BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2004/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 313: 2004 "KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG
CỐT THÉP - HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG NỨT DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA KHÍ HẬU NÓNG
ẨM"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ biên bản số 950/BXD-HĐKHKT ngày 2/6/2003 của Hội đồng Khoa học kỹ thuật
chuyên ngành nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu soạn thảo hướng dẫn thi công chống
nứt bê tông trong vùng khí hậu miền Nam Việt Nam”.
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Viện trưởng Viện Khoa học
công nghệ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn
Xây dựng Việt Nam TCXD VN 313: 2004 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép - Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống nứt dưới tác động của khí hậu nóng
ẩm ''
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ, Viện trưởng Viện Khoa học công nghệ Xây dựng và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư Pháp
- Vụ Pháp chế _ BXD
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
TCXDVN TIÊU CHUẨN XÂY
DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 313 : 2004
Biên soạn lần 1
KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP -HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
PHÒNG CHỐNG NỨT DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA KHÍ HẬU NÓNG ẨM ĐỊA PHƯƠNG
CONCRETE
AND REINFORCED CONCRETE STRUCTURES-GUIDE ON TECHNICAL MEASURES FOR PREVENTION
OF CRACKS OCCURED UNDER THE ACTION OF LOCAL HOT HUMID CLIMATE (CODE OF PRACTICE
AND COMMENTARY)
HÀ
NỘI - 2004
Lời nói
đầu
Tiêu
chuẩn xây dựng TCXDVN 313 : 2004 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn,
Vụ Khoa học Công nghệ trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định
số:..08. ngày 29 / 4 / 4
Biên soạn lần 1
Kết cấu
bê tông và bê tông cốt thép-
Hướng dẫn
kỹ thuật phòng chống nứt
dưới tác
động của khí hậu nóng ẩm địa phương
Concrete
and reinforced concrete structures-
Guide on
technical measures for prevention of cracks occured
under the
action of local Hot Humid Climate
( Code
of practice and commentary )
1- Phạm vi áp dụng
1. 1 Hướng
dẫn này áp dụng cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thông thường, có
diện tích mặt thoáng lớn, được thi công theo công nghệ thông thường và làm việc
trong điều kiện tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu nóng ẩm, nhằm hạn chế
nứt mặt bê tông hoặc nứt kết cấu trong quá trình đóng rắn và sử dụng.
1.2 Đối
với kết cấu bê tông khối lớn, biện pháp đảm bảo chống nứt do nhiệt thuỷ hoá của
xi măng được thực hiện theo quy phạm riêng.
2- Tiêu chuẩn viện dẫn
TCXD
191:1996. Bê tông và vật liệu làm bê tông. Thuật ngữ và định nghĩa.
TCVN
5574:1991. Kết cấu BTCT. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN
5593:1991. Kết cấu bê tông và BTCT. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
TCVN
4453:1995. Kết cấu bê tông và BTCT toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
TCVN
5718:1993. Mái và sàn BTCT trong công trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật chống
thấm nước.
3-Thuật ngữ- định nghĩa
Trong quy
phạm này, ngoài các thuật ngữ sử dụng đã có trong TCXD 191:1996, một số thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1Bảo
dưỡng ban đầu: Giai đoạn phủ ẩm sau khi hoàn thiện bề mặt kết cấu để hạn
chế nước trong bê tông bay hơi. Tránh những tác đông cơ học trong giai đoạn
này.
2.2Bảo
dưỡng tiếp theo: Giai đoạn tưới nước giữ ẩm liên tục cho tới khi kết thúc
bảo dưỡng
2.3Biến
dạng mềm: Tính chất của bê tông thay đổi kích thước hình học (co hoặc nở)
khi chưa có cường độ. (Xem TCVN 191: 1996)
2.4 Biến
dạng cứng: Tính chất của bê tông thay đổi kích thước hình học khi đã có
cường độ (Xem TCVN 191: 1996).
2.5 Cường
độ bảo dưỡng tới hạn: Cường độ của bê tông tại thời điểm cho phép ngừng quá
trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên (Xem TCVN 191: 1996).
2.6Khe co
dãn nhiệt ẩm : Vị trí chia cắt kết cấu bê tông thành các phần nhỏ
hơn để bê tông có thể co nở theo thời tiết nóng ẩm.
Khe dãn:
Khe co dãn nhiệt ẩm cho phép chuyển dịch đầu mút bê tông tại khe.
Khe co:
Khe co dãn nhiệt ẩm không cho phép chuyển dịch bê tông tại khe.
Tại đây bê
tông có thể xuất hiện vết nứt do bị co.
4-Yêu cầu chống nứt đối với kết cấu bê tông và Bê tông cốt
thép
4.1Kết cấu
không được có vết nứt bề mặt trong những giờ đầu đóng rắn ( sau 3¸8h).
4.2 Kết cấu
không được có các vết nứt ( ở đây là các vết đứt) do bị biến dạng theo thời
tiết trong quá trình đóng rắn vượt quá giới hạn quy định của TCVN 5574: 1991.
5-Quy trình thi công phòng chống nứt mặt bê tông
5.1Nguyên tắc chung
- Đơn vị thi
công cần có biện pháp thi công bê tông cụ thể nhằm tránh nứt mặt bê tông trong
những giờ đầu đóng rắn và tránh nứt kết cấu BTCT trong quá trình đóng rắn tiếp
theo dưới tác động trực tiếp của khí hậu nóng ẩm, đặc biệt vào những mùa khí
hậu khô nóng, có bức xạ mặt trời cao.
- Cần chuẩn
bị sẵn nguồn nước tưới và các vật liệu phủ mặt trước lúc thi công để bảo dưỡng
ẩm bêtông.
- Cần duy trì
chế dộ bảo dưỡng ẩm bê tông theo TCVN 5593 : 1991.
- Quy trình
thi công phòng chống nứt mặt bê tông bao gồm các bước từ mục 5.2 đến 5.5 dưới
đây.
5.2Thiết kế thành phần bê tông
5.2.1Thành
phần bê tông phải được thiết kế tại các phòng thí nghiệm có chức năng được công
nhận. Phương pháp thiết kế được thực hiện theo "Hướng dẫn kỹ thuật thiết
kế thành phần bê tông các loại" do Bộ Xây dựng ban hành. (Quyết định
778/1998 QĐ - BXD ngày 5/9/1998).
5.2.2Thành
phần bê tông cần được thiết kế với thể tích hồ xi măng Vh trong 1m3
bê tông là thấp nhất để hạn chế thành phần co nở trong bê tông. Thể tích hồ xi
măng Vh ,, được xác định theo công
thức (1):
Vh = N + X/
ủx (1)
Trong đó:N -
Lượng nước trộn trong 1m3 bê tông, .
X - Khối
lượng xi măng trong 1m3 bê tông, kg.
ủx
- Khối lượng riêng của xi măng, kg/.
Có thể thực
hiện các giải pháp sau đây để giảm Vh:
- Thiết kế
thành phần bê tông với độ sụt thấp nhất đủ để thi công bê tông với các trang
thiết bị thi công sẵn có.
- Sử dụng phụ
gia dẻo hoá cao hoặc siêu dẻo để giảm lượng nước trộn bê tông.
- Giảm lượng
nước từ độ ẩm cốt liệu trong tổng lượng nước tính toán thành phần bê tông.
- Sử dụng xi
măng có mác thích hợp với mác bê tông theo hướng mác xi măng càng cao, lượng xi
măng sử dụng càng ít.
- Không thêm
nước hoặc nước xi măng vào bê tông trong lúc thi công.
- Sử dụng cốt
liệu lớn với đường kính lớn nhất có thể và tăng hàm lượng cốt liệu lớn đến mức
tối đa để giảm lượng hồ xi măng trong bê tông.
5.3Bảo vệ hỗn hợp bê tông
5.3.1 Hỗn
hợp bê tông cần được giữ ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để tránh bị nứt kết cấu
do bê tông ninh kết quá nhanh dưới tác động nắng nóng của khí hậu. Nhiệt độ của
hỗn hợp bê tông khi đổ không nên vượt quá 350C. Nên giữ ở dưới 300C.
Có thể áp
dụng các biện pháp sau đây để hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông:
a/ Hạ nhiệt
độ xi măng bằng cách che chắn nắng trực tiếp vào nơi để xi măng.
b/ Hạ nhiệt
độ cốt liệu bằng cách che chắn nắng hoặc tưới nước lên cốt liệu lớn.
c/ Hạ nhiệt
độ nước trộn bằng cách che chắn nắng trực tiếp vào nguồn nước hoặc dùng nước
đá.
d/ Giữ cho
hỗn hợp bê tông không bị bức xạ tác động trực tiếp trước khi đổ.
5.3.2Hỗn
hợp bê tông cần được giữ độ sụt ổn định, hạn chế tổn thất độ sụt dưới tác động
của các yếu tố khí hậu nóng ẩm, nhất là ở những vùng và những mùa có khí hậu
khô nóng, có gió Lào. Thời gian chờ bê tông không nên quá 1,5h. Nếu lâu hơn thì
phải có biện pháp trộn lại nhưng cũng không được quá 4h.
Có thể áp
dụng các biện pháp sau đây để hạn chế tổn thất độ sụt hỗn hợp bê tông:
a/ Che chắn
nắng tác động trực tiếp vào hỗn hợp bê tông (để tránh mất nước nhanh và tránh
tăng cao nhiệt độ hỗn hợp bê tông).
b/ Có kế
hoạch trước để hỗn nợp bê tông không bị lưu giữ quá lâu trong thi công. Dùng
phụ gia dẻo hoá chậm ninh kết để hạn chế tổn thất độ sụt trong những vùng thời
tiết nắng, khô nóng, có gió Lào.
c/ Rút ngắn
thời gian vận chuyển và chờ đợi của hỗn hợp bê tông.
5.4Đổ và đầm bê tông
5.4.1Cần
có kế hoạch trước để hạn chế việc kéo dài thời gian đổ và đầm bê tông tại hiện
trường. Nhất là tránh tình trạng đổ bê tông quá nhanh (thí dụ bơm bê tông quá
nhanh), không kịp san gạt và hoàn thiện bề mặt trong điêù kiện nắng và khô
nóng.
Đổ và đầm bê
tông được thực hiện theo TCVN 4453:1995. Ngoài ra cần chú ý những điểm dưới
đây:
5.4.2Vào
lúc nắng nóng và khô hanh cần đổ bê tông theo từng lớp đủ mỏng để có thể quay
vòng nhanh, đảm bảo bê tông lớp dưới chưa kết thúc ninh kết để đầm liên tục vớí
lớp trên. Tốt nhất là không có điểm dừng thi công.
5.4.3Khi
cần có điểm dừng thi công thì điểm dừng cần được xử lý như sau để đảm bảo liên
kết tốt giữa 2 đợt đổ bê tông, tránh bị nứt bóc tách sau này:
- Bề mặt điểm
dừng bê tông phải được vỗ phẳng cho nổi màu xi măng lên trên. Không để tình
trạng đá sỏi thiếu vữa, sẽ là chỗ rỗ sau này.
- Tưới hồ xi
măng (hoặc vữa xi măng cát có tỷ lệ thành phần như vữa của hỗn hợp bê tông) lên
bề mặt bê tông tại điểm dừng trước khi đổ lớp bê tông sau.
- Đầm nhẹ
nhàng chỗ điểm dừng để tránh rung động quá mạnh vào lớp bê tông đã đổ trước.
5.5Biện pháp phòng chống nứt mặt bê tông
trong
những giờ đầu đóng rắn
5.5.1Nguyên
tắc chung
Trong những
giờ đầu đóng rắn, dưới tác động trực tiếp của khí hậu nóng ẩm,bê tông có thể bị
nứt mặt do bị mất nước quá nhanh sau khi hoàn thiện. Cần phải có biện pháp để
hạn chế tốc độ mất nước của bê tông và khắc phục các vết nứt đã xuất hiện khi
bê tông còn chưa kết thúc ninh kết. Biện pháp ở đây là bảo dưỡng ẩm bê tông để
hạn chế mất nước hoặc đầm lại bê tông để khắc phục các khuyết tật và các vết
nứt mặt đã xuất hiện.
5.5.2 Bảo
dưỡng ẩm bê tông
5.5.2.1
Phân vùng khí hậu bảo dưỡng ẩm bê tông
Theo tiêu
chuẩn TCVN 5593-1991 địa dư nước ta được phân thành 3 vùng khí hậu theo yêu cầu
bảo dưỡng ẩm tự nhiên. Đó là các vùng A,B,C. Mỗi vùng có phân ra các mùa khí
hậu Hè, Đông, (vùng A) và khô, mưa (vùng B và C) với các tháng nhất định trong
năm. Công trình bê tông được thi công ở vùng nào, trong mùa khí hậu nào thì
phải tuân thủ đúng quy định ghi trong Tiêu chuẩn trên cho vùng và mùa đó.
5.5.2.2
Các giai đoạn bảo dưỡng ẩm tự nhiên
Tiêu chuẩn
TCVN 5593:1991 quy định 2 giai đoạn bảo dưỡng ẩm là :
Bảo dưỡng ban
đầu : Kéo dài (3I5)h đầu.
Bảo dưỡng
tiếp theo: Kéo dài một số ngày cho đến khi bê tông đạt cường độ
bảo dưỡng tới
hạn.
Để chống nứt
bê tông trong những giờ đầu đóng rắn, thì cần phải làm tốt việc bảo dưỡng ban
đầu. Để đảm bảo chất lượng bê tông lâu dài thì phải làm tốt cả việc bảo dưỡng
tiếp theo.
5.5.2.3 Thực
hiện bảo dưỡng ban đầu
Bảo dưỡng ban
đầu được thực hiện bằng các giải pháp sau đây :
a/ Phủ ẩm
tưới nước : Bê tông sau khi hoàn thiện được phủ mặt bằng vật liệu ẩm sẵn có
ở địa phương như bao tải ẩm, rơm rạ ẩm.v.v... và tưới nhẹ nước giữ ẩm thường
xuyên trong (3¸5)h đầu đóng rắn
(Hình 1). Việc phủ mặt bê tông nhất thiết phải được thực hiện đối với kết cấu
thi công ở vùng A vào mùa hè trong những ngày nắng nóng và vùng B,C vào mùa
khô, đặc biệt ở khu vực nóng khô Tây nguyên và vùng có gió Lào.
Mục đích ở
đây là để hạn chế tốc độ mất nước quá nhanh, gây nứt mặt bê tông.
Ở giai đoạn
này cần tránh mọi tác động cơ học lên bê tông như đi lại, va chạm, rung
động.v.v...
b/ Phủ mặt
bằng vật liệu ngăn nước : Vật liệu ngăn nước có thể là nilon, vải
bạt.v.v... thường dùng là nilon áo mưa. Nilon chuyên dùng cần có chiều dày
không dưới 0,1mm.
· Bê tông sau khi hoàn thiện được phủ kín
ngay bằng vật liệu ngăn nước để hạn chế nước trong bê tông bay hơi (Hình 2a).
Phủ vật liệu ngăn nước có 2 tác dụng chính sau đây :
- Giữ nước
trong bê tông khỏi bay hơi. Vì vậy không cần tưới nước giữ ẩm cho bê tông.
- Nhận năng
lượng bức xạ mặt trời làm tăng nhiệt độ của bê tông. Vào mùa hè có nắng ở vùng
A và mùa khô vùng B và C, khi được phủ nilon nhiệt độ bê tông có thể lên tới
50-55oC,
do đó tăng nhanh quá trình đóng rắn bê tông.
· Đối với các kết cấu bê tông có yêu cầu giữ
gìn bề mặt sau hoàn thiện thì việc phủ vật liệu ngăn nước có thể được đặt trên
khung giá bằng gỗ hoặc thép (Hình 2b).
Hình 2-
Sơ đồ phủ nilon giữ ẩm bê tông
· Phủ vật liệu ngăn nước có hiệu quả cao đối
với các kết cấu bê tông hoặc bê tông cốt thép có diện tích mặt thoáng lớn như :
Sàn và mái, đường ô tô, sân bãi, các mái dốc kênh mương đường băng. Đặc biệt có
hiệu quả là thi công vào mùa hè nắng nóng ở vùng A và mùa khô nóng ở vùng B và
C, và vào thời kỳ có gió Lào ở vùng B.
· Việc phủ vật liệu ngăn nước có thể thực
hiện chỉ trong ngày đầu đóng rắn bê tông. Sau đó có thể tháo bỏ để dùng vào chỗ
khác, và tưới nước bảo dưỡng trực tiếp lên bê tông trong những ngày sau.
c/ Phủ mặt
bằng màng chắn hơi : Màng chắn hơi được tạo lên bề mặt bê tông bằng cách
phun dung dịch polymer tạo màng chuyên dùng sau khi hoàn thiện. Sau khi phun
xong, trên mặt bê tông sẽ tạo thành một màng mỏng có tác dụng ngăn nước trong
bê tông không bị bốc hơi (Hình 3). Quy trình phun được thực hiện theo chỉ dẫn
của nhà sản xuất vật liệu tạo màng. Thông thường thời điểm thi công tạo màng
này là vào thời điểm không còn nước tách đọng trên bề mặt bê tông.
Phương pháp
phủ mặt bằng màng chắn hơi thường được áp dụng đối với các kết cấu có bề mặt
thoáng lớn và có nhu cầu không tưới nước giữ ẩm trong cả giai đoạn bảo dưỡng
tiếp theo. Trong suốt quá trình bảo dưỡng, lớp màng này cần được bảo vệ khỏi hư
hỏng bởi những tác động cơ học (như đi lại, va đập, cào xước.v.v...)
5.5.2.4 Thực
hiện bảo dưỡng tiếp theo
a/ Bảo dưỡng
tiếp theo được thực hiện bằng cách tưới nước giữ ẩm toàn bộ bề mặt kết cấu bê
tông sau khi kết thúc giai đoạn bảo dưỡng ban đầu. Bảo dưỡng tiếp theo nhằm tạo
cho bê tông điều kiện đóng rắn tốt để không bị nứt, vi nứt hoặc các khuyết tật
khác do bị mất nước và biến dạng co nở quá lớn dưới tác động của khí hậu. Cũng
có thể be chắn để ngâm (3I5)cm
nước trên mặt bê tông, thay cho tưới nước.
b/ Bảo dưỡng
tiếp theo là bắt buộc đối với mọi kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, và được
thực hiện cho tới khi bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn RthBD
theo quy định của TCVN 5593:1991.
5.5.3 Đầm
lại bê tông
5.5.3.1 Tổng
quát
Đầm lại bê
tông nhằm khắc phục các khuyết tật sinh ra trước đó do bê tông bị mất nước, như
nứt mặt, vi nứt, hình thành lỗ rỗng, thay đổi cấu trúc. Đầm lại còn làm tăng độ
chặt bê tông nên tăng cường độ và độ bền bê tông.
5.5.3.2 Phương
pháp đầm lại
Đầm lại có
thể thực hiện bằng tay (đập bằng bàn xoa) hay bằng máy (máy đầm mặt, đầm dùi,
đầm rung).
a/ Đầm
lại bằng tay :
Dùng bàn xoa
gỗ vỗ mạnh, đều mặt bê tông đã đầm lần trước rồi xoa nhẵn mặt bê tông. Đầm lại
bằng tay chỉ áp dụng đối với kết cấu bê tông có mặt thoáng lớn với chiều dày bê
tông không quá 12cm.
b/ Đầm
lại bằng máy :
- Kéo máy đầm
mặt, đầm lại thứ tự lùi dần. Đầm xong dùng bàn xoa hoàn thiện bề mặt tiếp theo.
- Khi dùng
đầm cán xoa mặt thì thực hiện quy trình theo công năng sử dụng của máy.
- Đầm mặt áp
dụng đối với kết cấu có mặt thoáng lớn với chiều dày bê tông không quá 20cm.
- Đối với kết
cấu có độ dày trên 20cm như dầm, cọc bê tông cốt thép, bê tông đường
băng.v.v... có thể đầm lại bằng đầm dùi : Đầm như đầm lần trước. Chú ý rút đầm
từ từ để tránh tạo lỗ dùi trong bê tông sau khi đầm.
c/
Thời điểm đầm lại :
Thông thường
bê tông được đầm lại sau (1,5y2,5)h
khi bê tông chưa kết thúc ninh kết (tức là chưa kết thúc giai đoạn co mềm), tuỳ
theo thời tiết và thành phần bê tông. Lúc này bê tông còn dẻo, nhưng trên mặt
thì không còn nước tách ngưng đọng.
Tại hiện
trường có thể xác định thời điểm đầm lại như sau :
- Đối với đầm
tay : Sau 1,5h thì ấn đầu ngón tay lên mặt bê tông tạo thành một vết lõm. Nếu
vết lõm còn dính và không có nước đọng thì là thời điểm thích hợp để đầm lại.
Nếu ấn xong, nước đọng ngay trong vết lõm thì còn sớm quá. Cứ (10y15)ph lại ấn tay kiểm tra vết lõm
một lần cho tới khi xác định được thời điểm đầm lại. Nếu vết lõm khó ấn và khô
thì là quá muộn, không được phép đầm lại nữa. Đầm lại lúc này sẽ phá vỡ sự liên
kết giữa các thành phần của bê tông.
- Đối với đầm
máy : Khi mặt bê tông ráo nước, sờ mặt bê tông thấy còn mềm là đầm được. Đầm
thử nếu thấy nước nổi lên nhanh thì đợi thêm. Cứ (10y15)ph thử lại máy một lần cho tới khi thấy dễ đầm,
không nổi nước, và bê tông rung động đều là được.
Khi dùng máy
đầm dùi thì thời điểm đầm lại là lúc ráo nước trên bề mặt bê tông, sờ bê tông
thấy còn mềm, đầm thử, rút dùi lên mà bê tông lấp đầy ngay lỗ dùi là được.
- Trong quă
trình đầm lại bê tông cần chú ý không làm ảnh hưởng xấu đến phần bê tông đã đầm
lại trước đó.
5.5.3.3
Đầm lại có tác dụng tốt đối với mọi kết cấu bê tông, nhưng hiệu quả cao hơn là
đối với các kết cấu có bề mặt thoáng lớn, nước trong bê tông bay hơi nhanh (để
hạ thấp tỷ lệ N/X).
5.5.3.4
Sau khi đầm lại, nhất thiết phải bảo dưỡng bê tông theo 2 giai đoạn như quy
định của TCVN 5593:1991 và chỉ dẫn ở điều 5.5..2 của tiêu chuẩn này.
6- Biện pháp phòng chống nứt kết cấu bê tông phát sinh trong
quá trình đóng rắn
6.1Nguyên tắc chung
Quá trình
phát sinh các vết nứt trong kết cấu bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động
của các yếu tố khí hậu có thể kéo dài từ sau giai đoạn bảo dưỡng ban đầu cho
tới một vài năm sau. Nguyên nhân phát sinh vết nứt là do biến dạng cứng của bê
tông quá lớn làm cho ứng suất kéo phát sinh vượt quá giới hạn kéo cho phép của
bê tông. Phần này hướng dẫn phương pháp đặt khe co dãn nhiệt ẩm để hạn chế biến
dạng cứng (co, nở) của bê tông theo thời tiết ở mức gây ứng suất kéo không đủ
làm nứt bê tông. Biến dạng này thường xảy ra trong khoảng (3¸6) tháng đến một số năm sau khi đổ bê
tông.
6.2 Đặt khe co dãn nhiệt ẩm đối với
kết cấu
bê tông và bê tông cốt thép
6.2.1 Nguyên
tắc chung
a) Kết cấu
cần được giải toả ứng suất phát sinh do biến dạng nhiệt ẩm quá lớn, hoặc do
biến dạng không thực hiện được dưới tác động của khí hậu. Biện pháp đặt khe co
dãn nhiệt ẩm dưới đây là nhằm giải toả ứng suất nêu trên.
6.2.2 Loại hình khe co dãn nhiệt ẩm
Có 2 loại
khe co dãn nhiệt ẩm sau đây :
· Khe dãn (Hình 4a)
· Khe co (Hình 4b)
a/ Tại
khe dãn : Bê tông và cốt thép bị cắt đứt hoàn toàn. Khi cần thiết có thể
dùng kết cấu có thanh truyền lực để truyền lực qua khe. Bề rộng khe không nhỏ
hơn 2 cm.
Bề rộng b
của khe dãn nở được xác định theo công thức (2):
b ³ b1+b2 (2)
Trong đó: b1
=ex l - Tổng biến dạng của đoạn
bê tông giữa 2 khe dãn;
e-Biến dạng nở ổn định của bê tông dưới
tác động của khí hậu nóng ẩm. Trong điều kiện khí hậu nước ta có thể lấy e= (0,4¸0,45)mm/m;
l- Chiều dài
khoảng cách giữa 2 khe dãn, m.
b2 -
độ dày lớp vật liệu chèn khe còn lại sau khi đã bị ép do bê tông nở dưới tác
động của điều kiện khí hậu. Giá trị b2 lấy theo chỉ dẫn của nhà sản xuất vật
liệu chèn khe.
Tuỳ theo yêu
cầu kỹ thuật của khe dãn, người thiết kế có thể đặt khe có hình dáng khác nhau
(như khe thẳng; khe gấp khúc; khe có mộng vv...).
Khe dãn cần
phải thông thoáng, không chứa các vật lạ làm cản chuyển dịch đầu mút bê tông
khi biến dạng, như gỗ, đá, bê tông vụn,gạch vỡ, đất cát vv...
b/ Tại khe
co: Tiét diện bê tông bị cắt xuống độ sâu h (hình 4.b). Thường độ sâu h
không quá (1y3) cm đối với
kết cấu có chiều dày nhỏ (như mặt đường ô tô; sàn mái); hoặc có thể sâu hơn đối
với kết cấu có chiều dày lớn (như tường chắn đất). Cốt thép có thể đi qua khe
này. Bề rộng b của vết cắt khoảng 1 cm. Có thể xảm hoặc không xảm ma tít vào
vết cắt tuỳ theo yêu cầu của khe.
Tuỳ theo yêu
cầu kỹ thuật của khe và mỹ quan của kết cấu, vết cắt bê tông ở khe co có thể
dặt ở 1 mặt (như đối với sàn) hoặc 2 mặt (như đối với tường) của kết cấu.
c/ Đối với
các khe dãn ở sàn hoặc tưòng có yêu cầu ngăn nước cao thì từ phía có nguồn nước
cần có các chi tiết ngăn nước thấm qua khe (như dùng màng chắn đàn hồi dán lên
trên khe, dùng băng cách nước.v.v..). Khi cần có lớp lát hoặc lớp vật liệu khác
ở phía trên kết cấu (thí dụ lớp bê tông chống thấm nằm trên sàn mái) thì vị trí
khe cần phải được duy trì xuyên suốt lớp vật liệu này (Hình 5).
6.2.3 Nguyên
tắc đặt khe co dãn nhiệt ẩm
Khe co dãn
nhiệt ẩm được đặt theo quy định của TCVN 5718:1993. Ngoài ra cần thực hiện
những yêu cầu và chỉ dẫn dưới đây:
a/ Khe dãn
được đặt tại các vị trí nhằm tạo điều kiện để kết cấu bê tông dễ dàng chuyển
dịch đầu mút tại khe khi bị biến dạng co nở theo thời tiết. Khe dãn thường được
kết hợp tại các vị trí kết cấu có dầm hoặc cột chịu lực.
Khe dãn
thường được đặt tại các vị trí như sau :
· Các vị trí cắt ngắn kết cấu bê tông và bê
tông cốt thép (mái nhà, tường nhà, đường ô tô, sân bãi.v.v... (Hình 6a)
· Các nóc nhà mái dốc bằng bê tông cốt thép
(Hình 6a)
· Các vị trí tiếp giáp tường nhà cao với mái
nhà thấp (Hình 6a)
· Các vị trí tiếp giáp với kết cấu xuyên qua
mái (Hình 6b)
· Nơi tiếp giáp bê tông chống thấm mái với
tường chắn mái (Hình 6d)
· Nơi tiếp giáp mặt đường ô tô với vỉa hè phố
và các vị trí bị chặn dãn nở khác (Hình 6e)
b/ Khe co
được đặt tại các vị trí tạo cho kết cấu có thể phát sinh vết nứt chủ động để
giải toả ứng suất do biến dạng co nở theo thời tiết.
Khe co thường
được đặt ở những vị trí như sau :
· Cắt ngắn chiều dài bê tông đường ô tô (Hình
7a), sân bãi;
· Cắt ngắn các mái hắt (ô văng) quá dài (Hình
7b);
· Cắt ngắn các máng nước (sê nô) quá dài
(Hình 7c);
· Góc các sê nô (Hình 7c);
· Cắt ngắn tường bê tông quá dài (Hình 7d);
· Cắt các mái dốc bê tông quá dài hoặc các
kết cấu mái dạng siêu tĩnh (Hình 7e).
· Giữa độ cao các vòm bê tông cốt thép (Hình
7f)
c/ Khoảng
cách khe co dãn nhiệt ẩm: Đối với kết cấu có mặt thoáng lớn, chịu tác động của
khí hậu nên dặt khoảng cách tối đa như sau :
· Đối với khe dãn :
Lmax
= (6y9)m - Kết cấu bê tông
không cốt thép hoặc có cốt thép cấu tạo chịu tác động trực tiếp của khí hậu (
Bê tông chống thấm mái, đường ô tô, sân bãi vv...).
Lmax = 18m -
Kết cấu bê tông không cốt thép hoặc có thép cấu tạo, được che chắn bởi bức xạ
mặt trời ( Lớp bê tông chống thấm mái có chống nóng phía trên vv...).
Lmax
= 35m - Kết cấu bê tông cốt thép chịu tác động trực tiếp của bức xạ mặt trời.
Lmax
= 50m - Kết cấu bê tông cốt thép được che chắn bởi bức xạ mặt trời (như sàn,
mái được chống nóng; tường trong nhà; tường hầm vv...
· Đối với khe co :
lmax
= (6y9)m - Cho mọi kết cấu
bê tông cốt thép chịu tác động trực tiếp của khí hậu.
Lmax
= 1/2 chiều cao vòm - Kết cấu mái dạng vòm bê tông cốt thép. (Đối với các kết
cấu vỏ có khẩu độ lớn vị trí đặt khe co cần được tính toán cụ thể để quyết
định).
6.2.4 Thi
công khe co dãn nhiệt ẩm
a/ Khe
dãn
Khe dãn được thi
công trình tự như sau (Hình 8):
- Cắt 2 tấm
xốp trắng (polystyrene) có khối lượng thể tích không quá 20 kg/m3 ,
có khả năng đàn hồi. Một tấm có chiều dày bằng chiều rộng b của khe dãn nở,
chiều cao bằng chiều dày kết cấu bê tông trừ đi chiều cao h của lớp ma tít xảm
khe. Tấm kia cũng cùng chiều dày, nhưng chiều cao bằng chiều cao h của lớp ma
tít xảm khe.
- Dùng cốp
pha thông thường chắn tại khe dãn nở rồi đổ bê tông.
- Sau khoảng
(20y30)ph nhắc cốp pha chắn
khe ra. Đặt các tấm xốp đã chuẩn bị vào vị trí khe dãn nở. Tấm lớn đặt dưới,
tấm nhỏ đặt trên. Đổ bê tông tiếp phần kết cấu bên kia.
- Khi bê tông
đã kết rắn thì phá bỏ tấm xốp phía trên, tấm dưới để lại. Sau đó dùng ma tít
xảm khe xảm vào phần trống phía trên của khe, ta được một khe dãn.
Có thể dùng
các matít xảm khe gốc polyurethane (xảm lạnh) hoặc gốc nhựa đường (xảm nóng).
Ma tít được xảm khi mặt bê tông khe đang ở trạng thái khô tự nhiên.
- Bảo vệ matít xảm khe khỏi những tác động cơ học khi chưa kết
rắn, và tránh tác động trực tiếp của bức xạ mặt trời trong suốt quá trình sử
dụng của khe.
b/ Khe
co
Khe co được
thi công trình tự như sau :
- Đổ bê tông
bình thường tràn ngập khe co.
- Dùng 1
thanh gỗ hoặc kim loại hình thang hoặc hình tam giác, kích thước tiết diện
khoảng (1y3) cm, đặt ngay lên
mặt bê tông, tạo thành một khe lõm theo vị trí khe co (Hình 9a).
- Khi bê tông
đã kết rắn thì nhắc thanh gỗ ra, ta được 1 khe lõm bê tông như dự kiến.
- Cũng có thể
đổ bê tông bình thường, sau này dùng cưa cắt bề mặt bê tông thành các khe co
khi bê tông đã có cường độ. Tỷ lệ h/b (chiều cao trên chiều rộng) của phần khe
xảm có thể lấy 1/1 hoặc 1,5/1.
- Xảm matít
vào bị trí lõm bê tông ta được một khe co (Hình 9b). Dùng ma tít xảm khe như
đối với khe dãn nở.
- Bảo vệ
matít xảm khe khỏi những tác động cơ học khi chưa kết rắn và tránh tác động
trực tiếp của bức xạ mặt trời trong suốt quá trình làm việc của khe.
Chú thích
: Vết nứt chủ động có thể xuất hiện phía dưới lớp matít xảm của khe co.
c/ Đối
với các khe dãn có chức năng ngăn nước cao thì việc thi công các tấm ngăn nước
phia trên khe sẽ được thực hiện theo chỉ dẫn riêng của thiết kế.
7 Công tác kiểm tra
Trong quá
trình thi công bê tông theo quy định và hướng dẫn của quy phạm này,
ngoài việc bên thi công tự kiểm tra, chủ đầu tư cần tổ chức kiểm tra chất lượng
kịp thời theo từng công đoạn thi công. Chủ đầu tư có thể trực tiếp kiểm tra
hoặc yêu cầu bên thứ 3 thực hiện việc này (bên giám sát chất lượng). Ý kiến của
bên kiểm tra cần được lập thành biên bản hoặc ghi vào sổ nhật ký thi công.
Những việc
cần kiểm tra gồm có:
- Biện pháp
thi công - có hay không có biện pháp thi công, biện pháp đã đạt yêu cầu chưa,
- Bê tông :
Kiểm tra độ sụt, hàm lượng Vh, cường độ bê tông.
- Thiết bị
đầm, chế độ đầm, thời điểm đầm lại.
- Nguồn nước
bảo dưỡng bê tông và các vật liệu phủ ẩm.
- Quy trình
bảo dưỡng bê tông, 2 giai đoạn bảo dưỡng.
-Sự xuất hiện
vết nứt mặt trong những giờ đầu đóng rắn bê tông. Có hay không có, số lượng vết
nứt, mật độ, chiều dài và độ sâu vết nứt nếu có.
- Sự xuất
hiện vết nứt trước và sau tuổi 28 ngày của bê tông. Có hay không có. Số lượng,
mật độ, quy mô vết nứt nếu có.
- Số lượng
khe co dãn nhiệt ẩm. Ví trí các khe .
- Cấu tạo khe
và chất lượng thi công khe co dãn nhiệt ẩm : Đặt đúng vị trí, cấu tạo các lớp ,
tình trạng cốt thép đi qua các khe, tình trạng các khe bị chèn lấp bởi các vật
liệu khác (đá, sỏi, bê tông rơi vãi.v.v...)
- Chất lượng
che chắn bảo vệ các khe co dãn nhiệt ẩm.
- Thực hiện
kiểm tra ban đầu toàn bộ kết cấu.
- Theo dõi sự
làm việc của khe co dãn nhiệt ẩm sau 1 năm.
8- Ghi chép và lưu giữ hồ sơ
8.1Mọi diễn
biến trong quá trình thi công cần được ghi chép vào bản vẽ thiết kế hoặc sổ
nhật ký thi công công trình.
8.2Các hồ sơ
tài liệu sau đây cần được chủ đầu tư lưu giữ lâu dài :
- Bản vẽ
thiết kế và những thay đổi thiết kế trong quá trình thi công.
- Bản vẽ hoàn
công.
- Các biên
bản kiểm tra chất lượng.
- Sổ nhật ký
thi công.
- Các văn bản
quan hệ giữa các bên trong thi công.