ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2022/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
11 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ THAM MƯU VỀ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG TRÌNH, XỬ LÝ
CÁC CÔNG TRÌNH CÓ DẤU HIỆU NGUY HIỂM VÀ CÔNG TRÌNH HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số điều và biện
pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 và Nghị định
44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 9036/TTr-SXD ngày 03/12/2021, của Sở Tư pháp tại Công văn số
2514/STP-XDVB ngày 15/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công cơ quan
chủ trì tham mưu các nội dung về đánh giá an toàn công trình, xử lý các công
trình có dấu hiệu nguy hiểm và công trình hết thời hạn sử dụng thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh các
nội dung về đánh giá an toàn công trình, xử lý đối với các công trình có dấu
hiệu nguy hiểm và công trình hết thời hạn sử dụng đối với các công trình xây
dựng trong phạm vi quản lý của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công
nghiệp.
2. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung về đánh giá
an toàn công trình, xử lý đối với các công trình có dấu hiệu nguy hiểm và công trình
hết thời hạn sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh (trừ các công
trình xây dựng đã nêu tại khoản 1 Điều này), cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với các công
trình xây dựng sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình cung cấp cơ sở, tiện ích
hạ tầng kỹ thuật; công trình đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ); công
trình công nghiệp nhẹ và công nghiệp vật liệu xây dựng.
b) Sở Giao thông vận tải đối với
các công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải, trừ các công trình nêu tại
điểm a khoản này.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với các công trình xây dựng phục vụ nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
d) Sở Công Thương đối với các
công trình xây dựng sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp, trừ các công
trình nêu tại điểm a khoản này.
3. Các cơ quan được phân công
được nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho UBND
tỉnh các nội dung về đánh giá an toàn công trình, xử lý đối với các công trình
có dấu hiệu nguy hiểm và công trình hết thời hạn sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND tỉnh theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
a) Hàng năm, chủ trì rà soát
các công trình xây dựng thuộc đối tượng phải đánh giá an toàn công trình trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 38 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
b) Tổ chức thực hiện việc đánh
giá an toàn công trình đối với các công trình thuộc đối tượng phải đánh giá
chưa xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 38 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
c) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu
cho UBND tỉnh thực hiện công việc: Cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình
của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, trừ các công trình nằm
trên địa bàn 02 tỉnh trở lên và các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
d) Hàng năm, chủ trì rà soát
các công trình xây dựng không đủ cơ sở để xác định được thời hạn sử dụng và yêu
cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tổ chức thực hiện các nội dung quy
định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP theo quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
đ) Tổ chức thực hiện việc xác
định thời hạn sử dụng và tham mưu cho UBND tỉnh công bố công trình hết thời hạn
sử dụng và thực hiện các công việc tiếp theo đối với các công trình chưa xác
định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình theo quy định tại
điểm b khoản 6 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
e) Tham mưu cho UBND tỉnh về
việc thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc
dừng sử dụng và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có
trách nhiệm phá dỡ công trình và thời gian thực hiện việc phá dỡ công trình đối
với các công trình không tiếp tục sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều
41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
f) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu
cho UBND tỉnh thực hiện việc xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử
dụng của công trình đối với các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu
cầu sử dụng tiếp trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
g) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu
cho UBND tỉnh thực hiện công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng trong
danh mục trên trang thông tin điện tử của UBND đối với công trình có ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP .
h) Tham mưu cho UBND tỉnh áp
dụng các biện pháp an toàn khi tiếp nhận thông tin về hạng mục công trình, công
trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng theo
quy định tại khoản 5 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức
năng và nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì được phân công tại
Điều 1 Quyết định này thực hiện các nội dung về đánh giá an toàn công trình và
xử lý đối với các công trình có dấu hiệu nguy hiểm, công trình hết thời hạn sử
dụng khi được cơ quan chủ trì tham mưu yêu cầu.
Điều 2. Lộ trình tổ chức
thực hiện việc đánh giá an toàn công trình xây dựng thuộc đối tượng phải đánh
giá an toàn công trình theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa
Lộ trình tổ chức thực hiện đánh
giá an toàn công trình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 và khoản 1
Điều 20 Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 và
Nghị định 44/2016/NĐ- CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
1. Đối với các công trình được
đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật trên 08 năm, kể từ ngày 15/10/2021:
Tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình lần đầu trong thời gian không quá
24 tháng kể từ ngày 15/10/2021.
2. Đối với các công trình còn
lại, thời điểm tổ chức đánh giá an toàn công trình lần đầu được thực hiện sau
thời gian 10 năm kể từ khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định
pháp luật.
3. Đối với các lần đánh giá
tiếp theo, việc đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo tần suất 05
năm/lần.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2022.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân
công của các cơ quan, đơn vị liên quan tại Quyết định này, định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan được phân công
có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, chế độ báo cáo thực hiện định kỳ hàng năm.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn; các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu: VT, CN.(Mld22)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|