ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 14
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra ngành Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 01/TTr-SXD ngày 07 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 3 năm
2022.
1. Thay thế Quyết định số
24/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về
Ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên, ban hành kèm theo Quyết định số
24/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
2. Thay thế
Phụ lục IV và điểm 3 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số
21/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về
Ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn
tỉnh Phú Yên, bằng Biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các
nguyên tắc chung quản lý và phối hợp quản lý trật tự xây dựng; đối tượng, nội
dung, hình thức, thẩm quyền, trách nhiệm quản lý và phối hợp quản lý trật tự
xây dựng; trách nhiệm khi tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng; thẩm quyền tiếp
nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đối với trường hợp được
miễn giấy phép xây dựng theo quy định; nội dung, chế độ, thời gian báo cáo công
tác quản lý trật tự xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan được phân cấp, ủy
quyền quản lý trật tự xây dựng; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia phối hợp
quản lý trật tự xây dựng; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Việc quản lý trật tự xây dựng
phải được thực hiện ngay từ khi công trình xây dựng khởi công đến khi hoàn
thành và đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Vi phạm về trật
tự xây dựng phải được phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý ngay từ khi mới
phát sinh, đảm bảo đúng quy trình, công khai, minh bạch. Mọi hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
2. Công tác quản lý phải tuân
thủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, không chồng
chéo, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm. Những
vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định và phân công nhiệm
vụ tại Quy định này. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây
dựng có trách nhiệm báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ quản lý, phối hợp quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu
tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu
bao che, tiếp tay cho các đối tượng vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính
chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức hoặc pháp luật về hình sự, trường hợp
gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối
tượng, nội dung và hình thức quản lý trật tự xây dựng
1. Đối tượng quản lý trật tự
xây dựng là tất cả công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp
luật về xây dựng, được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo; không phân biệt nguồn
vốn sử dụng và hình thức đầu tư, chuyên ngành quản lý và loại công trình xây dựng
theo từng chuyên ngành quản lý.
2. Nội dung quản lý trật tự xây
dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ.
3. Hình thức quản lý trật tự
xây dựng được thực hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên,
theo kế hoạch hoặc đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 5.
Phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng
1. Ủy quyền Sở Xây dựng quản lý
trật tự xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình xây dựng thuộc dự
án do Thủ trưởng các cơ quan Trung ương quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh;
b) Công trình xây dựng thuộc dự
án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng thuộc dự
án, nhà ở riêng lẻ do Sở Xây dựng cấp phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Công trình xây dựng thuộc dự
án (có quy mô từ cấp II trở lên) do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng, được
miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14;
đ) Công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ xây dựng nằm trên địa giới hành chính từ hai huyện, thị xã, thành phố
trở lên.
2. Ủy quyền Ban Quản lý Khu
kinh tế Phú Yên; Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên quản
lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý (trừ
nhà ở riêng lẻ), cụ thể: Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên đối với các công trình
được đầu tư xây dựng tại các Khu công nghiệp, các Khu chức năng của Khu kinh tế
Phú Yên được giao quản lý (trừ Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị và
các khu dân cư thuộc thị xã Đông Hòa); Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Phú Yên đối với các công trình được đầu tư xây dựng tại Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên được giao quản lý.
3. Phân cấp Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý trật tự
xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình xây dựng thuộc dự
án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Công trình xây dựng thuộc dự
án, nhà ở riêng lẻ do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Công trình xây dựng thuộc dự
án (có quy mô từ cấp III xuống) do Sở Xây dựng hoặc Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định thiết kế xây dựng, được miễn
giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14;
d) Công trình xây dựng được miễn
giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm c, d (trừ nhà ở riêng lẻ) và đ khoản
2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14;
đ) Công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ xây dựng nằm trên địa giới hành chính từ hai xã, phường, thị trấn trở
lên;
e) Công trình xây dựng không có
giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc chưa được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư đối với công trình được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 (trừ công trình
bí mật nhà nước);
g) Các công trình khác không
thuộc quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này.
4. Phân cấp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý trật tự
xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình xây dựng thuộc dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Nhà ở riêng lẻ xây dựng
không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng;
c) Nhà ở riêng lẻ nông thôn, miền
núi thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm i khoản
2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14;
d) Nhà ở riêng lẻ được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
b) Tổ chức theo dõi, tổng hợp
thông tin về tình hình khởi công xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh
(không phân biệt nguồn vốn, chuyên ngành quản lý, quy mô, loại và cấp công
trình);
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương quản lý trật tự xây dựng theo nhiệm
vụ được giao;
d) Tổ chức quản lý trật tự xây
dựng đối với các công trình xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền tại khoản
1 Điều 5 của Quy định này;
đ) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng của các cơ quan, đơn vị và địa
phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định;
e) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp cần thiết
theo thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý, khắc phục tình hình vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
g) Định kỳ 06 tháng, hằng năm tổ
chức đánh giá tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, để có biện pháp chấn
chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện;
h) Kịp thời đề xuất biểu dương,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý
trật tự xây dựng;
i) Báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương khi để xảy
ra vi phạm trật tự xây dựng mà không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, dứt điểm;
k) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình khởi công xây dựng và trật tự
xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý
Khu kinh tế Phú Yên, Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú
Yên:
a) Tổ chức theo dõi tình hình
khởi công xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng
được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này và gửi kết
quả kiểm tra về Sở Xây dựng để theo dõi.
Trường hợp phát hiện công trình
xây dựng vi phạm quy định về trật tự xây dựng, phải phối hợp với Sở Xây dựng kịp
thời xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) về tình hình khởi công xây dựng
và trật tự xây dựng các công trình thuộc phạm vi được ủy quyền quản lý.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo, điều hành chung
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;
b) Tổ chức theo dõi, tổng hợp
thông tin về tình hình khởi công xây dựng các công trình trên địa bàn (không
phân biệt nguồn vốn, chuyên ngành quản lý, quy mô, loại và cấp công trình);
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương quản lý trật tự xây dựng theo nhiệm
vụ được giao;
d) Tổ chức quản lý trật tự xây
dựng đối với các công trình xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp tại khoản
3 Điều 5 của Quy định này;
đ) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng của cơ quan, đơn vị và địa phương
theo thẩm quyền được pháp luật quy định;
e) Định kỳ hằng quý tổ chức
đánh giá tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý, để có biện pháp chấn
chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện;
g) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý trật
tự xây dựng theo thẩm quyền;
h) Xem xét, xử lý trách nhiệm tập
thể, cá nhân trực thuộc để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mà
không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, dứt điểm;
i) Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết kịp thời các vấn đề tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc vượt
quá thẩm quyền giải quyết của địa phương;
k) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) về tình hình khởi công xây dựng
và trật tự xây dựng các công trình trên địa bàn quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Tổ chức theo dõi, tổng hợp
thông tin về tình hình khởi công xây dựng các công trình trên địa bàn (không
phân biệt nguồn vốn, chuyên ngành quản lý, quy mô, loại và cấp công trình).
Khi phát hiện công trình xây dựng
đã khởi công nhưng chủ đầu tư chưa thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước theo
quy định, phải báo cáo ngay (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện (trừ nhà ở riêng lẻ chỉ báo cáo
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo dõi, quản lý;
b) Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;
c) Tổ chức quản lý trật tự xây
dựng đối với các công trình xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp tại khoản
4 Điều 5 của Quy định này;
d) Định kỳ hằng tháng tổ chức
đánh giá tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý, để có biện pháp chấn
chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện;
đ) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý trật
tự xây dựng theo thẩm quyền;
e) Xem xét, xử lý trách nhiệm
cá nhân trực thuộc để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mà không xử
lý hoặc xử lý không kịp thời, dứt điểm;
g) Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét giải quyết kịp thời các vấn đề tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng
mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết của địa phương;
h) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Cơ quan được giao quản lý xây dựng trực
thuộc) về tình hình khởi công xây dựng và trật tự xây dựng các công trình trên
địa bàn quản lý.
5. Thanh tra Sở Xây dựng thực
hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật và sự
phân công của Sở Xây dựng.
6. Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 7.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1. Thủ trưởng các cơ quan quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các quy định
thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị theo Quy định này; chịu trách nhiệm về
tình hình vi phạm trật tự xây dựng theo phạm vi, trách nhiệm được giao; xử lý
các cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm
trên địa bàn mà không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, dứt điểm.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý, khắc phục vi phạm
trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
phân công nhiệm vụ tại Quy định này; chịu trách nhiệm về vi phạm trật tự xây dựng
nếu không thực hiện đúng thẩm quyền theo quy định.
3. Cán bộ, công chức, người được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng:
a) Kiểm tra, phát hiện và có biện
pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo,
tham mưu cho người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng
thuộc địa bàn được giao quản lý;
b) Chịu trách nhiệm trực tiếp
hoặc gián tiếp về vi phạm trật tự xây dựng xảy ra trên địa bàn được giao quản
lý mà không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không tham mưu xử lý kịp thời, dứt
điểm.
Điều 8.
Trách nhiệm phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Cơ quan quản lý đất đai các
cấp có trách nhiệm quản lý đất đai tại những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng;
khu vực đất công, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất 5%, để xử lý kịp thời các
hành vi xây dựng vi phạm pháp luật về đất đai. Trường hợp phát hiện công trình
xây dựng vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, phải phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền quản lý trật tự xây dựng theo Điều 5 của Quy định này xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (gồm: Các cơ quan
được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện; Ban Quản lý
Khu kinh tế; Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng vi phạm pháp luật về trật tự xây
dựng, phải phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng theo Điều
5 của Quy định này để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý các khu vực
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng năm 2014 có trách nhiệm quản
lý việc xây dựng trong khu vực mình quản lý. Trường hợp phát hiện công trình
xây dựng vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, phải phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền quản lý trật tự xây dựng theo Điều 5 của Quy định này để xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm phối hợp xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền quản
lý trật tự xây dựng theo Điều 5 của Quy định này có trách nhiệm phối hợp xử lý
các vi phạm về trật tự xây dựng theo đề nghị của các cơ quan quy định tại Điều
8 của Quy định này.
2. Cơ quan cấp phép xây dựng
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thu hồi, hủy giấy
phép xây dựng do mình cấp theo quy định tại Điều 101 của Luật Xây dựng năm
2014.
3. Cơ quan Công an:
a) Chỉ đạo công tác bảo đảm an
ninh trật tự trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế, thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu;
b) Khi tham gia phối hợp kiểm
tra, cưỡng chế, lực lượng Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi gây rối,
chống người thi hành công vụ, bảo đảm trật tự, an toàn và xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị và địa
phương các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền
được pháp luật quy định để ngăn chặn, xử lý, khắc phục các vi phạm về trật tự
xây dựng khi được yêu cầu.
Điều 10.
Trách nhiệm phối hợp thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng
1. Phối hợp thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công
thực hiện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
thực hiện;
c) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng ban hành và tham mưu cho Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức thi hành các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công thực
hiện.
2. Phối hợp thi hành quyết định
cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ tất cả công trình xây dựng vi phạm trên địa
bàn theo quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ tất cả công trình xây dựng vi phạm trên địa
bàn theo quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền. Tổ chức thực hiện cưỡng
chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm có quy mô và tính chất phức tạp,
vượt quá khả năng tổ chức thực hiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ
các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn vượt quá khả năng tổ chức thực hiện
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Giám đốc Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ các công trình xây dựng vi
phạm vượt quá khả năng tổ chức thực hiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi
phạm hành chính đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc phạm vi, thẩm quyền
quản lý.
4. Các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế nộp tiền phạt của
người có thẩm quyền theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 88 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 45 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.
Điều 11.
Trách nhiệm của chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn
tỉnh
Chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân
hoạt động đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tuân thủ quy định
pháp luật về trật tự xây dựng. Trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ
sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hành sự, nếu gây
thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý trật tự xây dựng
1. Cơ quan quyết định đầu tư, cấp
phép xây dựng theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi
quyết định phê duyệt dự án, giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền quản
lý trật tự xây dựng theo Điều 5 của Quy định này khi phê duyệt dự án, cấp phép
xây dựng các công trình.
2. Cơ quan quản lý đất đai có
trách nhiệm cung cấp thông tin về đất đai liên quan đến vị trí thửa đất công
trình xây dựng được kiểm tra và liền kề cho cơ quan quản lý trật tự xây dựng
theo Điều 5 của Quy định này khi có yêu cầu.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có trách nhiệm cung
cấp hồ sơ đồ án quy hoạch sau khi được phê duyệt và thông tin quy hoạch khi có
yêu cầu cho cơ quan quản lý trật tự xây dựng theo Điều 5 của Quy định này.
4. Cơ quan quản lý các khu vực
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng năm 2014 có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tổ chức cắm mốc giới, biển báo các khu vực có yêu cầu bảo vệ
(trừ khu vực, công trình bí mật nhà nước) và bàn giao cho chính quyền địa
phương quản lý.
5. Người xử phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt cho cơ quan cấp phép xây dựng để phối
hợp thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 101 của Luật Xây dựng năm
2014.
Điều 13.
Phân cấp, ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng
theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14
1. Ủy quyền cho các sở, ban,
ngành tỉnh:
a) Sở Xây dựng tiếp nhận thông báo
khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh do các cơ quan, đơn vị cấp Trung ương và các sở, ban, ngành tỉnh
làm chủ đầu tư hoặc thẩm định thiết kế xây dựng;
b) Các sở: Giao thông vận tải ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương tiếp nhận thông báo khởi công
xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh (thuộc chuyên ngành quản lý) do các cơ quan, đơn vị cấp Trung ương và các
sở, ban, ngành tỉnh làm chủ đầu tư hoặc thẩm định thiết kế xây dựng;
c) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên; Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên tiếp nhận thông
báo khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với các công
trình xây dựng thuộc phạm vi được ủy quyền quản lý (trừ nhà ở riêng lẻ).
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng
tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
Điều 14.
Báo cáo công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Nội dung báo cáo công tác quản
lý trật tự xây dựng theo biểu mẫu ban hành kèm theo Quy định này.
2. Chế độ báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo định kỳ quý I, 06 tháng, 09 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện (thông qua cơ quan được giao quản lý xây dựng trực thuộc);
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên, Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên và Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo định kỳ quý I, 06 tháng, 09 tháng, năm hoặc đột xuất khi
có yêu cầu cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng);
c) Sở Xây dựng báo cáo định kỳ
06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thời gian chốt số liệu báo
cáo:
a) Thời gian chốt số liệu đối với
báo cáo định kỳ quý I, 06 tháng và hằng năm theo quy định tại Điều 12 Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ;
b) Thời gian chốt số liệu báo
cáo 09 tháng: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 9
của kỳ báo cáo.
4. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chậm nhất vào ngày 17 của tháng
cuối kỳ báo cáo;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên, Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên và Ủy ban nhân
dân cấp huyện gửi báo cáo đến Sở Xây dựng tổng hợp chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối kỳ báo cáo;
c) Sở Xây dựng gửi báo cáo định
kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) chậm nhất vào
ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội
dung theo Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức phổ biến và triển khai thực
hiện Quy định này đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc và thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
theo Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy định này
đến tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, xây dựng và nhân dân trên địa bàn để thực
hiện và giám sát.
4. Ngân hàng nhà nước có trách
nhiệm triển khai Quy định này đến các đơn vị trực thuộc để phối hợp thực hiện.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác có liên
quan không được quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, bất cập, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
BÁO CÁO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
KỲ
BÁO CÁO: …………..
|
Đơn vị
|
Mã số
|
Thực hiện cùng kỳ năm trước
|
Thực hiện trong kỳ báo cáo
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
I. Tổng số công trình khởi
công xây dựng
|
Công trình
|
01
|
|
|
1. Công trình thuộc dự án
|
Công trình
|
02
|
|
|
1.1. Công trình xây dựng sử dụng
vốn khác
|
Công trình
|
03
|
|
|
1.2. Công trình khác(1)
|
Công trình
|
04
|
|
|
2. Nhà ở riêng lẻ
|
Công trình
|
05
|
|
|
II. Tổng số công trình đã
kiểm tra
|
Công trình
|
06
|
|
|
1. Công trình thuộc dự án
|
Công trình
|
07
|
|
|
1.1. Công trình xây dựng sử dụng
vốn khác
|
Công trình
|
08
|
|
|
1.2. Công trình khác(1)
|
Công trình
|
09
|
|
|
2. Nhà ở riêng lẻ
|
Công trình
|
10
|
|
|
III. Kết quả kiểm tra, xử
lý, thi hành
|
|
|
|
|
1. Tổng số công trình vi phạm
quy định về trật tự xây dựng
|
Công trình
|
11
|
|
|
1.1. Không phép
|
Công trình
|
12
|
|
|
1.2. Sai phép
|
Công trình
|
13
|
|
|
1.3. Vi phạm khác
|
Công trình
|
14
|
|
|
2. Kết quả xử lý
|
|
|
|
|
2.1. Tổng số quyết định xử phạt
|
Quyết định
|
15
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
2.1.1. Tổng số tiền xử phạt
|
tr.đồng
|
16
|
|
|
2.1.2. Tổng số giấy phép xây
dựng bị thu hồi
|
GPXD
|
|
|
|
2.1.3. Tổng số giấy phép xây
dựng bị tước
|
GPXD
|
18
|
|
|
2.1.4. Tổng số tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu (nếu có)
|
Tang vật, phương tiện
|
19
|
|
|
2.1.5. Tổng số công trình bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình vi phạm
|
Công trình
|
20
|
|
|
2.2. Tổng số quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt
|
Quyết định
|
21
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
2.2.1. Số quyết định cưỡng chế
thi hành nộp tiền phạt
|
Quyết định
|
22
|
|
|
2.2.2. Số quyết định cưỡng chế
thi hành phá dỡ công trình vi phạm
|
Quyết định
|
23
|
|
|
2.2.3. Số quyết định cưỡng chế
thi hành nộp tiền phạt và phá dỡ công trình vi phạm
|
Quyết định
|
24
|
|
|
3. Kết quả thi hành
|
|
|
|
|
3.1. Tổng số quyết định xử phạt
đã thi hành xong hình thức phạt tiền
|
Quyết định
|
25
|
|
|
3.2. Tổng số tiền xử phạt đã
thi hành
|
tr.đồng
|
26
|
|
|
3.3. Tổng số quyết định xử phạt
đã thi hành xong biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình vi phạm
|
Quyết định
|
27
|
|
|
Nơi nhận:
- ………….…..;
- Lưu:………….
|
……., ngày ...
tháng ... năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
|
____________________
(1) Bao gồm công
trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng có vốn đầu tư công (theo quy định tại
Luật Đầu tư công), ngoài vốn đầu tư công và các công trình khác (trừ công trình
xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng có nguồn vốn khác và nhà ở riêng lẻ).