BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2004/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 315 : 2004 "CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN SƠN
LA - CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU VỀ AN TOÀN VÀ ỔN ĐỊNH CÔNG TRÌNH - TIÊU CHUẨN THIẾT
KẾ CÔNG TRÌNH TẠM: ĐÊ QUÂY VÀ KÊNH DẪN DÒNG THI CÔNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ ý kiến đề nghị của các chuyên gia nhận xét, phản biện tiêu chuẩn "
Công trình thuỷ điện Sơn La - Các quy định chủ yếu về an toàn và ổn định công
trình - Tiêu chuẩn thiết kế công trình tạm : đê quây và kênh dẫn dòng thi công
".
Xét đề nghị của Tổng Công ty điện lực Việt Nam tại văn bản số 1659/TTr - EVN-TĐ
ngày 14/4/2004 và Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ .
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 :
Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXD VN 315:
2004 " Công trình thuỷ điện Sơn La - Các quy định chủ yếu về an toàn và ổn
định công trình - Tiêu chuẩn thiết kế công trình tạm : đê quây và kênh dẫn dòng
thi công ".
Điều 2 :
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo .
Điều 3 :
Các Ông: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Tổng giám đốc
Tổng Công ty điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Vụ Pháp chế - BXD
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Phạm
vi áp dụng
2. Tiêu
chuẩn viện dẫn
3. Các
qui định chủ yếu về an toàn ổn định công trình
3.1. Các nguyên tắc qui định chung
3.2. Tính toán ổn định và độ bền theo tiêu chuẩn Việt Nam
và Liên Xô cũ
3.3 Tính toán ổn định và độ bền theo các hướng dẫn của Mĩ
4. Tiêu chuẩn thiết
kế công trình tạm - Đê quây và kênh dẫn dòng
4.1
Cấp các công trình tạm
4.2
Xác định tần suất, lưu lượng thiết kế công trình tạm
4.3
Tần suất gió
4.4
Tiêu chuẩn về tải trọng và tác động
4.5
Các qui định tính toán chủ yếu
4.6
Phụ lục các tiêu chuẩn sử dụng cho công trình tạm.
LỜI
NÓI ĐẦU
TCXDVN 315 : 2004 “ Công trình thuỷ điện Sơn La, các qui
định chủ yếu về an toàn và ổn định công trình, tiêu chuẩn thiết kế công trình
tạm - đê quây và kênh dẫn dòng thi công ” do Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 –
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học công nghệ – Bộ Xây dựng
đề nghị và được Bộ Xây dựng ban hành theo quyết định số 07/2004/QĐ-BXD ngày 29
tháng 4 năm 2004.
1.PHẠM
VI ÁP DỤNG
Tiêu
chuẩn này qui định các yêu cầu chung về an toàn ổn định công trình chính và
tiêu chuẩn thiết kế công trình tạm - đê quây và kênh dẫn dòng thi công của thuỷ
điện Sơn La.
2.TIÊU CHUẨN
VIỆN DẪN
Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam
TCXDVN 285:2002
TCXDVN 250 :
2001
3.CÁC QUY ĐỊNH
CHỦ YẾU VỀ AN TOÀN VÀ ỔN ĐỊNH CÔNG TRÌNH
Dự
án Thuỷ điện Sơn La là Dự án có qui mô lớn, thuộc cấp đặc biệt, là công trình
quan trọng của Quốc gia, đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt đầu tư.
Để
đảm bảo an toàn cho công trình, Tiêu chuẩn thiết kế về an toàn ổn định công
trình được kiến nghị, lập từ các tiêu chuẩn của Việt Nam, Liên Xô cũ và của Mỹ.
Các
tiêu chuẩn về an toàn ổn định công trình sẽ bao gồm :
Tiêu
chuẩn an toàn ổn định công trình chính, bao gồm các công trình lâu dài (công
trình chủ yếu và thứ yếu).
Tiêu
chuẩn thiết kế công trình tạm - đê quây và kênh dẫn dòng
Trong
tập Tiêu chuẩn này nêu các nguyên tắc qui định chung để lập tiêu chuẩn an toàn
ổn định công trình chính và Tiêu chuẩn thiết kế công trình tạm - đê quây và kênh
dẫn dòng.
3.1Các
nguyên tắc quy định chung
3.1.1Tiêu
chuẩn này bao gồm các qui định chủ yếu về an toàn ổn định công trình cần phải
áp dụng khi lập thiết kế, thẩm định, xét duyệt Thiết kế kỹ thuật Dự án thuỷ
điện Sơn La.
3.1.2Tuyến
chọn Pa Vinh II để bố trí công trình đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt đầu
tư Dự án thuỷ điện Sơn La tại văn bản số: 92/QĐ-TTg ngày15 tháng 01năm 2004.
Việc bố trí các công trình đập dâng, đập tràn xả lũ và nhà máy thuỷ điện chỉ
dùng kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Riêng tiêu chuẩn tính toán về an
toàn, ổn định công trình đập đất đá được đề cập là các công trình đê quây.
3.1.3.Các
tiêu chuẩn tính toán về an toàn, ổn định của công trình :
Dự án thuỷ
điện Sơn La là Dự án đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế đất
nước, đồng thời cũng là Dự án có qui mô lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, theo Báo
cáo NCKT được phê duyệt đập có chiều cao lớn hơn 130m, nhà máy thuỷ điện có
công suất N=2400MW, hồ chứa nước có dung tích 9,26 tỷ m3, ở hạ du có
thuỷ điện Hoà Bình, thủ đô Hà Nội và đồng bằng bắc bộ...nên an toàn, ổn định
của các các công trình chính trên tuyến áp lực (đập dâng, đập tràn, cửa lấy
nước) phải đảm bảo mức an toàn cao. Đối với công trình thuỷ điện Sơn La với mực
nước dâng bình thường 215,00 m, mực nước gia cường khi có lũ tần suất 0,01% là
218,45 m và khi có lũ PMF là 231,43 m. Chênh lệch giữa MNDBT và mực nước khi có
PMF quá cao do phải điều tiết chống lũ cho thuỷ điện Hoà Bình, trong khi đó
theo tiêu chuẩn Việt Nam và Liên Xô cũ không có trường hợp tính toán kiểm tra
với trường hợp lũ PMF. Để đảm bảo an toàn công trình và đạt được các tiêu chuẩn
an toàn theo các tiêu chuẩn Quốc tế khác, tiêu chuẩn này đưa ra việc tính toán
ổn định của các công trình trên tuyến áp lực theo hai hệ thống tiêu chuẩn,
hướng dẫn sau:
Tính toán ổn
định theo tiêu chuẩn của Việt Nam và Liên Xô cũ, bổ sung tổ hợp lực khi có lũ
PMF và kiến nghị các hệ số an toàn ổn định cho phép (thực hiện đồng bộ với các
chỉ tiêu của vật liệu, phương pháp tính toán, hệ số ổn định cho phép)
Kiểm tra tính
toán ổn định theo các tiêu chuẩn, hướng dẫn của Mỹ(thực hiện đồng bộ với các
chỉ tiêu của vật liệu, phương pháp tính toán, hệ số ổn định cho phép)
Hệ số an toàn ổn
định được kiến nghị phải đồng thời thoả mãn cả hai hệ thống tiêu chuẩn, hướng
dẫn nêu trên.
Các hạng mục
còn lại được tính toán theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành của Việt Nam
và tiêu chuẩn của Liên Xô cũ, cùng các tài liệu hướng dẫn.
3.2.Tính toán ổn
định và độ bền theo tiêu chuẩn của Việt Nam và Liên Xô cũ
Các tiêu chuẩn tính toán về an toàn, ổn định của công trình được tính
toán trên cơ sở phân cấp và phân loại các hạng mục công trình theo qui định sau
:
3.2.1.Phân
loại công trình
Các hạng mục công trình thuỷ điện Sơn La được phân loại như sau:
3.2.1.1
Công trình lâu dài
Theo chức năng,
tầm quan trọng và thời gian sử dụng, công trình trong dự án được chia thành
công trình chủ yếu và thứ yếu.
Công trình
chủ yếu
Công trình chủ yếu
là công trình quan trọng, nếu chúng bị hư hỏng hoặc bị phá huỷ sẽ làm cho nhà
máy thuỷ điện không thể làm việc được bình thường, làm ngừng trệ việc cung cấp
nước, gây ra ngập lụt các vùng dân cư, đô thị, kinh tế... ở hạ du. Các hạng mục
công trình đó gồm :
Đập dâng
Đập tràn xả
lũ
Đập - Cửa lấy
nước, đường dẫn nước, xả nước, nhà máy thuỷ điện và trạm phân phối điện ngoài
trời.
Tường biên,
tường chắn
Kênh dẫn và
các công trình trên kênh
Công trình
gia cố bờ và chỉnh trị sông liền kề với các công trình chủ yếu
Tường phân
dòng thượng và hạ lưu
Công trình
thứ yếu
Công trình thứ yếu
là những hạng mục công trình mà sự hư hỏng của chúng không ảnh hưởng đến sự làm
việc bình thường của công trình đầu mối và hệ thống, có thể phục hồi trong một
thời gian ngắn. Những hạng mục đó bao gồm :
Tường biên và
tường chắn không nằm trong tuyến chịu áp
Các công
trình gia cố bờ nằm ngoài cụm công trình đầu mối
Nhà quản lý
hành chính.
3.2.1.2
Công trình tạm thời
Công trình tạm
thời là những công trình phục vụ cho xây dựng công trình chính, chỉ sử dụng
trong thời kỳ xây dựng hoặc chỉ dùng để sửa chữa công trình lâu dài trong thời
kỳ khai thác. Các hạng mục công trình này gồm:
a. Đê
quây hố móng
b. Kênh,
cống và công trình dẫn, xả lưu lượng thi công
3.2.2. Phân
cấp công trình
Cấp công trình thuỷ điện Sơn La
được xác định trên cơ sở của TCXDVN 285 : 2002 và Tiêu chuẩn của Liên Xô cũ CHuP 2.6.01.86.
3.2.2.1.
Cấp các hạng mục công trình chủ yếu
1) Các
hạng mục công trình tạo tuyến áp lực gồm:
a. Đập
không tràn
b. Đập
tràn
c. Đập
- Cửa lấy nước
Được xếp vào
cấp đặc biệt vì đập có chiều cao lớn hơn 130 m, nhà máy thuỷ điện có công suất
N=2400MW, hồ chứa nước có dung tích gần 9,26 tỷ m3, ở hạ du có thuỷ
điện Hoà Bình, thủ đô Hà Nội, nhiều thành phố, trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hoá, đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
2). Các
hạng mục công trình nằm ngoài tuyến áp lực
a. Nhà
máy thuỷ điện: xếp cấp I
b. Trạm
phân phối điện ngoài trời: xếp cấp I
3.2.2.2.
Cấp các công trình thứ yếu.
Gồm các hạng
mục đã nêu ở mục 3.2.1.1, được xếp cấp II. Theo TCXDVN 285:2002 là cấp III, do
tầm quan trọng đặc biệt của thuỷ điện Sơn La, tăng một cấp so với tiêu chuẩn.
3.2.3. Xác
định lũ thiết kế và kiểm tra
3.2.3.1.
Công trình chủ yếu
Thiết kế với
tần suất lũ 0,01% (có gia tăng DQ theo
qui phạm)
Kiểm tra với
lũ PMF
3.2.3.2.
Công trình thứ yếu lấy theo theo TCXDVN 285:2002 và CHuP
2.6.01.86.
3.2.4. Tần
suất gió
Tần suất gió
tính trong thời kỳ xây dựng và vận hành lấy theo cấp công trình và mực nước
tương ứng tại từng thời điểm. Lấy p=2% khi hồ chứa ở mực nước dâng bình thường
và p=50% khi hồ chứa ở mực nước gia cường.
3.2.5 Tiêu
chuẩn về tải trọng và tác động
3.2.5.1.
Nguyên tắc chung
Các tải trọng
và tác động ở công trình thuỷ điện Sơn La được xác định theo các tiêu chuẩn
Việt Nam TCXDVN 285 : 2002, 14 TCN 56-88 và các tiêu chuẩn của Liên Xô cũ CHuP 2-06.01.86, CHuP 2-06.85, CHuP II-7-81.
3.2.5.2.
Các tải trọng và tác động để tính toán
1). Các
tải trọng thường xuyên và tạm thời (Dài hạn và ngắn hạn)
a). Gồm trọng
lượng của công trình và các thiết bị cố định đặt trên và trong công trình
b). Áp lực
nước tác động trực tiếp lên bề mặt công trình và nền
c). Trọng
lượng đất, đá và áp lực bên của nó
d). Áp lực
đất phát sinh do biến dạng nền và kết cấu công trình, do tải trọng bên ngoài
khác.
e). Áp lực
bùn cát.
f). Tác
dụng của co ngót và từ biến
g). Tác
động nhiệt độ lên công trình trong thời gian thi công và khai thác của năm có
biên độ giao động nhiệt độ bình quân tháng của không khí là trung bình.
h). Tải
trọng do tàu, thuyền và vật trôi
i). Tải
trọng do các thiết bị nâng, bốc rỡ, vận chuyển và các máy móc,
kết cấu khác (cần trục, cẩu treo, pa
lăngvv...), chất lỏng có xét đến khả năng chất vượt tải thiết kế.
j). Áp lực sóng xác định theo tốc độ
gió lớn nhất trung bình nhiều năm.
k). Áp lực gió
l). Áp lực nước va trong thời kỳ khai
thác.
m). Tải trọng động sinh ra trong đường
dẫn có áp và không áp khi dẫn nước ở mực nước dâng bình thường.
2). Các
tải trọng tạm thời đặc biệt gồm :
a). Tải trọng do động đất hoặc nổ
b). Áp lực nước thấm gia tăng khi thiết bị
chống thấm và tiêu nước không làm việc bình thường.
c). Tác động do nhiệt độ trong thời kỳ
thi công và khai thác của năm có biên độ dao động nhiệt độ bình quân tháng của
không khí lớn nhất.
d). Áp lực sóng khi xảy ra tốc độ gió lớn
nhất.
e). Áp lực nước va khi đột ngột cắt toàn
bộ phụ tải.
f). Tải trọng động sinh ra trong đường
ống dẫn có áp và không áp khi dẫn nước ở mực nước lớn nhất
g). Áp lực phát sinh trong mái đất do mực
nước sông, hồ bị hạ thấp đột ngột (rút nhanh).
h). Áp lực nước không bình thường lên
công trình và nền (mực nước gia cường với lũ P = 0,01%, mực nước với lũ PMF).
3.2.5.3. Tổ hợp
tải trọng
Khi thiết kế công
trình thuỷ phải tính toán theo tổ hợp tải trọng cơ bản và kiểm tra theo tổ hợp
tải trọng đặc biệt.
a). Tổ hợp tải trọng cơ bản bao gồm các
tải trọng và tác động: Thường xuyên, tạm thời dài hạn, tạm thời ngắn hạn mà các
hạng mục đang thiết kế có thể phải tiếp nhận cùng một lúc.
b). Tổ hợp tải trọng đặc biệt vẫn bao
gồm các tải trọng và tác động đã xét trong tổ hợp tải trọng cơ bản nhưng một
trong chúng được thay thế bằng tải trọng (hoặc tác động) tạm thời đặc biệt.
Trường hợp tải trọng cơ bản có xét thêm tải trọng động đất hoặc nổ cũng xếp vào
loại tổ hợp đặc biệt.
3.2.5.4. Các trị
số tính toán
a). Trọng lượng bản thân công trình và
các chỉ tiêu tính toán của vật liệu lấy theo chỉ tiêu kiến nghị cụ thể cho từng
loại vật liệu.
b). Áp lực thuỷ tĩnh lên công trình tính
theo dung trọng nước gn=1T/m3
c). Áp lực ngược(bao gồm áp lực thấm
và đẩy nổi), trong tính toán lấy lấy hệ số a2=1.0
d). Động
đất tính với động đất thiết kế (DE), động đất tin cậy lớn nhất (MCE) và theo
CHuP II-7-81.
3.2.6. Các
qui định tính toán chủ yếu
3.2.6.1.
Khi tính toán ổn định, độ bền, ứng suất, biến dạng chung và cục
bộ cho các công trình thuỷ và nền của chúng, phải tiến hành tính toán theo
phương pháp trạng thái giới hạn. Các tính toán cần phải tiến hành theo hai nhóm
trạng thái giới hạn.
a). Trạng thái giới hạn thứ nhất gồm: các
tính toán về độ bền và độ ổn định chung của hệ thống công trình-nền.
b). Trạng thái giới hạn thứ hai gồm:
các tính toán độ bền cục bộ của nền, tính toán về hạn chế chuyển vị và biến
dạng, về sự tạo thành hoặc mở rộng vết nứt và mối nối thi công.
3.2.6.2.
Điều kiện an toàn ổn định của các công trình.
Được xác định theo
điều 6.2 của TCXDVN 285 : 2002 và điều 2.2 của CHuP 2.6.01.86 :
Trong đó:
nc – hệ số tổ hợp tải trọng
Trong tính toán theo trạng thái giới hạn
thứ nhất :
nc
= 1,0 đối với tổ hợp tải trọng cơ bản;
= 0,9 đối với
tổ hợp tải trọng đặc biệt
= 0,95 đối
với tổ hợp tải trọng trong thời kỳ thi công và sửa chữa
Trong tính toán theo trạng thái giới hạn
thứ hai : nc=1
Ntt – Tải trọng tính
toán tổng quát (lực, mô men, ứng suất), biến dạng hoặc thông số khác mà nó căn
cứ để đánh giá trạng thái giới hạn.
R – Sức chịu tải tổng
quát,biến dạng hoặc thông số khác được xác lập theo tiêu chuẩn thiết kế (TCVN,
TCXD, TCXDVN, TCN,).
m – hệ số điều kiện làm
việc: khi mặt trượt đi qua mặt tiếp xúc giữa bê tông và đá hoặc đi trong đá nền
có một phần qua các khe nứt, một phần qua đá nguyên khối lấy m=0,95 các trường
hợp khác còn lại lấy m=1,0.
Khi tính toán theo trạng thái giới hạn thứ
nhất: kn được xác định theo cấp công trình :
Cấp đặc biệt kn >1,25 (sẽ được kiến nghị sau)
Công trình cấp I lấy kn =1,25
Công trình cấp II lấy kn =1,20
Công trình cấp III, IV và V lấy kn =1,15
Khi tính toán theo trạng thái giới hạn thứ
hai: lấy nc=1,0
3.2.6.3. Hệ số ổn định của công
trình tính theo công thức
K – hệ số ổn định của
công trình.
3.2.6.4. Hệ số lệch tải (n) khi
tính toán theo trạng thái giới hạn một và hai lấy theo TCXDVN 285: 2002 CHuP
2.06.01.86 và các tiêu chuẩn ngành
3.2.6.5. Ứng suất ở mặt thượng lưu
đập và mặt tiếp giáp giữa đập và nền
Ứng
suất ở mặt thượng lưu đập và mặt tiếp giáp giữa đập và nền sẽ được nghiên cứu
phù hợp với tiêu chuẩn kiến nghị.
3.3. Tính
toán ổn định và độ bền theo các hướng dẫn của Mỹ
3.3.1. Tải
trọng
1). Tĩnh
tải
Gồm
trọng lượng của công trình và các thiết bị cố định đặt trên và trong công
trình
2). Áp lực
nước tác dụng lên thượng, hạ lưu công trình
3). Áp lực
ngược
-
Toàn bộ chiều sâu nước hạ lưu được đưa vào tính toán áp lực ngược tại
điểm chân của công trình.
-
Áp lực ngược từ thượng lưu và hạ lưu tác dụng lên bề mặt giữa đập và
nền, áp lực này thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào điều kiện biên, tính
thấm nước của vật liệu. áp lực này giả thiết là không thay đổi do tải trọng
động đất.
4). Nhiệt
độ
5). Áp lực
đất và áp lực bùn cát
6). Lực
động đất
7). Áp lực
gió
8). Áp suất
khí quyển
9). Áp lực
sóng
10). Phản
lực nền
Tiêu chuẩn thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn và tài liệu tham khảo sau:
·
Đập bê tông trọng lực EM 1110-2-2200, (Cục công binh Hoa kỳ)
·
Hướng dẫn tính toán các công trình thuỷ công, Chương 3-Đập bê
tông trọng lực (FERC – uỷ ban điều hành năng lượng liên bang 10-2002)
3.3.2. Các
tổ hợp tải trọng
1). Trường
hợp 1- Điều kiện tải trọng bất thường (unusual loading condition-construction).
(a) Đập xây dựng xong hoàn
toàn
(b) Thượng,
hạ lưu đập không có nước
2). Trường
hợp 2-Tổ hợp tải trọng cơ bản–vận hành bình thường (usual loading Combination-
Normal Operation Condition)
(a) Mực nước hồ ở đỉnh của
cửa van đóng đối với tràn có cửa van và đỉnh đập tràn đối với loại tràn không
có cửa van.
(b) Mực nước
hạ lưu thấp nhất
(c) Áp lực
ngược
(d) Áp lực
bùn cát nếu có
3). Trường
hợp 3-Tổ hợp tải trọng bất thường có xả lũ (Unusual loading condition – Flood
discharge )
(a) Hồ chứa ở mực nước lũ
tiêu chuẩn (SPF)
(b) Các cửa
van mở để điều tiết lũ, mực nước hạ lưu tương ứng
(c) Áp lực
nước hạ lưu
(d) Áp lực
ngược
(e) Áp lực
bùn cát nếu có
Đối
với công trình có khả năng rủi ro cao, trong điều kiện có lũ thì mức nước ở hồ
chứa và hạ lưu khi đưa vào tính toán thường cho hệ số an toàn thấp nhất. Các lũ
xảy ra, bao gồm cả dòng chảy lũ thiết kế.
4). Trường
hợp 4 – Tổ hợp tải trọng đặc biệt – thi công xong có động đất vận hành cơ bản
(extreme loading condition- construction with operating basic earthquake OBE)
(a) Động đất cơ bản (OBE)
(b) Gia tốc
động đất theo hướng ngang về phía thượng lưu
(c) Trong hồ
không có nước
(d) Không có
áp lực nước ở thượng và hạ lưu đập
5). Trường
hợp 5- Tổ hợp tải trọng bất thường – vận hành bình thường và có động đất cơ bản
(unusual loading condition- normal operating with basic earthquake OBE)
(a) Động đất cơ bản (OBE)
(b) Gia tốc
động đất theo hướng ngang về phía hạ lưu
(c) Mực nước
hồ ở mực nước dâng bình thường
(d) Mực nước
hạ lưu nhỏ nhất
(e) Áp lực
ngược ở mức trước khi có động đất
(f) Áp lực
bùn cát nếu có
6). Trường
hợp 6- Tổ hợp tải trọng đặc biệt – vận hành bình thường với động đất tin cậy
lớn nhất (extreme loading combination)
Trường hợp này là trường
hợp 2 thêm lực động đất
Trong
phần đầu hướng dẫn của Uỷ ban điều hành năng lượng liên Bang (FERC) có xem xét
tải trọng động đất, nhưng không đặt ra tiêu chuẩn về ổn định dưới tác dụng của
động đất. Tức là không yêu cầu xác định các hệ số an toàn dưới tác dụng của tải
trọng động đất.
Tiêu
chuẩn chấp nhận dựa trên tính ổn định của đập dưới tải trọng tĩnh sau động đất
có xét sự hư hỏng do động đất gây ra. Mục đích của việc xem xét tải trọng động
là xác định hư hỏng sẽ xẩy ra và những hư hỏng này được kể đến trong phân tích
tĩnh sau khi động đất xảy ra.
Các hệ
số xem xét như sau :
-
Mất lực dính trong vùng có ứng suất kéo do động đất gây ra.
-
Giảm góc ma sát trong do động đất gây ra chuyển động và lắc.
-
Tăng áp lực bùn cát và áp lực ngược do hoá lỏng bùn cát trong hồ chứa
(a) Động đất tin cậy lớn
nhất (MCE)
(b) Gia tốc
động đất theo hướng ngang về hạ lưu
(c) Mực nước
hồ chứa ở mực nước dâng bình thường
(d) Mực nước
hạ lưu nhỏ nhất
(e) Áp lực
ngược ở thời điểm trước khi có động đất
(f) Áp lực
bùn cát nếu có
7) Trường
hợp 7- điều kiện tải trọng đặc biệt –lũ lớn nhất có thể (extrem loading
condition – probable maximum flood. PMF).
(a) Hồ ở mực nước khi có
lũ lớn nhất có thể (PMF)
(b) Tất cả
các cửa van đều mở, mực nước hạ lưu tương ứng khi xả lũ PMF
(c) Áp lực
ngược
(d) Áp lực
nước hạ lưu
(e) Áp lực
bùn cát nếu có
4. TIÊU
CHUẨN THIẾT CÔNG TRÌNH TẠM - ĐÊ QUÂY VÀ KÊNH DẪN DÒNG
4.1. Cấp các công trình tạm
Công trình thuỷ điện Sơn La là công
trình đặc biệt quan trọng nên một số hạng mục của công trình tạm được tăng một
cấp so với tiêu chuẩn Việt Nam.
1) Đê
quây hố móng
-
Đê quây giai đoạn I: Phục vụ thi công kênh dẫn dòng trong thời gian ngắn
(một mùa khô) thuộc cấp IV.
-
Đê quây giai đoạn II: xếp cấp III, do phải đảm bảo an toàn cho công
trình trong hố móng và hạ du, tăng lên một cấp so với TCVN.
-
Đê quai giai đoạn III : xếp cấp III tương tự giai đoạn II
2) Cống
dẫn dòng qua thân đập (Các lỗ xả sâu thi công)
Các lỗ xả qua đập nằm trong công
trình chính được lấy theo cấp cao nhất của công trình chính trong thời gian dẫn
dòng qua cống.
3) Kênh
dẫn dòng thi công
-
Kênh dẫn dòng thi công: xếp cấp III tăng một cấp so với TCVN.
-
Mái kênh thượng lưu: xếp cấp I vì là mái vận hành lâu dài.
4) Đê
quây dọc (Tường phân cách) giữa kênh và hố móng giai đoạn II: xếp cấp III, tăng
một cấp so với TCVN.
Ghi chú: Trường
hợp công trình chính sử dụng mục đích tạm thời trong thời ban đầu thì phải theo
cấp công trình lâu dài (Chủ yếu hoặc thứ yếu).
4.2.
Xác định tần suất, lưu lượng thiết kế công trình tạm
4.2.1.
Sơ đồ xả lưu lượng thi công chung
Thực hiện qua 3 giai đoạn :
-
Giai đoạn I : Xả lưu lượng thi công qua lòng sông tự nhiên, đắp đê quai
dọc giai đoạn I để thi công kênh dẫn dòng.
-
Giai đoạn II : Lấp sông, đắp đê quai giai đoạn II, xả lưu lượng thi công
qua kênh thi công.
-
Giai đoạn III : Lấp kênh thi công xả lưu lượng mùa kiệt hoặc cả mùa lũ,
kiệt qua các lỗ xả (cống) tạm thời ở phần đập (hoặc đập xây dở trên kênh thi
công).
Nút lỗ xả thi công, lưu lượng
chuyển qua lỗ xả sâu công trình xả vận hành xây dở.
4.2.2. Các
công trình tạm
1) Đê
quây hố móng
-
Giai đoạn I dẫn dòng qua lòng sông tự nhiên, tần suất thiết kế cho đê
quây là p=10%, Qlũ = 12.713m3/s.
-
Giai đoạn II dẫn dòng qua kênh thi công, tần suất thiết kế cho đê quây
là p=5%, Qlũ = 14.642m3/s.
-
Giai đoạn III , dẫn dòng qua lỗ xả sâu hoặc qua kênh thi công với đập
xây dở, tần suất thiết kế, p=3%, Qlũ = 16.044m3/s.
2) Kênh
dẫn dòng thi công, tần suất thiết kế là p=5%, Qlũ = 14.462m3/s.
3)
Đê quây dọc (Tường phân cách),
tần suất thiết kế là p=5%, Qlũ = 14.462m3/s.
4) Nếu
các đê quây làm việc trong nhiều giai đoạn thì tần suất thiết kế lấy theo giai
đoạn cuối cùng.
4.3. Tần suất gió
Tần suất gió tính trong thời kỳ xây
dựng lấy theo cấp công trình và mực nước tương ứng tại từng thời điểm. Đối với
đê quây giai đoạn II, III (cấp III) lấy tần suất gió 4%.
4.4. Tiêu chuẩn về tải trọng và tác động
4.4.1. Nguyên
tắc chung
Các tải trọng và tác động ở công
trình thuỷ điện Sơn La được xác định theo các tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN 285:2002, 14 TCN 56-88 và các tiêu chuẩn của Liên Xô cũ CHuP 2-06.01.86, CHuP 2-06.85, CHuP II-7-81.
4.4.2. Các
tải trọng và tác động để tính toán
1). Các tải trọng thường xuyên và tạm thời (Dài hạn và ngắn hạn)
a). Gồm trọng
lượng của công trình và các thiết bị cố định đặt trên và trong công trình
b). Áp lực
nước tác động trực tiếp lên bề mặt công trình và nền, áp lực thấm ứng với mực
nước thiết kế trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước làm việc bình thường.
c). Trọng
lượng đất đá, bùn cát và áp lực bên của nó.
d). Áp lực
đất phát sinh do biến dạng nền và kết cấu công trình, do tải trọng bên ngoài
khác.
e). Tải
trọng gây ra do áp lực dư của kẽ rỗng trong đất bão hoà nước khi chưa cố kết
hoàn toàn ở mực nước thiết kế, trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước làm
việc bình thường.
f). Tác
động nhiệt độ lên công trình trong thời gian thi công và khai thác của năm có
biên độ giao động nhiệt độ bình quân tháng của không khí là trung bình.
g). Tải
trọng do các thiết bị nâng, bốc rỡ, vận chuyển và các máy móc,
kết cấu khác (cần trục, cẩu treo, pa
lăngvv...), chất lỏng có xét đến khả năng chất vượt tải thiết kế.
h). Áp lực sóng xác định theo tốc độ
gió lớn nhất trung bình nhiều năm.
i). Áp lực gió
j). Tải trọng động sinh ra trong
đường dẫn có áp và không áp khi dẫn ở mực nước thiết kế.
2). Các tải trọng tạm thời đặc biệt gồm :
a). Tải trọng do động đất hoặc nổ
b). Áp lực nước thấm gia tăng khi thiết bị
chống thấm và tiêu nước không làm việc bình thường.
c). Tải
trọng gây ra do áp lực dư của kẽ rỗng trong đất bão hoà nước khi chưa cố kết
hoàn toàn ở mực nước thiết kế, trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước bị
hỏng.
d). Tác
động nhiệt độ lên công trình trong thời gian thi công và khai thác của năm có
biên độ giao động nhiệt độ bình quân tháng của không khí là lớn nhất.
e). Áp lực sóng xảy ra tốc độ gió lớn
nhất thiết kế.
f). Áp lực phát sinh trong mái đất do mực
nước sông, hồ bị hạ thấp đột ngột (rút nhanh).
4.4.3. Tổ hợp
tải trọng
Khi thiết kế công
trình thuỷ phải tính toán theo tổ hợp tải trọng cơ bản và kiểm tra theo tổ hợp
tải trọng đặc biệt.
a). Tổ hợp
tải trọng cơ bản bao gồm các tải trọng và tác động: Thường xuyên, tạm thời dài
hạn, tạm thời ngắn hạn mà các hạng mục đang thiết kế có thể phải tiếp nhận cùng
một lúc.
b). Tổ hợp
tải trọng đặc biệt vẫn bao gồm các tải trọng và tác động đã xét trong tổ hợp
tải trọng cơ bản nhưng một trong chúng được thay thế bằng tải trọng (hoặc tác
động) tạm thời đặc biệt. Trường hợp tải trọng cơ bản có xét thêm tải trọng động
đất hoặc nổ cũng xếp vào loại tổ hợp đặc biệt.
4.4.4. Các trị
số tính toán
a). Trọng
lượng bản thân công trình và các chỉ tiêu tính toán của vật liệu lấy theo chỉ
tiêu kiến nghị cho từng loại vật liệu.
b). Áp lực
thuỷ tĩnh lên công trình tính theo dung trọng nước, gn=1T/m3
c). Áp
lực ngược (bao gồm áp lực thấm và đẩy nổi), trong tính toán lấy lấy hệ số a2=1,0
c). Cấp
và lực động đất
Theo điều 5.4 của CHuP II-7-81 “ xây dựng trong vùng động
đất” của Liên Xô cũ đã nêu: “Khi thiết kế các công trình chắn nước phải tính
tới khả năng tác động của động đất trong quá trình xây dựng. Cấp động đất của
khu vực xây dựng công trình chắn nước trong trường hợp này giảm đi một cấp”.
Công trình thuỷ điện Sơn La được xây dựng trong vùng động đất cấp 8 (thang
MSK). Như vậy cấp động đất tính toán công trình kiến nghị như sau:
-
Mái kênh thi công thượng lưu là mái vận hành lâu dài, động đất tính toán
cấp 8 (gia tốc nền cực đại tại tuyến công trình a=0,23 g)
-
Các đê quây giai đoạn II, III tính toán với động đất cấp 7 (gia tốc nền
cực đại a=0,1 g).
·
Tải trọng động đất
Cũng theo mục 2.5 của CHuP II-7-81, tải trọng động đất xác
định theo công thức:
Sik=K1.K2.Soik (4-1)
Soik=Qk.A.bi.Kfhik (4-2)
Trong
đó :
K1
- hệ số hỏng hóc cho phép của nhà và công trình :
-
K1=0,25: lấy theo bảng 4 của qui phạm trên
-
K1=0,5 kiến nghị kiểm tra
A
– hệ số lấy bằng 0,1; 0,2; tương ứng với cấp động đất tính toán cấp 7, cấp 8
Việc tính toán kiểm tra với K1=0,5
theo tiêu chuẩn Nga là cần thiết để nâng mức an toàn cho công trình vì theo
hướng dẫn của các nước Phương Tây hệ số động đất sử dụng để tính toán ổn định thay
đổi từ (0,5-0,7) gia tốc nền cực đại. Tuy nhiên theo tiêu chuẩn tính toán này
đòi hỏi hệ số an toàn cho phép lớn hơn tiêu chuẩn Nga.
Hệ số an toàn ổn
định xem bảng 4-1 của tiêu chuẩn này.
d). Cao
trình đỉnh đê quây.
Cao trình đỉnh đê quây xác định
theo Qui trình thiết kế dẫn dòng, lấp dòng 14 TCN 57-88.
·
Đê quây giai đoạn I
Ñđq =Ñmn+
a (4-3)
Trong đó:
Ñđq - Cao độ đỉnh đê quây (m)
Ñmn- Cao trình mực nước tính toán (m)
a - Độ cao an toàn
tĩnh của đê quây lấy 0,7 m
·
Đê quây giai đoạn II, III
Do trước đê quây mặt nước có chiều
dài hứng gió đáng kể nên cao trình đỉnh đê quây xác định theo công thức:
Ñđq =Ñmn+d (4-4)
Trong đó:
Ñmn- Cao trình mực nước tính toán (m)
d - Độ vượt cao đỉnh
đê quây trên mực nước tính toán
Và d=hs1%+Dh+a
Trong đó:
hs1%
- là chiều cao sóng ứng với tần suất 1% tính theo QP.TL-C-1-78 “Qui phạm tải
trọng và lực tác dụng lên công trình thuỷ lợi”
Dh - là độ dềnh mực nước thượng lưu do gió.
a
- Độ cao an toàn tĩnh của đê quây lấy 0,7 m
4.5. Các qui định tính toán chủ yếu
4.5.1. Khi
tính toán ổn định, độ bền, ứng suất, biến dạng chung và cục bộ cho các công
trình và nền của chúng, phải tiến hành tính toán theo phương pháp trạng thái
giới hạn. Các tính toán cần phải tiến hành theo hai nhóm trạng thái giới hạn.
a). Trạng thái giới hạn thứ nhất gồm: các
tính toán về độ bền và độ ổn định chung của hệ thống công trình-nền.
b). Trạng thái giới hạn thứ hai gồm:
các tính toán độ bền cục bộ của nền, tính toán về hạn chế chuyển vị và biến
dạng, về sự tạo thành hoặc mở rộng vết nứt và mối nối thi công.
4.5.2. Điều
kiện an toàn ổn định của các công trình
Được xác định theo điều 6.2 của
TCXDVN 285 : 2002 và điều 2.2 của CHuP
2.6.01.86:
(4-5)
Trong
đó:
nc – hệ số tổ
hợp tải trọng
- Trong tính toán theo trạng
thái giới hạn thứ nhất:
nc
= 1,0 đối với tổ hợp tải trọng cơ bản;
=
0,9 đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt
=
0,95 đối với tổ hợp tải trọng trong thời kỳ thi công và sửa chữa
Ntt
– Tải trọng tính toán tổng quát (lực, mô men, ứng suất), biến dạng hoặc thông
số khác mà nó căn cứ để đánh giá trạng thái giới hạn.
R
– Sức chịu tải tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác được xác lập theo tiêu
chuẩn thiết kế (TCVN, TCXD, TCXDVN, TCN,).
m
– hệ số điều kiện làm việc: khi mặt trượt đi qua mặt tiếp xúc giữa bê tông và
đá hoặc đi trong đá nền có một phần qua các khe nứt, một phần qua đá nguyên
khối lấy m=0,95 các trường hợp khác còn lại lấy m=1,0.
-
Khi
tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất: kn được xác định theo
cấp công trình :
Công trình cấp I lấy kn=1,25
Công trình cấp II lấy kn=1,20
Công trình cấp III, IV kn=1,15
-
Khi
tính toán theo trạng thái giới hạn thứ hai: lấy nc=1,0
4.5.3. Hệ số ổn
định của công trình tính theo công thức
(4-6)
K – hệ số ổn định của
công trình.
Hệ
số ổn định tính cho các trường hợp tổ hợp tải trọng và cấp công trình ghi trong
bảng 4-1
Bảng 4-1 -
Bảng hệ số an toàn ổn định
Cấp
công trình
|
Hệ
số ổn định cho phép K*
|
TH
cơ bản
|
TH
đặc biệt
|
TH
thi công, sửa chữa
|
Đặc
biệt
khi
thi công
|
I
|
1,25(1,32)
|
1,13(1,19)
|
1,19(1,25)
|
1,07(1,19)
|
II
|
1,20(1,26)
|
1,08(1,14)
|
1,14(1,20)
|
1,03(1,14)
|
III,
IV
|
1,15(1,21)
|
1,04(1,09)
|
1,09(1,15)
|
1,00(1,09)
|
Ghi chú:
* K=1,0 cho các trường hợp khi tính toán kiểm tra với K1=0,5
Giá trị ghi trong
dấu ngoặc tính m=0,95; còn lại m=1,00
4.5.4. Hệ số lệch tải (n) khi tính
toán theo trạng thái giới hạn một lấy theo TCXDVN 285: 2002 và các tiêu chuẩn
ngành.
4.5.5. Tính ổn
định công trình
1). Tính ổn
định và độ bền công trình bê tông (đê quây bê tông)
Ổn định chống
trượt, chống lật của công trình được kiểm tra theo điều 6.2 của TCXDVN 285:
2002, điều 2.2 CHuP 2.06.01-86, điều
7.6 CHuP 2.06.06-85 và
điều 3.15 ¸ 3.20 CHuP 2.02.02-85
(a). Ổn định
chống trượt của công trình trên nền đá.
Khi tính toán ổn
định theo sơ đồ trượt phẳng, hệ số ổn định chống trượt Ktr được xác
định theo công thức:
Ktr=(å Ptgj+CA)/åT³ [K] (4-7)
Trong đó:
åP: tổng các lực
thẳng đứng
åT: tổng các lực
ngang gây trượt.
tgj,C chỉ tiêu tính toán của nền đá
A : diện tích tính toán
Ktr : Hệ số ổn định
(b). Ổn
định lật.
Tính toán ổn định về lật quanh điểm hạ lưu công trình
theo công thức:
Kl= (å Mr/åMt)³ [K] (4-8)
Trong đó :
å Mr: tổng mô men các lực chống lật
åMt : tổng mô men các lực gây lật
(c). Ứng
suất trong thân đê quây và mặt tiếp giáp giữa đê quây và nền.
Ứng suất mặt
thượng lưu và trong thân đê quây cũng như ứng suất ở mặt tiếp giáp giữa đê quây
và nền kiểm tra theo 14 TCN-56-88, CHuP
2.06.06-85, CHuP 2.02.02-85.
2). Tính
ổn định mái dốc đê quây đất đá và mái dốc đào.
Tính
toán ổn định mái dốc theo phương pháp phân thỏi, khối trượt có hình dạng bất kỳ
được chia thành các thỏi như hình vẽ.
§
Các
giả thiết
:
-
Độ bền của đất xác định theo định luật Coulomb.
với
:
t : cường độ chống cắt.
c’, f’ : lực dính, góc ma sát trong
- Hệ số an toàn thuộc thành phần dính và ma sát là như nhau cho mọi
loại đất:
-
Hệ số an toàn F là như nhau cho các thỏi ( n thỏi )
-
Lực
tác dụng lên các thỏi gồm:
Trọng lượng
bản thân : W
Lực
động đất : kW, đặt tại trọng tâm thỏi
Tải
trọng tác dụng trên đỉnh thỏi D.
Lực
tác dụng trên hai mặt bên của thỏi : EL, ER, XL,XR
Lực tác dụng tại đáy thỏi : Lực pháp
tuyến N; Lực tiếp tuyến tại mặt đáy thỏi được huy động để thoả mãn điều kiện
cân bằng giới hạn Sm.
(4-9)
Lực tác dụng
lên cung trượt: áp lực nước AR, AL.
Phương trình cân bằng mô men của
các thỏi đất quanh tâm trượt:
(4-10)
Phương trình cân bằng lực của
tất cả các thỏi đất theo phương ngang :
(4-11)
Lực tác dụng theo phương pháp
tuyến tại đáy thỏi:
(4-12)
Từ (4-12) cho thấy (4-10) và (4-11) có dạng hàm ẩn cho nên không giải
trực tiếp được, mặt khác chưa xác định được XR, XL.
Để đơn giản hóa các
tác giả đề nghị các giả thiết.
Fellenius, 1936 : bỏ qua ảnh hưởng của lực tương tác theo phương đứng
và ngang giữa các thỏi đất.
(4-13)
Biểu thức tính ổn định theo
phương pháp Fellenius
(4-14)
Giả thiết chênh lệch lực tương
tác giữa các thỏi XR-XL=0.
(4-15)
Biểu thức tính ổn định theo
phương pháp Bishop đơn giản
(4-16)
Biểu thức tính ổn định theo
phương pháp Janbu đơn giản
(4-17)
Trong các
biểu thức tính ổn định trên, biểu thức (4-14) - phương pháp Fellenius
(Ordinary) xây dựng theo cân bằng mô men và bỏ qua ảnh hưởng của lực tương tác
theo phương đứng và phương ngang thỏi, nên thường cho kết quả thiên nhỏ. Bỏ qua
ảnh hưởng của chênh lệch lực tương tác theo phương tiếp tuyến tại hai mặt bên
(XR-XL=0) và xét cân bằng lực và mô men là phương pháp
Jan Bu đơn giản và phương pháp Bishop đơn giản. Hai phương pháp này hiện được
sử dụng rộng rãi trên thế giới, kiến nghị sử dụng hai phương pháp này để tính
và chọn hệ số nhỏ nhất.
4.6.
Phụ lục các tiêu chuẩn sử dụng cho công trình tạm
1).
Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành phần xây dựng
Để thiết kế kênh
thi công và đê quây, các tính toán thiết kế phải tuân thủ theo các Tiêu chuẩn
của Việt Nam và các tiêu chuẩn và hướng dẫn chuyên ngành của Liên Xô cũ được
phép sử dụng ở Việt Nam.
Danh sách các Tiêu
chuẩn Việt Nam và nước ngoài được liệt kê chi tiết dưới đây.
2) Các
tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam
TT
|
Số hiệu
|
Tên tiêu chuẩn
|
1
|
TCXDVN
285 : 2002
|
Công trình thuỷ
lợi, các qui định chủ yếu về thiết kế
|
2
|
QPTL.C-1-78
|
Qui phạm tải
trọng và lực tác động lên công trình thủy lợi
|
3
|
TCVN 4253 – 86
|
Nền các công
trình thuỷ công – tiêu chuẩn thiết kế.
|
4
|
14 TCN-56-88
|
Thiết kế đập bê
tông và bê tông cốt thép
|
5
|
TCXDVN
4116 : 85
|
Kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép thuỷ công tiêu chuẩn thiết kế
|
6
|
QPVN 11-77
|
Qui phạm thiết
kế đập đất đầm nén
|
7
|
QPTL.C-8-76
|
Qui phạm tính
toán thủy lực đập tràn
|
8
|
QPTL.C-1-75
|
Qui phạm tính
toán thủy lực cống dưới sâu
|
9
|
QTTL.C-1-75
|
Qui trình tính
toán tổn thất dọc theo chiều dài đường dẫn
|
10
|
14.TCN-81-90
|
Qui phạm tính
toán thủy lực công trình xả kiểu hở
|
11
|
14 TCN 57 : 88
|
Qui trình thiết
kế dẫn dòng, lấp dòng
|
3). Các
tiêu chuẩn thiết kế và hướng dẫn tính toán của Nga
TT
|
Số hiệu
|
Tên tiêu chuẩn
|
1
|
CHuP
2.06.01-86
|
Гидротехнические сооружения. Основные положения
проектирования.
Công
trình thủy công, các quy định chủ yếu về thiết kế UBNN về các tiêu chuẩn Liên
Xô
|
2
|
CHuP
II-57-75
GLABA
57
|
Строительные нормы и правила
Нагрузки и воздействия на гидротехнические сооружения
(волновые ледовые и от судов)
Tải
trọng và lực tác động lên công trình thủy công
|
3
|
CHuP
2.02.02-85
|
Основания
гидротехнических сооружений
Nến
công trình thủy công – UBNN về các tiêu chuẩn Liên Xô
|
4
|
CHuP
2.06.06-85
|
Плотины бетонные и железобетонные
Đập
bêtông và bêtông cốt thép
|
5
|
CHuP
2.06.05-84
|
Плотины из грунтовых материалов
Đập
vật liệu địa phương
|
6
|
CHuP
2.06.08-87
|
Бетонные и железобетонные конструкции гидротехнических
сооружений
Các
kết cấu bêtông và bêtông cốt thép của các công trình thủy công
|
7
|
BCH
02-73
|
Указания по проектированию противофильтрационных
устройств подземного контура бетонных плотин с трещинами тектонического
происхождения
Hướng
dẫn về thiết kế các kết cấu chống thấm đường viền ngầm của đập bêtông có các
khe nứt kiến tạo A năng lượng 1974
|
8
|
CHuP
II-7-81
|
Строительство в сейсмических районах
Xây
dựng ở vùng địa chấn
|
9
|
CHuP
3-07.01-85
|
Гидротехнические сооружения речные
Các
công trình thủy công trên sông
|