai và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn năm 2050 với nội dung sau:
1. Phạm vi, ranh
giới, quy mô lập quy hoạch
1.1. Phạm vi ranh giới nghiên cứu
vùng ảnh hưởng phát triển đô thị
Toàn bộ ranh giới nghiên cứu vùng ảnh
hưởng phát triển thành phố Lào Cai có quy mô 609,53 km2, mở rộng nghiên
cứu về các khu vực:
- Phía Đông: nghiên cứu đến các khu vực
sát Quốc lộ 70 bao gồm một phần thị trấn Phong Hải, huyện Bảo Thắng;
- Phía Tây: nghiên cứu đến hết xã
Tòng Sành huyện Bát Xát;
- Phía Nam: nghiên cứu đến hết ranh giới
xã Gia Phú, một phần xã Sơn Hải, một phần xã Xuân Giao (đến ngã ba Xuân Giao),
huyện Bảo Thắng;
- Phía Bắc: nghiên cứu đến hết xã Bản
Qua huyện Bát Xát, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng.
1.2. Phạm vi lập quy hoạch
- Tổng diện tích lập quy hoạch 283,93
km2, bao gồm: diện tích thành phố Lào Cai hiện tại; 18 thôn của xã
Gia Phú, huyện Bảo Thắng; toàn bộ xã Cốc San và 02 thôn Kim Thành 1, Kim Thành
2, xã Quang Kim, huyện Bát Xát.
- Ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch
như sau:
+ Phía Đông: giáp xã Bản Phiệt và xã
Thái Niên, huyện Bảo Thắng;
+ Phía Tây: giáp xã Tòng Sành và đến
hết thôn Kim Thành 1, Kim Thành 2, xã Quang Kim, huyện Bát Xát;
+ Phía Nam: giáp huyện Sa Pa và giáp
suối Ngòi Bo, xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng;
+ Phía Bắc: giáp huyện Hà Khẩu, châu
Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
2. Quy mô dân số
- Hiện trạng năm 2016 dân số toàn
thành phố là 150.368 người (trong đó: dân số thường trú 126.323 người, dân số
quy đổi 24.045 người).
- Quy mô dân số đến năm 2020: toàn
thành phố có khoảng 350.000 người (bao gồm dân số thường trú và quy đổi):
+ Dân số nội thị: 260.000 người;
+ Dân số ngoại thị: 90.000 người;
- Quy mô dân số đến năm 2025: toàn
thành phố có khoảng 500.000 người (bao gồm dân số thường trú và quy đổi):
+ Dân số nội thị: 400.000 người;
+ Dân số ngoại thị: 100.000 người;
- Quy mô dân số đến năm 2040: toàn
thành phố có khoảng 550.000 người (bao gồm dân số thường trú và quy đổi):
+ Dân số nội thị: 445.000 người;
+ Dân số ngoại thị: 105.000 người;
- Quy mô dân số tầm nhìn đến năm
2050: toàn thành phố có khoảng 600.000 người (bao gồm dân số thường trú và
quy đổi):
+ Dân số nội thị: 490.000 người;
+ Dân số ngoại thị: 110.000 người.
3. Tính chất, chức
năng
- Thành phố Lào Cai là đô thị trung
tâm vùng có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng; trung tâm giao
lưu kinh tế, đối ngoại, hợp tác quốc tế của Vùng và cả nước với tỉnh Vân Nam và
vùng Tây Nam (Trung Quốc).
- Cầu nối trên tuyến hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và cả nước với Tây Nam - Trung Quốc; trọng
điểm về phát triển du lịch, dịch vụ cửa khẩu, công nghiệp, logistic, của vùng,
cả nước và Quốc tế.
- Là đầu mối giao thông quan trọng
liên vùng, liên quốc gia và quốc tế.
- Là điểm du lịch quốc gia, trung tâm
du lịch dịch vụ nghỉ dưỡng với định hướng tiến tới thành phố Lào Cai nằm trong
quần thể khu du lịch quốc gia Sa Pa - Ý Tý, huyện Bát Xát và xây dựng thành phố
Lào Cai thành đô thị du lịch quốc gia.
- Là đô thị Xanh - Sinh thái, gắn cây
xanh đô thị với công viên, lâm viên và rừng cảnh quan sinh thái hình thành thương
hiệu thành phố Lào Cai là “Thành phố trong rừng, rừng trong thành phố”.
- Là Trung tâm công nghệ, đào tạo,
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Lào Cai.
- Là Trung tâm hành chính, chính trị
của tỉnh Lào Cai và là đô thị loại I giai đoạn 2020 - 2025.
4. Các chỉ tiêu cơ
bản về sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật
Các chỉ tiêu tính toán của đồ án được
lấy theo: tiêu chí đô thị loại I quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Phân loại đô thị; các Quy chuẩn Xây
dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008.
5. Quy hoạch sử dụng
đất
- Tổng diện tích đất lập điều chỉnh
quy hoạch 283,93 km2.
- Bảng cân bằng sử dụng đất đến năm 2040:
Số
TT
|
Danh
mục đất
|
Quy
hoạch năm 2025
|
Quy
hoạch năm 2040
|
Diện
tích
(ha)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
Bình
quân
(m2/ng)
|
Diện
tích
(ha)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
Bình
quân
(m2/ng)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
28.393,04
|
|
|
28.393,04
|
|
|
A.
|
Đất nội thị
|
7.450,00
|
|
|
7.450,00
|
|
|
I.
|
Đất xây dựng đô thị
|
4.849,07
|
100,00
|
121,23
|
5.550,52
|
100,00
|
124,73
|
1.
|
Đất dân dụng
|
2.840,00
|
58,60
|
71,00
|
3.295,22
|
59,40
|
74,05
|
1.1
|
Đất đơn vị ở
|
1.680,00
|
34,70
|
42,00
|
1.882,26
|
33,90
|
42,30
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
160,00
|
3,30
|
4,00
|
222,50
|
4,01
|
5,00
|
1.3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
400,00
|
8,25
|
10,00
|
522,96
|
9,42
|
11,75
|
1.4
|
Đất giao thông đô thị
|
600,00
|
12,40
|
15,00
|
667,50
|
12,00
|
15,00
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
2.009,07
|
41,40
|
50,23
|
2.255,30
|
40,60
|
50,68
|
2.1
|
Đất trụ sở các cơ quan
|
131,12
|
2,70
|
|
163,90
|
2,95
|
|
2.2
|
Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp, CN - TTCN
|
1.311,82
|
27,10
|
|
1.311,82
|
23,60
|
|
|
Trong đó: CN - TTCN
|
232,88
|
4,80
|
|
232,88
|
4,20
|
|
2.3
|
Đất công cộng, TMDV
|
183,76
|
3,79
|
|
262,51
|
4,73
|
|
2.5
|
Đất hỗn hợp
|
169,19
|
|
|
281,99
|
|
|
2.6
|
Đất du lịch
|
94,75
|
1,95
|
|
94,75
|
1,71
|
|
2.7
|
Đất công trình hạ tầng đầu mối
|
32,85
|
0,68
|
|
54,75
|
0,99
|
|
2.8
|
Đất giao thông đối ngoại
|
85,58
|
1,76
|
|
85,58
|
1,54
|
|
II.
|
Đất khác
|
2.600,93
|
|
|
1.899,48
|
|
|
1.
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
179,34
|
|
|
179,34
|
|
|
2.
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
18,56
|
|
|
18,56
|
|
|
3.
|
Cây xanh cảnh quan, sinh thái, cách
ly
|
677,41
|
|
|
1.354,81
|
|
|
4.
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng
|
36,98
|
|
|
36,98
|
|
|
5.
|
Đất khác (nông, lâm, sông suối, mặt
nước...)
|
1.688,64
|
|
|
309,79
|
|
|
B.
|
Đất ngoại thị
|
20.943,04
|
|
|
20.943,04
|
|
|
1.
|
Đất phục vụ đô thị
|
2.033,36
|
|
|
2.847,44
|
|
|
1.1
|
Đất du lịch
|
988,62
|
|
|
1.647,70
|
|
|
1.2
|
Công nghiệp, TTCN
|
889,74
|
|
|
889,74
|
|
|
1.3
|
Đất trung tâm nghiên cứu đào tạo
|
155,00
|
|
|
310,00
|
|
|
2
|
Đất các điểm dân cư nông thôn:
|
1.270,00
|
100,00
|
127,00
|
1.340,70
|
100,00
|
127,69
|
2.1
|
Đất làng xóm
|
1.100,00
|
86,60
|
110,00
|
1.147,07
|
85,6
|
109,24
|
2.2
|
Đất cây xanh- TDTT
|
30,00
|
2,36
|
3,00
|
34,89
|
51,5
|
3,32
|
2.3
|
Đất công trình công cộng
|
40,00
|
3,15
|
4,00
|
48,74
|
3,64
|
4,64
|
2.4
|
Đất
giao thông
|
100,00
|
7,87
|
10,00
|
110,00
|
8,20
|
10,48
|
3.
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng
|
19,34
|
|
|
19,34
|
|
|
4.
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
7,40
|
|
|
7,40
|
|
|
5.
|
Đất quân sự
|
36,12
|
|
|
36,12
|
|
|
6.
|
Đất dự trữ
|
|
|
|
726,92
|
|
|
7.
|
Cây xanh cảnh quan, sinh thái, cách
ly
|
345,46
|
|
|
690,92
|
|
|
8.
|
Đất khác (nông, lâm, sông suối, mặt
nước...)
|
17.231,36
|
|
|
15.274,20
|
|
|
6. Định hướng phát
triển không gian và hướng phát triển đô thị
6.1. Các trục không gian chính trong đô thị
Các trục không gian đô thị chủ đạo gồm:
- Trục cảnh quan dọc hai bên sông Hồng:
là hành lang cảnh quan sinh thái kết hợp mặt nước, cây xanh cảnh quan dọc hai
bên bờ sông; phát triển dịch vụ du lịch thương mại, vui chơi giải trí, kết hợp
nhà ở biệt thự, liền kế và công trình công cộng, công trình cầu kiến trúc kết nối
hai bên bờ sông Hồng.
- Trục dọc đại lộ Trần Hưng Đạo: là
trục trung tâm hành chính - chính trị - văn hóa - đào tạo và dịch vụ thương mại.
Bố trí các công trình trụ sở làm việc, tổ hợp Trung tâm dịch vụ thương mại, văn
phòng, triển lãm, trung tâm văn hóa, công viên vui chơi giải trí và thể thao, kết
hợp nhà ở đô thị.
- Trục Hoàng Liên - Hoàng Quốc Việt:
là trục kết nối đô thị hiện hữu với đô thị mới phía Nam, gắn với các công trình
nhà ở đô thị và các công trình thương mại, dịch vụ.
- Trục công nghiệp Đồng Tuyển - Cam Đường:
là trục kết nối khu cụm công nghiệp tại xã Đồng Tuyển với khu cụm công nghiệp tại
xã Cam Đường, kết hợp với các khu logistic, khu công nghệ cao, khu hỗn hợp du lịch
sinh thái - nghỉ dưỡng - thể thao và sân golf, công viên sinh thái rừng cảnh
quan, khu nông nghiệp chất lượng cao tạo động lực phát triển nội thị mở rộng ra
phía Tây, Tây Nam thành phố.
- Trục cảnh quan ven suối Ngòi Đum,
Ngòi Đường, Ngòi San, Ngòi Bo,...: gắn với các công trình thương mại, dịch vụ
nghỉ dưỡng, tắm suối khoáng nóng kết hợp nhà ở biệt thự, nhà liền kế.
6.2. Quy hoạch chiều cao xây dựng
- Khuyến khích các công trình công cộng,
dịch vụ thương mại, nhà ở có tầng cao > 15 tầng tại các trục không gian
chính của đô thị, các khu vực điểm nhấn cảnh quan (như khu Kinh tế Kim Thành - Bản
Vược, khu Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, khu đô thị mới phường Duyên Hải, khu đô thị
mới Lào Cai - Cam Đường và tại các tuyến đường có quy mô mặt cắt > 9,0m).
- Hạn chế xây dựng các công trình nhà
ở riêng lẻ cao tầng tại các khu phố cũ, các khu vực dân cư đô thị có mật độ
cao, chiều cao trung bình ≤ 06 tầng.
- Đối với các khu dân cư mật độ thấp,
khu du lịch sinh thái, thể thao thì xây dựng các công trình có tầng cao ≤ 03 tầng.
- Các khu vực ngoại thị, khu dân cư
nông thôn khuyến khích xây dựng các công trình nhà ở thấp tầng ≤ 02 tầng.
6.3. Hướng phát triển không
gian đô thị
- Hướng 1: Phát triển theo hướng
Đông Nam về các phường Bình Minh, Xuân Tăng, xã Thống Nhất (một phần xã Gia Phú
sáp nhập về thành phố). Hình thành đô thị dạng chuỗi theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam dọc theo sông Hồng, lấy trung tâm là khu hành chính - chính trị tỉnh. Phát
triển khu đô thị sinh thái, trung tâm nông nghiệp công nghệ cao, khu logistic
quy mô 35ha phía Nam thành phố.
- Hướng 2: Phát triển theo hướng
Tây về phía các xã Đồng Tuyển, Cốc San, Hợp Thành, Tả Phời và một số khu vực
giáp đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Hình thành các khu cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao, các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch trải nghiệm, sân
golf gắn với cảnh quan tự nhiên và văn hóa truyền thống các dân tộc.
- Hướng 3: Phát triển theo hướng
Bắc về phía các phường Duyên Hải, Cốc Lếu, Lào Cai, Kim Tân. Phát triển khu đô
thị hiện đại cao cấp Kim Thành, vùng đệm Kim Thành, khu Bắc Duyên Hải, khu Cửa
khẩu Quốc tế Lào Cai gắn với phát triển khu hợp tác kinh tế qua biên giới. Phát
triển du lịch thương mại, kinh tế cửa khẩu gắn liền với du lịch tâm linh, lễ hội
truyền thống dân tộc.
7. Các phân khu chức
năng chính trong đô thị
Thành phố Lào Cai được phân thành 7
phân khu có tính chất, quy mô diện tích, dân số và chức năng khác nhau, cụ thể:
7.1. Khu kinh tế Cửa khẩu và du
lịch tâm linh (khu H1)
a) Vị trí, quy mô:
Ranh giới bao gồm: phường Duyên Hải,
phường Cốc Lếu, phường Lào Cai mới (phường Lào Cai + phường Phố Mới) và phường
Kim Tân với tổng diện tích 1.951,33ha, đất đơn vị ở khoảng 431,46ha, dân số đến
năm 2040 khoảng 155.000 người
b) Tính chất, chức năng:
- Là khu vực đô thị cũ của thành phố
Lào Cai gắn với khu Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, khu kinh tế Kim Thành, nơi tập
trung các di tích lịch sử, di tích văn hóa có tiềm năng khai thác dịch vụ du lịch
- tâm linh.
- Phát triển đô thị gắn với Khu kinh
tế Lào Cai, trong đó xây dựng khu vực cảnh quan bên bờ sông Hồng phía đối diện
với huyện Hà Khẩu (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc) là khu vực đô thị đối ngoại khang
trang, hiện đại.
- Có chức năng hình thành một quần thể
du lịch tâm linh - tín ngưỡng, nòng cốt là khu vực Đền Thượng, Đền Mẫu, Đền Cấm,
Đền Quan, chùa Tân Bảo và dự kiến xây dựng tượng đài Trần Hưng Đạo đại vương tại
đỉnh đồi 117.
c) Định hướng phát triển:
- Gìn giữ và bảo tồn các nét truyền
thống trong kiến trúc, không gian khu phố cũ. Đồng thời phát huy, bổ sung hoàn
thiện thêm về hệ thống dịch vụ để nâng cao chất lượng đời sống của người dân
trong khu vực.
- Đẩy mạnh, tập trung phát triển
thương mại dịch vụ, kinh tế vùng biên với cơ sở có sẵn. Hình thành đô thị cao cấp,
hiện đại với mật độ xây dựng cao, đáp ứng nhu cầu đô thị hóa, hiện đại hóa của
toàn thành phố.
- Tiến tới di chuyển các khu cụm công
nghiệp ra khỏi khu vực nội thành, sắp xếp bố trí mặt bằng tại các cụm công nghiệp
tại xã Đồng Tuyển.
- Với những di tích lịch sử, văn hóa
như Đền Thượng, Đền Mẫu, Đền Cấm, Đền Quan, Chùa Tân Bảo, Tượng đài danh nhân
văn hóa hình thành Quần thể không gian du lịch tâm linh - tín ngưỡng và tổ chức
lễ hội trong khu vực nói riêng và cả thành phố nói chung.
7.2. Khu trung tâm Hành chính -
chính trị phức hợp (khu H2)
a) Vị trí, quy mô:
Ranh giới bao gồm: một phần phường Bắc
Cường, một phần phường Nam Cường, phường Bắc Lệnh, phường Pom Hán, phường Bình
Minh và một phần xã Cam Đường với tổng diện tích 2.453,13ha, đất đơn vị ở khoảng
800,53ha, dân số đến năm 2040 khoảng 130.000 người.
b) Tính chất, chức năng:
- Là trung tâm hành chính - chính trị
tổng hợp của Thành phố cũng như của tỉnh Lào Cai, tập trung các sở ban ngành,
các cơ quan hành chính quan trọng của tỉnh và thành phố có trụ sở trên địa bàn
thành phố Lào Cai.
- Bên cạnh đó là khu vực tập trung chuỗi
đô thị hiện đại bên sông Hồng và dọc trục đại lộ Trần Hưng Đạo, xen kẽ là các
công viên, lâm viên và các khu rừng cảnh quan sinh thái.
c) Định hướng phát triển:
- Xây dựng hoàn chỉnh các tuyến giao
thông nội thị, kết hợp các công trình công cộng, dịch vụ thương mại tạo thành
không gian gắn kết giữa khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế, khu trung tâm hành chính
- chính trị và tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
- Tiến tới loại bỏ tuyến đường sắt
chuyên dụng đi qua đô thị gây ô nhiễm tiếng ồn và chia cắt đô thị hiện tại.
- Hướng đến hình thành Trung tâm vùng
Trung du miền núi phía Bắc. Xây dựng hoàn thiện các công trình thương mại dịch
vụ, công viên trung tâm, trung tâm văn hóa thể thao, y tế, giáo dục với kiến
trúc hiện đại có quy mô lớn đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh và theo tiêu
chí trung tâm vùng.
- Phát triển các khu đô thị, dân cư mới
đồng bộ, hiện đại về kiến trúc công trình cũng như hạ tầng kỹ thuật, thân thiện
với môi trường.
- Tạo dựng hệ thống công viên cây
xanh, lâm viên, rừng cảnh quan sinh thái với quy mô và không gian rộng lớn, thiết
kế đẹp tạo điểm nhấn đô thị, hình thành đô thị Xanh - Sinh thái gắn với định hướng
“Thành phố trong rừng, rừng trong thành phố”.
- Tập trung vào các công trình hạ tầng
xã hội, nâng cấp, mở rộng để đảm bảo nhu cầu của đô thị. Các công trình này phải
được kết nối tập trung hình thành một quần thể lớn, không chỉ đáp ứng nhu cầu
trong nội thị mà còn là toàn đô thị và vùng ngoài đô thị.
- Thiết lập không gian đô thị mới hiện
đại, đồng bộ trên trục đường Trần Hưng Đạo. Ưu tiên phát triển hình thức thương
mại dịch vụ hỗn hợp. Không gian hướng đến là khu vực với mật độ xây dựng tương
đối lớn, các công trình được thiết kế với lối kiến trúc hiện đại, chiều cao
công trình thấp dần về phía ven sông Hồng. Tuy nhiên với tính chất và đặc điểm
chung của toàn thành phố vẫn cần chú trọng đến các vùng đệm xanh, tận dụng các
yếu tố địa hình tự nhiên để hình thành các công viên cây xanh lớn trong lòng
khu vực.
- Các cơ quan hành chính chính trị bố
trí dọc trục đường Trần Hưng Đạo, với hình thức kiến trúc đồ sộ gắn liền với cảnh
quan thiên nhiên và địa thế đồi cao cũng là một trong những điểm nhấn cảnh quan
đặc sắc. Đối với khu vực tập trung các cơ quan ban ngành thì mật độ xây dựng
thưa hơn, tầng cao công trình lớn hơn.
7.3. Khu Đô thị sinh thái (khu
H3)
a) Vị trí, quy mô:
Ranh giới bao gồm: phường Xuân Tăng
(phường Xuân Tăng + phường Thống Nhất), 1 phần xã Cam Đường và 1 phần xã Thống
Nhất (một phần xã Gia Phú sau khi điều chỉnh địa giới hành chính về thành phố)
với tổng diện tích 2.822,29ha, đất đơn vị ở khoảng 563,64ha, dân số đến năm
2040 khoảng 110.000 người.
b) Tính chất, chức năng:
- Là khu vực cửa ngõ, đầu mối giao
thông với các huyện phía Nam của tỉnh Lào Cai và các tỉnh trong cả nước.
- Là khu đô thị sinh thái mới mang đặc
trưng của đô thị miền núi phía Bắc với tỷ lệ cây xanh trong đô thị cao, tạo môi
trường sống trong lành, ôn hòa, giảm thiểu ô nhiễm cho trung tâm thành phố.
- Là khu vực tập trung các khu đô thị
mới dân cư mật độ thấp gắn liền với cảnh quan thiên nhiên và xây dựng thích ứng
với điều kiện địa hình đặc thù của khu vực nghiên cứu.
c) Định hướng phát triển:
- Tập trung hình thành các cụm đô thị
sinh thái xen kẽ gắn liền với cảnh quan thiên nhiên. Không gian kiến trúc cảnh
quan rộng rãi, các công trình xây dựng thấp tầng chỉ từ 1 - 6 tầng đối với các
khu xây dựng nhà ở, mật độ xây dựng thấp. Tạo nên sự phát triển cân bằng về
phía Nam thành phố, giảm thiểu sự chênh lệch phát triển giữa khu vực nội thị và
nông thôn.
- Phát triển dịch vụ, thương mại khu
vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng và thể thao, sân golf (27 lỗ) trở thành một trong
những điểm nhấn của thành phố, cũng như một điểm đến với hình thức du lịch nghỉ
dưỡng của thành phố Lào Cai.
- Hình thành trung tâm tiếp vận
logistic, chợ đầu mối phía Nam với quy mô 35ha là khu vực đầu mối, tập kết hàng
hóa, khai thác thương mại trên hành lang kinh tế Hà Nội - Lào Cai thúc đẩy phát
triển kinh tế vùng.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao đảm bảo mật độ xanh của đô thị, đáp ứng nhu cầu thực phẩm sạch cho toàn
thành phố.
7.4. Khu Du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng kết hợp nông nghiệp công nghệ cao (khu H4)
a) Vị trí, quy mô:
Nằm trong khu vực thuộc địa giới hành
chính của các xã Tả Phời, Hợp Thành với tổng diện tích 12.882,05ha, đất đơn vị ở
khoảng 566,64ha, dân số đến năm 2040 khoảng 90.000 người. Khu vực này đã được
nghiên cứu và đánh giá là khu vực có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và không
khí trong lành, mát mẻ, thích hợp phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
b) Tính chất, chức năng:
- Là khu du lịch sinh thái trải nghiệm
kết hợp với nhiều hình thức như trải nghiệm văn hóa các dân tộc, trải nghiệm thực
tế homestay.
- Hình thành các khu vực nuôi trồng
nông sản công nghệ cao, là nguồn cung cấp thực phẩm sạch cho thành phố và các
vùng phụ cận.
c) Định hướng phát triển:
- Xây dựng khu du lịch sinh thái kết
hợp nghỉ dưỡng Tả Phời với mục tiêu trở thành một Sa Pa thứ hai của Lào Cai,
khai thác các thế mạnh về cảnh quan đồi núi, ruộng bậc thang, văn hóa các dân tộc,
làng bản. Giúp thành phố Lào Cai hình thành thêm một hình thức du lịch trong hệ
thống các điểm du lịch khác nhau của thành phố.
- Quy hoạch khu du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng Tả Phời gắn với du lịch văn hóa truyền thống các dân tộc và kết hợp với
các khu vực thị trấn Sa Pa, xã Thanh Phú hình thành tam giác du lịch thúc đẩy
phát triển du lịch toàn tỉnh.
- Hình thành trục giao thông kết nối
đi Sa Pa - Thanh Phú với mục tiêu kết nối các tuyến du lịch tạo nên tam giác du
lịch Sa Pa - Tả Phời - Thanh Phú.
- Tại xã Hợp Thành, thiết lập khu
nông nghiệp sạch công nghệ cao. Tận dụng tiềm năng về đất, cũng như tiềm năng
phát triển nông nghiệp tại khu vực này, đẩy mạnh ngành nông nghiệp tại đây lên
một bước mới, bằng hình thức tiếp cận nông nghiệp sạch, hệ thống trang trại
thông minh. Kết hợp thêm hình thức du lịch trải nghiệm thực tế, các homestay
nghỉ dưỡng cho khách du lịch, khách có thể vừa nghỉ dưỡng vừa trải nghiệm công
việc thực tế của nhà nông - đây cũng là một trong những hình thức du lịch dần
phổ biến trong thời gian gần đây.
- Các điểm dân cư nông thôn xã được định
hướng phát triển dọc các tuyến giao thông chính, đặc biệt là tuyến giao thông
vành đai, với hình thức tuyến điểm tập trung, không rải rác và manh mún như hiện
trạng.
- Với tính chất và chức năng chính
như trên, tại khu vực này định hướng không gian cảnh quan chủ yếu hướng tới việc
bảo tồn tự nhiên, tầng cao xây dựng thấp, mật độ xây dựng thấp, chú trọng đến
việc cảnh quan sinh thái tự nhiên, tập trung nhiều vào yếu tố du lịch.
7.5. Khu Đô thị - Du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng gắn với Công nghiệp công nghệ cao (khu H5)
a) Vị trí, quy mô:
Thuộc ranh giới hành chính xã Đồng
Tuyển, Cốc San và một phần phường Bắc Cường với tổng diện tích 3,386.51ha, đất
đơn vị ở khoảng 491.54ha, dân số đến năm 2040 khoảng 30.000 người.
b) Tính chất, chức năng:
Là khu đô thị sinh thái mới gắn với
phát triển du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí và công nghiệp công nghệ cao tạo
việc làm, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa.
c) Định hướng phát triển:
- Hình thành tuyến kết nối với khu du
lịch Sa Pa. Xây dựng bến xe khách cấp I quy mô 5ha và khu logistic tại xã Cốc
San để phân luồng giao thông cho các xe du lịch từ khu vực Hà Nội lên, giảm tải
cho khu vực bến xe trung tâm đi vào thành phố, tạo trạm trung chuyển hàng hóa
cho các cụm công nghiệp trục dọc Đồng Tuyển - Cam Đường.
- Hình thành khu du lịch nghỉ dưỡng Cốc
San, khu đồi chè Bắc Cường, là điểm đến du lịch thư giãn nghỉ dưỡng cuối tuần của
thành phố trong tương lai. Với hình thức chính là tận dụng yếu tố nông nghiệp sạch
công nghệ cao tại khu vực, tương tự như với Hợp Thành, nhưng Cốc San đa dạng
hơn với các hình thức thăm quan khác nhau như hệ thống nông trại, lâm viên, vườn
thú,... Bằng hệ thống giao thông thuận lợi, Cốc San sẽ thu hút không chỉ khách
du lịch trong thành phố mà còn cả các khu vực lân cận.
- Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng,
vui chơi giải trí, thể thao và sân golf (36 lỗ) tại phường Bắc Cường, khu vực
giáp quốc lộ 4D với quy mô khoảng hơn 300ha, các khu rừng cảnh quan gắn với du
lịch sinh thái nhằm đáp ứng các nhu cầu về du lịch nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp
của thành phố cũng như toàn tỉnh với mục tiêu trở thành một điểm đến du lịch mới
trong tuyến du lịch Lào Cai - Sa Pa.
- Dành quỹ đất phát triển công nghiệp
sạch tại Đồng Tuyển nhằm cân bằng sự phát triển ở hai bên tuyến Đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai.
- Hướng đến phát triển không gian
xanh tự nhiên, hướng đến việc bảo tồn và gìn giữ hệ sinh thái. Các công trình
trong khu vực xây dựng với tầng cao trung bình, mật độ xây dựng thấp.
7.6. Khu Công nghiệp xanh - dự
trữ phát triển (khu H6)
a) Vị trí, quy mô:
Ranh giới bao gồm: Một phần phường Bắc
Cường, một phần phường Nam Cường, một phần xã Cam Đường, một phần xã Tả Phời và
một phần xã Hợp Thành với tổng diện tích 2,814.62ha, đất đơn vị ở khoảng
145.34ha, dân số đến năm 2040 khoảng 20.000 người.
b) Tính chất, chức năng:
Hình thành khu cụm công nghiệp, trung
tâm giáo dục đào tạo hoạt động tập trung theo mô hình công nghệ cao, xanh, sạch
thân thiện với môi trường.
c) Định hướng phát triển:
- Khai thác quỹ đất nông nghiệp hiện
có để đầu tư mô hình nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thực
phẩm sạch của thành phố và khu vực. Cải thiện môi trường sống nông thôn.
- Hình thành khu cụm công nghiệp tập
trung với diện tích khoảng 600ha với đa dạng các ngành nghề sản xuất, hoạt động
theo hình thức công nghiệp sạch và thân thiện với môi trường. Khu công nghiệp tập
trung lớn này được hình thành dọc theo tuyến giao thông công nghiệp kết nối với
các điểm công nghiệp khác trong thành phố cũng như sẽ kết nối với khu công nghiệp
Tằng Loỏng của huyện Bảo Thắng.
- Xây dựng khu công nghệ cao, trung
tâm giáo dục đào tạo là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao
và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu -
triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan.
7.7. Khu Dự trữ phát triển và
nông nghiệp đô thị (khu H7)
a) Vị trí, quy mô:
Bao gồm toàn bộ ranh giới xã Vạn Hòa với
tổng diện tích 2,082.46ha, đất đơn vị ở khoảng 82.06ha, dân số đến năm 2040 khoảng
15.000 người.
b) Tính chất, chức năng:
Là khu vực đất dự trữ phát triển đô
thị trong tương lai cho thành phố Lào Cai phát triển mở rộng sau 2040 đến năm
2050.
c) Định hướng phát triển:
Với mục đích hướng đến sự phát triển
đồng đều trên toàn đô thị, định hướng đối với phân khu H7 là khu vực dự trữ
phát triển trong tương lai và là một phần của hành lang xanh bao quanh thành phố.
8. Định hướng phát
triển chức năng đô thị
8.1. Phát triển dân cư và nhà ở
Dự báo năm 2040 toàn thành phố có khoảng
550.000 người (bao gồm dân số thường trú và quy đổi) trong đó: Dân số nội
thị khoảng 445.000 người, dân số ngoại thị khoảng 105.000 người phân bố tập
trung ở 3 phân khu là H1, H2, H3.
Hạn chế phát triển quỹ đất nhà ở
riêng lẻ đô thị trong khu vực dân cư nội thị cũ, tăng cường cây xanh, không gia
tăng mật độ xây dựng. Xây dựng xen lẫn một số khu dân cư với loại hình nhà ở liền
kề, nhà biệt thự. Xây dựng các công trình cao tầng để tạo điểm nhấn kiến trúc,
giảm tải việc thiếu quỹ đất xây dựng tại các khu đô thị cũ. Xây dựng bổ sung một
số công trình dịch vụ công cộng, cải tạo công viên Nhạc Sơn, vườn hoa cây xanh
cho khu vực nội thị cũ. Tái sử dụng quỹ đất do di dời khu công nghiệp Bắc Duyên
Hải hiện tại ra khu vực ngoại thị, hình thành khu đô thị mới hiện đại, cao cấp
là tiền đề để hình thành một loạt các đô thị hiện đại trong tương lai. Cải tạo
nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật để nâng cao chất lượng sống cho nhân dân.
8.2. Định hướng phát triển du lịch
- Hình thành hai khu du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng Cốc San và Tả Phời trong đó khu du lịch nghỉ dưỡng và thể thao
sân golf Bắc Cường, Cốc San gắn với khu vực nông nghiệp trồng chè với quy mô
khoảng 500ha, sân golf tại Xuân Tăng. Quy hoạch khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
Tả Phời gắn với du lịch văn hóa truyền thống các dân tộc và kết hợp với các khu
vực thị trấn Sa Pa, xã Thanh Phú hình thành tam giác du lịch thúc đẩy phát triển
du lịch toàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống các tuyến điểm du
lịch văn hóa - du lịch nghỉ dưỡng - du lịch thương mại, dịch vụ và du lịch tâm
linh trên địa bàn thành phố. Tích cực xây dựng hình ảnh thành phố Lào Cai mang
đậm bản sắc đô thị miền núi với đa dạng văn hóa các dân tộc, văn hóa ẩm thực và
dần trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn trong tương lai.
8.3. Định hướng phát triển các
khu vực phát triển công nghiệp, trung chuyển hàng hóa
a) Phát triển công nghiệp:
Hình thành 3 Khu công nghiệp mới với
quy mô và tính chất khác nhau phù hợp với nhu cầu phát triển của thành phố trong
tương lai.
- Khu cụm công nghiệp Tây Nam thành
phố với quy mô khoảng 600ha thuộc ranh giới xã Cam Đường, Tả Phời, Hợp Thành nằm
trên vành đai công nghiệp khai khoáng, gần nút giao cao tốc IC18.
- Khu công nghiệp Đồng Tuyển với quy
mô khoảng 185ha thuộc ranh giới xã Đồng Tuyển nằm trên vành đai công nghiệp
khai khoáng.
- Khu công nghiệp sạch Thống Nhất với
quy mô khoảng 158ha đáp ứng nhu cầu phát triển tiểu thủ công nghiệp của thành
phố trong tương lai.
Nâng cấp mở rộng khu công nghiệp Đông
Phố Mới trở thành khu trung tâm đầu mối quan trọng phía Bắc nằm trong hành lang
kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng có tuyến đường sắt và quốc lộ 70 đi qua.
Chuyển đổi chức năng các khu vực: Đối
với các khu cụm điểm công nghiệp trong Đô thị đặc biệt khu cụm công nghiệp Bắc
Duyên Hải nằm trong khu vực đông dân cư: Đổi mới công nghệ và di dời vào cụm
công nghiệp Đồng Tuyển (xã Đồng Tuyển), dự kiến trong khoảng thời gian khoảng
10 đến 15 năm tới. Quỹ đất sau khi di dời các cơ sở công nghiệp được chuyển đổi
chức năng theo quy hoạch tổ chức không gian và sử dụng đất của đô thị: Một phần
dành để giải quyết sự mất cân đối về hệ thống hạ tầng xã hội trong khu vực và một
phần để khai thác phát triển các khu dân cư, thương mại, dịch vụ,...
b) Phát triển vận chuyển hàng hóa:
Tổ chức khu trung chuyển hàng hóa tại
vị trí thuận lợi cho việc quá cảnh hàng hóa và tiếp cận kinh doanh dọc theo các
hành lang kinh tế. Khu trung chuyển và trung tâm đầu mối giao thông sẽ là hai động
lực phát triển quan trọng, đầu mối thu gom, chế biến sản phẩm nông nghiệp, các
hạng mục công nghiệp và xuất khẩu vùng và Quốc tế. Nâng cao GDP địa phương,
phát triển thương mại dịch vụ.
Hình thành 04 Khu dịch vụ tiếp vận
trung chuyển hàng hóa (logistic) tại xã Thống Nhất, phường Duyên Hải, xã Đồng
Tuyển và xã Cốc San.
- Khu Logistic Kim Thành, phường
Duyên Hải với quy mô khoảng 55ha là khu vực đầu mối phía Bắc thành phố trung
chuyển hàng hóa Hà Nội - Trung Quốc.
- Khu Logistic Cốc San với quy mô khoảng
20ha thuộc địa phận xã Cốc San là đầu mối phía Tây tập kết hàng hóa, nông sản từ
Sa Pa và các tỉnh Tây Bắc.
- Khu Logistic Đồng Tuyển với quy mô
khoảng 110ha thuộc địa phận xã Đồng Tuyển và một phần xã Cốc San trên vành đai
công nghiệp hình thành kho bãi phục vụ cho khu công nghiệp Đồng Tuyển.
- Khu Logistic Thống Nhất với quy mô
khoảng 35ha thuộc địa phận xã Thống Nhất (xã Gia Phú sáp nhập về thành phố)
giáp quốc lộ 4E là khu vực đầu mối giao thông, tập kết hàng hóa phía Nam thành
phố.
8.4. Tổ chức hệ thống trung tâm
và phân bố các công trình công cộng
a) Trung tâm hành chính, văn hóa cấp
đô thị:
- Trung tâm hành chính cấp tỉnh: Giữ
nguyên vị trí hiện nay trên trục đường Trần Hưng Đạo.
- Trung tâm hành chính cấp thành phố:
Giữ nguyên vị trí hiện nay trên đường Hoàng Liên.
- Trung tâm văn hóa: Duy trì nâng cấp
các công trình: Bảo tàng, Thư viện tỉnh. Các trung tâm văn hóa cấp phường được
xây dựng trong các khu đô thị mới quy mô 0,5 ha/nhà văn hóa. Xây dựng mới Trung
tâm Hội chợ triển lãm thương mại quốc tế tại Kim Thành với quy mô khoảng 30ha.
b) Trung tâm y tế giáo dục, các cơ
quan.
- Về Y tế: Quy mô khoảng 40 ha. Tiếp
tục xây dựng hoàn chỉnh bệnh viện đa khoa Tỉnh. Xây mới bệnh viện Lao phổi và bệnh
viện Tâm thần tại khu vực phường Xuân Tăng, Thống Nhất. Nâng cấp, cải tạo các
trung tâm y tế cấp phường hiện có, bổ sung xây mới các trung tâm y tế tại các
khu đô thị mới.
- Về đào tạo: Hình thành khu công nghệ
cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo với quy mô 300ha thuộc phân khu H6 nằm trên tuyến
vành đai nông nghiệp. Trung tâm nghiên cứu kết hợp sản xuất theo mô hình hiện đại,
công nghệ cao.
c) Trung tâm thương mại dịch vụ:
- Xây dựng mới Trung tâm tài chính
thương mại quốc tế (10-15ha) tại khu vực Kim Thành;
- Hình thành mạng lưới các trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ... theo các cấp phục vụ kết hợp với việc cải tạo và
nâng cấp các công trình đã có, chú trọng đáp ứng nhu cầu diện tích bãi đỗ xe.
- Cải tạo và xây dựng mới các tuyến
và trục phố thương mại, chú trọng đến không gian đi bộ. Tăng cường các cơ sở
thương mại, siêu thị và Minimart tại quỹ đất tái sử dụng để giảm thiểu chợ nhỏ
lẻ trong các ngõ xóm, kinh doanh thương mại trên đường phố.
- Hình thành mạng lưới chợ đầu mối
nông sản tổng hợp cấp vùng (diện tích từ 20 - 30 ha mỗi chợ) gắn với các vùng
nông nghiệp chất lượng cao, rau, hoa, quả sản lượng cao tại 04 khu vực: Phía Bắc
(Đồng Tuyển), phía Tây (Cốc San), phía Tây Nam (Hợp Thành - Tả Phời), phía Đông
Nam (Thống Nhất)
- Hình thành mạng lưới trung tâm bán
buôn và mua sắm cấp vùng (diện tích khoảng 20 ha mỗi trung tâm) gắn với khu vực
đô thị trung tâm và các đầu mối giao thông liên Vùng tại Kim Thành, Cốc San, Thống
Nhất.
8.5. Khu vực dân cư nông thôn
hiện hữu và phát triển nông nghiệp
Các khu vực dân cư làng xóm hiện hữu
cần tuân thủ các định hướng lớn của đô thị và triển khai theo quy hoạch nông
thôn mới. Dựa vào điều kiện tự nhiên cần bảo tồn, tôn tạo các cấu trúc làng xóm
hiện hữu có giá trị, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đấu nối với hạ tầng
khung của đô thị và khu vực. Phát huy hiệu quả các quỹ đất nông nghiệp.
Xây dựng 02 khu vực sản xuất nông
nghiệp sạch công nghệ cao (sản xuất bằng công nghệ sinh học và bằng các phương
pháp hữu cơ, xây dựng dây chuyền sản xuất, phân phối khép kín,...):
- Khu nông nghiệp công nghệ cao Thống
Nhất quy mô khoảng 220ha gắn với khu nghiên cứu phát triển dược liệu quy mô khoảng
30ha. Tại đây chủ yếu nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về rau, cây ăn quả,
các loại cây nông nghiệp đặc sản của Lào Cai và kết hợp chăn nuôi một số loài
phù hợp.
- Khu nông nghiệp công nghệ cao Hợp
Thành quy mô 800ha. Tại đây phát triển nghiên cứu về các loại hoa màu, lúa, rau
quả ...
9. Quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật
9.1. Quy hoạch giao thông
a) Giao thông đô thị:
- Mạng lưới: Hình thành mạng lưới
giao thông thành phố xây dựng theo mạng kết hợp với 06 trục Bắc - Nam (trục dọc)
và các trục Đông - Tây (trục ngang). Các trục đường trong khu thành phố cũ sẽ
được cải tạo và nâng cấp, hè đường và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đi kèm phải
được hoàn thiện đáp ứng tiêu chuẩn của đô thị loại I.
- Quy hoạch 06 Trục Bắc - Nam (trục dọc)
bao gồm:
(1) Trục đường Võ Nguyên Giáp (đoạn từ
Đại lộ Trần Hưng Đạo đến bến xe trung tâm) lộ giới 29m kết nối các tiểu khu đô
thị hiện có.
(2) Trục Đại lộ Trần Hưng Đạo (Đoạn từ
ngã 6 đi Gia Phú): Là trục chính đô thị, lộ giới 53m - 58,5m;
(3) Trục đường Hoàng Liên - Hoàng Quốc
Việt: Kết nối các khu dân cư hiện hữu, lộ giới 27m - 35m.
(4) Trục đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai (Đoạn đầu phía Nam đến cửa khẩu Kim Thành) có lộ giới 24m, định hướng mở rộng
08 làn xe.
(5) Trục đường bán vành đai 1 (Trục công
nghiệp): Kết nối các khu cụm công nghiệp, khu tiếp vận logistic, khu nghiên cứu
công nghệ cao, lộ giới 28m.
(6) Trục đường bán vành đai 2 (Trục
nông nghiệp - du lịch): Kết nối các trung tâm xã, các khu nuôi trồng nông sản
và các khu du lịch sinh thái, trải nghiệm, lộ giới 22,5m.
- Quy hoạch 08 Trục Đông - Tây (trục
ngang) qua đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai bao gồm:
(1) Trục đường tỉnh lộ 156 giữ nguyên
hiện trạng: từ thành phố đi huyện Bát Xát. Thiết kế nút giao lên xuống với đường
Cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
(2) Nâng cấp tuyến đường kết nối từ tỉnh
lộ 156 qua thôn 8 xã Đồng Tuyển (hầm chui qua đường cao tốc) tạo hướng kết nối
thứ 2 đi huyện Bát Xát có lộ giới 27m.
(3) Xây mới tuyến đường kết nối từ
khu đô thị phường Duyên Hải mới (phương án hầm chui qua đường cao tốc) với khu
cụm công nghiệp xã Đồng Tuyển có lộ giới 22,5m.
(4) Xây mới tuyến đường từ khu vực bệnh
viện đa khoa thành phố Lào Cai (phương án hầm chui qua đường cao tốc) kết nối
khu vực nội thị cũ (các phường Cốc Lếu, Kim Tân, Lào Cai) với trung tâm tiếp viện
logistic xã Đồng Tuyển và đi trung tâm xã Cốc San, có lộ giới 27m.
(5) Trục đường Quốc lộ 4D: kết nối
khu vực điểm đầu đại lộ Trần Hưng Đạo qua đường Ngô Minh Loan đi trung tâm xã Cốc
San, bến xe Cốc San và đi huyện Sa Pa, nâng cấp lên lộ giới 29m.
(6) Xây mới tuyến đường từ đường 1-5,
phường Nam Cường (phương án hầm chui qua đường cao tốc): để kết nối khu đô thị
mới Lào Cai - Cam Đường, xã Vạn Hòa đi xã Tả Phời, đi huyện Sa Pa; kết nối khu
vực hành chính nội thị phía Đông sang khu công nghệ cao, khu du lịch nghỉ dưỡng
sinh thái phía Tây, tạo động lực phát triển mở rộng khu vực nội thị thành phố.
Tuyến đường mới có lộ giới 27m.
(7) Xây mới 03 tuyến đường từ quốc lộ
4E, phường Bình Minh, Xuân Tăng, (phương án hầm chui qua đường cao tốc) kết nối
với khu cụm công nghiệp phía Nam thành phố, khu vực nông nghiệp sạch và trung
tâm xã Hợp Thành. Tạo thuận lợi việc vận chuyển phục vụ sản xuất công nghiệp đồng
thời kết nối với các khu du lịch sinh thái nghĩ dưỡng tại các xã Tả Phời, Hợp
Thành, với các lộ giới từ 22,5m - 27m.
(8) Xây mới 02 tuyến đường từ quốc lộ
4E, xã Thống Nhất mới (xã Gia Phú sáp nhập về thành phố) với phương án hầm chui
qua đường cao tốc để kết nối khu vực xã Thống Nhất sang Trục dọc nông nghiệp -
du lịch phía Tây thành phố, với các lộ giới từ 24m - 33m.
- Hệ thống công trình phục vụ giao
thông:
+ Nút giao thông: Xây dựng mở mới hệ
thống các nút giao cắt khác mức đúng tiêu chuẩn, kết nối các trục giao thông
chính đô thị, các khu chức năng với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
+ Xây dựng mở mới, cải tạo hầm chui,
cầu vượt để đảm bảo kết nối với giao thông Đông - Tây qua đường cao tốc Nội Bài
- Lào Cai, khai thác tiềm năng các khu chức năng theo quy hoạch.
+ Cải tạo xây dựng hệ thống các bến,
bãi đỗ xe: Các bến xe xây dựng mới dự kiến có diện tích từ 5ha, kết hợp các điểm
đầu cuối xe buýt nội đô. Hiện tại đang có 01 bến xe trung tâm tại phường Bình
Minh, xây dựng thêm 02 bến xe đối ngoại mới bao gồm: Bến xe phía Bắc thuộc địa
phận xã Cốc San hướng đi các tỉnh phía Bắc với quy mô khoảng 5ha; Bến xe phía
Nam với quy mô 5ha thuộc địa phận xã Thống Nhất hướng đi các tỉnh lân cận phía
Nam.
- Cầu qua sông: quy hoạch xây dựng
thêm 4 cây cầu qua Sông Hồng để đảm bảo kết nối giao thông hai bên bờ sông, tạo
cảnh quan ven sông, nâng tổng số cầu đường bộ bắc qua sông Hồng lên 08 cầu.
Giai đoạn đầu tư sẽ gắn liền với quá trình xây dựng các con đường hai bên cầu.
b) Đường sắt Quốc gia:
Nâng cấp mở mới đường sắt khổ tiêu
chuẩn 1.435 mm, điện khí hóa, tốc độ cao (khai thác tốc độ chạy tàu từ 160
km/giờ đến dưới 200 km/giờ) theo Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng 01 ga đường sắt tổng hợp
mới quy mô 20ha nằm trong khu vực xã Thái Niên kết hợp với bến xe Trung tâm và
nút giao cao tốc IC18 phường Bình Minh. Ga Lào Cai cũ sẽ được chuyển đổi chức
năng là ga hành khách du lịch cho đường sắt đô thị.
c) Đường thủy:
Theo quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, Lào Cai sẽ có một vị trí quan trọng trên luồng tuyến Hà Nội - Việt Trì -
Lào Cai từ cảng Hà Nội đến ngã ba Nậm Thi (Lào Cai) dài 365,5 km. Theo đó, đoạn
tuyến Yên Bái - ngã ba Nậm Thi (Lào Cai) dài 166 km sẽ có cấp kỹ thuật IV, B =
30m, H > 1,2m. Nghiên cứu xây dựng đập dâng nước, âu tầu kết hợp thủy điện để
nâng nên cấp III. Đề xuất xây dựng trên địa bàn thành phố một cảng sông nằm ở cửa
Ngòi Bo (Gia Phú) với cỡ tàu lớn nhất dự kiến đạt 200T, công suất 120.000T/năm.
d) Giao thông công cộng:
Trên cơ sở nguyên tắc, nghiên cứu
tính toán trong thiết kế hệ thống giao thông cộng cộng đề xuất: hệ thống giao
thông công cộng thành phố Lào cai gồm 4 loại hình:
- Đường sắt đô thị: Quy hoạch mới một
tuyến đường sắt đô thị trong thành phố chạy từ Kim Thành xuống sân bay dự kiến
xây dựng ở xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên. Đây là phương tiện công cộng khối lượng lớn,
có nhiều ưu điểm nổi bật về kinh tế, sử dụng đất, môi trường, an toàn giao thông...
+ Hướng tuyến bắt đầu từ khu Kim
Thành, chạy dọc theo đường bờ sông, đường An Dương Vương, đến cầu Phố Mới vào
đường Nguyễn Huệ, bám theo đường Trần Hưng Đạo, đường Trần Hưng Đạo kéo dài chạy
về sân bay dự kiến.
+ Bố trí nhà chờ trên toàn tuyến trong
thành phố, khoảng cách trung bình tầm 500-600m, tại những điểm tập trung dân cư
cao, những khu công cộng, trung tâm hành chính, văn phòng, khu vui chơi giải
trí...
- Xây dựng mới các tuyến BRT theo các
trục dọc, trục ngang và đường bán vành đai.
- Hệ thống mạng lưới xe buýt là hệ thống
giữ vai trò chủ đạo cho nhu cầu giao thông công cộng thành phố. Được tổ chức
trên các tuyến đường chính của thành phố.
- Ngoài ra mạng lưới các phương tiện
taxi cũng là các phương tiện giao thông công cộng đáp ứng các nhu cầu giao
thông riêng lẻ cho người dân đô thị.
Mạng lưới giao thông công cộng, sẽ được
nghiên cứu và đề xuất kỹ trong đồ án chuyên ngành về tổ chức giao thông công cộng.
e) Đường hàng không:
Theo điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng
hàng không Lào Cai giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã quy hoạch
chi tiết Cảng hàng không Lào Cai tại xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Quy hoạch định hướng kết nối giao thông thành phố Lào Cai với Cảng hàng không
Lào Cai bằng các tuyến đường sắt đô thị và các tuyến đường bộ qua khu vực cửa
ngõ phía Nam thành phố tại xã Thống Nhất (xã Gia Phú sáp nhập về thành phố).
9.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) Giải pháp san nền:
- Khu vực đã có mật độ xây dựng cao: khi
xây dựng xen cấy cần hài hòa với các công trình liền kề và không để ảnh hưởng tới
các công trình hiện có.
- Các khu vực đồi thoải có độ dốc 6%
< i< 10% san gạt theo địa hình tự nhiên, không san lớn mà chỉ tạo mặt bằng
công trình và mặt bằng đường để đảm bảo độ dốc tối đa. Chỉ tạo mặt bằng lớn khi
thật cần thiết.
- Khu vực địa hình có độ dốc 10%<=
i<20%: đây là địa hình ít thuận lợi cho xây dựng.
- Khu vực có địa hình thấp cần tôn nền
tới cao độ xây dựng khống chế.
- Nghiêm cấm xây dựng ven suối, chỉ
được phép khai thác theo chỉ giới thoát lũ.
b) Giải pháp thoát nước mưa:
- Hướng thoát chính của thành phố Lào
Cai thoát ra sông Hồng.
- Trục tiêu chính là các hồ, các suối
trên địa bàn thành phố và sông Hồng.
- Toàn thành phố có 2 lưu vực chính:
lưu vực bờ tả và lưu vực bờ hữu.
+ Lưu vực 1 (bờ hữu sông Hồng);
+ Lưu vực 2 (bờ tả sông Hồng).
- Nạo vét các suối, xây dựng hành
lang thoát lũ (tối thiểu cách hai bờ suối 40m) và kè những đoạn qua đô thị
(ngòi Đum, ngòi Đường,...).
- Xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ mạng
thoát nước mưa tại các khu xây dựng mới tập trung.
- Xây dựng bổ sung cống dọc các tuyến
phố nội thị chưa có cống.
- Nạo vét, cải tạo các tuyến cống hiện
có.
9.3. Quy hoạch cấp nước
- Cấp nước theo hình thức tập trung với
các công trình xử lý nước hoàn chỉnh. Tổng nhu cầu sử dụng nước toàn thành phố
Lào Cai:
+ Giai đoạn 2025: 150 1/người.ngày
đêm
+ Giai đoạn 2040: 180 1/người.ngày
đêm
- Giải pháp cấp nước các giai đoạn:
+ Giai đoạn 2018 - 2020: Nâng công suất
nhà máy nước Cốc San và toàn hệ thống lên 39.000 m3/ngày đêm.
+ Giai đoạn 2020 - 2025: Đầu tư nâng
công suất Nhà máy nước Cốc San từ 24.000m3/ngày đêm lên 30.000m3/ngày
đêm; đầu tư nhà máy nước Ngòi Đường giai đoạn I là 12.000m3/ngày đêm
hoặc nhà máy nước Xuân Tăng giai đoạn 1 là 12.000m3/ngày đêm sử dụng
nguồn nước Sông Hồng. Tổng công suất các nhà máy nước đến năm 2025 đạt 56.000m3/ngày
đêm.
+ Giai đoạn năm 2025 - 2040. Giữ
nguyên công suất các nhà máy nước hiện có, triển khai giai đoạn II các nhà máy
nước Ngòi Đường, Xuân Tăng; Nhà máy nước Bến Đền, lấy nước suối Bo. Nâng tổng
công suất các nhà máy nước đạt 80.000m3/ngày đêm.
+ Thực hiện di chuyển Nhà máy nước
Lào Cai do tiến tới không khai thác nước từ sông Nậm Thi.
9.4. Quy hoạch thoát nước thải,
chất thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước thải:
- Xây dựng thoát nước hỗn hợp trong
đó xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng đối với các khu vực mới xây dựng.
Các khu vực thành phố cũ sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.
- Đối với nước thải sinh hoạt ở các hộ
gia đình và công trình công cộng sẽ được xử lý cục bộ bằng các bể tự hoại đúng
tiêu chuẩn trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Nước thải sinh hoạt từ các khu vực
sẽ được đưa về các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt của thành phố tại các khu
vực:
+ Nhà máy xử lý nước thải thành phố
Lào Cai tại khu vực suối Ngòi Đum phường Kim Tân, Qsh = 4.300m3/ngày
đêm, công suất dài hạn là Qsh = 5000m3/ngày đêm.
+ Nhà máy xử lý nước thải số 1 tại
khu vực giáp Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai, Qsh = 37.000m3/ngày
đêm.
+ Nhà máy xử lý nước thải số 2 tại
khu vực hồ điều phối lũ giáp Đại lộ Trần Hưng Đạo, Qsh= 18.000 m3/ngày
đêm.
+ Nhà máy xử lý nước thải số 3 tại
khu vực giáp kè sông Hồng phường Phố Mới, Qsh = 3.000 m3/ngày đêm.
+ Nhà máy xử lý nước thải số 4 tại khu
vực giáp trung tâm tiếp vận logistic cuối Quốc lộ 4E đi xã Gia Phú, huyện Bảo
Thắng, Qsh = 12.000 m3/ngày đêm.
- Các khu cụm công nghiệp sẽ được thu
gom, xử lý nước thải tại các trạm chuyên biệt:
+ Trạm xử lý nước thải khu vực Duyên
Hải: công suất QCN= 1.200 m3/ngày đêm.
+ Nhà máy xử lý nước thải khu công
nghiệp Đông Phố Mới: công suất QCN = 2.000 m3/ngày đêm.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt:
+ Chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nội
thị sẽ được phân loại thành chất thải rắn vô cơ và hữu cơ, sau đó thu gom và vận
chuyển đến khu xử lý chất thải rắn của thành phố, Nhà máy xử lý CTR của thành
phố tại khu vực xã Đồng Tuyển.
+ Chất thải rắn nông thôn: Tại các xã
ngoại thành sẽ bố trí các điểm tập trung trung chuyển chất thải rắn. Chất thải
rắn sẽ được thu gom và vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn của thành phố.
- Chất thải rắn công nghiệp: Chất thải
rắn của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố sẽ được phân loại, thu gom
và vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn của thành phố và xử lý riêng.
- Chất thải rắn nguy hại: sẽ được thu
gom và xử lý riêng tại các công trình như: bệnh viện...
c) Nhà tang lễ và nghĩa trang tập
trung:
- Đầu tư xây dựng 02 nhà tang lễ
thành phố tại phường Duyên Hải và phường Nam Cường.
- Tiêu chuẩn đất xây dựng nghĩa
trang: 0.06 ha/1000 người.
- Diện tích của các nghĩa trang hiện
tại của thành phố là 44,5ha trong đó diện tích đã sử dụng là 20,0ha và diện
tích đất nghĩa trang chưa sử dụng là 24,5ha. Vì vậy, diện tích đất nghĩa trang
cần trong tương lai là 18,0ha thì các nghĩa trang hiện tại đảm bảo đủ diện tích
đất cần sử dụng. Do đó, đến năm 2030, vẫn sử dụng nghĩa trang hiện có của thành
phố, xây dựng nhà tang lễ của thành phố.
- Hiện thành phố có 03 nghĩa trang tại
các xã Vạn Hòa, Thống Nhất, phường Duyên Hải.
9.5. Quy hoạch cấp điện, chiếu
sáng và thông tin liên lạc
a) Quy hoạch cấp điện:
- Giai đoạn 2018 - 2020.
+ Xây mới trạm 110kV Lào Cai 2
(110/35/22kV) có công suất 1x40MVA nằm tại phía Bắc thành phố được lấy điện từ
nhánh rẽ đường dây 110kV Hà Khẩu - Lào Cai, cấp điện cho khu công nghiệp Đông
Phố Mới, khu cửa khẩu Kim Thành, Bắc Duyên Hải.
+ Xây mới trạm 110kV Tây thành phố
(110/22kV) có công suất 1x40MVA nằm tại phía nam thành phố, được cấp điện từ
nhánh rẽ đường dây 110kV Hà Khẩu - Lào Cai.
- Giai đoạn 2021 - 2040. Nhu cầu phụ
tải đến năm 2040 là 436MW. Để đảm bảo nhu cầu cấp điện, cần nâng công suất các
trạm 110kV sau:
+ Nâng công suất trạm 110kV Lào Cai
công suất 2x40MVA lên 2x63MVA.
+ Nâng công suất trạm 110kV Lào Cai 2
công suất 40MVA lên 2x63MVA.
+ Nâng công suất trạm 110kV Tây TP
công suất 63MVA lên 3x63MVA.
- Lưới điện giai đoạn 2018 - 2040.
+ Xây dựng mới 0,7 km đường dây 110kV
nhánh rẽ từ đường dây Hà Khẩu - Lào Cai vào trạm 110kV Lào Cai 2.
+ Xây dựng mới 5 km đường dây 11kV nhánh
rẽ từ đường dây 220kV Lào Cai - 110kV Lào Cai vào trạm 110kV Tây thành phố.
- Lưới trung áp mới vận hành cấp điện
áp 22kV:
+ Đối với khu vực trung tâm, khu đô
thị các khu vực công cộng, văn hóa các đường dây xây mới đi ngầm. Hệ thống truyền
tải trung thế đi trong hào, tuynel kỹ thuật đảm bảo an toàn cũng như mỹ quan.
Có thể đi chung với lưới 0,4kV và hệ thống cấp thoát nước.
+ Các vùng còn lại tận dụng triệt để
lưới điện hiện hữu còn khả năng cung cấp.
- Trạm lưới 22/0,4kV: Áp dụng hệ thống
hạ áp 220/3 80V ba pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp.
b) Chiếu sáng:
Hoàn chỉnh toàn bộ mạng lưới chiếu
sáng khu vực nghiên cứu. Bổ sung các tuyến chiếu sáng cho các trục đường chưa
có, xây dựng mới các tuyến chiếu sáng cho khu vực mới xây dựng. Trong khu dân cư
chiếu sáng có thể đi chung cột với tuyến điện 0,4kV cấp cho sinh hoạt.
c) Thông tin liên lạc:
- Truy nhập vô tuyến: Sử dụng mạng đa
dịch vụ. Mở rộng mạng thông tin di động. Tiếp tục mở rộng, tận dụng các Host và
tổng đài vệ tinh ở những chỗ chưa có yêu cầu dịch vụ mới. Nâng cấp các tổng đài
vệ tinh có giao diện ATM/IP tại những vùng mạng có nhu cầu dịch vụ mới.
- Truy nhập hữu tuyến: Tăng cường
năng lực cung cấp dịch vụ bằng cách sử dụng công nghệ truy nhập cáp. Thiết bị
truy nhập thuê bao phải có khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ: dịch vụ thoại,
số liệu và thuê kênh riêng tốc độ cao, các loại hình dịch vụ băng rộng IP và
ATM cho thuê bao. Các tuyến truyền dẫn quang ở lớp truy nhập được triển khai
theo dạng Ring cáp quang.
- Truyền hình, truyền thanh và dịch vụ
khác: Kết hợp truyền tín hiệu vô tuyến và hữu tuyến.
- Bưu chính: Mạng lưới bưu cục vẫn được
tổ chức theo 3 cấp như hiện nay, gồm bưu cục cấp I, cấp II và cấp III. Giữ
nguyên số lượng bưu cục, các bưu cục được nâng cấp đầu tư các thiết bị hiện đại,
linh động trong việc khai thác nhằm sử dụng tài nguyên hiệu quả. Trong những
năm tới đây xu hướng chung của cả nước là mở rộng phạm vi phục vụ và đa dạng
hóa dịch vụ Bưu chính, có thể khai thác dịch vụ khác ngoài bưu chính khi điểm dịch
vụ đó hoạt động kém hiệu quả.
10. Đánh giá môi
trường chiến lược
10.1. Mục tiêu và tiêu chí môi
trường
a) Mục tiêu tổng quát:
- Kiểm soát ô nhiễm các khu vực phát
triển;
- Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm, xử lý
triệt để chất thải rắn, lỏng, khí;
- Đảm bảo chất lượng không khí trong
lành;
- Cải thiện chất lượng nguồn nước;
- Cải thiện và sử dụng bền vững tài
nguyên đất;
- Giảm thiểu tai biến môi trường, hạn
chế thiên tai lũ lụt;
- Bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ
rừng, các thảm thực vật, bảo vệ phát triển các hệ sinh thái tự nhiên;
- Đảm bảo các điều kiện xã hội tại
các khu nghèo đô thị, khu tái định cư, vùng ven đô.
b) Các tiêu chí:
- Chất lượng nước: Xử lý 100% nước thải
sinh hoạt tại đô thị, điểm dân cư.
- Chất lượng không khí: Xử lý triệt để
khí thải các khu công nghiệp, đảm bảo chất lượng không khí tại đô thị, điểm dân
cư .
- Chất lượng đất: thực hiện các biện
pháp nông nghiệp công nghệ cao đảm bảo chất lượng đất canh tác.
- Chất thải rắn: 100% tổng lượng chất
thải rắn phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được
tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
- Tai biến môi trường, lũ lụt: Đảm bảo
các khu vực trên địa bàn thành phố không ngập úng.
- Xã hội: Cung cấp đầy đủ hạ tầng xã
hội như nhà ở, dịch vụ, thông tin, giáo dục, chăm sóc y tế, việc làm,... cho
100% người dân đô thị, KCN, 90% cho người dân nông thôn.
10.2. Các tác động chính đến
môi trường
Tác động của khu ở đô thị và khu
trung tâm. Các tác động do phát triển kinh tế, xã hội. Các tác động do phát triển
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
10.3. Các biện pháp phòng ngừa
và giảm thiểu tác động môi trường
- Về mùa khô các kênh mương thoát nước
trong đô thị có lưu lượng nhỏ nên phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng cho
nước thải dẫn về trạm xử lý.
- Bảo vệ và mở rộng các khu vực mặt
nước hiện có như sông Hồng, sông Nậm Thi, suối Ngòi Đường, Ngòi Đum... cần được
cải tạo và bảo vệ khỏi nguy cơ ô nhiễm do chất thải đô thị. Giảm nhẹ tác động
lũ lụt, phòng ngừa sự cố và bảo vệ sinh thái.
- Tăng cường mật độ cây xanh ở những
nơi còn đất trống để đạt diện tích cây xanh lớn nhất trong đô thị: Tổ chức
không gian cây xanh và các không gian mở trong đô thị, tổ chức không gian cây
xanh đường phố, khu nhà ở, khu công nghiệp, các vườn hoa nhỏ, công viên, vườn
ươm cây, hoa...
- Việc cải thiện vi khí hậu trong đô
thị gắn liền với công tác trồng và bảo vệ rừng trên phạm vi toàn tỉnh. Vì vậy cần
xây dựng và thực hiện chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc nhằm cải thiện
khí hậu, bảo vệ tài nguyên đất, nước, sinh vật.
- Xử lý triệt để ô nhiễm ở các khu vực,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: nước thải, chất thải,...
- Cần xây dựng quy hoạch tổng thể về
khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường nhằm khai thác hợp lý tài nguyên nước,
đất... bảo vệ các hệ sinh thái đặc trưng như khu vực sông, suối, khu vực rừng,....
(có
hồ sơ quy hoạch chung kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, UBND
tỉnh giao nhiệm vụ các cơ quan đơn vị thực hiện một số nội dung sau:
1. Giao UBND thành phố Lào Cai:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan công bố công khai quy hoạch cho nhân dân, các đơn vị kinh tế, xã hội
liên quan trên địa bàn nội dung quy hoạch và nghiêm chỉnh thực hiện theo quy hoạch
được phê duyệt. Tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch ngoài thực địa, giao cho cơ
quan có thẩm quyền quản lý mốc giới theo quy định.
- Chủ trì, tổ chức xây dựng phương
án, thống kê, đền bù, bố trí sắp xếp tái định cư và giải phóng mặt bằng, tạo mặt
bằng sạch trên địa bàn quản lý để triển khai thực hiện đầu tư xây dựng đô thị
Lào Cai theo quy định hiện hành.
2. Giao Sở Xây dựng, UBND thành phố
Lào Cai phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức lập
các đồ án quy hoạch phân khu, chi tiết, quy hoạch chuyên ngành theo quy hoạch
chung được phê duyệt đảm bảo đúng quy định hiện hành.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các dự án đầu tư trong ranh
giới quy hoạch, đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các quỹ đất, triển khai
các thủ tục liên quan đến thu hồi, giao đất trong ranh giới quy hoạch trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công thương, Nội vụ, Trưởng ban quản lý
khu kinh tế, Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- UBND thành phố Lào Cai (03 bản);
- UBND các huyện: Bát Xát, Bảo Thắng;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, TNMT1, QLĐT4
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|