BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2003/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN XÂY
DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 276 : 2003 ''CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG - NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ
THIẾT KẾ''
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 04/03/1994 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ biên bản số 157/ BXD – HĐKHKT ngày 12 / 11 / 2002 của Hội đồng
Khoa học kỹ thuật chuyên ngành nghiệm thu tiêu chuẩn '' Nhà ở - Nguyên tắc
cơ bản để thiết kế''
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Viện trưởng Viện
Nghiên cứu Kiến trúc – Bộ Xây dựng.
Điều 1 :
Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn Xây
dựng Việt Nam TCXD VN276 : 2003 '' Công trình công cộng - Nguyên tắc cơ
bản để thiết kế''
Điều 2 : Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3 : Các Ông : Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
Kiến trúc và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận
:
- Như điều
3
- Tổng Cục TCĐLCL
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
K/T
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG
PGS.TSKH Nguyễn Văn Liên
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG - NGUYÊN
TẮC CƠ BẢN ĐỂ THIẾT KẾ
Public Building. Basic rules for design
Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải
tạo các công trình công cộng trong các đô thị, bao gồm các công trình y tế, thể
thao, văn hoá, giáo dục, trụ sở cơ quan hành chính các cấp, các công trình dịch
vụ công cộng nhằm đảm bảo những yêu cầu cơ bản về sử dụng, an toàn và vệ sinh.
Chú thích:
1. Khi thiết kế các công trình công cộng như đã nêu ở trên,
ngoài những qui định trong tiêu chuẩn này, cần phải tuân theo những qui định
trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành đối với từng loại công trình.
2. Các công trình công cộng xây dựng ở vùng nông thôn có
thể tham khảo tiêu chuẩn này.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
TCVN 2748- 1991. Phân cấp công trình xây dựng- Nguyên
tắc chung
TCVN 2622-1995. Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công
trình- Yêu cầu thiết kế
TCVN 5568-1991. Điều hợp kích thước mô đun trong xây dựng.
Nguyên tắc cơ bản
TCVN 2737-1995. Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế
TCXDVN 264:2002. Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây
dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.
TCVN 5744-1993 “ Thang máy. Yêu cầu an toàn trong lắp đặt
và sử dụng
TCXD 192-1996. Cửa gỗ- Cửa đi, cửa sổ. Yêu cầu kỹ thuật
TCXD 237-1999. Cửa kim loại- Cửa đi, cửa sổ. Yêu cầu kỹ
thuật
TCVN 5682-1992. Thông gió điều tiết không khí, sưởi ấm.
Tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 29-1991. Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân
dụng. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXD 16-1986 . Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng
TCXD 46-1986 . Chống sét cho nhà và công trình xây dựng
3. Quy định chung
3.1. Phân loại các công trình công cộng xem phụ lục A trong
tiêu chuẩn này.
3.2. Khi thiết kế các công trình công cộng phải căn cứ vào
những điều kiện khí hậu tự nhiên, địa chất thuỷ văn, các tiện nghi phục vụ công
cộng, khả năng xây lắp, cung ứng vật tư và sử dụng vật liệu địa phương.
3.3. Giải pháp bố cục các loại công trình công cộng phải
phù hợp với quy hoạch và truyền thống xây dựng ở địa phương.
3.4. Căn cứ vào tiêu chuẩn diện tích, khối tích, chất lượng
hoàn thiện bên trong và bên ngoài, các thiết bị kĩ thuật (vệ sinh, điện nước,
thông hơi, thông gió, điều hoà không khí, sưởi ấm,...), chất lượng công trình,
cấp của công trình công cộng được lấy từ cấp I đến cấp III như quy định trong
TCVN 2748 - 1991 “Phân cấp công trình xây dựng- Nguyên tắc chung”. Các
ngôi nhà trong một công trình công cộng nên được thiết kế ở cùng một cấp công
trình.
Chú thích:
1. Các công trình công cộng có ý nghĩa quan
trọng và nhà cao tầng được thiết kế ở cấp công trình cấp I.
2. Các công trình công cộng được xây dựng
tại các thị xã, thị trấn, thị tứ được phép thiết kế từ cấp II trở xuống.
3. Những ngôi nhà,
công trình hay bộ phận công trình có yêu cầu sử dụng ngắn hạn, cho phép
xây dựng ở cấp công trình thấp hơn so với cấp của công trình chính, nhưng phải
tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn “Phòng
cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế- TCVN 2622-1995”.
4. Công trình công cộng ở
cấp công trình nào thì mức độ sử dụng vật liệu trang trí, mức độ tiện nghi và
thiết bị vệ sinh, điện nước tương đương với cấp công trình ấy. Trường hợp có
yêu cầu sử dụng đặc biệt, có thể cho phép sử dụng ở mức độ cao hơn.
3.5.Tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể mà các công trình công cộng có thể được xây dựng thấp tầng hay cao tầng.
Công trình thấp tầng là công trình có từ 1 đến 3 tầng.
Công trình nhiều tầng là công trình có từ 4 đến 9 tầng
Công trình cao tầng là công trình có từ 9 tầng trở lên.
3.6. Chất lượng xây dựng công trình được xác định bởi độ
bền vững tính bằng niên hạn sử dụng và bậc chịu lửa của công trình.
3.7. Khi thiết kế công trình công
cộng ở vùng có động đất và trên nền đất lún phải tuân theo tiêu chuẩn “Xây dựng
công trình trong vùng động đất”.
3.8. Hồ sơ thiết kế các công trình công cộng phải tuân theo
những quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
3.9. Bước mô đun Bo, Lo của các công trình công cộng phải
lấy các theo quy định trong tiêu chuẩn “ Điều hợp kích thước mô đun trong xây
dựng. Nguyên tắc cơ bản- TCVN 5568-1991” .
3.10. Chiều cao tầng nhà của công trình công cộng tuỳ thuộc
vào đồ án quy hoạch được duyệt, tính chất công trình, yêu cầu kỹ thuật và điều
kiện kinh tế của từng địa phương để lựa chọn cho phù hợp.
3.11. Phân định diện tích trong
công trình công cộng được quy định ở phụ lục B của tiêu chuẩn này bao gồm diện
tích sử dụng, diện tích làm việc, diện tích sàn, diện tích kết cấu, diện tích
xây dựng.
3.12. Hệ số mặt bằng K1 : là hệ số thể hiện mức
độ tiện nghi sử dụng mặt bằng công trình. Hệ số K1 càng nhỏ thì mức
độ tiện nghi càng lớn. Hệ số mặt bằng K1 được tính theo công thức
sau:
K1=
|
Diện tích làm việc
|
|
Diện tích sử dụng
|
Chú thích: Hệ số mặt bằng K1 thường lấy từ 0,4 đến 0,6.
3.13. Hệ số khối tích K2: là hệ số thể
hiện mức độ tiện nghi sử dụng khối tích công trình. Hệ số mặt bằng K2 được tính theo công thức sau:
K2=
|
Khối tích ngôi nhà
|
|
Diện tích làm việc
|
3.14. Mật độ xây dựng: là tỷ số của diện tích xây dựng công
trình trên diện tích khu đất (%):
|
Diện tích xây dựng công trình x 100%
|
|
Diện tích khu đất
|
Trong đó diện tích xây dựng công trình được tính theo hình
chiếu bằng của mái công trình.
3.15. Hệ số sử dụng đất: là tỉ số của tổng diện tích
sàn toàn công trình trên diện tích khu đất:
HSD =
|
Tổng diện tích sàn toàn công trình
|
|
Diện tích khu đất
|
Trong đó tổng diện tích sàn toàn công
trình không bao gồm diện tíchsàn của tầng hầm và mái.
4. Yêu cầu về khu đất xây dựng và tổ chức quy hoạch tổng
mặt bằng
Yêu cầu đối với khu đất xây dựng
4.1. Khi lựa chọn khu đất để xây dựng công trình công cộng
cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản dưới đây:
a) Phù hợp với dự án quy hoạch được duyệt;
b) Đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường trong thiết kế xây dựng;
c) Sử dụng đất đai và không gian đô thị hợp lý;
d) Phù hợp trình độ phát triển kinh tế của từng
địa phương, đáp ứng những nhu cầu hiện tại, xem xét khả năng nâng cấp và
cải tạo trong tương lai;
e) Tiết kiệm chi phí năng lượng, đảm bảo
tính năng kết cấu;
g) Phù hợp với nhu cầu của từng công trình sẽ
xây dựng;
h) An toàn phòng cháy, chống động đất, phòng và
chống lũ;
i) Nếu trên khu đất xây dựng có các công trình
văn hoá nổi tiếng, các di tích lịch sử được Nhà nước và địa phương công
nhận, phải thực hiện theo các văn bản quy định của Nhà nước hoặc địa phương.
Chú thích :
Trong trường hợp chưa có quy hoạch, khi xây dựng công trình ở các vùng đất
trống, đất mới, cải tạo hoặc xây chen trong khu vực quốc phòng, khu vực thường
xuyên có lũ, lụt... cần phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2. Mặt bằng công trình chỉ được xây dựng sát với chỉ giới
đường đỏ khi chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ và được cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng cho phép.
Chú thích:
1. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy
hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình
và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ
tầng, không gian công cộng khác.
2.
Chỉ giới xây dựng là đường
giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên khu đất đó.
4.3. Độ cao công trình phải thiết kế theo độ cao khống chế
mà quy hoạch đô thị quy định cho từng vùng.
4.4. Cao độ nền nhà phải cao hơn mặt đường đô thị, nếu
không phải có biện pháp thoát nước bề mặt.
Nếu công trình xây dựng trongkhu vực có khả năng bị trượt
lở, ngập nước hoặc hải triều xâm thực, phải có biện pháp bảo vệ an toàn.
Chú thích: Khi cần thiết kế để sử dụng tầng
ngầm hoặc tầng nửa ngầm phải có biện pháp thoát nước và chống thấm hữu hiệu.
4.5. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn phòng chống cháy giữa
các công trình công cộng không được nhỏ hơn 6m. Đường dành cho xe chữa cháy
phải có chiều rộng thông thuỷ không nhỏ hơn 3,5m và chiều cao thông thuỷ không
nhỏ hơn 4,25m. Cuối đường cụt phải có khoảng trống để quay xe. Kích thước chỗ
quay xe không nhỏ 15m x 15m.
4.6. Nếu các công trình công cộng đặt trên các tuyến đường
giao thông chính thì vị trí lối vào công trình phải phù hợp với yêu cầu
dưới đây:
a) Cách ngã tư đường giao thông chính, không
nhỏ hơn 70m;
b) Cách bến xe công cộng, không nhỏ hơn 10m;
c) Cách lối ra của công viên, trường học, các
công trình kiến trúc cho trẻ em và người tàn tật không được nhỏ hơn 20m;
4.7. Đối với những khu vực tập trung nhiều
người như rạp chiếu bóng, nhà hát, trung tâm văn hoá, hội trường, triển lãm,
hội chợ, ngoài việc tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành cần phải tuân theo
các nguyên tắc dưới đây:
a) Mặt bằng ít nhất phải có một mặt trực tiếp mở ra đường phố;
b) Tránh mở cổng chính trực tiếp ra trục đường
giao thông;
c) Trước cổng chính của công trình nên có
khoảng đất trống dành cho bãi để xe hoặc là nơi tập kết người. Diện tích
này được xác định theo yêu cầu sử dụng và quy mô công trình;
d) Cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng
phải lùi sâu vào so với chỉ giới xây dựng không nhỏ hơn 4m.
4.8. Đối với những công trình được xây mới hoặc cải
tạo, căn cứ vào quy mô và thể loại công trình, số người sử dụng trong công
trình mà tính toán diện tích bãi để xe cho phù hợp. Bãi đỗ xe có thể đặt
ngay trong công trình hoặc ở ngoài công trình. Diện tích tính toán chỗ để
xe được lấy như sau:
- Xe môtô, xe máy: từ 2,35m2/xe đến
3,0m2/xe;
- Xe đạp : 0,9m2/xe;
- Xe ô tô: từ 15m2//xe đến 18m2/xe.
Yêu cầu về tổng mặt bằng công trình
4.9. Thiết kế tổng mặt bằng công trình phải căn cứ
vào công năng sử dụng của từng thể loại công trình, dây chuyền công nghệ để có
phân khu chức năng rõ ràng đồng thời phải phù hợp với quy hoạch đô thị được
duyệt, đảm bảo tính khoa học và tính thẩm mỹ.
4.10. Bố cục và khoảng cách kiến trúc phải đảm bảo
các yêu cầu về phòng, chống cháy, chiếu sáng, thông gió, chống ồn, khoảng cách
ly vệ sinh, đồng thời phù hợp những yêu cầu dưới đây:
a) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây
dựng trước mắt và dự kiến phát triển tương lai, giữa công trình xây dựng kiên
cố với công trình xây dựng tạm thời;
b) Bố trí kiến trúc phải có lợi cho thông gió
tự nhiên mát mùa hè, hạn chế gió lạnh về mùa đông. Đối với nhà cao tầng,
nên tránh tạo thành vùng áp lực gió;
c) Thuận tiện cho
việc thiết kế hệ thống kỹ thuật công trình bao gồm : cung cấp điện, nước, thoát
nước, trang thiết bị kỹ thuật, thông tin liên lạc;
d)
Khi thiết kế công trình công cộng nên thiết kế đồng bộ trang trí nội,
ngoại thất , đường giao thông , sân vườn , cổng và tường rào.
4.11. Trên mặt bằng công trình phải bố trí hệ thống
thoát nước mặt và nước mưa. Giải pháp thiết kế thoát nước phải xác định
dựa theo yêu cầu quy hoạch đô thị của địa phương.
4.12. Các công trình phải đảm bảo mật độ cây xanh
theo Điều lệ quản lý xây dựng địa phương, được lấy từ 30% đến 40% diện tích khu
đất.
Loại cây và phương thức bố trí cây xanh phải
căn cứ vào điều kiện khí hậu của từng địa phương, chất đất và công năng của môi
trường để xác định.
Khoảng cách các dải cây xanh với công trình,
đường xá và đường ống phải phù hợp với quy định hiện hành có liên quan.
4.13. Việc lắp đặt hệ thống kỹ thuật hạ tầng như đường ống
cấp thoát nước, thông tin liên lạc, cấp điện... không được ảnh hưởng đến độ an
toàn của công trình, đồng thời phải có biện pháp ngăn ngừa ảnh hưởng của ăn
mòn, lún, chấn động, tải trọng gây hư hỏng.
Yêu cầu về các bộ phận kiến trúc của công trình
4.14. Không cho phép các bộ phận kiến trúc sau đây
nhô quá chỉ giới đường đỏ:
a) Ban công, ô văng cửa sổ của công trình;
b) Công trình ngầm và móng công trình;
c) Tất cả các đường ống ngầm dưới đất, trừ
đường ống ngầm thông với đường ống thành phố;
4.15. Các bộ phận kiến trúc của công trình công cộng
được phép nhô ra khỏi chỉ giơí đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng
trùng với chỉ giới đường đỏ và trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ
giới đường đỏ, như quy định trong điều 7.4 và 7.5 Tập I - Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam.
Chú thích:
1. Ngoài việc tuân theo các quy định trong
tiêu chuẩn này còn cần phải tuân theo các quy định của cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị của địa phương.
2. Đối với các công trình có
yêu cầu và kiến trúc tạm thời, được cơ quan quản lí quy hoạch địa phương cho
phép, có thể nhô ra quá chỉ giới đường đỏ.
Yêu cầu về chiều cao kiến
trúc công trình
4.16. Chiều cao kiến trúc của các công trình trong các khu
vực dưới đây được giới hạn theo những quy định trong Điều lệ quản lý xây dựng
đô thị của địa phương, trừ các công trình được chọn làm điểm nhấn cho không
gian kiến trúc đô thị và một số đường phố đặc biệt theo quy hoạch.
a) Đối với
các công trình xây dựng ở trong khu vực đô thị, phải lấy theo chiều cao khống
chế như quy định trong mặt bằng quy hoạch tổng thể đô thị được duyệt ;
b) Đối với các công trình gần trung
tâm thành phố, phải khống chế độ cao nhà bằng đường tới hạn. Góc tới hạn không
được lớn hơn 600.
Chú thích :
1. Khống chế độ cao nhà bằng đường tới hạn
xem ở hình 1.
2. Khống chế độ cao nhà còn có thể sử dụng
góc tới hạn được xác định từ điểm giữa trên mặt cắt ngang đường phố với mối
quan hệ giữa loại đường và cấp đô thị.
4.17. Trường hợp chưa có quy hoạch, khi tính toán độ cao
thiết kế công trình phải căn cứ vào các yếu tố sau:
a) Chiều rộng lộ giới;
b) Chiều cao của những ngôi nhà xung quanh;
c) Chiều rộng của bản thân ngôi nhà đó;
d) Chức năng sử dụng, quy mô và tỷ lệ hình
khối, bậc chịu lửa của công trình;
e) Chiều cao hoạt động của thiết bị chữa cháy
của lực lượng phòng cháy chữa cháy đô thị.
Chú thích : Các bộ
phận không tính vào chiều cao giới hạn của công trình là gian cầu thang, buồng
thang máy, bể nước và ống khói cục bộ nhô ra ngoài mặt nhà, nhưng tỉ lệ giữa
phần nhô ra và diện tích công trình phải phù hợp với quy định của Điều lệ quản
lý xây dựng đô thị của địa phương;
HÌNH 1. MINH HOẠ GÓC TỚI HẠN VÀ ĐƯỜNG TỚI
HẠN KHI XÁC ĐỊNH ĐỘ CAO CÔNG TRÌNH
5. Nội dung công trình và giải pháp
thiết kế
Chiều cao thông thuỷ
trong phòng
5.1. Chiều cao thông thuỷ trong phòng là chiều cao thẳng
góc tính từ mặt sàn đến mặt dưới của trần treo hoặc đến mặt dưới
của sàn tầng trên. Nếu kết cấu chịu lực dưới sàn hoặc mái ảnh hưởng tới không
gian sử dụng, phải tính theo chiều cao thẳng góc từ mặt sàn đến mép dưới của
kết cấu chịu lực.
5.2. Tuỳ thuộc vào chức năng sử dụng của công trình mà quy
định chiều cao phòng cho thích hợp.
Chú
thích
1. Thông thường chiều cao của những tầng trên mặt đất, tính từ mặt
sàn tầng dưới đến mặt sàn tầng trên lấy từ 3m đến 3,6m.
2. Đối với các công trình công cộng có các phòng lớn như hội trường, phòng khán
giả, nhà thể thao, cửa hàng có diện tích trên 300m2, giảng đường, phòng
triển lãm, bảo tàng, phòng thí nghiệm ... tuỳ theo yêu cầu sử dụng và kích
thước trang thiết bị, chiều cao được lấy từ 3,6m trở lên.
3. Chiều
cao thông thuỷ của các phòng phụ như tầng hầm, nhà kho, tầng xép cục bộ, hành
lang và phòng vệ sinh ... cho phép được giảm xuống nhưng không thấp hơn
2,2m.
5.3. Chiều cao các phòng ngủ trong các công trình công cộng
lấy theo quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4451-1987 “ Nhà ở -Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế”.
5.4. Đối với nhà và công trình công cộng có tầng kỹ thuật
thì chiều cao của tầng kỹ thuật xác định theo thiết kế, không kể vào chiều cao
của tầng nhà, nhưng phải tính vào chiều cao công trình để tính khối tích của
ngôi nhà.
Cầu
thang, bậc thềm, đường dốc, lan can, thang máy
5.5. Cầu thang
5.5.1. Số lượng, vị trí cầu thang và hình thức gian cầu
thang phải đáp ứng yêu cầu sử dụng thuận tiện và thoát người an toàn.
5.5.2. Chiều rộng thông thuỷ của cầu thang ngoài việc đáp
ứng quy định của quy phạm phòng cháy, còn phải dựa vào đặc trưng sử dụng của
công trình. Chiều rộng của cầu thang dùng để thoát người khi có sự cố được
thiết kế không nhỏ hơn 0,9m.
5.5.3. Khi đoạn cầu thang đổi hướng, chiều rộng nhỏ nhất
nơi có tay vịn chiếu nghỉ không được nhỏ hơn vế thang. Nếu có yêu cầu vận
chuyển những hàng hoá lớn, có thể mở rộng cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.
5.5.4. Chiều cao của một đợt thang không được lớn hơn 1,8m
và phải bố trí chiếu nghỉ. Chiều rộng chiếu nghỉ không nhỏ hơn 1,2m (xem hình
2).
5.5.5. Chiều cao thông thuỷ (không kể vế thang đầu tiên tại
tầng trệt) của phía trên và phía dưới chiếu nghỉ cầu thang không được nhỏ hơn
2m. Chiều cao thông thuỷ của vế thang không được nhỏ hơn 2,2m.
Chú thích:
Chiều cao thông thuỷ của vế thang là chiều cao thẳng đứng tính từ mặt bậc của
vế thang dưới đến mặt trần nghiêng của vế thang trên.
5.5.6. Cầu thang ít nhất phải có một phía có tay vịn. Vế
thang có chiều rộng cho ba dòng người thì phải bố trí tay vịn hai phía,
nếu có chiều rộng cho bốn dòng người thì nên bố trí tay vịn ở giữa.
5.5.7. Chiều cao tay vịn của
cầu thang trong phòng tính từ mép trước của bậc không được nhỏ hơn 0,9m. Đối
với các công trình dành cho thiếu nhi, người tàn tật phải lấy theo các tiêu
chuẩn thiết kế hiện hành có liên quan.
HÌNH 2. KÍCH THƯỚC CẦU THANG VÀ BẬC THANG
5.5.8.
Mặt bậc nên có biện pháp xử lý chống trơn,
trượt.
5.5.9. Tỉ lệ giữa chiều cao với chiều rộng của bậc thang
phải phù hợp với quy định trong bảng 1.
BẢNG 1. CHIỀU RỘNG NHỎ NHẤT VÀ CHIỀU CAO LỚN NHẤT
CỦA BẬC THANG
Loại công trình
|
Chiều rộng nhỏ nhất (m)
|
Chiều cao lớn nhất (m)
|
- Trường học, trường mầm non
|
0,26
|
0,15
|
- Rạp chiếu bóng, nhà hát, nhà thi đấu, cửa hàng,
bệnh viện
|
0,28
|
0,16
|
- Các công trình kiến trúc khác
|
0,30
|
0,15-0,17
|
- Cầu thang phục vụ chuyên dùng
|
0,22
|
0,20
|
Chú thích:
1. Chiều rộng mặt bậc của cầu thang xoắn ốc
không có cột giữa và cầu thang hình cung tại điểm cách tay vịn 0,25m, không
được nhỏ hơn 0,22m.
2. Trong
các công trình công cộng cần chú ý đến đối tượng sử dụng là người tàn tật. Yêu
cầu thiết kế cần tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN 264:2002 “Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công
trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng”
5.6. Bậc thềm
5.6.1. Chiều rộng mặt bậc của bậc thềm trong và ngoài nhà
không được nhỏ hơn 0,3m. Chiều cao bậc không được lớn hơn 0,15m. Khi số
bậc ở lối vào công trình lớn hơn 3 cần bố trí tay vịn.hai bên.
5.6.2. Chiều cao bậc thềm của nơi tập trung nhiều người
không được cao quá 1m và phải có lan can bảo vệ.
5.7. Đường dốc
5.7.1. Đối với những công trình như các trụ sở cơ quan hành
chính quan trọng, thư viện, bảo tàng, cung văn hoá, nhà hát, công viên, trường
học, bệnh viện, khách sạn phải thiết kế đường dốc cho người đi xe lăn. Tiêu
chuẩn thiết kế đường dốc lấy theo các quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN
264:2002 “Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm
bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng” nhưng không được lớn hơn 1:12.
5.7.2. Đường dốc phải phẳng, không gồ ghề, không trơn,
trượt và phải bố trí tay vịn ở cả hai phía đường dốc .
5.8. Lan can
5.8.1. ở tất cả nơi có tiếp giáp với bên ngoài như ban
công, hành lang ngoài, hành lang bên trong, giếng trời bên trong, mái có người
lên, cầu thang ngoài nhà đều phải bố trí lan can bảo vệ, đồng thời phải phù hợp
những yêu cầu dưới đây:
a) Lan can phải làm bằng vật liệu kiên cố, vững chắc, có
thể chịu được tải trọng ngang, được tính toán theo cường độ và độ ổn định
dưới tác động của tải trọng theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995 “ Tải trọng và tác
động. Tiêu chuẩn thiết kế”;
b) Chiều cao lan can phụ thuộc vào cao độ của mặt sàn nhà
nhưng không được nhỏ hơn 0,9m tính từ độ cao mặt sàn đến phía trên tay vịn.
Chiều cao lan can của nhà cao tầng được nâng lên cao hơn nhưng không được vượt
quá 1,2m.
c) Trong khoảng cách 0,1m tính từ mặt nhà hoặc mặt
sàn của lan can không được để hở.
d) Nơi có nhiều trẻ em hoạt động, lan can phải có cấu
tạo khó trèo. Khoảng cách thông thuỷ giữa các thanh đứng không được lớn hơn
0,1m.
5.9. Thang máy
5.9.1. Đối với công trình cao trên 5 tầng cần thiết kế
thang máy. Số lượng thang phụ thuộc vào loại thang và lượng người phục vụ .
Trường hợp có yêu cầu đặc biệt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.9.2. Không sử dụng thang máy làm lối thoát người
khi có sự cố. Trong công trình có thang máy vẫn phải bố trí cầu thang bộ, như
quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2622-1995 “Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công
trình. Yêu cầu thiết kế”.
5.9.3. Mỗi một đơn nguyên công trình hay một khu phục vụ
trong công trình nếu dùng thang máy làm phương tiện giao thông đứng chủ yếu thì
số thang máy chở người không được ít hơn 2.
5.9.4. Thang máy phải được bố trí ở gần lối vào chính.
Buồng thang máy phải đủ rộng, có bố trí tay vịn và bảng điều khiển cho người
tàn tật đi xe lăn và người khiếm thị sử dụng.
5.9.5. Giếng thang máy không nên bố trí sát bên cạnh các
phòng chính của công trình, nếu không phải có biện pháp cách âm, cách chấn
động.
5.9.6. Kết cấu bao che của buồng thang máy phải được cách
nhiệt. Trong phòng phải có thông gió, chống ẩm và chống bụi. Không được bố trí
trực tiếp bể nước trên buồng thang máy và không cho các đường ống cấp nước, cấp
nhiệt đi qua buồng thang máy.
5. 9.7. Việc lắp đặt thang máy và yêu cầu an toàn khi sử
dụng cần tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 5744-1993 “ Thang máy.
Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng”.
Mái
5.10. Độ dốc của mái phải xác định trên cơ sở điều
kiện của vật liệu chống thấm, cấu tạo và thời tiết địa phương. Độ dốc nhỏ nhất
của mái được quy định của bảng 2.
BẢNG 2. ĐỘ DỐC NHỎ NHẤT
CỦA MÁI
Cấu tạo mái
|
Độ dốc nhỏ nhất
|
- Ngói xi măng, ngói đất sét không có lớp lót
|
1: 2
|
- Ngói xi măng, ngói đất sét có lớp lót
|
1: 2,5
|
- Tấm lợp xi măng amiăng
|
1: 3
|
- Tấm lợp kim loại
|
1: 4
|
- Mái bê tông cốt thép (có lớp cách
nhiệt và chống xâm thực
|
1: 50
|
- Tấm thép hình
|
1: 7
|
5.11. Các lớp của mái (bao gồm phần nhô ra của mái và tầng
giáp mái) đều phải dùng vật liệu không cháy.
5.12. Thoát nước mái phải ưu tiên dùng thoát nước bên ngoài
nhà. Mái của nhà cao tầng, có khẩu độ lớn và diện tích tập trung nước tương đối
lớn phải dùng thoát nước bên trong nhà.
5.13. Mái có bố trí lớp cách nhiệt phải tính toán
nhiệt, đồng thời phải có biện pháp chống đọng sương, chống thấm nước bốc hơi và
chống ẩm cho lớp cách nhiệt trong khi thi công.
5.14. Dùng mái có tầng khung cách nhiệt thì lớp không
khí này phải có đủ độ cao và không làm cản trở đường thông gió.
5.15. Dùng mái tấm xi măng lưới thép hoặc kết cấu bê tông
cốt thép vỏ mỏng, phải có biện pháp bảo vệ chống phong hoá, chống xâm thực; Mái
chống thấm cứng phải có biện pháp chống nứt.
5.16. Phải có biện pháp gia cố cho mái ngói và mái
dùng vật liệu cuộn ở những nơi có gió mạnh.
5.17. Các công trình có chiều cao trên 10m nếu không có cầu
thang đi lên mái, phải bố trí lỗ người đi lên mái hoặc cầu thang leo ở bên
ngoài.
Trần
5.18. Có rất nhiều loại trần được sử dụng trong các công
trình công cộng. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng công trình mà lựa chọn cho phù
hợp. Đối với trần treo trát vôi phải bố trí lỗ thông gió và lỗ cho người lên
kiểm tra sửa chữa .
5.19. Đối với trần của hội trường lớn và trần treo có hệ
thống đường ống tương đối nhiều, phải bố trí tầng giáp mái để kiểm tra sửa
chữa, đồng thời bố trí sàn đi lại nếu có yêu cầu.
Nền và sàn nhà
5.20. Mặt sàn và nền nhà của các gian phòng phải bảo đảm
không trơn trượt, không có kẽ hở, không bị mài mòn, dễ lau chùi và chống được
nồm, ẩm. Đối với các công trình thể thao còn phải có tính năng đàn hồi và cách
âm tốt. Đối với các bệnh viện, phòng thí nghiệm phải không bị biến dạng
do thuốc sát trùng hoặc tẩy uế, chống được tác dụng của các chất hoá học...
5.21. Nền nhà xây dựng trên lớp đất nền phải có các biện
pháp chống ẩm và ngăn ngừa khả năng lún không đều.
5.22. Không được dùng vật liệu hoặc các chất phụ gia có
tính độc hại để làm vật liệu lát nền.
Cửa đi và cửa
sổ
5.23. Các yêu cầu kỹ thuật của cửa đi và cửa sổ phải phù
hợp các quy định trong tiêu chuẩn TCXD 192-1996 “ Cửa gỗ- Cửa đi, cửa sổ. Yêu
cầu kỹ thuật” và TCXD 237-1999 “ Cửa kim loại- Cửa đi, cửa sổ. Yêu cầu kỹ
thuật” .
5.24. Cửa sổ phải sử dụng thuận lợi, an toàn và dễ
làm sạch.
Đối với nhà cao tầng nên dùng cửa sổ kéo đẩy;
nếu dùng cửa sổ mở ra ngoài, phải có biện pháp gia cố chắc chắn cánh cửa sổ.
Nếu cửa sổ mở ra hành lang chung, độ cao từ mặt
sàn đến mép dưới của cửa không được nhỏ hơn 2m.
5.25. Cấu tạo của cửa đi phải đóng mở thuận lợi, bền
và chắc chắn.
Các cửa lớn đóng mở bằng tay, phải có bộ phận
hãm. Cửa kéo, đẩy phải có biện pháp chống trượt khỏi đường ray.
Cửa lò xo hai mặt, phải bố trí tấm kính
trắng ở phần trên cao để có thể nhìn thấy được .
Cạnh khu vực cửa quay, cửa tự động và cửa loại lớn phải bố trí cửa ra vào
thông thường.
Cửa mở ra hành lang thoát người và gian cầu
thang không được ảnh hưởng đến chiều rộng thoát người của hành lang và
mặt bằng cầu thang.
Khe lún
5.26. Khe lún phải thiết kế để khi có chuyển dịch và biến
dạng không làm hỏng công trình và sàn của tầng. Khoảng cách giữa các khe lún
của công trình không nên lớn hơn 60m, khoảng cách khe co giãn trên mái không
nên lớn hơn 15m.
5.27. Cấu tạo và vật liệu của khe lún phải dựa vào vị trí
và yêu cầu để dùng các biện pháp chống thấm, chống cháy, giữ nhiệt, chống mối
mọt.
ống khói, đường thông gió,
đường ống đổ rác
5.28. Cấu tạo ống khói và đường ống thông gió tự
nhiên trong các công trình công cộng phải phù hợp với những quy định dưới đây:
a) ống khói và đường ống thông gió phải làm
bằng vật liệu không cháy;
b) Mặt cắt,
hình dạng, kích thước và mặt trong của ống khói và đường ống thông gió phải
thuận tiện cho việc thoát khói (khí) dễ dàng, tránh sinh ra hiện tượng cản trở,
tắc, rò rỉ khói và thoát ngược;
c) Nếu đường ống nhánh nối với đường ống chính,
thì mặt cắt thông thuỷ của đường ống nhánh không được nhỏ hơn 0,015m2.
Tổng diện tích mặt cắt đường ống phải được xác định thông qua tính toán.
d) ống
thoát khói và thông gió không được sử dụng cùng một hệ thống đường ống;
e) ống
khói và đường ống thông gió phải vượt lên trên mái. Chiều cao nhô lên phải xác
định trên cơ sở: loại mái, chiều cao và khoảng cách vật chắn xung quanh cửa lỗ
thoát ra, nhưng không được nhỏ hơn 0,7m. Trên đỉnh phải có biện pháp để tránh
thoát ngược;
g) Lỗ vào khói của đường ống khói mỗi
tầng phải có nắp, lỗ gió vào của đường thông gió phải có lưới chắn.
5.29. Đường ống đổ rác phải bố trí dựa vào tường
ngoài nhà, thẳng đứng, đồng thời làm bằng vật liệu không cháy, mặt trong nên
nhẵn, không rò rỉ, không có vật nhô ra. Diện tích mặt cắt thông thuỷ
không được nhỏ hơn 0,5m ´ 0,5m.
5.30. Cửa lấy rác phải đảm bảo khoảng cách li vệ sinh.
Phương thức thu gom và vận chuyển rác phải phù hợp với phương thức quản lí rác
của thành phố. Đối với nhà cao tầng phải phối hợp xe vận chuyển rác để ở buồng
đổ rác, đồng thời nên có thiết bị rửa, chống bẩn.
5.31. Đầu đường ống đổ rác phải có đường ống thoát hơi nhô
lên phía trên mái không nhỏ hơn 0,7m. Diện tích mặt cắt không được nhỏ hơn
0,05m2, đồng thời phải có nắp và có lưới.
6. Yêu cầu chung về vệ sinh
6.1. Các công trình công cộng phải được xây dựng ở những
nơi đảm bảo yêu cầu vệ sinh, môi trường xung quanh không bị ô nhiễm, không gây
độc hại, không gây ồn quá mức cho phép .
6.2. Các phòng làm việc, phòng phục vụ công cộng và phòng
sinh hoạt chung phải được thông gió tự nhiên. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng
trường hợp có thể thông gió bằng phương pháp cơ giới và thiết bị điều hoà nhiệt
độ. Khi tính toán thiết kế phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 5682-1992 “ Thông gió
điều tiết không khí, sưởi ấm. Tiêu chuẩn thiết kế”
6.3. Khi thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên ngoài và bên
trong nhà và công trình công cộng phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn
cấp thoát nước hiện hành .
6.4. Những công trình công cộng có yêu cầu thiết kế hệ thống cấp
nước nóng, phải áp dụng các quy định cụ thể trong tiêu chuẩn thiết kế của từng
loại công trình công cộng cụ thể.
6.5. Số lượng thiết bị trong khu vệ sinh được lấy
theo quy định trong các tiêu chuẩn thiết kế của từng loại công trình.
6.6. Phải giải quyết chống thấm, chống ẩm ướt, thoát mùi
hôi thối và thông thoáng các khu vệ sinh trong công trình công cộng. Độ dốc
rãnh và độ dôc nền trong các phòng tắm, khu vệ sinh lấy từ 1% đến 2%.
6.7. Khu vệ sinh trong các công trình công cộng phải tuân
theo những quy định dưới đây:
a) Không được bố trí các phòng có yêu cầu vệ
sinh và yêu cầu chống ẩm cao đặt trực tiếp trên các phòng như nhà ăn, khu vực
chế biến thực phẩm, kho chứa thực phẩm, phòng phân phối điện và biến áp;
b) Số lượng các loại thiết bị vệ sinh phải phù
hợp với quy định của từng loại công trình theo các tiêu chuẩn hiện hành.
c) Khu vệ sinh phải được ưu tiên chiếu sáng tự
nhiên và thông gió tự nhiên trực tiếp; nếu thông gió tự nhiên không đáp ứng yêu
cầu thì phải dùng thông gió cơ khí;
d) Bề mặt sàn, rãnh trên mặt sàn và bề
mặt tiếp xúc của đường ống xuyên qua sàn và sàn với mặt tường phải thiết kế
chống thấm, ngăn nước;
e) Nền, mặt tường khu vệ sinh phải dùng loại
vật liệu không hút nước, không hút bẩn, chịu xâm thực, dễ làm vệ sinh;
f) Cao độ mặt nền phải thấp hơn cao độ
của đường đi, đồng thời có độ dốc không nhỏ hơn 2%0 hướng về rãnh thoát nước
hay phễu thu.
g) Trong phòng rửa tay nên bố trí bàn, gương,
móc treo;
h) Trong buồng tắm phải bố trí chậu rửa mặt và
móc treo quần áo. Khi số lượng phòng tắm tương đối nhiều, nên bố trí phòng thay
quần áo và ngăn để quần áo chung.
6.8. Khoảng cách bố trí thiết bị vệ sinh phải phù hợp những
quy định dưới đây:
a) Khoảng cách thông thuỷ giữa tâm vòi nước của
bồn rửa mặt hoặc máng rửa tay đến mặt tường bên không được nhỏ hơn 0,55m;
b) Khoảng cách giữa các vòi nước của dãy bồn
rửa mặt hoặc máng rửa tay không được nhỏ hơn 0,7m;
c) Khoảng cách thông thuỷ từ mép ngoài
của dãy bồn rửa mặt hoặc máng rửa tay đến mặt tường đối diện không được nhỏ hơn
0,8m;
d) Khoảng cách thông thuỷ của mép ngoài hai dãy
bồn rửa mặt hoặc máng rửa tay đối diện không được nhỏ hơn 1,8m.
7. Yêu cầu về chiếu sáng
7.1. Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho nhà và công trình
công cộng được lấy theo tiêu chuẩn TCXD 29-1991” Chiếu sáng tự nhiên trong công
trình dân dụng. Tiêu chuẩn thiết kế”. Chiếu sáng tự nhiên có thể là chiếu sáng
bên, chiếu sáng trên hoặc chiếu sáng hỗn hợp;
7.2. Để chỗ làm việc không bị chói lóa do ánh sáng trực
tiếp hay phản chiếu khi có mặt trời chiếu sáng, có thể hạn chế chói loá bằng
cách đặt hướng nhà hợp lý hoặc xử lý bằng các giải pháp kiến trúc hay thiết bị
chống chói loá.
7.3. Khi không có hoặc thiếu ánh sáng tự nhiên trong công
trình công cộng phải bố trí chiếu sáng nhân tạo để đảm bảo sự làm việc và
hoạt động bình thường của người và các phương tiện vận chuyển. Tính toán thiết
kế được áp dụng theo tiêu chuẩn TCXD 16-1986 “Chiếu sáng nhân tạo trong công
trình dân dụng”.
Chú thích : Chiếu sáng nhân tạo bao gồm chiếu sáng làm việc, chiếu sáng
sự cố, chiếu sáng để phân tán người, chiếu sáng bảo vệ và chiếu sáng trang trí,
quảng cáo trong và ngoài nhà.
7.4. Được phép sử dụng đèn huỳnh quang và đèn nung sáng (kể cả đèn halôgen nung
sáng) trong các công trình công cộng.
7.5. Khi chiếu sáng nhân tạo được phép sử dụng 2 hệ thống
chiếu sáng: chiếu sáng chung và chiếu sáng hỗn hợp.
Hệ thống chiếu sáng chung được chia ra như sau:
- Chiếu sáng chung đều
- Chiếu sáng chung khu vực
Hệ thống chiếu sáng hỗn hợp bao gồm chiếu sáng
chung và chiếu sáng tại chỗ. Không nên sử dụng chỉ có chiếu sáng tại chỗ
để chiếu sáng làm việc.
7.7. Thiết kế chống sét cho nhà và công trình công cộng
phải tuân theocác quy định trong tiêu chuẩn TCXD 46-1986 “Chống sét cho nhà và
công trình xây dựng “
8. Yêu cầu về phòng cháy chữa
cháy
8.1. Khi thiết kế phòng chống cháy cho các công
trình công cộng phải tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2622
- 1995 “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình . Yêu cầu thiết kế” .
8.2. Trong các công trình công cộng phải đảm
bảo yêu cầu thoát nạn an toàn khi có cháy.
Các lối thoát được coi
là an toàn khi đảm bảo những yêu cầu sau đây :
a) Đi từ các phòng
ở tầng một trực tiếp ra ngoài hay qua tiền sảnh ra ngoài;
b) Đi từ các phòng
ở bất kỳ tầng nào (không kể tầng một ) ra hành lang có lối thoát ra ngoài;
c) Đi từ các phòng vào
buồng thang có lối ra trực tiếp bên ngoài hay qua tiền sảnh ra ngoài .
Chú thích: Các phương tiện cơ giới di chuyển người (thang máy
nâng, thang máy dốc) không được coi là lối thoát nạn an toàn.
8.3. Trong công trình công cộng, chiều rộng tổng
cộng của cửa thoát ra ngoài hay của vế thang hoặc của lối đi trên đường thoát
nạn phải tính theo số người của tầng đông nhất (không kể tầng một) và được quy
định như sau:
a) Đối với nhà 1 đến 2 tầng tính 1m cho 125
người;
b) Đối với nhà từ 3 tầng trở lên tính 1m cho
100 người;
c) Đối với các phòng khán giả (nhà hát, rạp
chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường...) tính 0,55m cho 100 người.
Chú thích:
1. Chiều rộng nhỏ nhất của cửa đi thoát nạn là 0,8m. Chiều cao
của cửa đi, lối đi trên đường thoát nạn không dưới 2m. Chiều cao lối thoát nạn
ra khỏi tầng hầm hay tầng chân tường có thể hạ thấp 1,9m. Chiều cao lối vào
tầng giáp mái (không sử dụng thường xuyên) có thể hạ thấp đến 1,5m.
2. Trong phòng khán
giả có bậc chịu lửa III, IV và V, chiều rộng tổng cộng của cửa đi, vế thang hay
lối đi trên đường thoát nạn phải tính 0,8m cho 100 người.
8.4. Chiều rộng của lối đi, hành lang, cửa đi, cầu thang
trên đường thoát nạn được quy định trong bảng 3.
BẢNG 3. CHIỀU RỘNG LỐI ĐI, HÀNH LANG, CỬA ĐI, CẦU THANG
Loại lối đi
|
Chiều rộng (m)
|
|
Nhỏ nhất
|
Lớn nhất
|
Lối đi
|
1
|
Theo tính toán
|
Hành lang
|
1,4
|
Theo tính toán
|
Cửa đi
|
0,8
|
2,4
|
Cầu thang
|
0,9
|
2,4
|
Chú thích:
1. Chiều rộng chiếu nghỉ cầu thang không
được nhỏ hơn chiều rộng cầu thang. Chiều rộng chiếu nghỉ trước khi vào thang
máy có cửa mở đẩy ngang không đựơc nhỏ hơn 1,6m, Chiều rộng chiếu nghỉ cầu
thang trong các công trình y tế, nhà hộ sinh không được nhỏ hơn 1,8m.
2. Trong khách sạn,
bệnh viện, trường học, chiều rộng hành lang giữa không được nhỏ hơn 1,6m.
8.5. Khi thiết kế cầu thang xoắn ốc và bậc thang hình rẻ
quạt phải tính đến yêu cầu an toàn thoát người khi có sự cố. Trường hợp đặc
biệt phải có sự thoả thuận của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
8.6. Trong mỗi ngôi nhà , ít nhất phải có hai lối
thoát nạn. Các lối thoát nạn phải bố trí phân tán trong toàn công trình .
Chú thích: Đối với công trình có nhiều đơn nguyên cho phép
thiết kế mỗi đơn nguyên có một lối thoát nạn
8.7. Cửa đi trên đường thoát nạn phải mở ra phía ngoài nhà.
Không cho phép làm cửa đẩy trên đường thoát nạn.
Chú thích : Cửa đi ra ban công, ra sân, cửa đi của các phòng thường
xuyên không quá 15 người, cửa kho có diện tích nhỏ hơn 200m2 và
cửa phòng vệ sinh cho phép thiết kế mở vào trong .
8.8. TRONG
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, KHOẢNG CÁCH TỪ CỬA ĐI XA NHẤT CỦA BẤT KỲ GIAN PHÒNG
NÀO (TRỪ PHÒNG VỆ SINH, PHÒNG TẮM, KHO) ĐẾN LỐI THOÁT NẠN GẦN NHẤT, PHẢI ÁP
DỤNG THEO QUY ĐỊNH TRONG BẢNG 4.
BẢNG 4. KHOẢNG CÁCH XA NHẤT ĐẾN LỐI THOÁT NẠN
GẦN NHẤT
Bậc chịu lửa
|
Khoảng cách xa nhất
cho phép (m)
|
|
Từ những gian phòng bố trí giữa hai lối thoát
|
Từ những gian phòng có lối vào hành lang giữa hay hành
lang bên cụt
|
|
Trường mầm non, nhà hộ sinh
|
Bệnh viện
|
Các công trình
công cộng khác
|
|
I,II
III
IV
V
|
20
15
12
10
|
30
25
20
15
|
40
30
25
20
|
25
15
12
10
|
Chú thích : Trong các công trình có khán giả, khoảng cách quy
định trong bảng 4 phải tính từ chỗ ngồi xa nhất đến lối thoát gần nhất .
Phụ lục A
PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
1. Công trình y tế
1.1. Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ Trung ương
đến địa phương
1.2. Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa khu
vực
1.3. Nhà hộ sinh.
1.4. Nhà điều dưỡng, nhà nghỉ, nhà dưỡng lão
1.5. Cơ quan phòng chống dịch bệnh
1.6. Trạm y tế
1.7. Trung tâm phục hồi chức năng
...
2. Công trình thể thao
2.1. Sân vận động, sân thể thao có mái che và không có mái
che.
2.2. Nhà luyện tập và thi đấu thể thao
2.3. Bể bơi có mái và không có mái che
....
3. Công trình giáo dục
3.1. Trường mầm non
3.2. Trường tiểu học, trường phổ thông cơ sở, phổ thông
trung học
3.3. Trường đại học và cao đẳng
3.4. Trường trung học chuyên nghiệp
3.5 Trường dạy nghề
3.6. Trường nghiệp vụ
...
4. Công trình văn hoá
4.1. Thư viện
4.2. Bảo tàng
4.3. Triển lãm
4.4. Nhà hát, rạp chiếu phim
4.5. Nhà văn hoá, câu lạc bộ
4.6. Trung tâm biên tập phát thanh, vô tuyến truyền hình
4.7. Trung tâm biểu diễn nghệ thuật
.....
5. Cơ quan hành chính các cấp
5.1. Trụ sở Uỷ ban hành chính các cấp
5.2. Trụ sở của các cơ quan và tổ chức quản lý Nhà nước
5.3. Nhà làm việc, văn phòng
5.4. Toà án, Viện Kiểm soát
...
6. Công trình dịch vụ công cộng
6.1. Khách sạn, nhà khách
6.2. Ngân hàng
6.3. Trạm chữa cháy
6.4. Trung tâm dịch vụ công cộng ( Giặt là, tắm, các
trạm sửa chữa, may vá, cắt tóc....)
...
7. Công trình thương mại
7.1. Chợ
7.2. Cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị
7.3. Cửa hàng ăn uống, giải khát
......
8. Công trình thông tin liên lạc
8.1. Trung tâm bưu điện, điện thoại, điện tín, tổng đài
8.2. Trung tâm phát thanh và vô tuyến truyền hình.
......
9. Công trình giao thông
9.1. Các ga xe lửa, các trạm kiểm tra đường giao thông
9.2 Bến xe ô tô
9.3. Ga hàng không dân dụng
9.4. Bến cảng vận chuyển hành khách
...
PHÂN ĐỊNH DIỆN TÍCH TRONG CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
B.1. Diện tích sử dụng
Diện tích sử dụng là tổng diện
tích làm việc và diện tích phục vụ.
Diện tích các gian phòng, các bộ phận được tính theo kích
thước thông thuỷ tính từ bề ngoài lớp trát nhưng không trừ bề dày cuả lớp vật
liệu ốp chân tường và không tính diện tích các ống rác, ống khói, ống thông
hơi, điện, nước... đặt trong phòng hay bộ phận đó.
B.2. Diện tích làm việc
Diện tích làm việc là tổng diện tích các phòng làm
việc chính và các phòng làm việc phụ trợ.
Chú thích : Những diện tích
dưới đây được tính vào diện tích làm việc:
- Diện tích hành lang kết hợp phòng học
trong trường học, phòng đợi, chỗ ngồi chơi trong bệnh viện , nhà an dưỡng, nhà
hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ v.v. . .
- Diện tích các phòng
phát thanh, khối quản lý, phòng bảng điện ,tổng đài, phòng phụ của sân khấu,
chủ tịch đoàn, phòng kỹ thuật máy chiếu phim...
B.3. Diện tích phục vụ
Diện tích phục vụ bao gồm các diện tích sảnh, hành
lang, buồng thang, khu vệ sinh, buồng đệm và các phòng kỹ thuật.
Các phòng kỹ thuật là các phòng đặt nồi hơi, phòng đặt máy
bơm, máy biến thế, thiết bị thông gió cơ khí, máy điều hoà không khí,
phòng để thiết bị máy thang máy chở người, chở hàng hoá.
B.4. Diện tích kết cấu
Diện tích kết cấu là tổng
diện tích của tường, vách, cột tính trên mặt bằng. Những diện tích sau đây đều
tính vào diện tích kết cấu:
a) Tường
chịu lực và không chịu lực;
b) Tường
và vách ngăn;
c) Cột;
d) Ngưỡng
cửa đi, bậu cửa sổ các loại;
e) Các ống khói, ống rác, ống thông hơi, ống cấp điện, ống nước đặt
ngầm (kể cả phần lòng ống và bề dày của từng ống )
g) Các hốc tường, các khoảng tường trống giữa hai phòng không lắp cửa đi, có
chiều rộng nhỏ hơn 1m và chiều cao nhỏ hơn 1,9m .
Chú thích :
1. Diện tích kết cấu của
tường, vách, cột đều tính cả lớp trát hoặc ốp tường .
2. Các hốc tường, các khoảng tường trống giữa hai phòng không lắp cửa đi,
rộng từ 1m trở lên và cao trên 1,9 m (kể từ mặt sàn ) thì tính vào diện tích
phòng .
B.5. Diện tích sàn
Diện tích sàn là diện tích tính theo kích thước phủ bì của
tường ngoài, dãy cột có mái che, cầu thang ngoài nhà của tầng một kể cả bậc
thềm, cửa đi, lô gia, sân trời v. v
Khi thiết kế công trình công cộng, tiêu chuẩn diện tích được phép tăng,
giảm như sau :
a) Theo hướng giảm: không
quá 5%
b) Theo hướng tăng : không
quá 10%.
B.6 Khối tích xây dựng
(của một ngôi nhà, một tầng nhà, một phòng):
Khối tích xây dựng là tích số của diện tích xây dựng ngôi
nhà, diện tích sàn của tầng hoặc phòng với chiều cao của ngôi nhà, tầng nhà và
phòng, kể cả tầng kỹ thuật.
TCXDVN
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 276: 2002
CÔNG
TRÌNH CÔNG CỘNG -
NGUYÊN
TẮC CƠ BẢN ĐỂ THIẾT KẾ
PUBLIC BUILDING. BASIC RULES FOR DESIGN
Hà Nội-2002
LỜI NÓI ĐẦU
TCXDVN 276: 2002- Công trình công cộng- Nguyên tắc cơ bản
đề thiết kế do Viện nghiên cứu Kiến trúc biên soạn, Vụ Khoa học công
nghệ- Bộ Xây dựng đề nghị và được Bộ Xây dựng ban hành.
BỘ
XÂY DỰNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC
*****
Số
: /NCKT-TC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
Hà
Nội, ngày
tháng năm 2002
|
Kính gửi : Vụ Khoa học Công nghệ- Bộ Xây dựng
Thực hiện kế
hoạch soát xét tiêu chuẩn “ Nhà và công trình công cộng- Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế- TCVN 4319-1986”, đến nay Viện Nghiên cứu Kiến trúc đã hoàn chỉnh nội
dung dự thảo tiêu chuẩn trình duyệt nói trên
Dự thảo trình
duyệt để ký ban hành đã được sửa đổi và hoàn chỉnh dựa trên các ý kiến góp ý
của các chuyên gia và kết luận tại Biên bản Hội đồng Khoa học kỹ thuật chuyên
ngành Bộ Xây dựng ngày 25 tháng 7 năm 2001.
Dự thảo tiêu
chuẩn đã được trình bày theo đúng tiêu chuẩn TCVN 1-1995. Mẫu trình bày tiêu
chuẩn Việt Nam.
Viện Nghiên
cứu Kiến trúc xin nộp Vụ Khoa học Công nghệ bản dự thảo tiêu chuẩn trình
duyệt để Vụ trình ký ban hành.
|
VIỆN
NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC
|