UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07 /2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 07 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày
06/12/2010 của Chính phủ về Bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày
12/6/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình
xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày
25/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công
trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
97/TTr-SXD ngày 17/02/2014 và ý kiến thẩm định văn bản của Sở Tư pháp tại Văn bản
số 548/STP-XDVB ngày 05/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Bảo trì công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế nội dung tại Điều 11,
Chương II của Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh về việc
Ban hành Quy chế Quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc các cơ quan hành chính
nhà nước; cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có quyền
sở hữu công trình theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, QHXD(2b), TH, KTN.
(hungnv/QĐ.T3/250b)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Viết Thuần
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2014 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng dân dụng
(trừ công trình di tích lịch sử văn hóa), công trình công nghiệp vật liệu xây dựng
và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (sau đây viết tắt là công trình) trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Công tác bảo trì các loại công trình xây dựng
khác do các Bộ quản lý công trình chuyên ngành hướng dẫn theo quy định tại Khoản
1 Điều 26 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Bảo trì công trình: Là tập hợp các công việc
nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo
quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
Nội dung bảo trì công trình có thể bao gồm một,
một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, bảo dưỡng, kiểm định
chất lượng và sửa chữa công trình.
2. Quy trình bảo trì công trình: Là quy định về
trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình.
3. Kiểm tra công trình: Là việc xem xét bằng trực
quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát
hiện các dấu hiệu hư hỏng của công trình.
4. Quan trắc công trình: Là sự quan sát, đo đạc
các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu của thiết kế trong quá trình
sử dụng.
5. Bảo dưỡng công trình: Là các hoạt động (theo
dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công
trình) được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái
khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.
6. Kiểm định chất lượng công trình: Là việc kiểm
tra và xác định chất lượng hoặc đánh giá sự phù hợp chất lượng của công trình
so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc xem
xét hiện trạng công trình bằng trực quan kết hợp với phân tích, đánh giá các số
liệu thử nghiệm công trình.
7. Sửa chữa công trình: Là việc khắc phục hư hỏng
của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự
làm việc bình thường và an toàn của công trình.
8. Tuổi thọ thiết kế: Là thời gian sử dụng của
công trình do người thiết kế tính toán trong quá trình thiết kế công trình.
9. Chủ sở hữu công trình: Là cá nhân, tổ chức có
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Yêu cầu về bảo trì
1. Công trình và các bộ phận công trình khi đưa
vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì theo các nội dung của Quy định này.
2. Quy trình bảo trì công trình được lập phù hợp
với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại, cấp công
trình và mục đích sử dụng của công trình.
3. Việc bảo trì công trình phải đảm bảo an toàn
về người và tài sản và đảm bảo tối đa sự vận hành liên tục và an toàn của công
trình.
Điều 4. Trình tự thực hiện
công tác bảo trì
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công
trình.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công
trình.
3. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và
đột xuất.
4. Quan trắc đối với các công trình có yêu cầu
quan trắc.
5. Bảo dưỡng công trình.
6. Kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết.
7. Sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất.
8. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO
TRÌ
Điều 5. Kế hoạch bảo trì
công trình
1. Kế hoạch bảo trì công trình được lập hằng năm
trên cơ sở quy trình bảo trì được duyệt và hiện trạng công trình, bao gồm các nội
dung sau:
a) Tên công việc thực hiện;
b) Thời gian thực hiện;
c) Phương thức thực hiện;
d) Chi phí thực hiện.
2. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách
nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình để làm căn cứ thực hiện bảo
trì công trình.
Đối với công trình có nhiều chủ sở hữu, các chủ
sở hữu có trách nhiệm xem xét, thỏa thuận thống nhất bằng văn bản về kế hoạch bảo
trì đối với phần sở hữu chung của công trình đồng thời ủy quyền cho chủ sở hữu
công trình có phần sở hữu lớn nhất về diện tích được sở hữu phê duyệt kế hoạch
bảo trì.
3. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung
trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền quyết định việc
sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì.
4. Việc sửa chữa công trình, thiết bị sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện
như sau:
a) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết
bị có chi phí dưới 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tự
quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc
thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa
hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện
và thời gian hoàn thành.
b) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết
bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì chủ sở hữu hoặc người được
ủy quyền tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc
dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công
trình.
5. Đối với công việc sửa chữa công trình không sử
dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Khoản 4 Điều này.
6. Kết quả kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công
trình phải được ghi chép và lập hồ sơ để quản lý và theo dõi.
Điều 6. Kiểm định chất lượng
công trình phục vụ bảo trì công trình
1. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ bảo
trì công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công
trình được duyệt;
b) Khi phát hiện thấy chất lượng công trình có
những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp
về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng
của công trình phục vụ cho việc quy trình bảo trì đối với những công trình đã
đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
d) Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài
thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình hết tuổi thọ thiết kế hoặc
làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình.
2. Trình tự thực hiện kiểm định chất lượng công
trình:
a) Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền lựa chọn
tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về
xây dựng trên cơ sở yêu cầu kiểm định nêu tại Khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức kiểm định thực hiện khảo sát, lập đề
cương kiểm định chất lượng công trình phù hợp với yêu cầu kiểm định;
c) Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phê duyệt
đề cương công việc kiểm định;
d) Tổ chức kiểm định thực hiện kiểm định theo đề
cương được duyệt, đánh giá hiện trạng chất lượng đối tượng kiểm định và đề xuất
phương án khắc phục.
Điều 7. Công trình, bộ phận
công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác, sử dụng
1. Trong quá trình khai thác, sử dụng, các công
trình được quy định tại Phụ lục Quy định này và các công trình có dấu hiệu lún,
nứt, nghiêng và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình
bắt buộc phải được quan trắc.
Các bộ phận công trình cần được quan trắc là hệ
kết cấu chịu lực chính của công trình mà khi bị hư hỏng có thể dẫn đến sập đổ
công trình (ví dụ: Dàn mái không gian, hệ khung chịu lực chính của công trình,
khán đài sân vận động, ống khói, si lô...).
2. Các vị trí quan trắc; thông số quan trắc và
giá trị giới hạn của các thông số này (ví dụ: Biến dạng nghiêng, lún, nứt,
võng...); thời gian quan trắc; số lượng chu kỳ đo và các nội dung cần thiết
khác do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định.
3. Yêu cầu chung đối với công tác quan trắc công
trình trong quá trình khai thác, sử dụng:
a) Phải thực hiện quan trắc theo phương án quan
trắc do nhà thầu quan trắc lập và được người có trách nhiệm bảo trì công trình
phê duyệt;
b) Phương án quan trắc phải quy định về phương
pháp đo, các thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các dấu mốc, tổ chức thực hiện,
phương pháp xử lý số liệu đo và các nội dung cần thiết khác;
c) Nhà thầu quan trắc phải lập và báo cáo người
có trách nhiệm bảo trì về kết quả quan trắc, trong đó các số liệu quan trắc phải
được đánh giá so sánh với giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình quy định, tiêu chuẩn có liên quan.
Trường hợp số liệu quan trắc đạt đến giá trị giới
hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có dấu hiệu bất thường khác thì người có
trách nhiệm bảo trì phải tổ chức đánh giá an toàn công trình, an toàn khai thác
sử dụng và có biện pháp xử lý kịp thời;
d) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc quan trắc phải
có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tương đương với điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát xây dựng hoặc kiểm định chất lượng công
trình xây dựng.
Điều 8. Xem xét, quyết định
việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế
1. Công trình hết tuổi thọ thiết kế là công
trình đã có thời gian khai thác, sử dụng lớn hơn tuổi thọ thiết kế của công
trình. Tuổi thọ thiết kế của công trình được xác định theo quy định của hồ sơ
thiết kế.
Trường hợp hồ sơ thiết kế của công trình bị mất
hoặc không quy định tuổi thọ thì tuổi thọ của công trình được xác định theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc căn cứ theo tuổi thọ đã được xác định
của công trình tương tự cùng loại và cấp.
2. Khi công trình hết tuổi thọ thiết kế, người
có trách nhiệm bảo trì công trình phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình;
b) Sửa chữa công trình nếu có hư hỏng để đảm bảo
công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng
công trình;
c) Tự quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với
công trình cấp III, cấp IV nhưng không gây ra sự cố trong quá trình khai thác,
sử dụng;
d) Báo cáo Bộ Xây dựng và các Bộ chuyên ngành đối
với các công trình từ cấp II trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công
trình cấp III, cấp IV xem xét, chấp thuận việc tiếp tục sử dụng đối với công
trình hết tuổi thọ thiết kế.
3. Nội dung báo cáo của người có trách nhiệm bảo
trì:
a) Kết quả đánh giá chất lượng công trình;
b) Đề nghị về việc xử lý công trình theo một
trong các tình huống: Tiếp tục sử dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử
dụng, sửa chữa công trình nếu cần thiết; sử dụng hạn chế một phần công trình; hạn
chế sử dụng công trình hoặc ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản đối
với đề nghị của người có trách nhiệm bảo trì về việc xử lý công trình hết tuổi
thọ thiết kế. Trường hợp không chấp thuận đề nghị của người có trách nhiệm bảo
trì thì phải nêu rõ lý do không chấp thuận.
5. Việc xử lý công trình chung cư cũ hết tuổi thọ
thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về cải tạo chung cư cũ.
6. Người có trách nhiệm bảo trì gửi trực tiếp hoặc
bằng đường bưu điện 02 bộ hồ sơ theo nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này tới
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này để được xem
xét, xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế.
Thời gian xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ
đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I và không quá 20 ngày làm việc đối với
các công trình còn lại.
Điều 9. Xử lý đối với các
công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
1. Công trình, bộ phận công trình không đảm bảo
an toàn cho việc khai thác, sử dụng là công trình, bộ phận công trình nguy hiểm,
có nguy cơ sập đổ biểu hiện qua các dấu hiệu như nứt, võng, lún, nghiêng đến
giá trị giới hạn theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Khi phát hiện công trình không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng, người có trách nhiệm bảo trì có trách nhiệm
thực hiện các việc sau đây:
a) Kiểm tra công trình hoặc kiểm định chất lượng
công trình;
b) Quyết định thực hiện các biện pháp an toàn: Hạn
chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản, nếu
cần thiết để bảo đảm an toàn và báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước sau
đây:
- Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các công
trình chuyên ngành từ cấp II trở lên.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công
trình cấp III, IV trên địa bàn.
c) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng
đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình theo quy định của pháp luật
về xây dựng công trình khẩn cấp.
3. Đối với chung cư có biểu hiện xuống cấp về chất
lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng ngoài việc thực hiện
các quy định nêu ở Khoản 1 Điều này thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền còn
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về biểu
hiện xuống cấp về chất lượng công trình, không bảo đảm an toàn cho việc khai
thác, sử dụng với công trình cấp III, cấp IV thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho
Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng
dẫn chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng,
đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc
công trình, nếu cần thiết;
b) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng
các biện pháp an toàn nêu tại Điểm b khoản 2 Điều này khi chủ sở hữu hoặc người
được ủy quyền không thực hiện các công việc nêu tại Điểm a Khoản này;
c) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm
của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật khi chủ sở
hữu hoặc người được ủy quyền không thực hiện theo các yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
5. Trường hợp công trình có thể sập đổ ngay thì
người có trách nhiệm bảo trì phải di dời khẩn cấp toàn bộ người ra khỏi công
trình này và các công trình lân cận bị ảnh hưởng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để được hỗ trợ thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi phát hiện hoặc được báo cáo về tình huống công trình có thể sập đổ
ngay thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn như ngừng sử dụng
công trình, di dời người và tài sản, phong tỏa công trình và các biện pháp cần
thiết khác.
6. Chủ sở hữu, người sử dụng các công trình lân
cận phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp an toàn như quy định tại Khoản
4 Điều này khi được yêu cầu.
7. Công trình bị hư hỏng do tác động thiên tai,
hỏa hoạn và các tác động khác phải được đánh giá chất lượng trước khi quyết định
tiếp tục sử dụng, khai thác.
8. Việc xử lý đối với công trình chung cư cũ
nguy hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật về cải tạo chung cư cũ.
9. Trường hợp công trình xảy ra sự cố trong quá
trình khai thác, sử dụng, việc giải quyết sự cố thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương III
CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH
Điều 10. Nguồn kinh phí bảo
trì công trình
Kinh phí bảo trì công trình được hình thành từ
các nguồn sau đây:
1. Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương) phân bổ hàng năm.
2. Nguồn thu phí sử dụng công trình xây dựng
ngoài ngân sách nhà nước.
3. Nguồn vốn của chủ đầu tư, chủ sở hữu đối với
các công trình kinh doanh.
4. Nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức,
cá nhân.
5. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 11. Trách nhiệm chi trả
chi phí bảo trì công trình
1. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, trừ trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sử dụng công trình đối với công trình đã
đưa vào sử dụng.
3. Đối với công trình có nhiều chủ sở hữu, các
chủ sở hữu có trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu riêng của mình và
chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu chung của công trình tương ứng với phần diện
tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.
Điều 12. Quản lý, thanh
toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình
1. Đối với công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm quản lý,
thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì công trình theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các quy định của pháp luật.
2. Đối với công trình xây dựng không sử dụng vốn
từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện bảo trì, chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền chịu trách nhiệm quản lý kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết
toán chi phí bảo trì trên cơ sở thỏa thuận với tổ chức, cá nhân thực hiện công
việc bảo trì công trình.
Chương IV
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM
TRONG CÔNG TÁC BẢO TRÌ
Điều 13. Trách nhiệm lập
quy trình bảo trì công trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có
trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình, bộ phận
công trình do mình thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế.
2. Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công
trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với
thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình.
3. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình không lập được quy
trình bảo trì thì chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn khác có đủ điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật để lập quy trình bảo
trì cho các đối tượng nêu tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này và có trách nhiệm
chi trả chi phí tư vấn.
Điều 14. Tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm bảo trì
1. Trách nhiệm bảo trì công trình có một chủ sở
hữu:
a) Đối với công trình thuộc sở hữu nhà nước thì
tổ chức, cá nhân được nhà nước giao quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm
bảo trì công trình;
b) Đối với công trình thuộc sở hữu khác, chủ sở
hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
Riêng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu
tư công trình có trách nhiệm bảo trì công trình cho đến khi bàn giao cho nhà nước
quản lý;
c) Đối với công trình đầu tư theo hình thức BOT
(Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai thác kinh
doanh quy định trong hợp đồng dự án; hết thời gian khai thác kinh doanh, tổ chức
nhận chuyển giao công trình từ Nhà đầu tư có trách nhiệm tiếp tục bảo trì công
trình.
2. Trách nhiệm bảo trì công trình có nhiều chủ sở
hữu:
a) Đối với nhà ở, các chủ sở hữu có trách nhiệm
bảo trì phần sở hữu riêng và thỏa thuận đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu
chung theo quy định tại Điều 48 và Điều 51 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
b) Đối với công trình còn lại (trừ nhà ở) thì chủ
sở hữu phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng của
mình và đồng thời phải có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình.
Việc phân định trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình phải được
các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thỏa thuận cụ thể bằng văn bản hoặc
trong hợp đồng mua bán, thuê mua tài sản.
3. Chủ sở hữu khi giao cho tổ chức, cá nhân khác
khai thác, sử dụng công trình phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân này về trách
nhiệm bảo trì công trình.
4. Đối với công trình chưa xác định chủ sở hữu
thì người đang khai thác, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì.
5. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải báo
cáo về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 hàng năm về việc thực hiện bảo trì
công trình và sự an toàn của công trình đối với công trình từ cấp II trở lên và
các công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ
sở hữu các công trình đang khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì
công trình
1. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì
riêng cho từng công trình dân dụng cấp IV, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền của
các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo Quy định này.
2. Đối với các công trình còn lại, chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo trình tự sau:
a) Khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện
trạng công trình;
b) Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công
trình;
c) Sửa chữa các hư hỏng của công trình (nếu có);
d) Thực hiện bảo trì công trình như quy định tại
Chương II Quy định này.
3. Lộ trình, kế hoạch cụ thể yêu cầu chủ sở hữu
công trình hoặc người được ủy quyền lập quy trình bảo trì đối với các công
trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Sau 06 tháng kể từ khi Quyết định này có hiệu
lực phải thực hiện công tác khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng
công trình;
b) Sau 08 tháng kể từ khi Quyết định này có hiệu
lực phải thực hiện công tác lập xong quy trình bảo trì công trình.
Điều 16. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo trì công trình
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Xây dựng xem
xét, tham mưu để UBND tỉnh quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình
từ cấp II trở xuống đã hết tuổi thọ thiết kế và xử lý đối với công trình có biểu
hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
2. Sở Xây dựng kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình với những nội dung sau đây:
a) Việc lập và phê duyệt quy trình bảo trì của
công trình theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP;
b) Việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của
chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo các chế độ kiểm tra xác xuất đối với tất
cả các công trình và kiểm tra định kỳ tối thiểu 5 năm một lần đối với công
trình cấp II trở lên và các công trình khi xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa;
c) Việc báo cáo thực hiện bảo trì công trình của
chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Quy định
này.
d) Việc thực hiện quan trắc đối với các công
trình, bộ phận công trình bắt buộc phải quan trắc được quy định tại Điều 7 Quy
định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điêu 17. Xử lý vi phạm
Chủ sở hữu, người khai thác, sử dụng công trình
nếu không tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo Nghị định 114/2010/NĐ-CP
ngày 06/12/2010 của Chính phủ về Bảo trì công trình xây dựng và Quy định này sẽ
bị xử phạt theo Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với
trường hợp vi phạm trong công tác bảo trì công trình gây sự cố công trình trong
quá trình khai thác, sử dụng.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn triển
khai Quy định này đến các đơn vị trực thuộc quyền quản lý; Chủ sở hữu hay người
được ủy quyền, người khai thác sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh chịu trách
nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Quy định về Bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên)
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẮT BUỘC PHẢI THỰC HIỆN QUAN TRẮC
TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC SỬ DỤNG
TT
|
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
I
|
Công trình dân dụng
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
1.1
|
Chung cư
|
Cấp I
|
2
|
Công trình công cộng
|
|
2.1
|
Trường học
|
Cấp I
|
2.2
|
Bệnh viện
|
Cấp I
|
2.3
|
Sân vận động, nhà thi đấu trong nhà hoặc ngoài
trời
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.4
|
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu
lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.5
|
Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.6
|
Trung tâm thương mại, siêu thị
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.7
|
Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh,
truyền hình
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.8
|
Bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông
tin, đài lưu không
|
Cấp đặc biệt
|
2.9
|
Nhà ga: Hàng không, đường thuỷ, đường sắt; bến
xe ô tô
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.10
|
Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khách.
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.11
|
Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.12
|
Trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác
|
Cấp I
|
II
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
1
|
Bể chứa nước
|
Cấp I
|
2
|
Đài nước
|
Cấp I
|
3
|
Gara ngầm
|
Cấp I
|
4
|
Tuy nen kỹ thuật
|
Cấp I
|
5
|
Tàu điện ngầm (Metro)
|
Mọi cấp
|
6
|
Đường sắt trên cao trong đô thị
|
Mọi cấp
|
7
|
Cầu trong đô thị
|
Cấp I
|
8
|
Hầm trong đô thị
|
Cấp I
|
III
|
Công trình công nghiệp vật liệu xây dựng
|
|
1
|
Silô, bồn chứa
|
Dung tích > 2500m3
|
2
|
Ống khói nhà máy, tháp trao đổi nhiệt
|
Chiều cao > 75m
|
3
|
Kho, nhà xưởng
|
Chiều dài kết cấu nhịp lớn nhất > 42m
|