ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2017/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 28 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA THEO LUẬT XÂY DỰNG VÀ LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ
sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch
xây dựng khu chức năng đặc thù;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 847/TTr-SXD ngày 31 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo
Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 08 tháng
7 năm 2017. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA THEO LUẬT XÂY DỰNG VÀ LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Các loại quy hoạch
xây dựng
Các loại quy hoạch xây dựng theo Luật Xây dựng
bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù (tỷ lệ 1/25.000÷1/250.000).
- Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù (khu
kinh tế; khu công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ cao; khu du lịch; khu
sinh thái; khu bảo tồn; khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng; khu nghiên cứu,
đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng,
khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê
duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập...):
+ Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù
có quy mô từ 500 ha (tỷ lệ 1/5.000 hoặc tỷ lệ 1/10.000).
+ Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc
thù (tỷ lệ 1/2.000).
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc
thù (tỷ lệ 1/500).
- Quy hoạch xây dựng nông thôn (được lập cho đối
tượng là xã và điểm dân cư nông thôn):
+ Quy hoạch chung xây dựng xã (được lập cho toàn
bộ ranh giới hành chính xã; tỷ lệ 1/5.000 hoặc tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000).
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn (tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000).
Điều 3. Các loại quy hoạch
đô thị
Các loại quy hoạch đô thị (thuộc phạm vi ranh giới
hành chính của thành phố, thị xã, thị trấn và đô thị loại V chưa công nhận là
thị trấn) theo Luật Quy hoạch đô thị bao gồm:
- Quy hoạch chung đô thị (tỷ lệ 1/10.000 hoặc
1/25.000 đối với thành phố, thị xã; tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 đối với thị trấn,
đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn; tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 đối với
đô thị mới).
- Quy hoạch phân khu đô thị (tỷ lệ 1/5.000 hoặc
1/2.000 đối với các khu vực thuộc thành phố, thị xã và đô thị mới).
- Quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500).
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ: Là
dự án đầu tư xây dựng một công trình kiến trúc (bao gồm cả chung cư).
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung: Là
các dự án đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong khu vực dự án, ví dụ như: Khu đô thị; khu dân cư, khu nhà ở, khu công
nghiệp, khu thương mại, khu thể dục thể thao, khu du lịch,...
3. Nhà ở riêng lẻ: Là nhà ở được xây dựng trên
thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Chương
II
QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
Điều 5. Cơ
quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù (vùng cảnh quan thiên
nhiên, vùng bảo tồn di sản, vùng du lịch...).
b) Quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng đặc thù.
c) Quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng đặc thù.
d) Các loại quy hoạch xây dựng
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trừ quy hoạch xây dựng quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù
khu vực được giao quản lý hoặc đầu tư.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
thuộc khu kinh tế, khu công nghiệp theo nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình tại địa điểm phù hợp quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù
được duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng
khu chức năng đặc thù; chủ đầu tư tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân
khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng đối với dự án sử dụng đất trên 50
ha; lập quy hoạch chi tiết xây dựng đối với dự án sử dụng đất từ 5 ha đến 50
ha.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 6. Thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng
liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh.
b) Quy hoạch chung xây dựng
các khu chức năng đặc thù (trừ quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu du lịch, khu sinh thái, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa, cách mạng, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu chức năng đặc
thù cấp quốc gia...).
c) Quy hoạch phân khu xây dựng
các khu chức năng đặc thù.
d) Quy hoạch phân khu xây dựng,
quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các dự án đầu tư xây dựng công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
Quy hoạch phân khu xây dựng,
quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù và quy hoạch xây dựng nông
thôn trừ quy hoạch xây dựng quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
3. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định đối với các đồ
án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng và những đồ án quy hoạch
xây dựng cần lấy ý kiến Bộ Xây dựng theo quy định.
4. Phòng chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng,
quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch nông thôn mới thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương
III
QUY HOẠCH ĐÔ
THỊ
Điều 7. Cơ
quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau:
Quy hoạch chung đô thị mới,
quy hoạch phân khu đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị các khu vực có phạm vi liên
quan đến địa giới hành chính hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới, khu vực
có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều
này; quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân thành phố,
thị xã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau:
Quy hoạch chung thành phố, thị
xã; quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 1, Khoản 4
và Khoản 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau:
Quy hoạch chung, quy hoạch chi
tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều
này.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô
thị thuộc khu kinh tế, khu công nghiệp theo nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, trừ quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 5 Điều này.
5. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình tại địa điểm phù hợp quy hoạch chung đô thị được duyệt nhưng chưa có
quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị; chủ đầu tư tổ chức lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị đối với
dự án sử dụng đất trên 50 ha; lập quy hoạch chi tiết đô thị đối với dự án sử dụng
đất từ 5 ha đến 50 ha.
Điều 8. Thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau:
a) Quy hoạch chung các thành
phố (trừ thành phố Nha Trang là đô thị loại I), thị xã, thị trấn, đô thị mới có
quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại IV, V; quy hoạch phân khu thuộc
địa bàn thành phố Nha Trang; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực
trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện trở lên,
khu vực trong đô thị mới, khu vực có ý nghĩa quan trọng.
b) Quy hoạch phân khu đô thị
và quy hoạch chi tiết đô thị đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, các dự án đầu tư
xây dựng công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân thành phố,
thị xã phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau:
Quy hoạch phân khu đô thị, quy
hoạch chi tiết đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ
quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau:
Quy hoạch chi tiết thị trấn,
trừ quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Xây dựng.
4. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định đối với các đồ
án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng và những đồ án quy
hoạch đô thị cần lấy ý kiến Bộ Xây dựng theo quy định.
5. Phòng chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương
IV
GIẤY PHÉP
QUY HOẠCH
Điều 9.
Các trường hợp cấp giấy phép quy hoạch
Giấy phép quy hoạch là cơ sở
pháp lý cấp cho chủ đầu tư căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư
xây dựng công trình (đối với dự án đầu tư có quy mô nhỏ hơn 05 ha hoặc nhỏ hơn
02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) đối với các trường hợp sau:
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
2. Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung, riêng lẻ tại khu vực đã có quy hoạch phân khu nhưng chưa đủ
các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.
3. Dự án đầu tư xây dựng công
trình riêng lẻ tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ
nhà ở riêng lẻ (việc quản lý xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ này không
thực hiện việc cấp giấy phép quy hoạch, mà chỉ thực hiện thông qua hình thức cấp
giấy phép xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật
khác có liên quan).
4. Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt
nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất.
Điều 10.
Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong cấp giấy phép quy hoạch đối với dự án đầu
tư có quy mô nhỏ hơn 05 ha hoặc nhỏ hơn 02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở chung cư do Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong thực hiện thủ tục đầu tư tại
khu kinh tế và khu công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Sở Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch đối với dự án đầu tư có quy mô nhỏ hơn
05 ha hoặc nhỏ hơn 02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư trừ các đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch cho các dự án trên địa giới
hành chính do mình quản lý trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này đối với công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện.
Chương V
CÔNG BỐ CÔNG
KHAI VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ QUY HOẠCH
Điều 11.
Công bố, công khai đồ án quy hoạch
1. Thẩm quyền công bố, công
khai quy hoạch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã trong vùng quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai đồ
án quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong, các chủ đầu tư được giao lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã công bố, công khai đồ án quy
hoạch trong phạm vi ranh giới khu kinh tế, dự án do mình làm chủ đầu tư.
2. Nội dung công bố, hình thức
công bố quy hoạch
Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
tùy theo tính chất từng loại đồ án quy hoạch xác định các nội dung cơ bản của đồ
án và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành để
công bố công khai và lựa chọn hình thức công khai cho phù hợp Luật Quy hoạch đô
thị và Luật Xây dựng.
Điều 12.
Rà soát quy hoạch
1. Quy hoạch (bao gồm cả quy
hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù) phải được định kỳ xem xét, rà
soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Rà soát quy hoạch nhằm kiểm soát,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt và là một
trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
Thời hạn rà soát định kỳ đối với
quy hoạch vùng là 10 năm; quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 5 năm; quy
hoạch chi tiết là 3 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp và
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong có trách nhiệm rà soát quy hoạch đã được phê
duyệt.
3. Nội dung báo cáo rà soát
quy hoạch bao gồm:
a) Rà soát tình hình lập, triển
khai các quy hoạch có liên quan, các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng
được duyệt và kế hoạch thực hiện quy hoạch.
b) Đánh giá các mục tiêu đã thực
hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
c) Phân tích những yếu tố mới
trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội tại khu vực lập quy hoạch.
d) Các kiến nghị và đề xuất.
đ) Hồ sơ báo cáo rà soát quy
hoạch xây dựng gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản
pháp lý có liên quan.
4. Kết quả rà soát quy hoạch
phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch xây dựng để xem xét, quyết định.
Điều 13.
Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
đã được phê duyệt gồm: Thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ
đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được
lưu trữ tại các cơ quan sau:
1. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được lưu trữ tại Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh được lưu trữ tại Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã có liên quan.
3. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện được
lưu trữ tại Sở Xây dựng, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã có liên quan./.