ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2023/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG CẦN TRỤC THÁP TẠI CÁC CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn
luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 18:2021/BXD về an toàn trong thi công xây dựng, ban hành theo Thông tư số 16/2021/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 7:2012/BLĐTBXH về an toàn lao động đối với thiết bị nâng,
ban hành theo Thông tư số 05/2012/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 3 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Căn cứ Thông tư số
36/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư; chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Thông tư số 29/2016/TT-BXD
ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục
tháp, máy vận thăng và sàn treo nâng người sử dụng trong thi công xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
16/2017/TT-LĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định chi tiết một số nội dung hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn đối
với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD
ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều và biện pháp thi
hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số
44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD
ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 16839/TTr-SXD-QLCLXD ngày 02 tháng 12 năm 2022, Công văn số
17454/SXD-QLCLXD ngày 13 tháng 12 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Báo cáo kết quả thẩm định số 2679/BC-STP ngày 14
tháng 6 năm 2022 và Công văn số 5279/STP-VB ngày 31 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nội dung
ban hành
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về sử dụng cần trục tháp tại các công trường xây dựng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2023 và thay thế Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 15
tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về sử dụng cần
trục tháp tại các công trường xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và
Quyết định số 53/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về sửa đổi Khoản 2 Điều 4 Quy định về sử dụng cần trục tháp tại các
công trường xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết
định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở - ban - ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố Thủ Đức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường
- xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam TP;
- VP Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính;
- Sở Tư pháp (Phòng kiểm tra văn bản);
- VPUB: PCVP/ĐT;
- Phòng ĐT;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT, (ĐT-B) T.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG CẦN TRỤC THÁP TẠI CÁC CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về việc sử dụng
cần trục tháp phục vụ cho việc vận chuyển vật tư, thiết bị
trong quá trình thi công tại các dự án xây dựng công trình trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Quy định này không áp dụng đối với
các cần trục tháp là một phần bộ phận công trình hoặc thuộc dây chuyền công nghệ
của dự án đầu tư (được điều chỉnh theo các quy định pháp luật khác có liên
quan).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước quản lý công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
các chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý công trình xây dựng; các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong sử dụng cần trục tháp các loại tại mọi công
trường xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Phạm vi công trường xây dựng: là
phạm vi mặt bằng khu vực triển khai các hoạt động xây dựng.
2. Đơn vị chủ quản cần trục: là đơn vị
chủ sở hữu, được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy xác nhận khai
báo.
3. Vùng nguy hiểm vật rơi: quy định
căn cứ theo Bảng 1 - Mục 2.1.1.4 - QCVN 18:2021/BXD, là những
vùng nguy hiểm do vật, tính cả tay cần và đối trọng của cần trục tháp, có thể
rơi tự do từ trên cao xuống, theo bảng sau:
Độ
cao có thể rơi các vật (m)
|
Giới hạn vùng nguy hiểm - Kích thước tối thiểu (m)
Khu
vực di chuyển, nâng, hạ tải (tính từ đường chu vi
ngoài của hình chiều bằng theo kích thước lớn nhất của vật nâng)
|
<
20
|
7
|
20 ÷
< 70
|
10
|
70 ÷
< 120
|
15
|
120
÷ < 200
|
20
|
200
÷ < 300
|
25
|
300
÷ < 450
|
30
|
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG
CẦN TRỤC THÁP
Điều 3. Mặt bằng
công trường xây dựng
1. Thiết kế và phê duyệt tổng mặt bằng
công trường xây dựng:
Nhà thầu thi công phải lập và trình
chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện pháp thi công, trong đó, có thiết kế tổng mặt
bằng công trường xây dựng thể hiện vị trí lắp đặt cần trục tháp, giới hạn vùng
nguy hiểm vật rơi do việc lắp dựng, nâng hạ, vận hành cần trục (trong trường hợp
tại công trình xây dựng có nhiều nhà thầu chính, chủ đầu tư phải chỉ định một nhà thầu lập tổng mặt bằng
chung).
2. Niêm yết sơ đồ tổng mặt bằng công
trường xây dựng:
Trên công trường phải có biển báo
theo quy định tại Điều 109 Luật Xây dựng. Tại cổng chính ra vào phải có sơ đồ tổng
mặt bằng công trường, kích thước tối thiểu bằng khổ A0 với
vật liệu khó bị hư hỏng, bạc màu khi thấm nước, mưa, nắng. Trong sơ đồ tổng mặt
bằng phải đảm bảo có các nội dung sau:
a) Hình chiếu bằng phạm vi di chuyển
của tay cần và đối trọng của cần trục tháp;
b) Hình chiếu bằng vùng nguy hiểm vật
rơi khi cần trục hoạt động tương ứng với độ cao của cần trục trong các giai đoạn
thi công;
c) Thời gian hoạt động của cần trục
tháp tương ứng khi vùng nguy hiểm vật rơi vượt ra khỏi phạm vi công trường xây
dựng;
d) Vị trí cần trục tháp ở trạng thái
nghỉ (không hoạt động), phải thể hiện cả tay cần và đối trọng;
e) Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc
của chủ đầu tư, tổ chức thiết kế xây dựng, tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi
công xây dựng, người chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật và quản lý vận hành thiết
bị, người có trách nhiệm thuộc đơn vị thi công và đơn vị chủ quản cần trục.
Điều 4. Điều kiện
sử dụng cần trục tháp
1. Loại cần trục sử dụng:
Việc lựa chọn loại cần trục tháp phải
căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của các loại cần trục tháp hiện có, yêu cầu vận
hành, đặc điểm của công trường để quyết định loại cần trục tháp phù hợp để đảm bảo
an toàn, thuận lợi cho công tác thi công và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đối trọng của cần trục không được
treo bên trên các công trình hiện hữu, đường giao thông;
b) Khi cần trục tháp ở trạng thái nghỉ
(không hoạt động), vùng nguy hiểm vật rơi không được vượt ra khỏi phạm vi công
trường;
c) Có thiết bị đo vận tốc gió được lắp
đặt tại vị trí cao nhất của cần trục tháp và phải có bảng hiển thị tốc độ gió đặt
trong ca bin của người vận hành.
2. Điều kiện sử dụng cần trục tháp
a) Có Giấy xác nhận khai báo của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Có Giấy chứng nhận hợp quy, Giấy
chứng nhận kết quả kiểm định theo quy định.
c) Có tài liệu kỹ thuật của thiết bị
theo quy định tại mục 3.5.1.5 QCVN 7:2012/BLĐTBXH. Lý lịch thiết bị được lập
theo mẫu Phụ lục 03 QTKĐ: 01-2016/BXD (Ban hành kèm theo Thông tư số
29/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2016).
d) Có hồ sơ thiết kế lắp dựng cần trục
tháp đảm bảo về an toàn, sự phù hợp, được nhà sản xuất hoặc đơn vị chủ quản cần
trục chấp thuận, có phương án đảm bảo an toàn trong điều kiện mưa bão, được phê
duyệt cùng lúc với việc phê duyệt tổng mặt bằng công trường
xây dựng.
e) Trường hợp khi cần trục hoạt động,
trong phạm vi vùng nguy hiểm vật rơi vượt khỏi mặt bằng công trường có công
trình hiện hữu, đường giao thông thì nhà thầu thi công xây dựng phải lập và
trình chủ đầu tư phê duyệt phương án đảm bảo an toàn. Phương án đảm bảo an toàn
bao gồm việc di dời người trong các công trình hiện hữu, ngăn đường giao thông
tạm thời trong thời gian hoạt động của cần trục, báo cáo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân dân Thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi xây dựng
công trình để biết, kiểm tra, phối hợp thực hiện phương án
đảm bảo an toàn.
Điều 5. Vận hành
cần trục
1. Chỉ được lắp đặt, sử dụng cần trục
tháp khi đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 4, phương án kỹ thuật của nhà
cung cấp, phù hợp với kế hoạch vận hành và biện pháp thi công được chủ đầu tư
phê duyệt.
2. Cần trục phải được quản lý sử dụng
theo quy định tại mục 3.6 QCVN 7:2012/BLĐTBXH, mục 2.4.5 QCVN 18:2021/BXD và
các quy định pháp luật liên quan.
3. Thực hiện kiểm định kỹ thuật an
toàn định kỳ và kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường theo quy định.
4. Bảo đảm sự sẵn sàng và hiệu quả của
hệ thống điện dự phòng để đưa cần trục về trạng thái nghỉ trong trường hợp mất điện.
5. Cần trục tháp phải dừng hoạt động
khi vận tốc gió từ cấp 5 trở lên hoặc theo quy định của nhà sản xuất.
6. Nếu thời gian ngừng thi công lớn
hơn thời gian kiểm định an toàn định kỳ hoặc 12 tháng, phải tháo dỡ cần trục
tháp hoặc hạ thấp xuống bằng chiều
cao tự đứng và phải đảm bảo toàn bộ cần trục tháp nằm trong rào chắn công trường.
Công tác này cũng phải thực hiện trong trường hợp dự báo tốc độ gió lớn hơn tốc
độ gió cho phép theo thiết kế của nhà sản xuất.
7. Trường hợp có nhiều cần trục tháp
cùng hoạt động trên công trường có nguy cơ va chạm lẫn nhau thì trước khi vận
hành phải đảm bảo các điều kiện quy định tại mục 2.4.5.7 QCVN 18:2021/BXD.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này, kiểm tra việc sử dụng cần
trục tháp; công tác bảo đảm an toàn sử dụng cần trục tháp
đối với các chủ thể liên quan. Buộc dừng thi công để
khắc phục thiếu sót nếu có; xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức sử dụng cần trục tháp chấp
hành việc thực hiện khai báo và kiểm định các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn, chứng
nhận hợp quy, chất lượng thiết bị cần trục tháp theo thẩm quyền. Tổng hợp thông
tin của các tổ chức, cá nhân tại Mẫu phiếu khai báo sử dụng
đối tượng kiểm định (mẫu Phụ lục 1đ ban hành kèm theo Nghị
định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ), gửi Sở Xây dựng
định kỳ 01 lần/tháng để Sở Xây dựng sử dụng trong các trường hợp cần gửi thông
báo khẩn.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an Thành phố, Tổng Công ty Điện lực Thành phố TNHH
MTV: phối hợp, chỉ đạo các cơ quan trực thuộc có biện pháp đảm bảo điều tiết
giao thông, hỗ trợ chủ đầu tư (khi nhận được yêu cầu) thực hiện phương án đảm bảo
an toàn, tính toán các chi phí liên quan để chủ đầu tư
công trình chi trả.
4. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện: chủ trì tổ chức di dời tạm thời người ở trong các công
trình thuộc phạm vi vùng nguy hiểm vật rơi khi cần trục hoạt
động khi nhận được văn bản của chủ đầu tư, chi phí do chủ đầu tư chi trả.
Xác định công trình có sử dụng cần trục
tháp nhưng đã ngưng thi công từ 12 tháng trở lên, kiểm tra, yêu cầu chủ đầu tư
thực hiện quy định tại khoản 6 Điều 5 Quy định này.
5. Các đơn vị chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng, giám sát thi công, chủ quản cần trục tháp: thực hiện các
trách nhiệm liên quan theo Quy định này và các quy định pháp luật khác.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Các Sở - ban - ngành, các cơ quan,
đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, sử dụng cần trục tháp
thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định đã được Nhà nước ban hành.
2. Đối với các cần trục đã lắp đặt
trước ngày có hiệu lực của Quy định này, không áp dụng điểm a, b khoản 1 Điều 4
Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
các vấn đề phát sinh, vướng mắc, giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội theo dõi, hướng dẫn và báo cáo, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để giải quyết kịp thời./.