ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2010/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ, KHU
CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28/9/2009 của Chính phủ Quy định về quản
lý chiếu sáng đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1105/TTr-SXD, ngày
30/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này là bản Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng tại
đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây
trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn
vị, địa phương thực hiện quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG TẠI ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND, ngày 22/3/2010 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định về hoạt động chiếu sáng
đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế (gọi chung là hoạt động chiếu sáng đô thị)
và khuyến khích áp dụng quy định này đối với các khu vực ngoài đô thị trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các sở
ngành của tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, UBND các huyện,
thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3.
Các quy định liên quan đến hoạt động chiếu sáng
1. Hoạt động quản lý chiếu sáng
đô thị: Bao gồm quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản
lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
Tổ chức chiếu sáng đô thị bao gồm
chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng không gian công cộng, chiếu
sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng phục vụ
lễ hội, chiếu sáng khuôn viên công trình.
2. Nguyên tắc quản lý và chính
sách phát triển chiếu sáng đô thị
a) Chiếu sáng đô thị là một
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được quản lý thống nhất và có phân công,
phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể theo quy định pháp luật.
b) Chiếu sáng đô thị phải sử dụng
điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn
kỹ thuật.
c) Chiếu sáng đô thị phải được
quy hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô
thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.
d) Nhà nước có trách nhiệm trong
việc xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị,
từng bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.
e) Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư,
sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
f) Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt
mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công
trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải sử dụng
nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm
năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định của pháp luật.
3. Quy hoạch chiếu sáng đô thị:
Là nội dung của quy hoạch xây dựng được lập, thẩm định và phê duyệt quản lý
theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
a) Đối với các đô thị trên địa
bàn tỉnh đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, tiến hành
lập bổ sung quy hoạch chiếu sáng đô thị.
b) Sở Xây dựng hướng dẫn về nội
dung lập quy hoạch chiếu sáng đô thị.
4. Thiết kế chiếu sáng đô thị
a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về
chiếu sáng đô thị đối với từng loại công trình hoặc từng khu vực được chiếu
sáng;
b) Bảo đảm các yếu tố trang trí,
mỹ quan và phù hợp với chức năng của công trình hoặc từng khu vực được chiếu
sáng;
c) Có các giải pháp sử dụng nguồn
sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trong thiết kế từng
công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
d) Xây dựng, lắp đặt các công
trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
trong quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định
về quản lý xây dựng công trình.
e) Công tác duy trì, bảo dưỡng
phải bảo đảm cho hệ thống chiếu sáng đô thị hoạt động ổn định; đạt hiệu quả chiếu
sáng cao, tiết kiệm điện và an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.
5. Đầu tư phát triển chiếu sáng
đô thị
a) Chương trình, dự án chiếu
sáng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn tài trợ nước
ngoài và các nguồn vốn khác.
b) Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển toàn bộ hoặc một phần hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị
được phê duyệt.
c) Lập Kế hoạch đầu tư phát triển
chiếu sáng đô thị được lập hàng năm bao gồm: Các giải pháp, phương án đầu tư
cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, thay thế, duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp chất
lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực... Phù hợp với quy hoạch đô thị,
quy hoạch chiếu sáng đô thị đã được phê duyệt.
6. Quản lý vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị
a) Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị phải có đủ năng lực về đội ngũ cán bộ và công
nhân; trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu
và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành.
- Việc lựa chọn đơn vị quản lý,
vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được thực hiện theo một trong các
hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch, được thực hiện thông qua hợp đồng
quản lý, vận hành.
- Hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định.
b) Nội dung quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị:
- Thực hiện tổ chức chiếu sáng
công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, bảo đảm an
toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành theo quy định.
- Lập kế hoạch xây dựng mới,
thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và tổ
chức triển khai thực hiện theo kế hoạch.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất
lượng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
7. Các đơn vị tham gia quản lý,
vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
Quyền và trách nhiệm đơn vị quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị như sau:
a) Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị phải có đủ năng lực về đội ngũ cán bộ và công
nhân; trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu
và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành.
b) Quyền của đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
- Được thanh toán đúng và đủ các
chi phí theo quy định trong hợp đồng;
- Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan
đến chiếu sáng công cộng đô thị;
- Được quyền tham gia ý kiến vào
việc lập quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý; tham gia
nghiên cứu khoa học; thực hiện các dịch vụ về tư vấn, thiết kế, xây dựng chiếu
sáng đô thị; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong chiếu sáng công cộng,
trong quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
c) Trách nhiệm của đơn vị quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
- Đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ;
các quy định về quản lý, vận hành đã cam kết trong hợp đồng;
- Báo cáo định kỳ tới chính quyền
đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị do mình được giao;
- Tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị đã được phê duyệt;
- Quản lý tài sản được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng ký kết với chính quyền đô thị;
- Bảo vệ hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý.
- Cung cấp các dịch vụ chiếu
sáng đô thị cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
d) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
8. Các tổ chức cá nhân tham gia
hoạt động chiếu sáng đô thị, gồm:
a) Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng các công trình: Gồm các công trình kiến trúc, xây dựng; các công trình di
tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten thu, phát sóng có kiểu
dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến
bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị phải được chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần
mặt ngoài của công trình theo thiết kế quy hoạch, có trách nhiệm tổ chức chiếu
sáng theo quy định của chính quyền đô thị.
b) Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng các công trình (bao gồm tổ chức cá nhân) có khuôn viên ở tại các vị trí
quan trọng trong đô thị được tổ chức chiếu sáng theo quy định của chính quyền
đô thị.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU
SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 4. Sở
Xây dựng
1. Thực hiện công tác quản lý
nhà nước chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Trình UBND tỉnh ban hành quy
định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện quản lý nhà nước
chung về quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn công tác lập
quy hoạch chiếu sáng đô thị.
4. Phối hợp UBND huyện, thị căn
cứ vào quy định, hướng dẫn của Nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để
phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn do mình quản lý cho phù hợp.
5. Tổ chức phổ biến và thực hiện
các văn bản của Chính phủ, Bộ Xây dựng về quản lý chiếu sáng đô thị.
6. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc quy hoạch, quản lý sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị.
7. Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, ban hành định mức
dự toán về chiếu sáng, giá dịch vụ chiếu sáng đô thị do đơn vị quản lý chiếu
sáng đô thị cung cấp đối với các chiếu sáng đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh hoặc của các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư
theo xã hội hóa chiếu sáng đô thị.
8. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc
thực hiện các qui định về quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị và tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
Điều 5. Sở
Tài chính
Phối hợp Sở Xây dựng trong việc
xây dựng định mức, giá dịch vụ chiếu sáng đô thị do đơn vị quản lý chiếu sáng
đô thị cung cấp đối với các chiếu sáng đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh hoặc của các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư theo
xã hội hóa chiếu sáng đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành làm cơ sở cho
các đơn vị lập dự toán, tổ chức đấu thầu thực hiện theo quy định.
Điều 6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Lập Kế hoạch vốn chiếu sáng
đô thị trên cơ sở đề xuất của UBND huyện, thị xã trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt
phương án khai thác kinh doanh đối với chiếu sáng đô thị do tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư xây dựng.
Điều 7. UBND
các huyện, thị xã, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế
1. UBND các huyện, thị xã, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công
cộng đô thị bao gồm:
a) Hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ
chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định.
c) Nhận bàn giao từ các tổ chức
kinh doanh, phát triển khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo
quy định.
d) Nhận bàn giao từ các tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tự bỏ vốn đầu tư đến
khi bàn giao theo quy định.
2. Thực hiện công tác xây dựng
quản lý và sử dụng chiếu sáng đô thị trên địa bàn.
3. Ban hành các quy định cụ thể
về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của
các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản
lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản
lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.
4. Lựa chọn đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng cộng cộng đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách theo hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch được thực hiện
thông qua hợp đồng quản lý, vận hành .
5. Thực hiện công tác quy hoạch,
quản lý khai thác chiếu sáng đô thị theo quy định
6. Chỉ đạo phòng ban chuyên môn
thực hiện việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo hệ thống chiếu sáng đô thị theo quy
hoạch, kế hoạch được duyệt.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu
sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.
8. Có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục
đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.
9. Báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh
hàng năm về công tác quản lý chiếu sáng đô thị.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
UBND các huyện, thị xã, Sở Xây dựng
và các sở, ban ngành liên quan, các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở
Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./.