ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN” (HIRDP) TỈNH HÀ TĨNH DO QUỸ KUWAIT VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ARAB TÀI TRỢ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003,
Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Hiệp định vay vốn số 826
ngày 25/3/2011 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ
Kuwait về phát triển kinh tế Arab về việc tài trợ cho Dự án “Phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn” tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 09/11/2006 của Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH
ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện quy chế
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ các quy định về đấu thầu
mua sắm hàng hóa của Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab;
Căn cứ Quyết định 3625/QĐ-UBND
ngày 16/11/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt văn kiện dự án “Phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn” Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UBND
ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây
dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
19/2010/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 của UBND tỉnh về quy định một số nội dung về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 457/SKH-KTĐN ngày 18/5/2011, kèm theo Báo cáo thẩm định số
370/BC-STP ngày 17/5/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về quản lý và thực hiện dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn”
(HIRDP) tỉnh Hà Tĩnh do Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab tài trợ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây
dựng, Giao thông Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý
Dự án ISDP - HIRDP Hà Tĩnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong vùng Dự án
HIRDP và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website của Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Đ/c Phó VP/UB;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Lưu: VT, CN1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN” TỈNH HÀ TĨNH DO QUỸ KUWAIT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ARAB TÀI TRỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều
chỉnh
Văn bản này quy định về quy trình thực hiện, cơ cấu
tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trực tiếp triển khai thực hiện dự
án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” tỉnh Hà Tĩnh và trách nhiệm thực hiện
dự án của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
của dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” tỉnh Hà Tĩnh phải thực hiện theo
những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, các
quy định của Nhà tài trợ và quy định này.
Điều 2. Thông tin cơ bản về
dự án
Tên dự án: Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
tỉnh Hà Tĩnh.
Tên tiếng Anh: Rural infrastructure
development project in Ha Tinh Province.
Tổ chức tài trợ: Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab.
Chủ quản dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
Mục tiêu của dự án: Cung cấp hệ thống hạ
tầng nông thôn thiết yếu bao gồm hệ thống thủy lợi và giao thông nông thôn nhằm
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tăng cường khả
năng vận chuyển hàng hóa, nâng cao đời sống nhân dân thông qua việc giảm chi
phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo trong vùng dự
án.
Tổng kinh phí dự án: 18.610.809 USD
Trong đó:
Quỹ Kuwait tài trợ: 14.624.057 USD
Vốn đối ứng: 3.986.752 USD
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 3. Lập, phê duyệt kế hoạch
tổng thể; kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm
Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm xây dựng kế
hoạch tổng thể; kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm của dự án trình Ban Chỉ
đạo dự án, UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm được xây
dựng và thực hiện trên cơ sở kế hoạch tổng thể của dự án, theo nguyên tắc “linh
hoạt, chuyển đổi” trong khuôn khổ nguồn kinh phí của dự án. Đồng thời, tuân thủ
nghiêm túc các quy định của Luật Ngân sách và phù hợp với chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch hàng năm của tỉnh, bảo đảm
thực hiện tốt các mục tiêu của dự án đã được phê duyệt.
Kế hoạch tổng thể, kế hoạch công tác và ngân sách
hàng năm của dự án phải được cơ quan chủ quản phê duyệt. Những kế hoạch này là
cơ sở để phân bổ nguồn lực cho các hoạt động của dự án và để xây dựng kế hoạch
thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của Ban Quản lý dự án.
Điều 4. Chuẩn bị, phê duyệt danh
mục đầu tư các tiểu dự án
Danh mục các tiểu dự án được xác định trên cơ sở
lựa chọn các danh mục dự kiến đã nêu trong Văn kiện dự án. Ban Quản lý dự án
HIRDP có trách nhiệm rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục đầu
tư các tiểu dự án do UBND các huyện, thành phố trong vùng dự án đề xuất theo
từng đợt, phù hợp với quy mô, mục tiêu và khả năng về nguồn vốn của dự án.
Trường hợp có sự thay đổi danh mục do các chương trình dự án khác đầu tư hoặc
bổ sung danh mục công trình cấp thiết khác trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy mô
và mục tiêu của dự án thì Ban Quản lý dự án HIRDP báo cáo Nhà tài trợ và trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Lập, thẩm định phê duyệt
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán công trình
Ban Quản lý dự án HIRDP chịu trách nhiệm lựa chọn
đơn vị tư vấn có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Luật Xây
dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ cũng
như quy định tại Điều 5, Chương II của Quy định này; các quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh và các quy định khác
của các Nhà tài trợ (Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab) để khảo sát, lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán xây dựng công trình được thực
hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009
của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Điều 6. Giải phóng mặt bằng thi
công
Việc tổ chức giải phóng mặt bằng thi công do UBND
các huyện thuộc dự án chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án và các xã hưởng
lợi dự án thực hiện.
Công tác giải phóng mặt bằng thi công phải được
thực hiện trước khi khởi công xây dựng công trình và chậm nhất sau 30 ngày kể
từ ngày bàn giao mốc phải hoàn thành công tác GPMB. Kinh phí để thực hiện do
các xã hưởng lợi tự huy động theo hình thức vận động người dân tự nguyện di dời
hoặc huy động từ ngân sách của huyện, xã hưởng lợi.
Điều 7. Lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn các nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch
vụ được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu; Nghị định số 85/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và các quy định về
đấu thầu mua sắm hàng hóa do Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab ban hành.
Trong trường hợp các hợp đồng mua sắm hàng hóa và
dịch vụ có giá trị không quá 40.000 Dina Kuwait (tương đương 2,8 tỷ đồng theo
giá thời điểm) được tiến hành theo hình thức đấu giá cạnh tranh với ít nhất 03
báo giá và tổng giá trị các hợp đồng không quá 500.000 Dina Kuwait (tương đương
35,1 tỷ đồng theo giá thời điểm) trong một năm. Các hợp đồng ngoài hạn mức nêu
trên thì tiến hành theo hình thức đấu thầu cạnh tranh trong nước.
Giao Ban Quản lý dự án HIRDP tổ chức thực hiện công
tác đấu thầu bao gồm tất cả các công việc có liên quan như: Thành lập tổ chuyên
gia giúp việc đấu thầu, lập kế hoạch đấu thầu; lập, thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả trúng thầu báo cáo Nhà
tài trợ trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Hợp đồng xây dựng
Giao Ban Quản lý dự án HIRDP tổ chức thực hiện việc
ký kết hợp đồng xây dựng với các tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp.
Hợp đồng phải được lập theo đúng các quy định hiện
hành; đối với hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng phải được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng.
Để thực hiện việc theo dõi, quản lý thực hiện hợp
đồng xây dựng, Ban Quản lý dự án HIRDP có trách nhiệm trình UBND tỉnh thành lập
Ban Quản lý các công trình thuộc dự án HIRDP.
Điều 9. Quản lý thi công và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Việc quản lý thi công xây dựng công trình thực hiện
theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản
lý chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình; quản lý về an toàn lao
động và môi trường trên công trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng
được thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
thực hiện theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình và Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 của
UBND tỉnh về quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn.
Ban Quản lý dự án có trách nhiệm làm đầu mối phối
hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức quản lý thi công xây dựng và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định hiện hành.
Điều 10. Nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán
Ban Quản lý dự án HIRDP chịu trách nhiệm thực hiện
việc quản lý chất lượng các sản phẩm theo quy định, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và UBND tỉnh về chất lượng công trình, sản phẩm trong tất cả các khâu của
quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và hoàn thành bàn giao đưa công
trình vào sử dụng. Thực hiện việc quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng các quy định
của pháp luật.
Việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành được thực
hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và các quy định cụ thể tại
hợp đồng do các Ban Quản lý dự án ký kết với các nhà thầu tư vấn và xây lắp.
Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà tài trợ,
hướng dẫn và công khai quá trình thanh toán.
Công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ban Quản lý dự án HIRDP là cơ quan chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành, đồng thời chịu trách nhiệm lựa chọn, chỉ định và ký hợp đồng
với đơn vị kiểm toán đủ năng lực để thực hiện việc kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành các công trình và kiểm toán tài chính hàng năm của dự án
theo quy định của Nhà tài trợ. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số
19/2011/TT-BTC và quy định cụ thể tại Điều 18, Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND
ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh.
Điều 11. Công tác bảo trì công
trình
Công tác duy tu, bảo dưỡng công trình do UBND các
huyện chủ trì phối hợp với các địa phương hưởng lợi tổ chức thực hiện. Trong
thời gian bảo hành, nếu công trình có sự cố hư hỏng do chất lượng thi công kém
thì địa phương hưởng lợi có trách nhiệm báo cáo với Ban Quản lý dự án để yêu
cầu đơn vị thi công tiến hành sửa chữa, bảo trì. Kinh phí và cách thức tổ chức
thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 12. Cơ cấu tổ chức các bộ
phận triển khai thực hiện dự án
Các bộ phận trực tiếp triển khai dự án gồm:
1. Ban Chỉ đạo dự án;
2. Ban Quản lý dự án HIRDP;
3. Ban Quản lý các công trình thuộc dự án HIRDP;
4. Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện.
Điều 13. Chức năng, nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo dự án
Ban Chỉ đạo dự án do UBND tỉnh thành lập trên cơ sở
đề xuất của các ngành; Ban Chỉ đạo dự án có chức năng, nhiệm vụ sau:
1. Chịu trách nhiệm điều phối tổng thể và trực tiếp
chỉ đạo các hoạt động của dự án, tổ chức họp giao ban hàng tháng với Ban Quản
lý dự án để chỉ đạo xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện dự án nhằm đẩy nhanh và đảm bảo đúng tiến độ như đã cam kết với Nhà
tài trợ.
2. Đề xuất với UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng hằng
năm cho dự án theo đúng tiến độ và tỷ lệ quy định trong Hiệp định.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo dự án có trách nhiệm
cung cấp các thông tin như quy hoạch ngành, các văn bản pháp quy do ngành mình
phụ trách để đảm bảo dự án được thực hiện một cách đồng bộ; đồng thời đề xuất
các giải pháp về tổ chức thực hiện, huy động các nguồn vốn để đầu tư đồng bộ
cho từng tiểu dự án nhằm đưa dự án vào sử dụng đạt hiệu quả cao.
Điều 14. Chức năng, nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án HIRDP
1. Ban Quản lý dự án HIRDP được thành lập tại Quyết
định số 1075/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Quản lý
dự án “Phát triển hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ cho các xã nghèo” và thành lập
Ban Quản lý dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” tỉnh Hà Tĩnh; Quy chế,
tổ chức hoạt động của Ban thực hiện theo Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày
16/4/2010 của UBND tỉnh.
2. Ban Quản lý dự án HIRDP Hà Tĩnh làm chủ đầu tư
các công trình thuộc dự án, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý việc thực hiện
dự án từ khi triển khai đến khi kết thúc (bao gồm cả quá trình lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện)
3. Ban Quản lý dự án được sử dụng con dấu riêng và
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và Chi nhánh Ngân hàng thương mại theo
quy định trong quá trình tổ chức thực hiện dự án.
4. Ban Quản lý dự án HIRDP có chức năng, nhiệm vụ
sau:
a. Lập kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm; rà
soát, tổng hợp danh mục đầu tư của dự án theo quy định tại Điều 3, Điều 4,
Chương II của Quy định này, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b. Đề xuất, trình UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý
các công trình thuộc dự án, Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện, thành phố vùng dự án để
thực hiện việc theo dõi và quản lý hợp đồng xây dựng.
c. Tổ chức, triển khai thực hiện các bước trong đầu
tư xây dựng cơ bản theo quy định tại Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu; Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ-CP; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ; Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày
18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004; Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ và các quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010
của UBND tỉnh; các quy định tại Chương II của Quy định này và các quy định của
Nhà tài trợ.
Tổng hợp danh mục đề xuất từ các huyện trình UBND
tỉnh phê duyệt, lập kế hoạch đấu thầu; lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả trúng thầu báo cáo Nhà tài trợ
trước lúc trình UBND tỉnh phê duyệt.
d. Phối hợp với các địa phương hưởng lợi tổ chức
thực hiện việc giám sát cộng đồng theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính.
e. Thực hiện việc quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về chất lượng
công trình sản phẩm trong tất cả các khâu của quá trình chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Thực hiện việc
quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng các quy định của pháp luật.
g. Nghiệm thu, thanh, quyết toán công trình và phối
hợp với địa phương hưởng lợi thực hiện công tác bảo hành, duy tu bảo dưỡng công
trình theo đúng quy định tại Điều 10 và Điều 11, Chương II của Quy định này.
h. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ gửi các sở,
ban, ngành có liên quan về dự án theo quy định.
Trong trường hợp có yêu cầu trái với quy định trên
thì trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 15. Chức năng, nhiệm vụ
của Ban quản lý các công trình thuộc dự án HIRDP
Ban Quản lý các công trình thuộc dự án do Ban Quản
lý dự án HIRDP trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập, hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi kết thúc dự án. Thành phần của Ban bao gồm
một số thành viên Ban Quản lý dự án HIRDP, lãnh đạo các Phòng: Kế hoạch Tài
chính, Nông nghiệp, Công Thương thuộc UBND huyện, thành phố trong vùng dự án và
Chủ tịch UBND các xã hưởng lợi. Ban Quản lý các công trình thuộc dự án có chức
năng, nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn do Ban Quản
lý dự án HIRDP giao, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tại quyết định thành lập.
2. Tham mưu cho Ban Quản lý dự án trong việc lập kế
hoạch công tác, kế hoạch giải ngân hàng năm và cho cả chu kỳ dự án; xử lý các
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
3. Tổ chức thẩm định trình Ban Quản lý dự án phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán; báo cáo, tham mưu Ban Quản lý dự
án trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương thay đổi, điều chỉnh trong trường hợp
có sự thay đổi, điều chỉnh.
4. Trình Ban Quản lý dự án thành lập tổ chuyên gia
giúp việc đấu thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu và báo cáo kết quả đấu thầu của
các gói thầu thuộc dự án theo quy định hiện hành.
5. Trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà
thầu tư vấn và xây lắp theo sự ủy quyền của Ban Quản lý dự án.
6. Quản lý, giám sát chất lượng, khối lượng và tiến
độ các công trình thuộc dự án trong quá trình triển khai thực hiện.
7. Tổng hợp số liệu, hàng quý báo cáo và đánh giá
tình hình thực hiện đầu tư, tiến độ triển khai và chất lượng các công trình lên
Ban Quản lý dự án.
Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ của
Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện
Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện do UBND tỉnh ra quyết
định thành lập, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi kết thúc dự
án. Thành phần Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND huyện làm trưởng nhóm, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm phó trưởng
nhóm và các thành viên là trưởng các Phòng Công Thương, Nông nghiệp...
Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện có chức năng, nhiệm vụ
sau:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
công tác giải phóng mặt bằng thi công công trình theo quy định tại Điều 6,
chương II của Quy định này.
- Giám sát chất lượng công trình trong quá trình
nhà thầu triển khai thi công, báo cáo các tồn tại, vướng mắc lên Ban Quản lý dự
án để kịp thời xử lý.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Cân đối các mục tiêu, cấu phần của dự án với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh;
b. Cân đối, bố trí nguồn vốn đối ứng hàng năm cho
dự án theo kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm và cho cả dự án.
c. Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối theo đúng
thẩm quyền trong việc quản lý thực hiện dự án như: Thẩm định báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình, thẩm định kế hoạch đấu thầu..., tổ chức thực hiện
việc giám sát, đánh giá đầu tư nguồn vốn dự án.
d. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án hàng quý, 6
tháng, hàng năm để báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan trong
tỉnh cũng như báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các bộ, ngành có liên quan.
2. Sở Tài Chính
Quản lý Nhà nước về mặt tài chính đối với các nguồn
vốn của dự án, thẩm định dự toán vốn đối ứng và quyết toán tài chính hàng năm
của dự án, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, lập báo cáo thẩm tra
quyết toán trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 10, Chương II của
Quy định này và quy định tại Điều 18 Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010
cua UBND tỉnh, đồng thời thực hiện việc ghi thu, ghi chi ngân sách tỉnh theo
quy định hiện hành.
3. Sở Giao thông Vận tải
a. Thực hiện đúng chức năng cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực giao thông trên địa bàn theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày
29/3/2010 của UBND tỉnh.
b. Cân đối các hoạt động về xây dựng của dự án vào
kế hoạch và chiến lược phát triển giao thông 5 năm và hàng năm.
c. Kiểm tra và góp ý kiến về danh mục đầu tư công
trình giao thông do Ban Quản lý dự án tổng hợp đề xuất đảm bảo hiệu quả, đồng
bộ và không bị trùng lặp với các dự án khác.
d. Góp ý kiến trong việc thẩm định báo cáo kinh tế
kỹ thuật các công trình giao thông thuộc dự án.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a. Thực hiện đúng chức năng cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày
29/3/2010 của UBND tỉnh.
b. Cân đối các hoạt động về xây dựng của dự án vào
kế hoạch và chiến lược phát triển thủy lợi 5 năm và hàng năm.
c. Kiểm tra và góp ý kiến về danh mục đầu tư công
trình thủy lợi do Ban Quản lý dự án tổng hợp đề xuất đảm bảo hiệu quả, đồng bộ
và không bị trùng lặp với các dự án khác.
d. Góp ý kiến trong việc thẩm định báo cáo kinh tế
kỹ thuật các công trình thủy lợi thuộc dự án.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
a. Làm thủ tục mở tài khoản của Ban Quản lý dự án
HIRDP, tiếp nhận các khoản vốn ODA của Nhà tài trợ từ Bộ Tài chính, tiếp nhận
vốn đối ứng do ngân sách Nhà nước chuyển cho dự án;
b. Theo dõi, kiểm soát, kiểm tra, cấp phát vốn cho
dự án theo đúng kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án.
c. Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo các quy
định hiện hành của Nhà nước và Nhà tài trợ, hướng dẫn và công khai quá trình
thanh toán.
d. Chủ động trong việc thanh toán bồi hoàn và kế
hoạch giải ngân đẩy nhanh tiến độ các công trình.
e. Phối hợp với Sở Tài chính hạch toán ghi thu, ghi
chi theo quy định hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND huyện,
thành phố và UBND xã trong vùng dự án
1. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố
a. Tổng hợp, rà soát danh mục đầu tư do UBND các xã
đề xuất, báo cáo Ban Quản lý dự án tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục
đầu tư hàng năm và thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thi công theo quy
định tại Điều 6 Chương II của Quy định này.
b. Theo dõi và giám sát về tiến độ và chất lượng
thi công công trình trên địa bàn. Thành lập các nhóm giám sát cộng đồng theo
đúng quy định hiện hành. Phối hợp với UBND xã hưởng lợi tiếp nhận công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng, chỉ đạo UBND xã thực hiện việc bảo trì công trình
theo quy định hiện hành và Điều 11, Chương II của Quy định này.
2. Trách nhiệm của UBND xã trong vùng dự án
a. Đề xuất danh mục đầu tư lên UBND huyện, thành
phố và trực tiếp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các công trình theo quy
định tại Điều 8, Chương II của Quy định này.
b. Cử người tham gia vào Ban Quản lý các công trình
để trực tiếp quản lý quá trình triển khai xây dựng công trình trên địa bàn.
c. Thực hiện chức năng giám sát cộng đồng theo đúng
quy định hiện hành.
d. Tiếp nhận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng
và thực hiện việc duy tu bảo dưỡng công trình theo Điều 11, Chương II của Quy
định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây
dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và
Chủ tịch UBND xã tham gia dự án chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề cần
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét Quyết định./.