ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 25 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005
của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng trên địa bàn thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, đoàn thể thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT. Thành ủy;
- TT. HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị TPCT;
- CT, các PCT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Các ban của HĐND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- VP UBND TP (2,3,4,5,6,7);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, TP
CVĐ 6434
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|
QUY CHẾ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc đặt tên,
đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố (sau đây gọi tắt
là Quy chế).
2. Quy chế áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng trên địa bàn thành phố.
3. Việc đặt tên, đổi tên đường chuyên
dùng, đường nội bộ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và đặt số hiệu đường bộ
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Mục
đích, ý nghĩa đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Góp phần thực hiện tốt công tác quản
lý đường bộ, quản lý đô thị và quản lý hành chính tại địa phương.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho người
tham gia giao thông; các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động
giao dịch kinh tế, văn hóa, xã hội.
3. Giáo dục truyền thống lịch sử, văn
hóa dân tộc; nâng cao tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, tình hữu
nghị đoàn kết quốc tế.
Điều 3. Yêu cầu,
nguyên tắc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Việc đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng phải đảm bảo các nguyên tắc chung theo quy định tại Mục 1
Chương II của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban
hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP), Điều 3, 4 của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Mục I, IV của Thông tư
số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP .
2. Trường hợp đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng thuộc các dự án khu dân cư đã được chủ đầu tư bàn giao
địa phương quản lý, đưa vào sử dụng ổn định, cần có sự đồng thuận của Nhân dân
tại các đường và công trình công cộng đó.
3. Căn cứ vào ý nghĩa của địa danh, tầm
quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh nhân, tên trong Ngân hàng
tên đường và công trình công cộng thành phố Cần Thơ (sau đây gọi tắt là Ngân
hàng tên) được phân chia thành 05 nhóm tên: Nhóm đặc biệt, nhóm I, nhóm II,
nhóm III và nhóm IV. Khi đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng phải đảm
bảo sử dụng nhóm tên trong Ngân hàng tên tương ứng với cấp công trình xây dựng
đường và công trình công cộng theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày
30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
(Ví dụ: Chọn các tên thuộc nhóm đặc
biệt trong Ngân hàng tên để đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng có cấp
công trình xây dựng cấp đặc biệt; chọn các tên thuộc nhóm I trong Ngân hàng tên
để đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng có cấp công trình xây dựng cấp
I,...)
4. Các danh nhân trong cùng lĩnh vực
hoặc cùng thời kỳ lịch sử, các sự kiện có cùng ý nghĩa lịch sử thì được ưu tiên
xem xét đặt tên, đổi tên cho các đường và công trình công cộng trong cùng địa
bàn xã, phường, thị trấn. Khi chọn tên, lưu ý sự phù hợp của lĩnh vực, thời kỳ
hoạt động của danh nhân và ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó với đặc điểm lịch sử
và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương hiện nay.
(Ví dụ: Các danh nhân trong lĩnh vực
giáo dục được ưu tiên xem xét đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
trong địa bàn xã, phường, thị trấn có nhiều cơ sở giáo dục; các danh nhân trong
thời kỳ cách mạng, thời kỳ đổi mới đất nước được ưu tiên xem xét đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng trong các khu dân cư, khu đô thị mới phát triển
trong thời kỳ đổi mới đất nước,...)
5. Trong các khu dân cư, khu đô thị mới
chưa có đường nào được đặt tên, có thể sử dụng cùng một địa danh hoặc cùng một
danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ghép với số
tự nhiên phía sau để đặt tên các đường trong khu. Số tự nhiên phía sau được sắp
xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây.
(Ví dụ: Đường Hưng Thạnh 1, Hưng
Thạnh 2,...; đường Bình Nhựt 1, Bình Nhựt 2,...; đường Cái Nai 1, Cái Nai
2,...; đường Chiến thắng 1, Chiến thắng 2,...; đường Hướng Dương 1, Hướng Dương
2,...)
6. Không đặt tên, đổi tên đường hoặc
cùng loại công trình công cộng trùng nhau hoặc bằng các tên gọi khác nhau của một
danh nhân trên địa bàn thành phố, trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản
1 Mục I của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT .
(Ví dụ: Không đặt tên, đổi tên Bùi
Hữu Nghĩa cho các đường trên địa bàn thành phố nữa, vì đã có đường Bùi Hữu
Nghĩa tại quận Bình Thủy; không đặt tên, đổi tên Nguyễn Huệ cho các đường và
trường tiểu học trên địa bàn thành phố nữa, vì đã có đường Quang Trung (danh
xưng Hoàng đế của Nguyễn Huệ) tại quận Ninh Kiều và Trường Tiểu học Nguyễn Huệ
tại quận Ô Môn,...)
Điều 4. Xác lập
Ngân hàng tên đường và công trình công cộng thành phố Cần Thơ
1. Tên đường được lựa chọn theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Điều 10 của
Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP , khoản 1 Điều 4 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và Mục III của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT .
2. Tên công trình công cộng được lựa
chọn theo quy định tại Điều 14 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP .
3. Hội đồng Tư vấn về đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng thành phố có nhiệm vụ nghiên cứu, xác lập
Ngân hàng tên theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định
số 91/2005/NĐ-CP và điểm c khoản 2 Mục V của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT .
Chương II
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 5. Thẩm quyền
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành
phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật
Giao thông đường bộ năm 2008, Điều 15, Điều 16 của Quy chế kèm theo Nghị định số
91/2005/NĐ-CP và Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
2. Các cơ quan khi được ủy quyền đặt
tên các công trình công cộng phải thực hiện lấy ý kiến theo quy định tại Điều
17 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP và Quy chế này.
Điều 6. Thành lập
Hội đồng Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố; Tổ
Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng quận, huyện
1. Ủy ban nhân dân thành phố thành lập
Hội đồng Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố
theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số
91/2005/NĐ-CP và Mục V của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT , giao Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch làm cơ quan thường trực. Hội đồng Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng thành phố thành lập Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng Tư vấn
về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố gồm nhân sự của các
cơ quan, tổ chức có thành viên tham gia Hội đồng tư vấn thành phố và một số cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện thành
lập Tổ Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng quận, huyện,
giao Phòng Văn hóa và Thông tin quận, huyện làm cơ quan thường trực. Thành phần
Tổ Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng quận, huyện gồm đại
diện nhân sự phòng, ban, ngành, đoàn thể quận, huyện tương tự thành phần Hội đồng
Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố. Tổ Tư vấn về
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng quận, huyện có nhiệm vụ lựa chọn
những tên phù hợp trong Ngân hàng tên để dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét, quyết
định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Đối với đường và công trình công cộng
thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân
dân thành phố:
Thủ trưởng các Cơ quan, tổ chức có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện lập tờ trình đề nghị đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng thuộc phạm vi quản lý, gửi về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch - cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng thành phố. Cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn về đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố có nhiệm vụ chủ trì phối hợp
các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành nghị quyết về đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền.
2. Đối với đường và công trình công cộng
thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Thủ trưởng các Cơ quan, tổ chức có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập tờ trình đề nghị đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc phạm vi quản lý, gửi về Phòng
Văn hóa và Thông tin - cơ quan Thường trực Tổ Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng quận, huyện. Cơ quan Thường trực Tổ Tư vấn về đặt tên,
đổi tên đường và công trình công cộng quận, huyện có nhiệm vụ chủ trì phối hợp
các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành
quyết định về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền.
3. Trình tự, thủ tục trình Hội đồng
nhân dân thành phố ban hành nghị quyết, trình Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết định về đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng theo thẩm quyền thực hiện theo quy định.
Điều 8. Lấy ý kiến
về dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn
về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố phối hợp tổ chức
công bố công khai và lấy ý kiến về dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình
công cộng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số
91/2005/NĐ-CP , khoản 1, 2 Mục VI của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT .
2. Cơ quan Thường trực Tổ Tư vấn về đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng quận, huyện phối hợp tổ chức công bố
công khai và lấy ý kiến về dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ;
khoản 1, 2 Mục VI của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT .
Điều 9. Công bố,
gắn biển tên đường và công trình công cộng
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn
về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố chủ trì, phối hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố công bố tên đường và công trình công cộng
thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban
nhân dân thành phố. Cơ quan Thường trực Tổ Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và
công trình công cộng quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân quận, huyện công bố
tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên theo quy định
tại khoản 4 Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP và khoản 5
Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện gắn biển
tên đường và các cơ quan, đơn vị gắn biển tên công trình công cộng thuộc phạm
vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ; lắp đặt bảng tóm tắt tiểu sử danh nhân, ý nghĩa địa danh, sự kiện
và danh từ được chọn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại vị trí
trang trọng, không làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô
thị.
3. Quy cách biển tên đường thực hiện
theo quy định tại Mục VII của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn quy cách bảng tóm tắt tiểu sử danh nhân, ý nghĩa địa
danh, sự kiện và danh từ được chọn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
trên địa bàn thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Làm cơ quan Thường trực Hội đồng
Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố, chủ trì phối
hợp tham mưu triển khai, thực hiện công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình
công cộng trên địa bàn thành phố.
2. Tham mưu Hội đồng Tư vấn về đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố quản lý, điều chỉnh, bổ
sung, nâng cấp Ngân hàng tên. Hướng dẫn, kiểm tra việc gắn biển tên đường, bảng
tóm tắt tiểu sử danh nhân, ý nghĩa địa danh, sự kiện và danh từ.
3. Lập dự toán, quyết toán nguồn kinh
phí ngân sách thành phố phân bổ cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thẩm định hồ sơ, tài liệu thông số
kỹ thuật đường và công trình giao thông đường bộ dự kiến đặt tên, đổi tên thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc
gắn biển tên đường và công trình giao thông đường bộ.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Thẩm định hồ sơ, tài liệu quy hoạch
và loại, cấp công trình xây dựng các đường và công trình công cộng dự kiến đặt
tên, đổi tên thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân
dân thành phố.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc đánh số
và gắn biển số nhà.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp tham mưu phân bổ kinh phí
ngân sách các cấp đảm bảo cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình
công cộng.
Điều 14. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
1. Phối hợp tham mưu thực hiện công
tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng và các công việc khác có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Đề xuất chọn tên đưa vào Ngân hàng
tên.
Điều 15. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Theo dõi, chỉ đạo các phòng, ban,
ngành, đoàn thể quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường
xuyên rà soát, kịp thời tham mưu đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
thuộc phạm vi quản lý.
2. Quyết định đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng theo thẩm quyền. Đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố đặt tên, đổi tên các đường và công trình công cộng thuộc
phạm vi quản lý, theo thẩm quyền.
3. Đề xuất chọn tên đưa vào Ngân hàng
tên.
4. Phân bổ nguồn kinh phí ngân sách
quận, huyện đảm bảo cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Các tên đường và công trình công cộng
đã có trước khi ban hành Quy chế được tiếp tục sử dụng. Không thực hiện lại
trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên theo Quy chế, trừ các trường hợp quy định tại
Điều 5 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP .
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo, phản ánh về Ủy ban nhân dân
thành phố (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan Thường trực Hội
đồng Tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thành phố) để xem
xét, chỉ đạo giải quyết theo đúng quy định pháp luật hiện hành./.