UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 12 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên Nước ban hành ngày 06 tháng 01 năm 1998;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 15/2006/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y tế hướng dẫn
việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình;
Căn cứ Quyết định số 38/2005/QĐ-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở,
ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVBQPPL (BTP);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể Tỉnh;
- Lưu VT, NC/NN.ttn.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 9/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Nhà nước thống nhất quản lý
các công trình cấp nước sạch nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động liên quan đến
quản lý, khai thác, vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này áp dụng đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn tại các xã trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nước sạch nông thôn là
nước phải bảo đảm theo quy chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định
số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Công trình cấp nước sạch
nông thôn trong quy định này bao gồm: giếng khoan, đài nước (đối với công
trình khai thác nước dưới đất); bể lắng, bể lọc, bể chứa (đối với công trình xử
lý nước mặt); hệ thống bơm nước; hệ thống đường ống dẫn nước và các công trình
phụ trợ có liên quan.
3. Dịch vụ cấp nước là
các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch,
bán lẻ nước sạch.
4. Đơn vị cấp nước là tổ
chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất,
truyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch.
5. Đơn vị cấp nước bán buôn
là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đơn vị cấp nước khác để
phân phối, bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
6. Đơn vị cấp nước bán lẻ
là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch trực tiếp đến khách hàng sử dụng
nước.
7. Khách hàng sử dụng nước
là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cấp nước.
8. Vùng phục vụ cấp nước
là khu vực có ranh giới xác định mà đơn vị cấp nước có nghĩa vụ cung cấp nước sạch
cho các đối tượng sử dụng nước trong khu vực đó.
Điều 3.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước đầu tư xây dựng, khai thác
các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 4.
Các công trình cấp nước sạch nông thôn nhỏ lẻ như: giếng
khoan nông dưới 150 m và bể chứa nước mưa giao cho hộ, nhóm hộ trực tiếp hưởng lợi
tự quản lý, khai thác.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều 5. Lựa
chọn đơn vị cấp nước
1. Đơn vị cấp nước được lựa chọn
làm chủ đầu tư một, một số hoặc đồng bộ tất cả các hạng mục của hệ thống cấp nước
từ giếng khoan, đài nước, bể lắng, bể lọc, bể chứa, nhà máy xử lý nước, hệ thống
đường ống dẫn nước để kinh doanh bán buôn, bán lẻ nước sạch.
2. Đối với địa bàn đã có đơn vị
cấp nước đang thực hiện dịch vụ cấp nước nếu đáp ứng được các quy định của Nhà
nước thì tổ chức, cá nhân đó được chỉ định là đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ
cấp nước trên địa bàn.
3. Công trình cấp nước được phân
kỳ làm nhiều giai đoạn đầu tư, đơn vị cấp nước đã thực hiện đầu tư xây dựng
giai đoạn trước được xem xét, chỉ định làm chủ đầu tư giai đoạn sau nếu bảo đảm
điều kiện năng lực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với những công trình cấp
nước xây dựng mới và những công trình cấp nước đã thanh lý hợp đồng với đơn vị
cấp nước trước đó, trong trường hợp có từ 02 (hai) đơn vị cấp nước trở lên đăng
ký khai thác công trình cấp nước thì cơ quan có thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp
nước quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy định này tổ chức đấu giá; đơn vị cấp
nước nào có giá nước thấp nhất sẽ được quyền khai thác công trình cấp nước đó.
5. Thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp
nước:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch
nông thôn được Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao làm chủ đầu tư.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước
sạch nông thôn do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước do Tỉnh phân bổ và vốn từ nguồn ngân sách huyện, thị
xã, thành phố.
c) Uỷ ban nhân dân xã tổ chức lựa
chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn do mình quản lý (trừ các công trình quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều
5 của Quy định này).
d) Công trình cấp nước sạch nông
thôn do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật
thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn là đơn vị cấp nước.
Điều 6. Thoả
thuận thực hiện dịch vụ cấp nước
1. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp
nước là văn bản pháp lý được ký giữa Uỷ ban nhân dân xã với đơn vị cấp nước
ràng buộc quyền hạn và nghĩa vụ của hai bên trong việc bảo đảm dịch vụ cấp nước
theo quy định, đồng thời bảo đảm hài hoà quyền lợi hợp pháp của đơn vị cấp nước
và cộng đồng, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước với giá cả
hợp lý có sự kiểm soát của Nhà nước.
2. Nội dung cơ bản của thoả thuận
thực hiện dịch vụ cấp nước được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư số
01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008. Trên cơ sở mẫu thoả thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước, căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị cấp nước và Uỷ ban nhân dân xã tổ
chức lập, thương thảo và ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước.
3. Trường hợp một đơn vị cấp nước
có nhiều vùng phục vụ cấp nước thuộc nhiều đơn vị hành chính xã khác nhau thì
tiến hành ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với từng xã.
4. Trong một vùng phục vụ cấp nước
của đơn vị cấp nước có nhiều đơn vị thành viên trực thuộc thì Uỷ ban nhân dân
xã chỉ ký kết một thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó;
việc phân chia quản lý các phân vùng nhỏ hoặc các công đoạn khác nhau của hoạt
động cấp nước cho các đơn vị thành viên trực thuộc do đơn vị cấp nước quyết định,
bảo đảm sự phù hợp với nội dung thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã ký.
Điều 7. Giá
nước sạch
1. Thẩm quyền quyết định giá nước:
Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành
khung giá nước sạch nông thôn thống nhất thực hiện trên địa bàn Tỉnh, phù hợp với
khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2. Lập, trình phương án và quyết
định giá nước:
Đơn vị cấp nước lập phương án
giá tiêu thụ nước sạch theo từng công trình cấp nước trên cơ sở khung giá Uỷ
ban nhân dân Tỉnh ban hành, thống nhất với bên ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ
cấp nước và phân cấp quyết định giá nước như sau:
a) Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét,
phê duyệt giá nước đối với các công trình cấp nước liên huyện, thị xã, thành phố.
b) Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét, phê duyệt giá nước đối với các
công trình cấp nước có phạm vi cấp nước trên địa bàn một huyện, thị xã, thành
phố.
c) Giá nước sạch bán buôn do đơn
vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thoả thuận, trong trường hợp
không thống nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu
tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tham
gia ý kiến và giám sát của cộng đồng
1. Quy trình tham gia ý kiến của
cộng đồng:
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng
mới hoặc mở rộng công trình cấp nước ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước tập
trung, chủ đầu tư và tổ chức tư vấn lập dự án phải phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức điều tra xã hội học, tham vấn, lấy ý kiến cộng đồng trong phạm
vi phục vụ của dự án về cam kết đấu nối và sự sẵn sàng chi trả. Khi lấy ý kiến
phải thông tin cho cộng đồng biết những nội dung cơ bản của dự án về quy mô đầu
tư, chất lượng dịch vụ sau khi hoàn thành, phương án giá nước, nhu cầu sử dụng
đất, tiến độ thực hiện.
b) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình cấp nước có quy mô xã phải tổ chức lấy ý kiến đến hộ gia đình.
Đối với các dự án có quy mô lớn hơn, chủ đầu tư quyết định hình thức lấy ý kiến
rộng rãi đến hộ gia đình hoặc lấy ý kiến tập trung thông qua Ban nhân dân ấp,
các tổ chức đoàn thể và lấy ý kiến rộng rãi tại một số khu vực điển hình.
c) Các hình thức tham gia của cộng
đồng:
- Thông qua phiếu điều tra.
- Họp dân.
2. Giám sát của cộng đồng:
- Giám sát việc thực hiện theo
quy hoạch đã được phê duyệt, thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã được ký kết.
- Giám sát quá trình triển khai
thực hiện các dự án cấp nước.
- Giám sát về chất lượng dịch vụ
cung cấp nước sạch bao gồm: chất lượng nước sạch, áp lực nước, lưu lượng cấp nước,
tính liên tục cấp nước, thái độ phục vụ khách hàng.
Điều 9. Quy
định về hợp đồng dịch vụ cấp nước
Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn
bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước và
tuân thủ các quy định từ Điều 44 đến Điều 50 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP; hợp
đồng dịch vụ cấp nước được chia làm 02 loại:
1. Nội dung hợp đồng dịch vụ cấp
nước bán lẻ phải thể hiện được những thông tin cơ bản về khách hàng về đấu nối
để xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng, thuận lợi cho việc quản lý; quy định cụ
thể quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia hợp đồng; các điều kiện chất lượng dịch
vụ, giá nước sạch, phương thức thanh toán; những quy định của pháp luật về cấp
nước có liên quan đến đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
Mẫu Hợp đồng dịch vụ cấp nước
bán lẻ (Phụ lục 2 của Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008).
Căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị cấp nước xây dựng mẫu hợp đồng dịch vụ phù hợp
thỏa thuận với khách hàng sử dụng nước để áp dụng trên địa bàn.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán
buôn được ký kết giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ. Nội
dung hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn phải thể hiện được quyền và nghĩa vụ
các bên tham gia ký kết hợp đồng; các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch
bán buôn, phương thức thanh toán; các quy định để bảo đảm sự ổn định, an toàn cấp
nước và chất lượng nước sạch cung cấp.
Mẫu Hợp đồng dịch vụ cấp nước
bán buôn (Phụ lục 3 của Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008).
Căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ
thương thảo cụ thể để áp dụng.
3. Trong hợp đồng dịch vụ cấp nước
phải có thông tin cụ thể về địa chỉ liên lạc của bộ phận, người có trách nhiệm
tiếp nhận các ý kiến phản ánh, khiếu nại, tố cáo của khách hàng sử dụng nước về
các sự cố, chất lượng dịch vụ, hành vi phá hoại, tiêu cực có liên quan đến hoạt
động cấp nước trên địa bàn. Trong báo cáo hàng năm của đơn vị cấp nước gửi cơ
quan đã ký thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước phải có nội dung báo cáo về việc
tiếp nhận, xử lý ý kiến phản ánh của khách hàng sử dụng nước.
Chương III
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều 10.
Quyền của đơn vị cấp nước sạch nông thôn
1. Được hưởng các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định.
2. Được đầu tư để nâng cấp, mở rộng
công trình trên cơ sở quy hoạch và có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Được cấp quyền sở hữu công
trình.
4. Được chuyển nhượng một phần
hay toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho các tổ chức, cá nhân khác
nhưng phải có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan được uỷ quyền
đã ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó.
5. Được thu tiền nước của các hộ
gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng nước theo giá phê duyệt của cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 7 của Quy định này.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm của đơn vị cấp nước sạch nông thôn
1. Thực hiện các quy định trong
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Tuân thủ các quy trình, quy
phạm vận hành hệ thống cấp nước.
3. Duy tu; bảo dưỡng; kịp thời
phát hiện và sửa chữa, xử lý các sự cố công trình trong quá trình khai thác,
khôi phục việc cấp nước.
4. Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
5. Kiểm tra chất lượng nước:
a) Thực hiện chế độ kiểm tra chất
lượng nước định kỳ; thường xuyên tự kiểm tra vệ sinh nước sạch nông thôn theo
quy định của Bộ Y tế.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng
nước cung cấp cho khách hàng sử dụng nước; kịp thời khắc phục, xử lý khi nước
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định.
6. Thực hiện đúng thoả thuận thực
hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn đã ký kết.
7. Thực hiện công tác kế toán,
thống kê, nghĩa vụ thuế, chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
8. Căn cứ vào quy định của pháp
luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của công trình để lập phương án bảo vệ
công trình và bảo vệ nguồn nước; xây dựng hàng rào, biển báo, biển cấm, nội quy
bảo vệ và trực tiếp tổ chức bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn.
9. Có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho khách hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp dịch
vụ không đúng với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định
của pháp luật.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
1. Phá hoại các công trình,
trang thiết bị cấp nước.
2. Vi phạm các quy định về bảo vệ
khu vực an toàn giếng nước ngầm, nguồn nước mặt phục vụ cấp nước.
3. Vi phạm các quy định về bảo vệ
hành lang an toàn đường ống truyền tải nước sạch, các công trình kỹ thuật và mạng
lưới cấp nước.
4. Cản trở việc kiểm tra, thanh
tra hoạt động cấp nước.
5. Trộm cắp nước.
6. Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử
dụng.
7. Cung cấp thông tin không
trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
khác trong hoạt động cấp nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
gây phiền hà, sách nhiễu các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
9. Đơn vị cấp nước cung cấp nước
sạch cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
10. Các hành vi phát tán chất độc
hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan.
11. Các hành vi khác vi phạm quy
định của pháp luật về cấp nước.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật
trong hoạt động cấp nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước được quy định tại Điều 12 của Quy định
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động cấp nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường
thiệt hại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Uỷ
ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ cho:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thi hành
Quyết định này.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân
dân Tỉnh ban hành khung giá nước sạch nông thôn để thống nhất thực hiện trên địa
bàn Tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố sử dụng, quyết toán nguồn vốn quy định tại khoản 7 Điều 14 của quy định
này.
3. Sở Y tế:
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện kiểm tra vệ sinh nước sạch trên địa bàn Tỉnh theo quy định của Bộ Y tế.
- Bảo đảm nhân lực, trang thiết
bị và bố trí kinh phí (trong ngân sách hàng năm) cho việc thực hiện kiểm tra vệ
sinh nước sạch trên địa bàn Tỉnh.
4. Sở Xây dựng: cấp quyền sở hữu
công trình cho đơn vị cấp nước theo quy định hiện hành.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh
cấp phép khai thác nguồn nước cho các đơn vị cấp nước sạch nông thôn.
- Hướng dẫn đơn vị cấp nước thực
hiện các chính sách ưu đãi về đất đai để xây công trình cấp nước sạch nông
thôn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: kiểm
định đồng hồ nước và các thiết bị phụ trợ khác liên quan đến các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn theo quy định.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Tuỳ theo khả năng ngân sách có
thể đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; sau đó thu hồi
của tổ chức, cá nhân hoàn trả lại cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
- Sử dụng nguồn vốn thu được từ
việc bán nền sinh lợi tại các cụm, tuyến dân cư để đầu tư các công trình cấp nước
sạch nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
8. Uỷ ban nhân dân các xã:
- Tổ chức triển khai thoả thuận
thực hiện dịch vụ cấp nước đã ký kết.
- Hoà giải các tranh chấp giữa
đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Xử
lý chuyển tiếp
Các công trình cấp nước sạch
nông thôn đã xây dựng và khai thác từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành trường hợp chưa ký thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước và hợp đồng dịch
vụ cấp nước thì xem xét giải quyết như sau:
1. Uỷ ban nhân dân xã ký thoả
thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước theo quy định tại Điều 7 của
Quy định này.
2. Các đơn vị cấp nước và khách
hàng sử dụng nước ký hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định tại Điều 10 của
Quy định này.
3. Trường hợp các Hợp đồng đã ký
trước đây còn hiệu lực thi hành thì tiến hành ký kết phụ kiện hợp đồng để tiếp
tục thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện, có
khó khăn, vướng mắc các sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình
Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.